1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ nghiên cứu tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp

258 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Động Của Việc Sử Dụng Dịch Vụ Thuê Ngoài Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tác giả Đinh Công Thành
Người hướng dẫn TS. Lê Tấn Nghiêm, TS. Nguyễn Hồng Gấm
Trường học Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 258
Dung lượng 16,26 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU (17)
    • 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ (17)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (20)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (20)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (20)
    • 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (20)
    • 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU (20)
      • 1.4.1 Phạm vi về không gian (20)
      • 1.4.2 Phạm vi về thời gian (21)
      • 1.4.3 Đối tượng nghiên cứu (21)
      • 1.4.4 Đối tượng khảo sát (21)
      • 1.4.5 Giới hạn nội dung nghiên cứu (21)
    • 1.5 NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN (22)
      • 1.5.1 Về mặt lý thuyết (22)
      • 1.5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn (23)
    • 1.6 CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN (24)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (25)
    • 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT (25)
      • 2.1.1 Cơ sở lý thuyết về dịch vụ thuê ngoài (25)
        • 2.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ thuê ngoài (25)
        • 2.1.1.2 Qui trình thuê ngoài (26)
        • 2.1.1.3 Các dịch vụ doanh nghiệp thuê ngoài phổ biến (28)
        • 2.1.1.4 Mức độ thuê ngoài dịch vụ (29)
        • 2.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN của DN (31)
        • 2.1.1.6 Tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (39)
      • 2.1.2 Cơ sở lý thuyết liên quan đến thuê ngoài (44)
        • 2.1.2.1 Lý thuyết chi phí giao dịch (TCE) (0)
        • 2.1.2.2 Lý thuyết quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV) và lý thuyết năng lực cốt lõi (CCT) (0)
        • 2.1.2.3 Lý thuyết mối quan hệ (RT) và lý thuyết vốn xã hội (SCT) (0)
      • 2.1.3 Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động (48)
      • 2.1.4 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa (52)
    • 2.2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (54)
      • 2.2.1 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc sử dụng DVTN (54)
      • 2.2.2 Các nghiên cứu về tác động của DVTN đến hiệu quả hoạt động (0)
        • 2.2.2.1 Tác động của thuê ngoài đến hiệu quả phi tài chính (66)
        • 2.2.2.2 Tác động của thuê ngoài đến hiệu quả tài chính (67)
        • 2.2.2.3 Tác động của thuê ngoài đến hiệu quả tài chính và phi tài chính 53 (0)
    • 2.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (78)
      • 2.3.1 Cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu (78)
        • 2.3.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài 62 (78)
        • 2.3.1.2 Tác động của sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của DN (0)
      • 2.3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất (83)
  • CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (86)
    • 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (86)
      • 3.1.1 Các bước thực hiện nghiên cứu (86)
        • 3.1.1.1 Tổng hợp các biến quan sát (86)
        • 3.1.1.2 Phỏng vấn chuyên gia (86)
        • 3.1.1.3 Thảo luận thang đo (88)
        • 3.1.1.4 Nghiên cứu sơ bộ (88)
        • 3.1.1.5 Nghiên cứu chính thức (88)
      • 3.1.2 Khung nghiên cứu (89)
    • 3.2 XÂY DỰNG CÁC THANG ĐO LƯỜNG TRONG NGHIÊN CỨU (90)
      • 3.2.1 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN (90)
      • 3.2.2. Thang đo thái độ đối với việc sử dụng DVTN (94)
      • 3.2.3 Thang đo mức độ sử dụng DVTN (95)
      • 3.2.4 Thang đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (96)
    • 3.3 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU (98)
      • 3.3.1 Dữ liệu thứ cấp (98)
      • 3.3.2 Dữ liệu sơ cấp (98)
        • 3.3.2.1 Phương pháp chọn mẫu (98)
        • 3.3.2.2 Cỡ mẫu (99)
    • 3.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH (101)
      • 3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả (101)
      • 3.4.2 Đo lường độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha (102)
      • 3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (0)
      • 3.4.4 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) (0)
      • 3.4.5 Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) (0)
      • 3.4.6 Kiểm định Bootstrap (106)
      • 3.4.7 Phân tích đa nhóm (Multi-Group Analyses) (106)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (108)
    • 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ (0)
      • 4.1.1 Cơ cấu mẫu (108)
      • 4.1.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo sơ bộ (110)
    • 4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC (0)
      • 4.2.1 Tình hình sử dụng DVTN của các DNNVV ở ĐBSCL (115)
        • 4.2.1.1 Thông tin về doanh nghiệp khảo sát (115)
        • 4.2.1.2 Dịch vụ được DNNVV ở ĐBSCL thuê ngoài (116)
        • 4.2.1.3 Hình thức lựa chọn bên cung ứng dịch vụ (118)
        • 4.2.1.4 Lý do DNNVV ở ĐBSCL sử dụng DVTN (118)
        • 4.2.1.5 Hạn chế khi sử dụng DVTN của DNNVV ở ĐBSCL (120)
      • 4.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN của các (122)
        • 4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (122)
        • 4.2.2.2 Phân tích EFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN của DN (125)
        • 4.2.2.3 Phân tích CFA thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN của DN (126)
      • 4.2.3 Kiểm định mô hình tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV ở ĐBSCL (129)
        • 4.2.3.1 Đánh giá thang đo bằng độ tin cậy Cronbach’s alpha (129)
        • 4.2.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA (131)
        • 4.2.3.3 Kiểm định thang đo bằng phân tích CFA (132)
        • 4.2.3.4 Kiểm định mô hình lý thuyết (138)
        • 4.2.3.5 Kiểm định ước lượng mô hình bằng Bootstrap (141)
        • 4.2.3.6 Đánh giá tác động gián tiếp của các khái niệm qua kiểm định (144)
        • 4.2.3.7 Phân tích cấu trúc đa nhóm (148)
      • 4.2.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu (169)
        • 4.2.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng DVTN ở các DNNVV tại ĐBSCL (0)
        • 4.2.4.2 Tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các (174)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (176)
    • 5.1 KẾT LUẬN (176)
    • 5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ (0)
      • 5.2.1 Tăng cường quản trị rủi ro thuê ngoài (178)
      • 5.2.2 Đề xuất thuê ngoài dịch vụ theo đặc điểm của doanh nghiệp (180)
      • 5.2.3 Quản trị mối quan hệ giữa các bên liên quan (181)
    • 5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (182)
  • PHỤ LỤC (28)

Nội dung

GIỚI THIỆU

ĐẶT VẤN ĐỀ

Dịch vụ thuê ngoài (Outsourcing) hay "Outside resource using" là việc doanh nghiệp thuê nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài để thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động của mình Kể từ những năm 1990, dịch vụ thuê ngoài đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, dịch vụ lao động bán thời gian, kế toán, và dịch vụ khách hàng Ngày nay, nhiều doanh nghiệp trên thế giới áp dụng dịch vụ thuê ngoài để nâng cao lợi thế cạnh tranh, cắt giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận, và tiết kiệm thời gian quản lý.

