1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ mối quan hệ giữa các tác nhân trong logistics ngược và kết quả kinh tế

279 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 279
Dung lượng 5,64 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.1. Cơ sở nghiên cứu (16)
      • 1.1.1. Giới thiệu về logistics ngược (16)
      • 1.1.2. Bối cảnh logistics ngược trên thế giới và tại Việt Nam (18)
        • 1.1.2.1. Bối cảnh logistics ngược trên thế giới (18)
        • 1.1.2.2. Bối cảnh logistics ngược tại Việt Nam (20)
      • 1.1.3. Tính cấp thiết của đề tài (22)
    • 1.2. Tổng quan về logistics ngược (23)
      • 1.2.1. Tổng quan về tình hình tài liệu liên quan đến logistics ngược (24)
        • 1.2.1.1. Thu thập tài liệu sơ bộ (24)
        • 1.2.1.2. Chọn lọc tài liệu (25)
        • 1.2.1.3. Đánh giá tài liệu (26)
        • 1.2.1.4. Phân tích đặc điểm của các tài liệu đánh giá tổng quan về logistics ngược (27)
        • 1.2.1.5. Phân loại các tài liệu liên quan đến logistics ngược (29)
      • 1.2.2. Tổng quan nội dung chính liên quan đến logistics ngược (30)
        • 1.2.2.1. Logistics ngược nói chung (30)
        • 1.2.2.2. Logistics ngược trong lĩnh vực bán lẻ (35)
        • 1.2.2.3. Logistics ngược trong mối quan hệ với chuỗi cung ứng khép kín, cung ứng xanh và (39)
    • 1.3. Khoảng trống nghiên cứu (41)
    • 1.4. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu (43)
      • 1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu (43)
      • 1.4.2. Mục tiêu nghiên cứu (44)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (44)
      • 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu (44)
      • 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu (45)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 1.7. Đóng góp mới của luận án (46)
    • 1.8. Kết cấu của luận án (48)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LOGISTICS NGƯỢC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (50)
    • 2.1. Giới thiệu (50)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết về logistics ngược (50)
      • 2.2.1. Khái niệm và phạm vi của logistics ngược (50)
        • 2.2.1.1. Khái niệm logistics ngược (50)
        • 2.2.1.2. Phạm vi của logistics ngược (52)
      • 2.2.2. Nguyên nhân của logistics ngược (53)
        • 2.2.2.1. Logistics ngược mang lại lợi ích về kinh tế (54)
        • 2.2.2.2. Đảm bảo thực thi pháp luật về môi trường (55)
        • 2.2.2.3. Nhận thức trách nhiệm thực thi logistics ngược (55)
      • 2.2.3. Quy trình hoạt động của logistics ngược (58)
      • 2.2.4. Các chủ thể tham gia trong logistics ngược (60)
      • 2.2.5. Nội dung hoạt động logistics ngược trong lĩnh vực bán lẻ (60)
        • 2.2.5.1. Lập kế hoạch logistics ngược (60)
        • 2.2.5.2. Thực thi logistics ngược trong lĩnh vực bán lẻ (63)
        • 2.2.5.3. Hoạt động kiểm soát của logistics ngược trong lĩnh vực bán lẻ (66)
    • 2.3. Lý thuyết nền tảng của logistics ngược (68)
      • 2.3.1. Lý thuyết về sự phát triển xã hội (TSD: Theory of social development) (69)
      • 2.3.2. Lý thuyết thể chế (IT: Institutional theory) (71)
      • 2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan (ST: Stakehoder theory) (73)
      • 2.3.4. Lý thuyết về quan điểm dựa vào nguồn lực (RBV: Resource-based view) (75)
    • 2.4. Phát triển mô hình đề xuất nghiên cứu (77)
      • 2.4.1. Thực thi logistics ngược ảnh hưởng đến Kết quả kinh tế (78)
      • 2.4.2. Áp lực thể chế ảnh hưởng đến Thực thi logistics ngược (81)
      • 2.4.3. Áp lực thể chế ảnh hưởng đến Kết quả kinh tế (83)
      • 2.4.4. Cam kết nguồn lực tác động vào Thực thi logistics ngược (84)
      • 2.4.5. Cam kết nguồn lực ảnh hưởng đến Khả năng công nghệ thông tin (85)
      • 2.4.6. Khả năng công nghệ thông tin ảnh hưởng đến Thực thi logistics ngược và Kết quả kinh tế (86)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (91)
    • 3.1. Giới thiệu (91)
    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu (91)
      • 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu (91)
      • 3.2.2. Quy trình nghiên cứu (94)
    • 3.3. Nghiên cứu định tính (95)
      • 3.3.1. Phác thảo dàn ý thảo luận nhóm (95)
      • 3.3.2. Lên kế hoạch thời gian và địa điểm cho buổi thảo luận nhóm (95)
