Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp, với 64,26% dân số sống ở nông thôn
Nông nghiệp là lĩnh vực chủ yếu của Việt Nam, vì vậy phát triển nông nghiệp bền vững để đáp ứng nhu cầu nông sản và nâng cao thu nhập cho nông dân luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đang tạo ra cơ hội cho sản xuất hàng hóa, nhưng cũng gây ra phân hóa giàu nghèo và áp lực việc làm cho nông dân Sự phát triển bền vững của nông nghiệp trở nên cần thiết do nguồn lực tự nhiên cạn kiệt và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu Đặc biệt, những địa phương có tốc độ CNH, HĐH cao, như Vĩnh Phúc, cần nghiên cứu kỹ lưỡng để tìm ra giải pháp khai thác tích cực và hạn chế tác động tiêu cực, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Vĩnh Phúc là tỉnh có địa hình đa dạng với diện tích 1.371 km², trong đó 45% là đất nông nghiệp và dân số gần 1,2 triệu người, chủ yếu sống ở nông thôn (86%) Tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với GRDP trung bình đạt 14,9%/năm trong giai đoạn 1997-2018 và đạt 8,05% vào năm 2019 Tỷ trọng công nghiệp chiếm 48,34%, đưa GRDP theo giá hiện hành đạt 118,4 nghìn tỷ đồng, tương đương 102,5 triệu đồng/người/năm, gấp 1,5 lần mức trung bình cả nước Vĩnh Phúc được xem là địa phương có tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cao, góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển bền vững Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng này cũng dẫn đến những vấn đề như phát triển nông nghiệp thiếu bền vững, phân hóa giàu nghèo và sự chênh lệch về điều kiện sống giữa khu vực nông thôn và đô thị.
Phát triển nông nghiệp bền vững trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nhanh chóng là chủ đề chính của luận án tiến sĩ, với nghiên cứu điển hình tại tỉnh Vĩnh Phúc Luận án này tập trung vào việc tìm kiếm các giải pháp hiệu quả nhằm duy trì sự phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời thích ứng với những thay đổi nhanh chóng trong môi trường kinh tế và xã hội Nghiên cứu sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các chính sách hỗ trợ cho nông dân trong tỉnh Vĩnh Phúc, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học về phát triển nông nghiệp bền vững trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nhanh chóng là rất cần thiết Bài viết đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2010 - 2019, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm phát triển nông nghiệp bền vững đến năm 2030 Mục tiêu là khai thác các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của quá trình CNH, HĐH đối với sự phát triển bền vững của nông nghiệp.
Hệ thống hóa và xác lập cơ sở khoa học cho phát triển nông nghiệp bền vững tại các tỉnh, thành phố trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nhanh chóng là cần thiết Cần làm rõ tác động của CNH, HĐH đến sự phát triển bền vững của nông nghiệp, từ đó xác định các nội dung can thiệp nhằm khai thác tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực Việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững trong và ngoài nước sẽ giúp rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho các tỉnh, thành phố có tốc độ CNH, HĐH cao.
Bài viết đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Vĩnh Phúc, nơi có tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cao Nghiên cứu chỉ ra tác động của quá trình này đến sự phát triển nông nghiệp bền vững qua các khía cạnh như thành tựu đạt được, những hạn chế hiện hữu và nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
Nghiên cứu và đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ cao đến năm 2030.
Câu hỏi nghiên cứu
Luận án được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) tốc độ cao có những khác biệt rõ rệt so với phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH bình thường Đầu tiên, sự chuyển mình nhanh chóng của công nghệ và thị trường đòi hỏi nông nghiệp phải thích ứng linh hoạt hơn để tối ưu hóa sản xuất và bảo vệ môi trường Thứ hai, việc áp dụng các công nghệ mới như IoT và AI vào nông nghiệp giúp tăng năng suất và giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái Cuối cùng, phát triển nông nghiệp bền vững trong bối cảnh này cần chú trọng đến việc nâng cao năng lực của nông dân và xây dựng chuỗi cung ứng bền vững, nhằm đảm bảo an ninh lương thực trong tương lai.
Để phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh chóng, tỉnh Vĩnh Phúc có thể học hỏi từ các bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước Các mô hình nông nghiệp thông minh, tích hợp công nghệ cao và bảo vệ môi trường đã chứng minh hiệu quả ở nhiều quốc gia Việc áp dụng các phương pháp canh tác hữu cơ, sử dụng giống cây trồng chất lượng và tối ưu hóa quy trình sản xuất sẽ giúp tăng năng suất và bảo đảm an toàn thực phẩm Đồng thời, cần chú trọng đến việc phát triển chuỗi giá trị nông sản, kết nối nông dân với thị trường để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.