Với những lợi ích rõ rệt, doanh nghiệp trên toàn cầu đang ngày càng tích cực áp dụng dịch vụ từ bên ngoài Tại Việt Nam, xu hướng này cũng đang gia tăng, khi các doanh nghiệp mở rộng việc sử dụng dịch vụ cung cấp bởi cá nhân và tổ chức bên ngoài.

Nghiên cứu của Đinh Công Thành và cộng sự (2020) chỉ ra rằng, tại ĐBSCL, nhu cầu sử dụng dịch vụ vận tải nội địa (DVTN) của doanh nghiệp (DN) rất cao, đặc biệt là ở các DN siêu nhỏ, chiếm gần 70% Việc áp dụng DVTN giúp các DN này tiết kiệm đáng kể chi phí hoạt động.

DN đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt khó khăn do thiếu nguồn lực trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay Để tồn tại, DN cần có chiến lược kinh doanh hiệu quả, trong đó việc giảm chi phí hợp lý là một giải pháp quan trọng, bao gồm việc sử dụng dịch vụ tư vấn (DVTN) Mặc dù gặp nhiều thách thức, DNNVV tại Việt Nam, đặc biệt là ĐBSCL, đã có những bước tiến đáng kể, đóng góp lớn vào phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho 50% lao động và đóng góp hơn 40% GDP Tính đến năm 2018, 97,16% DNNVV tại ĐBSCL hoạt động có hiệu quả, nhưng vẫn gặp khó khăn như quản lý kém, thiếu vốn và chi phí hoạt động cao Điều này dẫn đến việc hơn 4.500 DN ở ĐBSCL phải giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động trong năm 2019, tăng 30% so với năm trước Do đó, việc hướng dẫn DNNVV sử dụng dịch vụ một cách hiệu quả là rất cần thiết để nâng cao sức cạnh tranh trong xu thế hội nhập.

Dù việc thuê ngoài dịch vụ mang lại nhiều lợi ích, nhưng doanh nghiệp cũng cần lưu ý đến những rủi ro tiềm ẩn Nghiên cứu của Milena và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng có một số bất lợi có thể xảy ra khi áp dụng phương thức này.

DN gặp phải khi thuê ngoài: (i) thiếu sự kiểm soát các công ty cho thuê dịch vụ, (ii)

Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn nếu công ty cho thuê dịch vụ ngừng hoạt động, gây ra rủi ro về bảo mật thông tin, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hơn nữa, động lực làm việc của nhân viên tại các công ty cung cấp dịch vụ cũng là một thách thức lớn, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ và tiến độ công việc, từ đó tác động không tốt đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng thuê ngoài dịch vụ có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, với nhiều tranh luận trái chiều Phần lớn các nghiên cứu cho thấy thuê ngoài tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (Bin và cộng sự, 2006; Kroes và Ghosh, 2010; Gilley và Rasheed, 2000; Bustinza và cộng sự, 2010; Kamyabi và Devi, 2011; Agburu và cộng sự, 2017) Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng thuê ngoài không cải thiện, thậm chí còn ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính (Isaksson và Lantz, 2015) hoặc chỉ tác động đến hiệu quả phi tài chính (Gilley và cộng sự, 2004) Một số nghiên cứu khác lại cho rằng thuê ngoài ảnh hưởng đến cả hiệu quả tài chính lẫn phi tài chính (Gilley và Rasheed, 2000; Elmuti, 2003; Bustinza và cộng sự, 2010; Kamyabi và Devi, 2011; Elegbede, 2013) Tuy nhiên, cũng có quan điểm cho rằng việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài không có tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Leiblein và cộng sự, 2002).

(1) Hội nghị kết nối ngân hàng – doanh nghiệp vùng ĐBSCL do NHNN Việt Nam tổ chức ngày 29/8/2019 tại

Các nghiên cứu về thuê ngoài cho thấy mỗi tác giả có cách tiếp cận riêng, chủ yếu dựa trên các lý thuyết như chi phí giao dịch (TCE), quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV) và năng lực cốt lõi (CCT) Lý thuyết TCE nhấn mạnh các yếu tố lợi ích, rủi ro và thái độ của nhà quản trị trong việc sử dụng dịch vụ, nhưng chưa giải thích rõ về đặc điểm chức năng của tổ chức và sự phù hợp với chiến lược kinh doanh Tương tự, các nghiên cứu dựa trên RBV và CCT cũng chỉ ra vai trò của lợi ích trong việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài, nhưng vẫn thiếu sót trong việc làm rõ ảnh hưởng của rủi ro và thái độ của quản lý Do đó, thực tiễn cho thấy hầu hết các nghiên cứu chưa tổng quát hóa được tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến thuê ngoài và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Câu hỏi được đặt ra là liệu việc sử dụng dịch vụ vận tải nội địa (DVTN) có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hay không Nếu có, thì việc thuê ngoài sẽ tác động như thế nào đến doanh nghiệp? Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực bên ngoài cho DNNVV ở ĐBSCL, cần có những giải pháp cụ thể và hiệu quả.

Để giải quyết những hạn chế của các nghiên cứu trước đây, tác giả đã thực hiện “Nghiên cứu tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long” Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu tình hình sử dụng nguồn lực thuê ngoài của các DNNVV tại ĐBSCL, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thuê ngoài và tác động của dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của dịch vụ thuê ngoài đối với hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng bằng Sông Cửu Long Qua đó, bài viết sẽ đề xuất các chiến lược quản trị nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc khai thác nguồn lực bên ngoài.