      • 3.3.3. Kết quả thảo luận nhóm (96)
    • 3.4. Điều chỉnh mô hình khái niệm nghiên cứu (101)
    • 3.5. Phát triển thang đo lường các khái niệm nghiên cứu (102)
    • 3.6. Nghiên cứu định lượng sơ bộ (111)
      • 3.6.1. Đánh giá thang đo thông qua phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha (111)
        • 3.6.1.1. Đánh giá thang đo Thực thi logistics ngược (111)
        • 3.6.1.2. Đánh giá thang đo Áp lực từ cơ quan chính phủ (112)
        • 3.6.1.3. Đánh giá thang đo Áp lực từ khách hàng (113)
        • 3.6.1.4. Đánh giá thang đo Áp lực từ đối thủ cạnh tranh (114)
        • 3.6.1.5. Đánh giá thang đo Áp lực từ nhà cung cấp (114)
        • 3.6.1.6. Đánh giá thang đo Cam kết nguồn lực (115)
        • 3.6.1.7. Đánh giá thang đo Khả năng công nghệ thông tin (115)
        • 3.6.1.8. Đánh giá thang đo Kết quả kinh tế (116)
        • 3.6.1.9. Đánh giá thang đo Danh tiếng doanh nghiệp bán lẻ (117)
      • 3.6.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (118)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (123)
    • 4.1. Giới thiệu (123)
    • 4.2. Kết quả phân tích tần số (123)
      • 4.2.1. Thông tin mẫu nghiên cứu đối với loại hình doanh nghiệp, giới tính, chức vụ và thâm niên công tác (123)
      • 4.2.2. Kết quả thống kê mô tả và tần số mẫu đối với các khái niệm nghiên cứu (126)
    • 4.3. Đánh giá thang đo thông qua phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha (126)
      • 4.3.1. Đánh giá thang đo Áp lực từ khách hàng (126)
      • 4.3.2. Đánh giá thang đo Áp lực từ đối thủ cạnh tranh (126)
      • 4.3.3. Đánh giá thang đo Áp lực từ cơ quan chính phủ (127)
      • 4.3.4. Đánh giá thang đo Áp lực từ nhà cung cấp (127)
      • 4.3.5. Đánh giá thang đo Danh tiếng doanh nghiệp bán lẻ (128)
      • 4.3.6. Đánh giá thang đo Khả năng công nghệ thông tin (128)
      • 4.3.7. Đánh giá thang đo Kết quả kinh tế (129)
      • 4.3.8. Đánh giá thang đo Thực thi logistics ngược (129)
      • 4.3.9. Đánh giá thang đo Cam kết nguồn lực (130)
    • 4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA (132)
    • 4.5. Phân tích nhân tố khẳng định CFA (136)
      • 4.5.1. Áp lực thể chế (137)
      • 4.5.2. Danh tiếng doanh nghiệp bán lẻ (139)
      • 4.5.3. Khả năng công nghệ thông tin (139)
      • 4.5.4. Kết quả kinh tế (140)
      • 4.5.5. Thực thi logistics ngược (141)
      • 4.5.6. Cam kết nguồn lực (141)
      • 4.5.7. Mô hình đo lường tới hạn (142)
    • 4.6. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM (145)
      • 4.6.1. Kiểm định độ phù hợp mô hình nghiên cứu (145)
      • 4.6.2. Mức độ tác động và kiểm định giả thuyết nghiên cứu (146)
    • 4.7. Điều chỉnh và kiểm định lại mô hình và giả thuyết nghiên cứu (147)
      • 4.7.1. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu (147)
      • 4.7.2. Kiểm định mô hình nghiên cứu điều chỉnh (148)
      • 4.7.3. Mức độ tác động và kiểm định giả thuyết trong mô hình điều chỉnh (149)
      • 4.7.4. Ước lượng mô hình bằng bootstrap (154)
  • CHƯƠNG 5: Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (156)
    • 5.1. Giới thiệu (156)
    • 5.2. Ý nghĩa của nghiên cứu (156)
      • 5.2.1. Đóng góp về phương diện lý thuyết nghiên cứu (156)
        • 5.2.1.1. Đóng góp về một số khái niệm liên quan đến logistics ngược (156)
        • 5.2.1.2. Đóng góp về mô hình lý thuyết nghiên cứu (158)
        • 5.2.1.3. Đóng góp về thang đo lường các khái niệm nghiên cứu (162)
      • 5.2.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn (163)
    • 5.3. Hàm ý quản trị (167)
      • 5.3.1. Tiếp tục duy trì và tăng danh tiếng doanh nghiệp bán lẻ trong logistics ngược (167)
      • 5.3.2. Chú trọng vào công tác đầu tư hệ thống công nghệ thông tin (168)
      • 5.3.3. Quan tâm trong việc đưa ra thông điệp về cam kết đầu tư nguồn lực thúc đẩy thực (168)
      • 5.3.4. Cập nhật kịp thời các quy định và chính sách liên quan đến hoạt động logistics ngược từ các bên liên quan (169)
      • 5.3.5. Thực thi logistics ngược một cách chủ động và có kế hoạch (171)
      • 5.3.6. Xem xét việc cải thiện kết quả kinh tế như là mục tiêu hướng đến từ việc triển (173)
    • 5.4. Kết luận (174)
    • 5.5. Những hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo (175)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Cơ sở nghiên cứu