Tại tỉnh Vĩnh Phúc, sự phát triển nông nghiệp bền vững diễn ra trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) với tốc độ cao Những thành tựu nổi bật bao gồm việc áp dụng công nghệ mới, tăng cường sản xuất nông sản chất lượng cao và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như thiếu liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, và vấn đề ô nhiễm môi trường Nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ và nhận thức của người dân về nông nghiệp bền vững còn hạn chế.
Câu hỏi 4: Cần tập trung giải quyết những vấn đề then chốt nào để đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới?
Phương pháp nghiên cứu
5.1 Ph ươ ng pháp ti ế p c ậ n
Luận án xem nông nghiệp như một phần quan trọng của nền kinh tế, tạo thành một hệ thống liên kết chặt chẽ với các ngành nông, lâm, thủy sản và các lĩnh vực khác Sự tương tác giữa các ngành này là cần thiết để đạt được mục tiêu phát triển bền vững Do đó, nghiên cứu không chỉ tập trung vào phát triển bền vững của nông nghiệp mà còn xem xét sự phát triển của các ngành khác, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân với tốc độ cao.
Luận án phát triển nông nghiệp bền vững được tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô, với hai cấp độ thực hiện Ở cấp vĩ mô, luận án nhấn mạnh vai trò của quản lý nhà nước trong việc định hướng phát triển nông nghiệp thông qua các hoạt động như xây dựng quy hoạch, kế hoạch, và hoạch định chiến lược, chính sách, cùng với thực thi kiểm tra giám sát Trong khi đó, ở cấp vi mô, nghiên cứu tập trung vào vai trò của hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã và doanh nghiệp trong việc thúc đẩy nông nghiệp bền vững thông qua các hoạt động kinh doanh cụ thể.
Tiếp cận theo nguyên lý Nhân - Quả trong phát triển nông nghiệp bền vững xem xét các hoạt động và yếu tố ảnh hưởng, đặc biệt là tốc độ cao của công nghiệp hóa và hiện đại hóa, được coi là nguyên nhân, trong khi mức độ bền vững đạt được là kết quả Cách tiếp cận này được thể hiện rõ trong phần cơ sở lý luận của chương, nơi nội dung về phát triển nông nghiệp bền vững, các nhân tố ảnh hưởng và đánh giá kết quả được trình bày một cách mạch lạc.
Để thực hiện nghiên cứu, tác giả đã chọn một số huyện của tỉnh Vĩnh Phúc làm địa điểm khảo sát nhằm thu thập dữ liệu cho các phân tích và đánh giá Phương pháp điều tra được áp dụng là chọn mẫu ngẫu nhiên, tập trung vào phát triển nông nghiệp bền vững, thông qua việc sử dụng biểu mẫu thu thập thông tin và tiến hành phỏng vấn.
+ Phỏng vấn lãnh đạo các cấp xã, huyện
+ Phỏng vấn hộ nông dân ở địa bàn điều tra
- Điều tra và nghiên cứu định lượng
Luận án điều tra tại Vĩnh Phúc, nơi có 3 vùng miền núi, trung du và đồng bằng với mức độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa khác nhau Phương pháp chọn mẫu được áp dụng để lựa chọn các xã, huyện đại diện cho từng vùng Cụ thể, Sông Lô đại diện cho huyện miền núi, Tam Dương cho huyện trung du, và Vĩnh Tường, Bình Xuyên cho hai huyện đồng bằng Trong mỗi huyện, luận án sẽ chọn 2 xã có mức độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa cao để tiến hành nghiên cứu.
Để đánh giá mức độ phát triển nông nghiệp bền vững, luận án sẽ tiến hành phỏng vấn các đối tượng như cán bộ các cấp về các vấn đề chung và chính sách phát triển nông nghiệp, chủ hộ nông dân và chủ trang trại về thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững, cùng với việc điều tra các cơ sở kinh doanh nông nghiệp để nắm bắt tình hình hoạt động của họ.
Luận án tập trung vào cán bộ cấp xã và huyện, những người thực hiện quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp, đặc biệt là thực thi chính sách và giải pháp tại địa phương, nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn Đồng thời, luận án cũng chú trọng đến hộ nông dân, vì họ là chủ thể chính trong phát triển kinh doanh nông nghiệp tại Vĩnh Phúc Tất cả các tác động từ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và các biện pháp quản lý đều ảnh hưởng trực tiếp đến hộ nông dân và kết quả sản xuất kinh doanh của họ.
Kích thước mẫu điều tra bao gồm 80 người, trong đó có 40 cán bộ cấp huyện như lãnh đạo phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng tài nguyên môi trường, hội nông dân, và 40 cán bộ cấp xã, bao gồm cán bộ chính quyền xã và các tổ chức chính trị tại địa phương.
(2) Phỏng vấn chủ hộ và chủ trang trại mỗi xã 30 người, tổng 240 người
(3) Điều tra mỗi xã 30 hộ, trang trại Tổng số 240 hộ, trang trại
Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm việc sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin, kết hợp với việc phỏng vấn trực tiếp thông qua các điều tra viên sử dụng phiếu phỏng vấn sơ cấp.