Phân tích tình hình sử dụng dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long;

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long;

Phân tích tác động của dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long cho thấy rằng việc áp dụng dịch vụ này có thể nâng cao hiệu suất làm việc và giảm chi phí Để tối ưu hóa hiệu quả, các doanh nghiệp cần xem xét các hàm ý quản trị liên quan đến việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài, từ đó cải thiện quy trình vận hành và tăng cường khả năng cạnh tranh.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để giải quyết cho các mục tiêu nghiên cứu ở trên, luận án cần giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu như sau:

Tình hình sử dụng các dịch vụ thuê ngoài của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long thời gian qua như thế nào?

Những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn lực thuê ngoài của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long?

Mô hình tác động của dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng bằng Sông Cửu Long cho thấy rằng việc áp dụng dịch vụ này có thể nâng cao năng suất và giảm chi phí Các doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ việc tập trung vào các hoạt động cốt lõi, đồng thời cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường Sự chuyển giao một số chức năng cho các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài giúp tối ưu hóa quy trình và tăng cường sự linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng Sông Cửu Long, việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài được đề xuất như một giải pháp quản trị hiệu quả Các doanh nghiệp cần xác định rõ những lĩnh vực có thể thuê ngoài nhằm tối ưu hóa nguồn lực và giảm chi phí Đồng thời, việc lựa chọn đối tác cung cấp dịch vụ uy tín và chất lượng cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công trong quá trình thuê ngoài Các chiến lược quản lý linh hoạt và khả năng thích ứng với thay đổi thị trường sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Phạm vi về không gian Địa bàn nghiên cứu là các DNNVV ở sáu tỉnh/thành bao gồm: Bạc Liêu, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Đồng Tháp và TP Cần Thơ

1.4.2 Phạm vi về thời gian

Dữ liệu về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) trong luận án được tổng hợp từ Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam cho các năm 2017, 2018 và 2019 Thêm vào đó, dữ liệu thống kê về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở ĐBSCL đã được thu thập vào năm gần đây.

Theo Sách trắng Doanh nghiệp Việt Nam 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, luận án sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập trong năm 2017 và dữ liệu cho nghiên cứu chính thức được phỏng vấn từ đầu năm 2018 đến tháng 4/2019.

1.4.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu sự tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của các DNNVV ở ĐBSCL

1.4.4 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát của đề tài là chủ các DN, giám đốc/phó giám đốc, hoặc trưởng/phó các phòng ban tại các DN có sử dụng DVTN Họ là những người am hiểu về hoạt động thuê ngoài tại DN và có khả năng đánh giá các chỉ tiêu trong phiếu khảo sát Để đảm bảo sự khách quan trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của DN khi thuê ngoài, các DN được khảo sát phải có thời gian sử dụng DVTN từ 2 năm trở lên

Vì theo Bolat và Yılmaz (2009) DN có thời gian sử dụng dịch vụ ít nhất 2 năm thì mọi hoạt động của DN mới trở nên ổn định

Để đánh giá tổng quan về hoạt động thuê ngoài, luận án đã thu thập thông tin từ các chuyên gia lãnh đạo doanh nghiệp có liên quan đến quyết định sử dụng dịch vụ thuê ngoài Ngoài ra, đề tài cũng tiến hành phỏng vấn các chuyên gia từ đơn vị cung ứng dịch vụ, bao gồm lãnh đạo và nhân viên có chuyên môn liên quan đến quyết định cung ứng dịch vụ thuê ngoài.

1.4.5 Giới hạn nội dung nghiên cứu

Thứ nhất, các dịch vụ được các DNNVV ở ĐBSCL thuê ngoài khá đa dạng

Bài viết này phân tích tác động của bốn nhóm dịch vụ mà các doanh nghiệp (DN) quan tâm sử dụng, bao gồm: (1) Thuê ngoài nhân sự, (2) Thuê ngoài dịch vụ công nghệ thông tin (CNTT), (3) Thuê tài sản, và (4) Thuê ngoài các dịch vụ khác như logistics và tư vấn pháp luật Mục tiêu là đánh giá ảnh hưởng của những dịch vụ này đến hiệu quả hoạt động của DN.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá qua hai nhóm chỉ tiêu chính: hiệu quả tài chính và hiệu quả phi tài chính Theo Gilley và Rasheed, việc phân tích cả hai khía cạnh này là cần thiết để có cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Gilley và cộng sự (2004) cùng với thực tế khảo sát chỉ ra rằng việc thu thập thông tin chính xác về các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động, đặc biệt là hiệu quả tài chính ở các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, gặp nhiều khó khăn.

Nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp không cung cấp thông tin chính xác hoặc từ chối trả lời vì lý do bảo mật thông tin (Gilley và cộng sự, 2004) Vì vậy, luận án này đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua cảm nhận về mức độ đạt được các chỉ tiêu đo lường hiệu quả, sử dụng thang đo Likert, dựa trên việc bổ sung và phát triển thang đo của Kamyabi và Devi (2011), Ondoro (2015).

NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN

Luận án hoàn thành không chỉ có những đóng góp về mặt lý thuyết mà còn đóng góp cả về giá trị thực tiễn, cụ thể như sau:

Nghiên cứu đã phát triển một mô hình để đánh giá tác động của việc sử dụng dịch vụ viễn thông đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Mô hình này dựa trên lý thuyết tích hợp, nhằm làm rõ mối liên hệ giữa việc áp dụng công nghệ viễn thông và sự phát triển bền vững của DNNVV trong khu vực.

Mô hình tích hợp giữa các lý thuyết như lý thuyết chi phí giao dịch (TCE), lý thuyết dựa trên nguồn lực (RBV), lý thuyết năng lực cốt lõi (CCT), lý thuyết mối quan hệ (RT), lý thuyết vốn xã hội (SCT) và lý thuyết thẻ điểm cân bằng (BSC) đã được áp dụng để phát hiện các khe hổng trong nghiên cứu trước đây Các thang đo được thiết kế và điều chỉnh để đo lường các khái niệm như lợi ích cảm nhận, kiểm soát rủi ro thuê ngoài, đặc điểm chức năng của doanh nghiệp, chiến lược thuê ngoài, tiêu chuẩn đối với bên cung ứng và thái độ thuê ngoài, cùng với mức độ thuê ngoài và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ở ĐBSCL đạt độ tin cậy cao Luận án cũng bổ sung vào hệ thống thang đo khái niệm lợi ích cảm nhận từ việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi ích cảm nhận, mặc dù không ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thuê ngoài, nhưng là yếu tố quan trọng tác động đến thái độ của các nhà quản trị trong việc sử dụng nguồn lực bên ngoài tại các DNNVV ở ĐBSCL.