1.1.1 Giới thiệu về logistics ngược

Logistics ngược (Reverse Logistics - RL) xuất hiện từ những năm 1970 và đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Một trong những định nghĩa nổi bật đến từ RevLog (1998) cùng với nghiên cứu của nhóm Rogers và Tibben-Lembke (1999), thu hút được nhiều sự chú ý trong lĩnh vực này.

Logistics ngược, theo RevLog (1998), là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát các dòng ngược của nguyên liệu thô, sản phẩm dở dang, bao bì và thành phẩm từ sản xuất đến điểm phục hồi hoặc xử lý Định nghĩa thứ hai từ Rogers và Tibben-Lembke (1999) mở rộng khái niệm này, nhấn mạnh hiệu quả và lợi nhuận trong việc quản lý các dòng nguyên vật liệu và thông tin từ điểm tiêu thụ về điểm xuất xứ nhằm thu lại giá trị hoặc xử lý hợp lý Mặc dù hai định nghĩa có điểm tương đồng trong việc hoạch định và kiểm soát dòng ngược, chúng cũng có những khác biệt quan trọng: định nghĩa thứ nhất không đề cập đến điểm xuất xứ và chỉ tập trung vào điểm phục hồi, trong khi định nghĩa thứ hai nhấn mạnh đến dòng chảy từ điểm tiêu thụ Thêm vào đó, lợi ích tài chính được nêu rõ trong định nghĩa thứ hai nhưng không có trong định nghĩa thứ nhất Cả hai định nghĩa đều thiếu đề cập đến lợi ích môi trường, điều mà tác giả cho là rất quan trọng trong bối cảnh logistics ngược.

2 logistics ngược để sử dụng như là nền tảng cơ sở cho việc thực hiện luận án, cụ thể như sau:

Logistics ngược là quá trình quản lý các dòng chảy ngược của vật chất, bao gồm nguyên liệu thô, sản phẩm dở dang, bao bì và thành phẩm Quá trình này bao gồm việc lập kế hoạch, thực thi và kiểm soát các thông tin liên quan từ sản xuất, phân phối đến tiêu thụ, nhằm đưa chúng về điểm xử lý hoặc phục hồi hợp lý Mục tiêu của logistics ngược là tạo ra lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường.

Logistics ngược, một hoạt động quan trọng trong chuỗi cung ứng, liên quan đến việc thu gom và xử lý sản phẩm trả lại, đòi hỏi đầu tư vào hệ thống logistics ngược Theo Stock và cộng sự (2006), chi phí đầu tư cho logistics ngược có thể gấp hai đến ba lần so với chi phí xuất bán Trước đây, nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức rõ về logistics ngược, xem đây là rủi ro thay vì cơ hội (Daugherty và cộng sự, 2003; Stock và Mulki, 2009) Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy việc thực hiện hệ thống logistics ngược hiệu quả có thể cải thiện khả năng cạnh tranh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao sự hài lòng của khách hàng và giảm tác động môi trường (Jack và cộng sự, 2010; Srivastava và Srivastava, 2006; Alfonso-Lizarazo và cộng sự, 2013; Lai và cộng sự, 2013) Tibben-Lembke (1998) nhấn mạnh rằng logistics ngược mang lại nhiều lợi thế về môi trường, kinh tế và xã hội, thúc đẩy sự chấp nhận trong ngành bán lẻ, nơi có vai trò quan trọng trong việc truyền tải giá trị và trách nhiệm môi trường (Dias và Braga, 2016) Do tính đại diện trong chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp bán lẻ thường nắm bắt được thông tin về nhu cầu của khách hàng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động logistics ngược.