+ Phiếu thu thập thông tin cơ bản xã, huyện thuộc địa bàn điều tra, phỏng vấn
Việc thu thập và lựa chọn thông tin thứ cấp được thực hiện từ nhiều nguồn đáng tin cậy, bao gồm Thư viện Quốc gia, Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân và Tổng cục Thống kê.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng với các báo cáo từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chương trình xây dựng NTM ở các cấp quốc gia, tỉnh, huyện và xã tại vùng Đồng bằng sông Hồng, đã cung cấp thông tin quan trọng qua các trang web, sách, báo và tạp chí đã xuất bản.
5.3 Ph ươ ng pháp x ử lý thông tin
Dữ liệu thu thập được đã được tổng hợp bằng phần mềm SPSS, từ đó luận án đã trình bày các bảng số liệu, thiết kế hình ảnh, biểu đồ và sơ đồ dựa trên dữ liệu cùng các nội dung của đề cương phân tích đã được xây dựng trước.
Trong luận án, tác động của công nghiệp hóa và hiện đại hóa (CNH, HĐH) được phân tích một cách sâu sắc Phát triển nông nghiệp bền vững chủ yếu diễn ra tại các cơ sở kinh doanh nông nghiệp, trong đó hộ nông dân đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn.
Luận án sử dụng hàm hồi quy để phân tích mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh của hộ điều tra và các yếu tố như diện tích đất tự nhiên (S), tổng giá trị tài sản cho sản xuất (TS), chi phí sản xuất (CP), mức độ ô nhiễm môi trường do sản xuất nông nghiệp (ON), ảnh hưởng của ô nhiễm và thị trường từ các khu, cụm công nghiệp, cũng như số ngành nghề kinh doanh của hộ (SNN).
Để đạt được nội dung và mục tiêu nghiên cứu, luận án áp dụng các phương pháp phân tích và đánh giá thông tin một cách hiệu quả.
Sơ đồ nghiên cứu của luận án
Theo sơ đồ nghiên cứu ở hình 1, để thực hiện thành công luận án, tác giả thực hiện các bước chính như sau:
Hình 1 Sơ đồ nghiên cứu của luận án
Đầu tiên, cần xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, điều này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc triển khai các công việc tiếp theo nhằm hoàn thành luận án.
- Thứ hai, xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành tổng quan các
- Xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
- Tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài luận án
- Khái niệm, sự cần thiết phát triển nông nghiệp bền vững
- Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững
- CNH, HĐH và phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao
- Đánh giá mức độ và trình độ phát triển bền vững trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao
- Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao ở trong và ngoài nước…
- Các bài học cho phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Vĩnh Phúc
Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh
Vĩnh Phúc trong điều kiện
CNH, HĐH tốc độ cao
- Phân tích các điều kiện TN, KT
- XH và tốc độ CNH, HĐH tỉnh
Vĩnh Phúc ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững…
- Thực trạng thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Vĩnh
- Đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh
Phúc trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao
Những kết quả đạt được trong phát triển nông nghiệp bền vững
Những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Phương hướng và các giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc những năm
Giai đoạn 2021-2030 sẽ tiếp tục thúc đẩy nhanh chóng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, dựa trên các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài luận án Qua việc tổng quan, tác giả xác định các nội dung có thể kế thừa và những khoảng trống cần được nghiên cứu sâu hơn trong luận án.
Tác giả xác định ba nội dung nghiên cứu chính trong luận án: (1) Phân tích lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nhanh chóng; (2) Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2019, kèm theo một số điều tra sâu năm 2020; (3) Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2021 - 2030.
Tác giả kiến nghị với Trung ương và chính quyền các địa phương có công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh chóng những biện pháp cần thực hiện để đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững thành công.
Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã xây dựng một khung lý thuyết tổng quát về phát triển nông nghiệp bền vững, đồng thời cập nhật và bổ sung cơ sở lý thuyết cho việc phân tích và đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh chóng ở Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Vĩnh Phúc, với những điểm mới đáng chú ý.
Phát triển nông nghiệp bền vững đang trở thành xu hướng toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam Xu hướng này xuất phát từ những đặc điểm riêng của ngành nông nghiệp, lợi ích của việc áp dụng mô hình bền vững, và thực trạng khai thác nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp hiện nay.
Phát triển nông nghiệp bền vững diễn ra ở hai cấp độ chính: quản lý vĩ mô và hoạt động kinh doanh nông nghiệp tại các cơ sở Điều này không chỉ yêu cầu có tầm nhìn dài hạn về thời gian và không gian, mà còn cần thể hiện rõ ràng trong từng hoạt động kinh tế, kỹ thuật và tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) tốc độ cao, phát triển nông nghiệp bền vững chịu ảnh hưởng mạnh mẽ, tạo ra những yêu cầu đặc thù CNH, HĐH tốc độ cao trở thành yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển nông nghiệp bền vững, hình thành hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội và tác động đến sự phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực, đòi hỏi sự nhận thức đầy đủ và khai thác hiệu quả.