Luận án này áp dụng lý thuyết mối quan hệ (RT) và lý thuyết vốn xã hội (SCT) để xây dựng thang đo đo lường khái niệm mối quan hệ giữa các bên liên quan trong hoạt động thuê ngoài của doanh nghiệp Nghiên cứu còn chỉ ra rằng, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), việc thuê ngoài mang lại nhiều lợi ích quan trọng.

Mối quan hệ quen biết và sự hợp tác lâu dài giữa các doanh nghiệp (DN) đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động Nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố này không chỉ giúp DN tăng cường khả năng thu hút và giữ chân khách hàng, mà còn nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên, cải thiện quy trình nội bộ và thúc đẩy đổi mới, phát triển tổ chức.

Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết thẻ điểm cân bằng (BSC) kết hợp với nghiên cứu của Ondoro (2015), nhằm bổ sung vào hệ thống thang đo hiệu quả hoạt động tổng quát của doanh nghiệp Hiệu quả hoạt động cần được đánh giá từ cả khía cạnh tài chính và phi tài chính, giúp các nhà nghiên cứu tại Việt Nam có một mô hình tham khảo có cơ sở khoa học cho các nghiên cứu liên quan đến vấn đề thuê ngoài Hơn nữa, kết quả của luận án còn cung cấp nền tảng khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về tác động của thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở nhiều địa phương khác.

1.5.2 Đóng góp về mặt thực tiễn

Luận án không chỉ góp phần vào lý thuyết mà còn mang lại giá trị thực tiễn quan trọng, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các hàm ý quản trị được đề xuất.

Mặc dù hoạt động thuê ngoài mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nhưng vẫn tồn tại những rủi ro tiềm ẩn Vì vậy, các nhà quản trị cần chú trọng vào việc quản lý rủi ro khi sử dụng nguồn lực thuê ngoài để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho doanh nghiệp.

Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt trong tác động của thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, phụ thuộc vào qui mô, lĩnh vực kinh doanh, thời gian hoạt động, thời gian thuê ngoài, cũng như lĩnh vực thuê ngoài và các hoạt động cốt lõi so với hoạt động phụ trợ Vì vậy, luận án đề xuất các hàm ý về việc áp dụng dịch vụ thuê ngoài dựa trên các đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp.

Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa các bên liên quan ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng DVTN và hiệu quả hoạt động của các DNNVV ở ĐBSCL Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng quản trị mối quan hệ này để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tận dụng các nguồn lực từ tổ chức và cá nhân bên ngoài.

Nghiên cứu trong luận án cung cấp những giá trị thực tiễn quan trọng cho các tổ chức và cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn, giúp họ nắm bắt thông tin và đáp ứng nhu cầu khách hàng Qua đó, các đối tác cung ứng dịch vụ có thể nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng cho doanh nghiệp thuê ngoài.

CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Trên cơ sở quy định về kết cấu cũng như mục tiêu và nội dung nghiên cứu, luận án được bố cục gồm năm chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài, gồm tính cấp thiết của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu Bên cạnh đó, chương 1 còn trình bày các câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, và những đóng góp của luận án về khía cạnh lý thuyết và thực tiễn

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Theo đó, đề tài trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến thuê ngoài, lý thuyết về hiệu quả hoạt động của DN Ngoài ra, luận án trình bày các nghiên cứu liên quan về thuê ngoài và các nghiên cứu tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của DN Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, luận án xác định khe hổng và đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết

Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu Luận án sẽ trình bày qui trình nghiên cứu và khung nghiên cứu cho đề tài Ngoài ra, tác giả sẽ tiến hành xây dựng thang đo cho các khái niệm trong mô hình nghiên cứu Thêm vào đó, trong chương 3 của luận án, tác giả sẽ trình bày các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu của đề tài

Chương 4: Kết quả nghiên cứu Đề tài sẽ phân tích tình hình thuê ngoài dịch vụ ở các DNNVV tại ĐBSCL Sau đó, đề tài tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA, kiểm định giả thuyết bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, kiểm định Boostrap, và kiểm định Sobel Bên cạnh đó, đề tài còn thực hiện phân tích cấu trúc đa nhóm để kiểm định sự khác biệt về mức độ thuê ngoài và hiệu quả hoạt động của DN theo một số đặc điểm của mẫu khảo sát như qui mô DN, thời gian DN hoạt động và thuê ngoài, loại dịch vụ DN thuê ngoài và tỷ lệ thuê ngoài các hoạt động cốt lõi và phụ trợ

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị Chương này trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài Đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các DNNVV ở ĐBSCL thông qua sử dụng DVTN Cuối cùng, luận án trình bày một số hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1.1 Cơ sở lý thuyết về dịch vụ thuê ngoài

2.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ thuê ngoài

Từ những năm 1980, Outsourcing đã trở thành một chiến lược kinh doanh quan trọng, mang lại nhiều cơ hội tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp lớn (Quinn, 1999) Hiện nay, ngày càng nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ, cũng lựa chọn thuê ngoài dịch vụ (Hafeez và Andersen, 2014; Isaksson và Lantz, 2015) Thuê ngoài dịch vụ được xem là một giải pháp hiệu quả giúp các doanh nghiệp trên toàn cầu tạo ra lợi thế cạnh tranh Nhiều khái niệm khác nhau về thuê ngoài dịch vụ đã được phát triển cho đến nay.

Thuê ngoài dịch vụ là hoạt động tìm kiếm nguồn cung ứng bên ngoài để thực hiện các công việc trong doanh nghiệp Giải pháp này giúp doanh nghiệp khắc phục những khó khăn liên quan đến thiếu công nghệ và nhân lực.