(2011) đã nhận định rằng, mặc dù có khá nhiều nghiên cứu đã có sự đóng góp cho

Trong lĩnh vực bán lẻ, lý thuyết logistics ngược đang phát triển nhưng chưa thực sự mạnh mẽ Để cạnh tranh trong thị trường khốc liệt, doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ tích hợp hiệu quả nhằm tối ưu hóa chuỗi cung ứng và tăng lợi nhuận Sự thành công của chuỗi cung ứng phụ thuộc vào việc chia sẻ tài nguyên, công nghệ và thông tin để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng (Zimmermann và cộng sự, 2016) Hoạt động logistics bao gồm cả logistics xuôi và logistics ngược, trong đó logistics xuôi liên quan đến việc quản lý hàng hóa và thông tin từ điểm xuất phát đến điểm tiêu thụ (Beh và cộng sự, 2016) Ngược lại, logistics ngược tập trung vào việc quản lý dòng sản phẩm và bao bì từ điểm tiêu thụ trở lại chuỗi sản xuất, phục vụ cho các quy trình sản xuất khác (Dias và Braga, 2016) Theo Marchesini và Alcântara (2016), logistics ngược là một phần thiết yếu trong quản lý thu hồi và là một trong tám quy trình kinh doanh quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

1.1.2 Bối cảnh logistics ngược trên thế giới và tại Việt Nam

1.1.2.1 Bối cảnh logistics ngược trên thế giới

Logistics ngược đang ngày càng được chú trọng trong quản trị chuỗi cung ứng và marketing, thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý phân phối và duy trì mối quan hệ tích cực với khách hàng (Horvath và cộng sự, 2005) Mặc dù các doanh nghiệp thường tập trung vào logistics xuôi, tức là từ nhà cung cấp đến khách hàng tiêu dùng, nhưng thực tế cho thấy nhu cầu về logistics ngược đang gia tăng do sự xuất hiện ngày càng nhiều các yêu cầu trả lại sản phẩm.

Trong ngành công nghiệp sản phẩm điện tử, việc thu gom, phục hồi và tái chế thiết bị điện điện tử là rất quan trọng, theo chỉ thị 2002/96/EC về xử lý chất thải Chỉ thị này yêu cầu các hoạt động này phải được thực hiện một cách bắt buộc, với tỷ lệ tối thiểu cho phép là 04 kilogram mỗi người mỗi năm (Georgiadis và Besiou).

Các quy định về quản lý chất thải điện tử (WEEE) đã được áp dụng tại nhiều quốc gia như Hoa Kỳ, Canada, Trung Quốc và Nhật Bản, với giá trị sản phẩm trả lại từ khách hàng chiếm khoảng 15% doanh thu của các nhà bán lẻ lớn và lên tới 35% đối với các nhà bán lẻ sản phẩm điện tử ở các quốc gia đang phát triển Logistics ngược, mặc dù có nhiều rủi ro và chi phí cao hơn so với logistics xuôi, đã trở thành một yếu tố quan trọng trong cấu trúc chi phí của doanh nghiệp, chiếm khoảng 5-6% tổng chi phí trong lĩnh vực bán lẻ và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Trước đây, logistics ngược không được coi là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh, nhưng áp lực pháp lý và yêu cầu thay đổi nhanh chóng đã khiến 60% nhà sản xuất và bán lẻ ở Châu Âu nhận thức được tầm quan trọng của logistics ngược đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Quản lý hiệu quả các dòng ngược có thể tiết kiệm đến 10% tổng chi phí logistics và cải thiện kết quả kinh tế lên tới 5%.

Quản lý hoạt động logistics ngược không chỉ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn đầu tư mà còn giảm chi phí hoạt động, do đó đã thu hút sự quan tâm của nhiều học viên và học giả trên toàn thế giới (Jack và cộng sự, 2010; Rahman và Subramanian, 2012; Silva và cộng sự, 2013).

Hình 1.1: Logistics xuôi và logistics ngược (Nguồn: Govindan và cộng sự, 2015)

Govindan và cộng sự (2015) đã nghiên cứu đồng thời chuỗi cung ứng xuôi và ngược trong chuỗi cung ứng khép kín (CLSC) Họ đã minh họa một chuỗi cung ứng chung cho cả logistics xuôi và logistics ngược, cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý chuỗi cung ứng khép kín Quản lý này bao gồm các hoạt động thiết kế, vận hành và kiểm soát nhằm tối ưu hóa khả năng hồi phục giá trị của các sản phẩm trả lại trong vòng đời sản phẩm Điều này cho phép doanh nghiệp tập trung vào lợi nhuận và tìm kiếm giá trị từ logistics ngược, thay vì chỉ chú trọng vào hiệu quả chi phí.