Để đánh giá sự phát triển nông nghiệp bền vững trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) tốc độ cao, cần xem xét các chỉ tiêu bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường Đồng thời, cần đánh giá tác động của CNH, HĐH đến kết quả nông nghiệp nhằm nhận diện mức độ khai thác và hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực.
- Nh ữ ng đ óng góp v ề th ự c ti ễ n:
Luận án tổng kết kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững từ các quốc gia và vùng lãnh thổ có công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh chóng, cũng như từ một số địa phương trong nước Qua đó, luận án rút ra những bài học quý giá có thể áp dụng cho việc phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Nghiên cứu thực trạng tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy rằng mặc dù phát triển nông nghiệp bền vững đã được chú trọng và đạt được một số kết quả ban đầu, nhưng nhiều nội dung vẫn chưa được triển khai đầy đủ Tính bền vững của nông nghiệp còn yếu, các tác động tích cực từ công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ cao chưa được khai thác hiệu quả, trong khi các tác động tiêu cực vẫn chưa được kiểm soát, gây ảnh hưởng lớn đến sự bền vững của ngành nông nghiệp.
Để phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, cần kết hợp tuyên truyền với xử lý nghiêm các vi phạm về đất đai và môi trường Đồng thời, thực hiện quy hoạch nông nghiệp bền vững, đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, cũng như xây dựng hạ tầng nông thôn Cần đổi mới chính sách đất đai, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực và phát triển thị trường nông sản Cuối cùng, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước trong việc thúc đẩy nông nghiệp bền vững.
Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục… Luận án kết cấu thành 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình liên quan đến đề tài luận án được nghiên cứu trong và ngoài nước
Chương 2: Cơ sở khoa học về phát triển nông nghiệp bền vững trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao cao
Chương 3: Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc những năm 2010 - 2019
Chương 4: Phương hướng và các giải phát đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Vĩnh Phúc những giai đoạn 2021 - 2030
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐỀ ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐƯỢC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Các công trình nghiên cứu liên quan đề tài luận án ở ngoài nước
Nhiều nghiên cứu quốc tế đã tập trung vào nông nghiệp và phát triển nông nghiệp bền vững, bao gồm cả lý thuyết và thực tiễn Các công trình của các tác giả tiêu biểu có thể được tổng quan qua một số khía cạnh quan trọng.
1.1.1 Nghiên c ứ u v ề phát tri ể n nông nghi ệ p b ề n v ữ ng
Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý và bảo vệ nguồn lợi tự nhiên Theo Tổ chức FAO trong World Food Dry (1992), phát triển bền vững không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn đảm bảo nhu cầu của thế hệ tương lai Điều này bao gồm việc bảo vệ tài nguyên đất, nước, và các nguồn lợi di truyền động thực vật, đồng thời cần có sự thích ứng về kỹ thuật, tính bền vững về kinh tế và sự chấp nhận trong xã hội.
Richard R Harwood định nghĩa nông nghiệp bền vững là một hệ thống trong đó mọi hoạt động của các tổ chức kinh tế, từ lập kế hoạch đến quản lý sản xuất và kinh doanh nông nghiệp, đều nhằm bảo vệ và phát huy lợi ích cho con người và xã hội Điều này được thực hiện dựa trên việc duy trì và phát triển nguồn lực, giảm thiểu lãng phí để sản xuất hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường và nâng cao thu nhập cho cộng đồng nông thôn.
Mục tiêu phát triển bền vững là yếu tố then chốt trong phát triển kinh tế, theo Costanza và cộng sự (1991) Tính bền vững toàn cầu được định nghĩa là mối quan hệ giữa sự biến đổi nhanh chóng của hệ thống kinh tế và sự thay đổi chậm hơn của hệ sinh thái, đảm bảo cuộc sống của nhân loại có thể tiếp tục lâu dài Điều này dẫn đến sự thịnh vượng cho nhân loại, đồng thời bảo tồn và phát triển văn hóa và truyền thống Các hoạt động của con người cần được duy trì trong giới hạn nhất định để không làm tổn hại đến sự đa dạng, phức tạp và chức năng của hệ sinh thái Hệ thống kinh tế được coi là một hệ thống mở, tương tác trong khuôn khổ của hệ sinh thái toàn cầu, với mối liên hệ giữa nguyên liệu và chất lượng đầu vào tài nguyên, đồng thời hỗ trợ sản xuất hàng hóa và dịch vụ môi trường.