Doanh nghiệp (DN) thực hiện mục tiêu giảm chi phí đầu tư vào trang thiết bị và máy móc (Quinn, 2000; Jennings, 2002; Elmuti, 2003) Theo Yang và cộng sự (2007), thuê ngoài là việc DN sử dụng nguồn lực bên ngoài cho các hoạt động cần thiết cho sự tồn tại của DN, nhưng không phải là hoạt động cốt lõi Họ cũng nhấn mạnh rằng đây là một thỏa thuận trong đó DN chuyển giao một phần hoạt động của mình cho một công ty hoặc đối tác bên ngoài thông qua hợp đồng cung ứng dịch vụ.

Thuê ngoài dịch vụ là quá trình mà doanh nghiệp chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các hoạt động chức năng nội bộ cho một nhà cung cấp bên ngoài thực hiện, theo định nghĩa của Ketler và Walstrom (1993) Khái niệm này được Murem giải thích rõ hơn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.

(1997) định nghĩa thuê ngoài như là việc chuyển một phần khối lượng công việc của

DN có thể đảm nhận các hoạt động chính hoặc phụ trợ cho bên cung ứng dịch vụ, giúp các nhà quản trị DN tập trung nguồn lực vào việc thực hiện các hoạt động cốt lõi.

Thuê ngoài dịch vụ là quyết định của doanh nghiệp (DN) khi ủy thác một hoặc nhiều hoạt động chức năng cho tổ chức, công ty hoặc cá nhân bên ngoài (Jan, 1999) DN cần xác định rõ những hoạt động nào nên tự thực hiện và những hoạt động nào có thể thuê ngoài từ nguồn lực chuyên nghiệp bên ngoài (Bhagat và cộng sự, 2010) Theo Quinn và Hilmer (1995), việc quyết định thuê ngoài cần dựa trên việc so sánh chi phí và cân nhắc lợi ích, rủi ro so với tự thực hiện Beaumont và Sohal (2004) cho rằng nếu DN có đủ nguồn lực thì không cần thuê ngoài, ngược lại, thuê ngoài sẽ mang lại lợi ích Handley (2012) nhấn mạnh rằng quyết định thuê ngoài phụ thuộc vào tính chất công việc; các chức năng cốt lõi và quan trọng nên được giữ lại trong DN, trong khi các hoạt động không cốt lõi có thể chuyển giao cho bên ngoài.

Thuê ngoài dịch vụ (DVTN) là quá trình mà doanh nghiệp hoặc tổ chức thuê các nguồn lực chuyên nghiệp từ bên ngoài, nhằm thực hiện một phần hoặc toàn bộ chức năng, hoạt động của mình Hợp đồng thỏa thuận giữa các bên là cơ sở cho việc này, giúp tối ưu hóa hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.

Hình 2.1 Qui trình thuê ngoài dịch vụ

Bước đầu tiên trong quy trình thuê ngoài là xác định nhu cầu, tức là những yêu cầu và kỳ vọng về hiệu quả mà doanh nghiệp mong muốn đạt được Nhu cầu này phụ thuộc vào khả năng tự thực hiện của doanh nghiệp và mức độ quan trọng của các hoạt động cần thuê ngoài.

DN thực hiện tốt nhưng không cần thiết

DN thực hiện tốt và chức năng quan trọng

DN không thực hiện tốt và không cần thiết DN không thể thực hiện

Hình 2.2 Xác định nhu cầu thuê ngoài

Đánh giá năng lực doanh nghiệp là bước quan trọng, dựa trên khả năng thực hiện các chức năng như nguồn lực nội bộ, kiến thức và kỹ năng liên quan, cùng với quy trình thực hiện công việc Qua đó, xác định điểm mạnh và điểm yếu của từng chức năng để đưa ra quyết định hiệu quả.

Bước 3 trong quy trình lựa chọn nhà cung ứng là rất quan trọng, vì nó quyết định sự phù hợp của đối tác Các tiêu chí cần xem xét bao gồm khả năng đáp ứng đề xuất công việc, chất lượng dịch vụ, chi phí, phương thức thanh toán, và các dịch vụ đi kèm Ngoài ra, kinh nghiệm, năng lực công nghệ, chuyên môn và mối quan hệ với nhà cung ứng cũng là những yếu tố then chốt trong việc đưa ra quyết định lựa chọn.

Bước 4: Tiến hành ký hợp đồng thuê ngoài với bên cung ứng

Bước 5: Bắt đầu thực hiện hoạt động thuê ngoài khi hợp đồng đã được ký kết

Trong quá trình thực hiện thuê ngoài DN phải quản lý kế hoạch, giám sát để đảm bảo yêu cầu công việc

Bước 6 trong quản lý mối quan hệ với nhà cung ứng là chia sẻ các đề xuất và mục tiêu cần đạt được giữa các bên liên quan Điều này bao gồm việc thiết lập các tiêu chí đo lường và chế độ báo cáo cho nhà cung ứng để đảm bảo hiệu quả trong quá trình hợp tác.

Bước 7: Doanh nghiệp cần đánh giá hoạt động thuê ngoài dựa trên các mục tiêu đã đề ra và kết quả thực hiện của nhà cung ứng dịch vụ Qua đó, doanh nghiệp sẽ quyết định xem có nên tiếp tục thuê ngoài, duy trì mối quan hệ với nhà cung cấp hay điều chỉnh chiến lược cho tương lai.

Mức độ quan trọng của các hoạt động

DN có thể thực hiện và cần thiết phải thực hiện nhưng DN không có thời gian

2.1.1.3 Các dịch vụ doanh nghiệp thuê ngoài phổ biến

Hiện nay, các dịch vụ thuê ngoài cho doanh nghiệp ngày càng đa dạng, bao gồm công nghệ thông tin như lắp đặt và quản trị mạng, bảo trì máy tính, và cơ sở dữ liệu Doanh nghiệp cũng chú trọng đến việc thuê ngoài nhân sự bán thời gian, tư vấn quản lý, tư vấn kinh tế - pháp luật - xây dựng, dịch vụ trả lương, kế toán, báo cáo thuế, dịch vụ khách hàng, đào tạo, y tế, chăm sóc sức khỏe, dọn dẹp văn phòng, bảo vệ 24/24 và dịch vụ dịch thuật Ngoài ra, xu hướng thuê ngoài kho bãi, tài sản, máy móc và dịch vụ vận tải cũng đang được nhiều doanh nghiệp lựa chọn, đặc biệt là trong lĩnh vực logistics cho các hoạt động vận chuyển hàng hóa và xuất nhập khẩu.