1.1.2.2 Bối cảnh logistics ngược tại Việt Nam

Tại Việt Nam, Tran và Luc (2018) đã chỉ ra rằng logistics ngược, mặc dù là một khái niệm mới, lại đóng vai trò rất quan trọng trong chuỗi cung ứng.

Sản xuất Phân phối Người bán lại

Xử lý phế thải Đánh giá sản phẩm trả lại

Trong chiến lược kinh doanh bền vững, nghiên cứu về logistics ngược trong chuỗi cung ứng nhựa tại Việt Nam cho thấy rằng sự hài lòng của khách hàng và lợi ích kinh tế trực tiếp đang thúc đẩy các công ty nhựa địa phương khám phá dịch vụ này Tuy nhiên, các thách thức lớn bao gồm rào cản nội bộ liên quan đến dự báo và lập kế hoạch logistics ngược, cùng với nhận thức về chất lượng của vật liệu thu hồi, được xem là rào cản bên ngoài.

Lê Đức Chung (2014) là biên tập viên cho Dự án tăng cường năng lực lồng ghép phát triển bền vững và biến đổi khí hậu, nhằm nâng cao hiệu quả chính sách và cơ chế phát triển bền vững, biến đổi khí hậu, và năng lượng tại Việt Nam Dự án hỗ trợ xây dựng Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh và kế hoạch hành động Quốc gia về tăng trưởng xanh, góp phần vào phát triển kinh tế xã hội quốc gia.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hoạt động logistics ngược tại Việt Nam ngày càng được doanh nghiệp chú trọng, với chi phí đầu tư chiếm từ 3% đến 15% tổng chi phí (Công ty CP Gemadept, 2018) Nhằm nâng cao hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 16/2015/QĐ-TTg, yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu thiết lập điểm thu gom sản phẩm thải bỏ, đồng thời thống nhất phương thức chuyển giao với khách hàng Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2020), Việt Nam phát sinh khoảng 64.018 tấn rác thải rắn mỗi ngày, với tỷ lệ thu gom ở khu vực thành thị đạt 92%.

7 nông thôn là 46.0%, tỷ lệ tái chế, tái sử dụng chỉ đạt khoảng 29.0% và chủ yếu xử lý chất thải rắn theo hình thức chôn lấp

Thành phố Đà Nẵng, một trong những thành phố lớn trực thuộc Trung ương, đã đặt mục tiêu trở thành thành phố môi trường, theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND Quyết định này yêu cầu mọi cá nhân và tổ chức tại Đà Nẵng phải có ý thức bảo vệ môi trường, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xã hội hóa trong thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn Đặc biệt, thành phố đặt mục tiêu tái chế 50% chất thải rắn thu gom được Trong bối cảnh gia tăng chất thải rắn, với 805 tấn/ngày vào năm 2010, 900 tấn/ngày vào năm 2015 và 1100 tấn/ngày vào năm 2020, Đà Nẵng đang nỗ lực để cải thiện tình hình môi trường.

Tổng quan về logistics ngược

Đề tài này nghiên cứu logistics ngược, một khía cạnh quan trọng không chỉ trong chuỗi cung ứng khép kín mà còn trong quản lý chuỗi cung ứng xanh và bền vững Để làm rõ tổng quan về logistics ngược, cần mở rộng xem xét các vấn đề liên quan như chuỗi cung ứng khép kín, chuỗi cung ứng xanh và chuỗi cung ứng bền vững.

Mục tiêu của nghiên cứu tổng quan là xác định những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại, từ đó đưa ra các hướng nghiên cứu phù hợp cho quá trình thực hiện đề tài.

1.2.1 Tổng quan về tình hình tài liệu liên quan đến logistics ngược Để thực hiện nghiên cứu tổng quan về logistics ngược, tác giả cho rằng việc thu thập, lựa chọn, và đánh giá tài liệu liên quan đến logistics ngược một cách phù hợp sẽ mang lại ý nghĩa quan trọng trước khi tiến hành phân tích, do đó tác giả tiếp cận đề xuất trong nghiên cứu của Kubota và cộng sự (2013) gồm ba bước: bước 1 - thu thập tài liệu sơ bộ dựa vào các thuật ngữ tìm kiếm, bước 2 - lựa chọn nguồn tài liệu, và bước 3 - đánh giá tài liệu

1.2.1.1 Thu thập tài liệu sơ bộ

Tác giả đã tiến hành thu thập tài liệu từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2019, sử dụng các thuật ngữ tìm kiếm trên các tạp chí khoa học bằng tiếng Anh và tiếng Việt, với các tài liệu được công bố từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2019 Các từ khóa tìm kiếm bao gồm logistics ngược, chuỗi cung ứng khép kín, cung ứng xanh, cung ứng bền vững, và logistics ngược trong ngành bán lẻ Công cụ Google Scholar (www.scholar.google.com) được sử dụng để tra cứu các từ khóa tiếng Anh, trong khi các từ khóa tiếng Việt được tìm kiếm trên website của các tạp chí trong nước như Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á (JABES), Phát triển kinh tế, Kinh tế & Phát triển, và các tạp chí khác Việc tìm kiếm tài liệu cũng được cập nhật định kỳ để theo dõi các ấn phẩm mới.