Trong phát triển bền vững, yếu tố không gian đóng vai trò quan trọng vì mối quan hệ tương tác giữa sự phát triển địa phương và tác động toàn cầu Sự phát triển của các khu vực địa phương không chỉ tạo ra những ảnh hưởng đến toàn cầu mà còn chịu tác động từ các xu hướng toàn cầu, dẫn đến sự gia tăng ảnh hưởng tại địa phương.
Mô hình phát triển nông nghiệp trên thế giới đang chuyển đổi sang một phương thức mới, tập trung vào xã hội học và nhân chủng học, tôn trọng kiến thức bản địa và kinh nghiệm của nông dân, nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài và tìm kiếm hệ thống canh tác tiết kiệm năng lượng FAO và Chính phủ Hà Lan đã khởi xướng tuyên bố Den Bosch từ năm 1991, kêu gọi những thay đổi cơ bản trong phát triển nông nghiệp bền vững, cùng với tám chương trình hợp tác quốc tế để thực hiện các đề xuất này.
21 đã nêu lên một số biện pháp làm cốt lõi cho chương trình SARD (Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững)
Nông nghiệp bền vững là một lựa chọn tiên tiến, nhưng cần được định nghĩa rõ ràng hơn để có tính thực tiễn Hiện nay, sự quan tâm chủ yếu tập trung vào việc bảo vệ và phát triển các hệ thống nông nghiệp bản địa có giá trị sinh thái, cũng như kết nối những hệ thống này với thị trường toàn cầu để công nhận chất lượng sản phẩm của họ.
Theo UNDP (tuyên bố, 1992), phát triển nông nghiệp cần được xem xét từ góc độ kinh tế - kỹ thuật Để đạt được các giải pháp nông nghiệp bền vững, các nhà phân tích đã đề xuất ba nguyên tắc chính Nguyên tắc đầu tiên là loại bỏ các phương pháp sản xuất công nghiệp, thay vào đó tìm kiếm các hệ thống với đầu vào thấp, hiệu quả và kinh tế Nguyên tắc thứ hai nhấn mạnh sự tham gia của nông dân trong việc áp dụng kiến thức bản địa vào quản lý nông nghiệp và sử dụng tài nguyên thiên nhiên Cuối cùng, nguyên tắc thứ ba yêu cầu tích hợp việc bảo tồn và tăng cường nguồn lực sản xuất.
Kỹ thuật này hướng đến các nguyên tắc thể chế cụ thể, bao gồm sự phát triển công nghệ, hợp tác, và phát triển thể chế trong nước, được quản lý bởi các nguồn lực tự nhiên và các nguồn lực khác Đồng thời, nó cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của các phương pháp tiếp cận đa ngành trong công tác phát triển.
Nguyên tắc của IPM nhằm giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ sâu thông qua việc tăng cường sự đa dạng và cải thiện cân bằng sinh thái trong hệ thống canh tác Điều này bao gồm các kỹ thuật như luân canh, gối vụ, trồng cây phòng trừ sâu bệnh, sử dụng hàng rào tự nhiên và áp dụng các biện pháp phòng ngừa sâu bệnh Những phương pháp canh tác này giúp hạn chế môi trường sống của sâu bệnh, đồng thời phát triển hệ thống kháng sâu bệnh, mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho nông nghiệp.
Gần đây, khái niệm phát triển bền vững, được nhấn mạnh bởi các tổ chức quốc tế như FAO và Ngân hàng phát triển Châu Á, đã làm nổi bật tầm quan trọng của nông nghiệp bền vững Nông nghiệp bền vững cần được hiểu là khả năng thích nghi với không gian và tính linh động theo thời gian, nhằm đáp ứng nhu cầu về thực phẩm, trang phục, nhà ở, cũng như bảo tồn đất đai và các nguồn tài nguyên nông nghiệp khác Trên toàn thế giới, nhiều hoạt động khoa học liên quan đến nông nghiệp bền vững đã được thử nghiệm và thực thi, chứng minh sự quan tâm và nỗ lực trong lĩnh vực này.
Phong trào LEISA (Nông nghiệp bền vững ít sử dụng vật tư từ bên ngoài) ra đời từ ý tưởng của nhóm nhà khoa học châu Âu nhằm hỗ trợ nông dân nghèo trong bối cảnh cách mạng xanh bỏ quên họ Phương pháp LEISA giúp nông dân lựa chọn kỹ thuật phù hợp để sử dụng tài nguyên địa phương, từ đó tăng sản lượng và lợi tức mà không gây hại cho môi trường LEISA không chỉ tạo ra sức mạnh cho nông dân mà còn cho cả cộng đồng, giúp họ xây dựng cuộc sống no ấm dựa trên tri thức, kỹ năng và giá trị văn hoá của mình Quan trọng hơn, phong trào này đảm bảo sự công bằng về giới và cộng đồng trong việc tiếp cận và hưởng thụ tài nguyên thiên nhiên.