Tại Việt Nam, các DN thuê ngoài các dịch vụ chủ yếu tập trung vào bốn lĩnh vực chính:

(1) Thuê ngoài lao động: thấy được tầm quan trọng của hoạt động thuê ngoài,

Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ DN Theo đó, Bộ luật Lao động năm

Năm 2012, quy định về cho thuê lại lao động chính thức ra đời, đánh dấu bước tiến quan trọng trong quản lý lao động Đến năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định 55/2013/NĐ-CP, quy định chi tiết việc thi hành khoản 3 Điều 54, nhằm tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho hoạt động này.

Bộ luật Lao động quy định về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động tại Việt Nam, bao gồm danh mục 17 ngành nghề được phép thực hiện cho thuê lại lao động.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Để xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết, đề tài đã tiến hành lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ, cũng như nghiên cứu tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Kết quả chi tiết từ các nghiên cứu thực nghiệm sẽ được trình bày sau đây.

2.2.1 Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc sử dụng DVTN

Nghiên cứu thực chứng cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng DVTN có sự khác biệt giữa các tác giả Các mô hình được đề xuất bởi các tác giả này cung cấp cái nhìn đa dạng về các nhân tố quyết định trong việc áp dụng DVTN.

Nghiên cứu của Ketler và Walstrom (1993) đã xác định 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến việc thuê ngoài của các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ, bao gồm: nguồn nhân lực, lợi ích kinh tế, khả năng kiểm soát hoạt động của bên cung ứng, đặc điểm dữ liệu, đặc điểm công việc và đặc điểm bên cung ứng dịch vụ Mặc dù nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của các yếu tố chức năng trong quyết định thuê ngoài, nhưng cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp còn tìm kiếm các lợi ích khác như cải thiện hiệu suất nội bộ và nâng cao chất lượng công việc (Jennings, 2002; Elmuti, 2003).

Thật vậy, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc thuê ngoài dịch vụ của

Theo nghiên cứu của Elmuti (2003), yếu tố cảm nhận lợi ích là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài của doanh nghiệp tại Hoa Kỳ Jennings (2002) chỉ ra rằng việc cảm nhận lợi ích từ thuê ngoài chỉ là một phần trong quá trình ra quyết định, vì doanh nghiệp cần cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro liên quan Nếu lợi ích vượt trội hơn rủi ro, doanh nghiệp sẽ có xu hướng thuê ngoài nhiều hơn, ngược lại sẽ hạn chế việc này Dù nghiên cứu của Jennings đã khắc phục một số hạn chế của các nghiên cứu trước, nhưng vẫn chưa phản ánh đầy đủ các yếu tố tác động đến quyết định thuê ngoài, do thực tế còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến quyết định này Khác với các nghiên cứu trước, nghiên cứu mới đã thu thập thông tin từ 210 nghiên cứu được công bố trên các tạp chí khoa học và điện tử tại Mỹ và Châu Âu trong suốt 20 năm qua, sử dụng phương pháp phân tích cụm để làm rõ hơn vấn đề.

Kremic và Tukel (2006) chỉ ra rằng, các doanh nghiệp thuê ngoài không chỉ dựa vào nhận thức về lợi ích và rủi ro của dịch vụ mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác Những yếu tố này bao gồm chiến lược kinh doanh, chi phí thuê ngoài, đặc điểm chức năng của tổ chức như cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị và lực lượng lao động thực hiện công việc, cùng với các yếu tố môi trường hoạt động của doanh nghiệp.

Hình 2.4 Qui trình thuê ngoài

Nghiên cứu của Kremic và Tukel (2006) có một số hạn chế trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến động cơ thuê ngoài Đầu tiên, nghiên cứu cho rằng cảm nhận rủi ro từ mô hình sẽ làm hạn chế việc thuê ngoài cung ứng, trong khi thực tế cho thấy rằng rủi ro luôn tồn tại nhưng không nhất thiết làm giảm nhu cầu sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp; điều quan trọng là khả năng kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp (Tania và Faiza, 2013) Thứ hai, động cơ thuê ngoài theo Kremic và Tukel (2006) chỉ dựa vào các yếu tố nội bộ mà không xem xét đầy đủ ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài, như yêu cầu về tiêu chuẩn của bên cung ứng dịch vụ, đây là một thiếu sót lớn trong mô hình của họ.

Nghiên cứu của Kroes và Ghosh (2010) tại Mỹ áp dụng lý thuyết đại diện (Agency Theory), lý thuyết chi phí giao dịch (Transaction Cost Economics - TCE) và quan điểm tiếp cận kiến thức (Knowledge Based View - KBV) Nghiên cứu này đã khảo sát 233 đối tượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định trong quản lý.

Nghiên cứu của Kroes và Ghosh (2010) nhấn mạnh rằng quyết định thuê ngoài của doanh nghiệp (DN) phụ thuộc vào sự phù hợp với chiến lược hoạt động và nhận thức về lợi ích Nghiên cứu khẳng định rằng tầm quan trọng của hoạt động thuê ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ thuê ngoài tại DN Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc thuê ngoài chỉ được đánh giá dựa trên cảm nhận lợi ích và chiến lược, điều này có thể là một hạn chế so với cơ sở lý thuyết hiện có.

Không Động cơ thuê ngoài

Xem xét có thuê không?

Lợi ích thuê ngoài Bất lợi thuê ngoài Đánh giá chức năng của tổ chức để có thể thuê ngoài

Bhagat và cộng sự (2010) đã phát triển một mô hình dựa trên lý thuyết chi phí giao dịch, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê ngoài của các doanh nghiệp tại Mỹ.