Trong tìm kiếm ban đầu từ công cụ Google Scholar được thực hiện trong tháng

Vào năm 2017, từ khóa "logistics ngược" (Reverse logistics) ghi nhận 22.400 kết quả tài liệu, trong khi "chuỗi cung ứng khép kín" (Close-loop Supply Chain) có 329 kết quả Tương tự, "chuỗi cung ứng xanh" (Green Supply Chain) đạt 17.500 kết quả và "chuỗi cung ứng bền vững" (Sustainable Supply Chain) có 15.600 kết quả tài liệu.

Logistics ngược trong lĩnh vực bán lẻ đang trở thành một chủ đề quan trọng với 8.750 kết quả tài liệu Các tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình quản lý hàng hóa trả lại và tối ưu hóa chuỗi cung ứng Việc nghiên cứu các từ khóa liên quan giúp hiểu rõ hơn về xu hướng và thách thức trong logistics ngược, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh cho các nhà bán lẻ.

Bài viết này tổng hợp 10 tài liệu quan trọng liên quan đến logistics ngược từ các nhà xuất bản như Elsevier, Emerald, Springer, Taylor và Francis, Wiley, Inderscience, Hindawi, và IEEE, cùng với các dịch vụ từ trang web Scopus Để đảm bảo tính cập nhật, các tài liệu được xuất bản trong năm 2018 và 2019 cũng đã được tìm kiếm và lựa chọn Tác giả sử dụng từ khóa tiếng Anh và tiếng Việt để tra cứu tài liệu trong nước, chủ yếu thông qua Google và các trang web của các tạp chí nội địa Tuy nhiên, số lượng tài liệu hiển thị theo từ khóa tiếng Việt còn hạn chế, với chỉ 21 tài liệu được tìm thấy, chủ yếu là bài viết từ các trang web điện tử của các tổ chức logistics tại Việt Nam như www.vlr.vn, logistics.gov.vn, và www.gemadept.com.vn.

Hoạt động thu thập tài liệu sơ bộ cho thấy phần lớn tài liệu là các công trình khoa học nước ngoài, chủ yếu bằng tiếng Anh, cho thấy chủ đề logistics ngược và các vấn đề liên quan như chuỗi cung ứng xanh và bền vững vẫn còn nhiều khoảng trống nghiên cứu tại Việt Nam Sau khi đọc lướt tiêu đề và ưu tiên tài liệu từ các nhà xuất bản uy tín, đã thu thập được 325 tài liệu nước ngoài và 21 tài liệu trong nước liên quan đến logistics ngược để tiếp tục chọn lọc trong bước tiếp theo.

Dựa trên các tài liệu thu thập được, quá trình đọc sẽ diễn ra theo trình tự từ tiêu đề, nội dung tóm tắt đến các từ khóa Các tài liệu được lựa chọn cần phải chứa ít nhất một trong các thuật ngữ như logistics đảo ngược, chuỗi cung ứng khép kín, chuỗi cung ứng xanh và chuỗi cung ứng bền vững.

Thuật ngữ "11 chain" xuất hiện ít nhất một lần trong tiêu đề bài viết, phần tóm tắt hoặc từ khóa Việc xem xét tài liệu này đã dẫn đến việc loại trừ 157 tài liệu tham khảo, và số lượng tài liệu còn lại sẽ được phân tích tiếp theo.

Trong tổng số 189 tài liệu được giữ lại, có 178 tài liệu từ nước ngoài và 11 tài liệu trong nước Nội dung toàn văn của các tài liệu này có thể được tìm kiếm và tải xuống Tiếp theo, tác giả đã tiến hành xem xét và chọn lọc các bài báo đã được xuất bản trên các tạp chí khoa học định kỳ, trong đó xác định được 32 bài viết cần loại trừ Cuối cùng, còn lại 157 tài liệu dưới dạng bài viết toàn văn.