Chương trình SARD (Phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững) do FAO đề xuất nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu cho thế hệ hiện tại và tương lai, đồng thời cung cấp nông sản đa dạng Chương trình hướng đến việc tạo ra việc làm ổn định, thu nhập hợp lý và điều kiện sống thoải mái cho người tham gia sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, SARD còn tập trung vào việc duy trì và cải thiện khả năng sản xuất của các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên tái tạo và cân bằng sinh thái Mục tiêu của FAO là giảm thiểu rủi ro từ thiên tai và biến động thị trường, giúp nông dân tự tin vào khả năng của mình Theo FAO (1995), sự phát triển bền vững trong nông nghiệp và nông thôn chỉ có thể đạt được khi phù hợp với các yếu tố sinh thái, kinh tế, công bằng xã hội và văn hóa địa phương.
1.1.2 Nghiên c ứ u v ề phát tri ể n nông nghi ệ p b ề n v ữ ng trong đ i ề u ki ệ n CNH, H Đ H t ố c độ cao
Mặc dù không có điều kiện tiếp cận trực tiếp các nghiên cứu về vấn đề này, tác giả đã xem xét các công trình nghiên cứu trong các lĩnh vực phi nông nghiệp như một giải pháp hỗ trợ cho sự phát triển bền vững.
Heinrich Wohlmeyer và Theodor Quendler (Greenleaf 2002) trong bài viết “The WTO, Agriculture and Sustainable Development” đã nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển bền vững trong nông nghiệp trong bối cảnh thương mại quốc tế Để gia tăng giá trị hàng hóa nông sản và tạo ra lợi thế cạnh tranh, các quốc gia cần khai thác hiệu quả lợi thế so sánh trong nền nông nghiệp của mình Bài viết cũng phân tích các lý thuyết thương mại quốc tế, nhằm cân bằng giữa phát triển nông nghiệp bền vững và tự do thương mại.
Các công trình nghiên cứu liên quan đề tài luận án ở trong nước
1.2.1 Nghiên c ứ u v ề nông nghi ệ p b ề n v ữ ng và phát tri ể n nông nghi ệ p b ề n v ữ ng
Nguyễn Hữu Sở (2009) nhấn mạnh rằng phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam cần phải đảm bảo tính liên tục và lâu dài, không gây ra hậu quả nghiêm trọng cho môi trường và xã hội Phát triển kinh tế không thể bền vững nếu gây hại cho môi trường hoặc chỉ dựa vào tài nguyên sẵn có Ông cũng chỉ ra rằng phụ thuộc quá nhiều vào nguồn lực ngoại lực (FDI) sẽ tạo ra rủi ro và không đảm bảo tính bền vững Hai yếu tố quan trọng trong phát triển là văn hóa và xã hội Để áp dụng khái niệm phát triển kinh tế bền vững vào thực tiễn, cần làm rõ và áp dụng nó trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội.
Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, Nguyễn Từ
Năm 2004, một nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững và vai trò quan trọng của nông nghiệp trong việc này tại Việt Nam Tình hình phát triển nông nghiệp hiện nay có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển bền vững của quốc gia Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy nông nghiệp, trong đó việc khai thác tiềm năng và xây dựng hệ thống hạ tầng nông thôn được coi là những yếu tố then chốt để đạt được mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững tại Việt Nam.
Học giả đã nghiên cứu phát triển nông nghiệp Việt Nam, nhấn mạnh những vấn đề đặc thù như tác động tiêu cực của khí hậu nhiệt đới, gió mùa và mưa nắng thất thường đến sự bền vững của ngành này Tác giả đề xuất các giải pháp như né tránh thời vụ và lựa chọn cây trồng, vật nuôi có khả năng thích nghi cao để ứng phó với những thách thức này.
Phạm Văn Khôi (2011) đã chỉ ra rằng sự phát triển bền vững của các trang trại cây ăn quả ở Bắc Giang đang đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng, đe dọa sự tồn tại của chúng Mặc dù tỉnh Bắc Giang đã triển khai nhiều biện pháp để giải quyết những thách thức này, nhưng các giải pháp chủ yếu tập trung vào kỹ thuật, trong khi vấn đề tổ chức quản lý vẫn chưa được giải quyết đồng bộ Để đạt được sự phát triển bền vững, tác giả đề xuất một hệ thống giải pháp bao gồm quy hoạch nông nghiệp và vùng cây ăn quả, chuyển giao công nghệ, cung cấp vốn cho các trang trại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, và tạo lập mối liên kết giữa trang trại với hợp tác xã và các dịch vụ hỗ trợ.
Vũ Văn Nâm (2009) đã nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, chỉ ra rằng đây vẫn là một vấn đề mới mẻ tại quốc gia này Sau hơn hai mươi năm đổi mới, mặc dù Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng thực tiễn vẫn đặt ra nhiều thách thức trong việc xây dựng nền nông nghiệp bền vững.