Mô hình mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm khả năng đáp ứng các yêu cầu của bên cung ứng như hiệu quả phối hợp và tiếp cận công nghệ mới Tuy nhiên, mô hình của Bhagat và cộng sự (2010) có những hạn chế khi chỉ tập trung vào lợi ích từ hoạt động DVTN mà không xem xét động cơ từ đặc điểm nội bộ của doanh nghiệp Các nghiên cứu trước đây của Ketler và Walstrom (1993) cùng Kremic và Tukel (2006) đã chỉ ra rằng đặc điểm chức năng của tổ chức có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng nguồn lực thuê ngoài trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Gewald và cộng sự (2006) áp dụng lý thuyết chi phí giao dịch TCE để phân tích ảnh hưởng của yếu tố rủi ro đến mức độ thuê ngoài của các công ty tài chính tại Đức, thông qua thái độ đối với việc sử dụng dịch vụ bên ngoài (DVTN) như một biến trung gian Khảo sát 200 tổ chức cho thấy, cảm nhận rủi ro trong thuê ngoài ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ của các nhà quản lý, và thái độ này lại tác động đáng kể đến mức độ thuê ngoài của doanh nghiệp Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 7 mức để đánh giá rủi ro (từ 1 đến 7) và thái độ cũng như mức độ thuê ngoài Kết quả cho thấy, yếu tố đánh giá rủi ro có tác động tiêu cực đến thái độ thuê ngoài (giải thích 36,7%), trong khi thái độ tích cực đối với thuê ngoài lại thúc đẩy mạnh mẽ mức độ sử dụng nguồn lực bên ngoài (giải thích 55,6%).

Nghiên cứu của Gewald (2010) chỉ ra rằng nhận thức về lợi ích của việc thuê ngoài ảnh hưởng đến mức độ thuê ngoài thông qua thái độ của doanh nghiệp Cụ thể, việc nhận thức rõ ràng các lợi ích từ nguồn lực bên ngoài có tác động tích cực đến thái độ thuê ngoài với mức giải thích đạt 72,6% Thái độ của các nhà quản lý đối với việc thuê ngoài cũng ảnh hưởng đáng kể đến mức độ thuê ngoài, với R² = 0,561 Điều này cho thấy rằng sự gia tăng hoạt động thuê ngoài trong tổ chức phụ thuộc nhiều vào thái độ của các nhà quản trị.

Thái độ của các nhà quản trị đối với hoạt động thuê ngoài có ảnh hưởng lớn đến mức độ sử dụng dịch vụ, trong khi nhận thức về lợi ích và rủi ro từ hoạt động này cũng tác động trực tiếp đến quyết định thuê của doanh nghiệp.

Nghiên cứu năm 2009 đã sử dụng thang đo Likert 7 mức để đo lường mức độ doanh nghiệp thuê ngoài, với 1 là mức độ thuê ngoài rất cao và 7 là mức độ thuê ngoài rất thấp Đồng thời, thang đo cũng đánh giá lợi ích và rủi ro của việc thuê ngoài, từ 1 (hoàn toàn đồng ý) đến 7 (hoàn toàn không đồng ý) đối với các phát biểu liên quan Kết quả cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa lợi ích và rủi ro trong thuê ngoài, ảnh hưởng đến mức độ gia tăng thuê ngoài dịch vụ, với mức độ tương quan đạt 44%.

Nghiên cứu về thuê ngoài không chỉ giới hạn ở Mỹ và Châu Âu mà còn mở rộng sang Châu Á, nơi hoạt động này đã tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt tại Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc và Việt Nam (Kearney, 2019) Kwok và Jianmei (2006) đã phát triển mô hình động cơ thuê ngoài cho doanh nghiệp tại Trung Quốc, thông qua phương pháp nghiên cứu trường hợp với 6 công ty Kết quả cho thấy quyết định thuê ngoài của doanh nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố chính: (i) lợi ích kinh tế, bao gồm giảm chi phí đầu tư và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp; và (ii) chiến lược thuê ngoài, đảm bảo phù hợp với mục tiêu và định hướng hoạt động của doanh nghiệp.

(iii) yếu tố môi trường kinh doanh cũng là yếu tố quyết định động cơ thuê ngoài, các

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.3.1 Cơ sở đề xuất mô hình nghiên cứu

Dựa vào lý thuyết về thuê ngoài và các nghiên cứu liên quan, bài viết đã chỉ ra những khe hổng trong các nghiên cứu thực nghiệm Đề tài xây dựng một mô hình nền tảng để phân tích tác động của việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài (DVTN) đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, được minh họa qua Hình 2.5.

Hình 2.5 Mô hình nền tảng về tác động sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của DN

Các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ có thái độ tích cực đối với việc thuê ngoài khi nhận thấy lợi ích từ hoạt động này, như tiết kiệm chi phí và chuyển đổi chi phí cố định thành chi phí biến đổi Việc sử dụng nguồn lực từ bên ngoài giúp doanh nghiệp tập trung vào các hoạt động cốt lõi và giải quyết vấn đề thiếu hụt nguồn lực Ngoài ra, thuê ngoài còn cho phép doanh nghiệp chia sẻ rủi ro với nhà cung cấp, từ đó thúc đẩy mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài.

DN các nhà quản trị càng có thái độ tích cực đối với hoạt động này Từ những lập luận, luận án đề xuất hai giả thuyết như sau:

H 1a : Có sự tác động thuận chiều của việc cảm nhận lợi ích đến mức độ thuê ngoài ở DN

H 1b : Có sự tác động thuận chiều của việc cảm nhận lợi ích đến thái độ thuê ngoài ở DN

Mặc dù việc thuê ngoài dịch vụ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, mô hình này cũng tiềm ẩn những rủi ro đáng kể Theo Gewald và cộng sự (2006), Gewald và Dibbern (2009), doanh nghiệp có thể gặp phải nguy cơ phụ thuộc vào nhà cung cấp, dẫn đến mất kiểm soát hoạt động Hơn nữa, doanh nghiệp có thể đối mặt với nguy cơ gián đoạn trong quá trình thực hiện công việc, cũng như chi phí phát sinh có thể vượt quá mức đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Khi doanh nghiệp thuê ngoài, họ có thể đối mặt với nguy cơ rò rỉ thông tin và bí mật ra bên ngoài, điều này tạo ra những thách thức lớn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) (Hafeez và Andersen, 2014; Agburu và cộng sự, 2017) Mặc dù có những rủi ro này, Tania và Faiza vẫn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả các mối quan hệ thuê ngoài để giảm thiểu tác động tiêu cực.