Tác giả làm rõ các khái niệm về phát triển bền vững và nông nghiệp bền vững, đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài học cho Việt Nam Bài viết hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến phát triển và phát triển nông nghiệp bền vững, nhấn mạnh những đặc thù của nông nghiệp bền vững tại Việt Nam, đặc biệt là từ góc độ truyền thống và kỹ thuật, bao gồm kỹ thuật canh tác và mô hình nông, lâm kết hợp.
Tác giả nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam theo hướng bền vững, nhấn mạnh vị trí, đặc điểm và các chuyển biến, bao gồm cả thành công và hạn chế Các vấn đề như phát huy kinh nghiệm cổ truyền, áp dụng phương thức canh tác truyền thống và kết hợp nông nghiệp với lâm nghiệp được đặc biệt chú trọng Từ nghiên cứu, tác giả đề xuất bốn giải pháp cơ bản cho phát triển nông nghiệp bền vững: (1) quy hoạch và chính sách vĩ mô làm cơ sở cho phát triển; (2) hỗ trợ từ các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm; (3) phát triển hạ tầng để kiểm soát tác động tiêu cực từ tự nhiên; và (4) các giải pháp cho cơ sở kinh doanh nông nghiệp.
Nguyễn Vĩnh Thanh và Lê Sỹ Thọ (2010) đã chỉ ra rằng, sau khi gia nhập WTO, nông nghiệp Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức nhưng cũng mở ra cơ hội phát triển bền vững Việc tuân thủ các quy tắc thương mại và cải thiện môi trường pháp lý là cần thiết để nền nông nghiệp cạnh tranh và phát triển Tuy nhiên, những vấn đề như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, hàng hóa cạnh tranh thấp và khả năng liên kết hạn chế vẫn là rào cản lớn cho sự phát triển bền vững của nông nghiệp, khiến nông dân và nông thôn gặp nhiều khó khăn.
Nghiên cứu của Vũ Văn Hùng (2013) về chính sách tiêu thụ nông sản trong bối cảnh cam kết với WTO đã phân tích ba vấn đề chính: cơ sở lý luận, thực trạng và quan điểm, giải pháp cũng như chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam Trong đó, tác giả nhấn mạnh rằng chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ nông sản, đặc biệt là giải pháp then chốt cho sự phát triển nông nghiệp bền vững.
Nguyễn Xuân Thảo (2004) trong nghiên cứu "Phát triển bền vững nông thôn Việt Nam" đã chú trọng đến phát triển nông ngư nghiệp bền vững, nhấn mạnh các vấn đề ưu tiên về an ninh lương thực và chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực này Ông đề xuất cần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn và đưa ra các định hướng chính sách nhà nước cho sự phát triển nông nghiệp, đồng thời phân tích ảnh hưởng của nó đến tài chính nông nghiệp và nông thôn Nghiên cứu cũng làm rõ vai trò của Nhà nước trong quy hoạch đất đai trong cơ chế thị trường và nhấn mạnh tầm quan trọng của khoa học, kèm theo các kiến nghị thiết thực nhằm thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp và nông thôn.
Phát triển nông nghiệp bền vững đòi hỏi việc sử dụng hợp lý các nguồn lực và giải quyết vấn đề môi trường trong nông nghiệp Đường Hồng Dật trong cuốn "Tài nguyên môi trường nông thôn Việt Nam - Sử dụng hợp lý và bảo vệ phát triển bền vững" đã phân tích xu thế diễn biến các thành phần môi trường nông thôn Việt Nam, với trọng tâm vào các đặc thù môi trường ở các vùng miền như vùng núi, cao nguyên, trung du, đồng bằng, ven đô và ven biển Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiện trạng môi trường khu vực nông thôn, nhấn mạnh rằng phát triển bền vững cần được tính toán khoa học trong việc sử dụng và khai thác tài nguyên Một điểm nổi bật trong nghiên cứu là việc đánh giá các khía cạnh môi trường qua 3 bảng ma trận cụ thể, áp dụng nhiều tiêu chí khác nhau.
Phạm Bình Quyền (2003) và các cộng sự đã nghiên cứu sâu về "Hệ sinh thái nông nghiệp và phát triển bền vững", nhấn mạnh vai trò quan trọng của nông nghiệp sinh thái trong phát triển bền vững Họ khẳng định rằng "nông nghiệp bền vững là sự quản lý hiệu quả nguồn nhân lực trong nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu thay đổi của con người, đồng thời bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường cũng như bảo tồn tài nguyên thiên nhiên".
Một quan điểm mới và thuyết phục về những thách thức của nông nghiệp bền vững là: bền vững không phải là trạng thái cố định mà có thể duy trì mãi mãi Tác giả đã chỉ ra các trở ngại ở các cấp độ địa phương, khu vực, quốc gia và toàn cầu Đặc biệt, bài viết làm rõ mối liên hệ giữa nông nghiệp bền vững, công nghệ sinh học và an ninh lương thực, điều này được coi là điều kiện cần thiết cho sự phát triển của nông nghiệp bền vững Tuy nhiên, một hạn chế lớn là sự thiếu hụt nghiên cứu về các điều kiện cần và đủ của nông nghiệp bền vững và môi trường với đa dạng sinh học.
Công trình nghiên cứu tập trung vào hiện trạng và tính khả thi của phát triển bền vững nông thôn tại các vùng sinh thái như đa dạng sinh học, hệ thống ven đô Hà Nội, hệ sinh thái vùng trũng, ven bờ, và đồi núi Một trong những mối quan ngại lớn là khái niệm nông nghiệp bền vững trong bối cảnh đô thị hóa hiện nay Nghiên cứu cũng thể hiện sự lo lắng về phát triển nông thôn và nông nghiệp bền vững qua một nghiên cứu thí điểm tại huyện Thanh Trì, vùng ven đô Hà Nội.
Nghiên cứu thử nghiệm cho thấy hệ thống đô thị hóa hiện nay không để lại chỗ cho nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp bền vững Tại huyện Thanh Trì, nghiên cứu chỉ ra những thách thức mà vùng nông nghiệp phải đối mặt trong cơ chế thị trường Phân tích hệ sinh thái nông nghiệp ven đô và vùng trung du đã đưa ra những nhận định mới, trong đó nhấn mạnh rằng canh tác nương rẫy không chỉ là phương thức lạc hậu và tàn phá tài nguyên, mà còn có giá trị và tiềm năng riêng.
1.2.2 Nghiên c ứ u v ề phát tri ể n nông nghi ệ p b ề n v ữ ng ở nh ữ ng đị a ph ươ ng có t ố c độ CNH, H Đ H cao
Tổng hợp kết quả các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
1.3.1 T ổ ng h ợ p k ế t qu ả các công trình khoa h ọ c đ ã công b ố
Các nghiên cứu về phát triển nông nghiệp bền vững, cả trong và ngoài nước, áp dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau để giải quyết vấn đề Từ tổng quan tình hình nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận quan trọng.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), việc đầu tư và phát triển nông nghiệp là yếu tố không thể xem nhẹ, như các nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra Từ những quốc gia nông nghiệp gặp khó khăn ở Châu Phi đến các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan và Israel, sự đầu tư mạnh mẽ vào nông nghiệp đã mang lại những thay đổi lớn lao và phát triển bền vững trong thời gian ngắn Điều này cho thấy nông nghiệp đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế, là bài học quý báu cho Việt Nam trong việc rút ra kinh nghiệm từ cả thành công lẫn thất bại của các nước khác.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) tại Việt Nam, phát triển nông nghiệp bền vững được nghiên cứu từ nhiều khía cạnh, với mối liên hệ chặt chẽ giữa kinh tế, xã hội và môi trường Các tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho nông nghiệp, khẳng định rằng phát triển nông nghiệp theo mô hình tăng trưởng bền vững là lựa chọn đúng đắn cho việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thực hiện CNH, HĐH đất nước và tăng cường hội nhập quốc tế trong bối cảnh WTO.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã chú trọng đến nghiên cứu phát triển bền vững, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp Mặc dù đã có sự nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp bền vững, nhưng các nghiên cứu về tác động của các yếu tố như công nghiệp hóa, hiện đại hóa và biến đổi khí hậu vẫn còn hạn chế.
1.3.2 Nh ữ ng v ấ n đề đặ t ra c ầ n ti ế p t ụ c nghiên c ứ u v ề phát tri ể n nông nghi ệ p b ề n v ữ ng t ạ i đị a ph ươ ng có t ố c độ CNH, H Đ H cao Để phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương trong điều kiện CNH, HĐH tốc độ cao, cần tập trung nghiên cứu về các vấn đề sau:
Cần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh, thành phố, với việc cụ thể hóa các vấn đề này dưới góc độ kinh tế, kỹ thuật và tổ chức Nghiên cứu cần nhấn mạnh sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng, đặc biệt là tác động tiêu cực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa tốc độ cao đến sự phát triển nông nghiệp bền vững.
Tổng kết kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững từ một số quốc gia và vùng lãnh thổ nước ngoài, cũng như các địa phương trong nước, cho thấy rằng trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh chóng, những mô hình này có thể áp dụng hiệu quả cho tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới Việc áp dụng các phương pháp nông nghiệp bền vững không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn nâng cao năng suất và thu nhập cho nông dân.
Bài viết sử dụng khung phân tích lý thuyết để đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Vĩnh Phúc Nghiên cứu tập trung vào tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tốc độ cao đến sự phát triển bền vững của nông nghiệp trong khu vực Qua đó, bài viết rút ra những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại và các vấn đề cần giải quyết để thúc đẩy sự phát triển bền vững hơn nữa cho nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 là một trong những vấn đề quan trọng cần nghiên cứu.