Năm 2013, có ý kiến cho rằng việc kiểm soát rủi ro sẽ không làm giảm động cơ và mức độ sử dụng DVTN của doanh nghiệp Điều quan trọng là doanh nghiệp cần có khả năng quản lý những rủi ro này hiệu quả Từ những phân tích trên, luận án đề xuất một số giả thuyết liên quan.

H 2a: Có sự tác động thuận chiều của việc kiểm soát rủi ro đến mức độ thuê ngoài ở DN

H 2b: Có sự tác động thuận chiều của việc kiểm soát rủi ro đến thái độ thuê ngoài ở DN

Bên cạnh yếu tố lợi ích và rủi ro tác động trực tiếp đến mức độ thuê ngoài ở

Nghiên cứu của Gewald và cộng sự (2006), Gewald và Dibbern (2009), cùng Gewald (2010) đã chỉ ra rằng, cảm nhận về lợi ích và rủi ro của việc thuê ngoài có ảnh hưởng gián tiếp đến mức độ thuê ngoài của doanh nghiệp thông qua thái độ của nhà quản trị đối với hoạt động này.

Hình 2.6 Tác động của lợi ích và rủi ro đến mức độ thuê ngoài

Nguồn: Gewald và cộng sự (2006); Gewald và Dibbern (2009); và Gewald (2010)

Dựa trên mô hình của Gewald và cộng sự (2006), Gewald và Dibbern (2009), cùng với Gewald (2010), có thể nhận thấy rằng mức độ gia tăng sử dụng nguồn lực bên ngoài trong các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thái độ của doanh nghiệp đối với hoạt động thuê ngoài Từ những phân tích này, nghiên cứu đã hình thành giả thuyết H3.

H 3: Có sự tác động thuận chiều của thái độ thuê ngoài đến mức độ thuê ngoài của DN

Nghiên cứu của Kamyabi và Devi (2011) cùng Hafeez và Andersen (2014) chỉ ra rằng mức độ sử dụng nguồn lực thuê ngoài của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) phụ thuộc vào nhiều yếu tố Ngoài các yếu tố đã được đề cập bởi các tác giả trước, tần suất thực hiện giao dịch tại doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ thuê ngoài.

(ii) yếu tố thuộc về nguồn lực tài sản của DN; (iii) quy mô hoạt động của DN, khi đó

Doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường có xu hướng gia tăng việc thuê ngoài để giải quyết khó khăn trong hoạt động Theo Hafeez và Andersen (2014), mức độ thuê ngoài phụ thuộc vào hai nhóm yếu tố chính: (1) nhận thức về rủi ro khi sử dụng nguồn lực bên ngoài; (2) đặc điểm chức năng của tổ chức, bao gồm yếu tố con người, tài sản, trang thiết bị, quy mô doanh nghiệp và khối lượng công việc cần xử lý.

Từ các lập luận, nghiên cứu hình thành giả thuyết H4 như sau:

H 4 : Có sự tác động thuận chiều của yếu tố đặc điểm chức năng đến mức độ thuê ngoài ở DN

Tương tự nghiên cứu của Kroes và Ghosh (2010), thì Hafeez và Andersen

Nghiên cứu của Kroes và Ghosh (2010) cho thấy rằng, quyết định gia tăng sử dụng nguồn lực bên ngoài của doanh nghiệp (DN) bị ảnh hưởng bởi sự tin tưởng vào đối tác cung ứng Khi lựa chọn đối tác, DN thường xem xét các yếu tố như giá cả, uy tín, danh tiếng và kinh nghiệm cung ứng Đồng thời, DN có xu hướng chọn những đối tác đảm bảo tốt kế hoạch thực hiện công việc và dịch vụ chăm sóc khách hàng Từ những phân tích này, nghiên cứu đề xuất một giả thuyết mới.

H 5 : Có sự tác động thuận chiều của yếu tố tiêu chuẩn đối với bên cung ứng đến mức độ thuê ngoài ở DN

Luận án dựa trên nghiên cứu của Kroes và Ghosh (2010), cho rằng việc khai thác nguồn lực từ các tổ chức và cá nhân phụ thuộc vào chiến lược thuê ngoài dịch vụ của doanh nghiệp Điều này bao gồm việc sử dụng dịch vụ từ doanh nghiệp tư nhân để nâng cao lợi thế cạnh tranh, thực hiện chiến lược cải tiến sản phẩm và dịch vụ, cũng như đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Quyết định về mức độ chuyển giao hoạt động hoặc chức năng cho thuê ngoài cần phải phù hợp với mục tiêu và định hướng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện nay Từ đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết H6.

H 6 : Có sự tác động thuận chiều của chiến lược thuê ngoài đến mức độ sử dụng DVTN của DN

Tóm lại, các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra sự tác động của các nhân tố đến mức độ thuê ngoài của doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn còn hạn chế trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ thuê ngoài Do đó, tác giả đề xuất mô hình hợp nhất để làm rõ tác động của các yếu tố này Mức độ sử dụng dịch vụ thuê ngoài của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó lợi ích cảm nhận từ hoạt động thuê ngoài là một yếu tố quan trọng.

Khả năng kiểm soát rủi ro thuê ngoài của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, cùng với khả năng đáp ứng yêu cầu của bên cung ứng dịch vụ Đặc điểm chức năng của tổ chức cũng ảnh hưởng đến chiến lược thuê ngoài dịch vụ, trong khi thái độ của các nhà quản lý đối với hoạt động này có thể quyết định sự thành công của quá trình thuê ngoài.

2.3.1.2 Tác động của việc sử dụng DVTN đến hiệu quả hoạt động của DN

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng nguồn lực bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Gilley và cộng sự (2004) nhấn mạnh rằng việc thuê ngoài dịch vụ có tác động tích cực đến hiệu quả phi tài chính, bao gồm: cải tiến và đổi mới nội bộ doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững; cải thiện hiệu suất làm việc của nhân viên thông qua việc nâng cao mức độ hài lòng, tinh thần và năng suất; và tăng cường hiệu quả thu hút và giữ chân khách hàng bằng cách nâng cao sự hài lòng, giảm phàn nàn, gia tăng lòng trung thành và cải thiện thị phần của doanh nghiệp.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 13/08/2021, 09:44

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w