146 bài viết ngoài nước và 11 bài viết trong nước) được đưa vào bước đánh giá tài liệu trong phần tiếp theo

Tiếp tục thực hiện kiểm tra chéo các tài liệu từ cơ sở dữ liệu Web of Science (WOS) để đảm bảo độ tin cậy trong việc chọn lựa tài liệu, đồng thời kiểm tra trên hệ thống danh mục tạp chí ISI và SCOPUS Sau khi đánh giá, 97 tài liệu liên quan đến logistics ngược, chuỗi cung ứng khép kín và cung ứng xanh bền vững được chọn, bao gồm 90 tài liệu quốc tế và 07 tài liệu trong nước, phục vụ cho các bước phân tích tiếp theo.

Hình 1.2: Phân bố tài liệu qua các năm (Nguồn: Tổng hợp thống kê từ tài liệu lựa chọn)

Kết quả phân tích cho thấy từ 97 tài liệu liên quan đến logistics ngược, số lượng công bố cao nhất diễn ra từ 2008 đến 2010, sau đó giảm dần cho đến gần đây (2014-2019) Chi tiết về các tài liệu theo từng năm được trình bày tại mục 1.2.2 và 1.2.3 Xu hướng này cho thấy sự cần thiết phải bổ sung nghiên cứu trong lĩnh vực logistics ngược để theo kịp những biến đổi kinh tế trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, mở ra nhiều cơ hội cho các nhà nghiên cứu tiếp theo.

1.2.1.4 Phân tích đặc điểm của các tài liệu đánh giá tổng quan về logistics ngược

Trong hơn 10 năm qua (2008-2019), nhiều nghiên cứu đã thực hiện đánh giá tổng quan về các chủ đề liên quan đến logistics ngược Bảng 1.1 nêu rõ các đặc điểm của các bài tổng quan đánh giá trước đây.

Bảng 1.1: Các đặc điểm của các bài tổng quan

TT Tác giả thực hiện và năm công bố

Số tài liệu tham khảo làm tổng quan

Phục hồi sản phẩm hết vòng đời và quản lý tồn kho Đến năm

Logistics ngược Phân phối ngược Đến năm

Logistics ngược Quản trị hoạt động sản xuất

Logistics ngược Toàn bộ lĩnh vực logistics ngược 1971-

Logistics ngược và chuỗi cung ứng khép kín

Mô hình thiết kế mạng lưới Đến năm

Toàn bộ lĩnh vực logistics ngược

Logistics ngược Thiết kế mạng lưới 2000-

TT Tác giả thực hiện và năm công bố Lĩnh vực tổng quan Phạm vi tổng quan

Số tài liệu tham khảo làm tổng quan

Logistics ngược và chuỗi cung ứng khép kín

Sản xuất có ý thức đến môi trường và phục hồi sản phẩm

Sản xuất đúng thời hạn và logistics ngược Đến năm

Logistics ngược và chuỗi cung ứng khép kín

Mô hình định lượng cho hoạch định tồn kho và hoạch định sản xuất Đến năm

Logistics ngược Hầu hết các lĩnh vực logistics ngược 1990-

Logistics ngược và chuỗi cung ứng khép kín

Nghiên cứu tình huống Đến năm

Các khía cạnh về logistics ngược

Logistics ngược và chuỗi cung ứng khép kín

Toàn bộ lĩnh vực logistics ngược và chuỗi cung ứng khép kín

Logistics ngược trong ngành bán lẻ

Lĩnh vực logistics ngược đối với ngành bán lẻ

(Nguồn: Tổng hợp thống kê từ tài liệu lựa chọn)

Theo thống kê từ Bảng 1.1, đã có 15 bài đánh giá tổng quan được thực hiện trong thời gian qua Tuy nhiên, vẫn thiếu những nghiên cứu đánh giá toàn diện về logistics ngược, chuỗi cung ứng khép kín, cung ứng xanh, cung ứng bền vững, và logistics ngược trong ngành bán lẻ Nhiều bài báo chỉ tập trung vào logistics ngược hoặc chuỗi cung ứng khép kín, trong khi một số khác chỉ xem xét từng phần theo các mục tiêu cụ thể, như các mô hình thiết kế.

Khoảng trống nghiên cứu

Nghiên cứu tổng quan về logistics ngược cho thấy lĩnh vực này đã được nhiều tác giả quốc tế đề cập từ cả lý luận và thực tiễn Các khía cạnh liên quan đến logistics ngược, như chuỗi cung ứng khép kín, chuỗi cung ứng xanh và cung ứng bền vững, cũng đã được nghiên cứu đa dạng Mặc dù logistics ngược thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong nhiều năm qua, vẫn còn những khoảng trống cần được giải quyết để phát triển lĩnh vực này.

Nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào logistics ngược từ khách hàng tiêu dùng đến nhà cung cấp, trong khi thiếu các phân tích chuyên sâu về từng giai đoạn trong chuỗi logistics ngược Việc xem xét riêng lẻ hoạt động logistics ngược tại từng giai đoạn, từ khách hàng đến nhà bán lẻ, nhà bán lẻ đến nhà bán sỉ, và từ nhà sản xuất đến nhà cung ứng nguyên vật liệu, sẽ giúp giải quyết vấn đề một cách chi tiết hơn Do khách hàng thường xuyên trả lại sản phẩm, nhà bán lẻ phải đối mặt với nhiều quyết định liên quan đến logistics ngược Vì vậy, nghiên cứu này tập trung vào hoạt động logistics ngược của doanh nghiệp bán lẻ nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, với câu hỏi nghiên cứu về các hoạt động logistics ngược của nhà bán lẻ và cách đánh giá khả năng thực thi logistics ngược của họ.

Kết quả nghiên cứu tổng quan chỉ ra rằng vẫn còn thiếu các nghiên cứu thực nghiệm xem xét đồng thời ảnh hưởng của môi trường bên trong và bên ngoài đến hoạt động logistics ngược của doanh nghiệp Điều này đặt ra câu hỏi về các yếu tố trong hai môi trường này và mối quan hệ của chúng đối với việc thực thi logistics ngược cũng như kết quả kinh tế của doanh nghiệp bán lẻ.

Nghiên cứu về logistics ngược đã chủ yếu tập trung vào các vấn đề sản xuất bền vững, xanh và thân thiện với môi trường, nhưng vẫn thiếu các nghiên cứu từ góc độ marketing Tác giả nhấn mạnh rằng logistics ngược cần đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan như chính phủ, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và nhà cung cấp, nhằm tăng cường sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng Điều này sẽ giúp thu hút khách hàng và tạo sự trung thành với sản phẩm Câu hỏi đặt ra là những yếu tố marketing nào ảnh hưởng đến việc thực thi logistics ngược của nhà bán lẻ Để trả lời, cần một nghiên cứu định tính nhằm khám phá các yếu tố mới trong lĩnh vực này.

Mặc dù tài liệu về logistics ngược phổ biến ở nước ngoài, nhưng tại Việt Nam, chủ đề này vẫn còn ít được chú ý Với sự thu hút đầu tư từ cả trong và ngoài nước, cùng với xu hướng hội nhập quốc tế, lĩnh vực bán lẻ sản phẩm điện tử, đặc biệt là điện thoại di động, máy tính, máy ảnh, máy giặt, tivi, và tủ lạnh, đang phát triển mạnh mẽ Do đó, việc chú trọng đến logistics ngược là cần thiết để Việt Nam có thể phát triển bền vững trong môi trường kinh doanh toàn cầu đầy cạnh tranh.

Thành phố Đà Nẵng nổi bật với cam kết phát triển bền vững và bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp Bài viết này tập trung nghiên cứu hoạt động logistics ngược tại thị trường Đà Nẵng, Việt Nam, nhằm hiểu rõ hơn về những nỗ lực và thách thức trong lĩnh vực này.

Bài viết này nêu rõ các khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực logistics ngược, mà tác giả coi là cơ hội để thực hiện đề tài luận án nhằm giải quyết các vấn đề còn tồn tại Một số khoảng trống đáng chú ý bao gồm nghiên cứu mối quan hệ giữa tính bền vững và tính xanh hóa trong logistics ngược, quan điểm toàn diện về logistics ngược, vai trò của nhà cung cấp dịch vụ logistics ngược bên thứ ba (3PRLP) và tầm quan trọng của mạng lưới logistics ngược Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất tiếp cận các mô hình tối ưu hóa như mô hình hàng chờ, mô hình dựa trên đồ thị, mô hình cây quyết định Markov, mô hình hồi quy động và mô hình tiếp cận thống kê để giải quyết vấn đề logistics ngược Tác giả hy vọng rằng các khoảng trống này sẽ thu hút sự quan tâm từ nhiều nhà nghiên cứu và được lấp đầy trong tương lai.

Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu

Mặc dù nghiên cứu về logistics ngược đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây, vẫn còn nhiều khoảng trống cần được khám phá thêm Do đó, việc nghiên cứu các câu hỏi liên quan là cần thiết để góp phần lấp đầy những thiếu sót này.

Logistics ngược trong lĩnh vực bán lẻ là quá trình quản lý hàng hóa từ điểm tiêu thụ trở lại điểm sản xuất hoặc phân phối, nhằm xử lý các sản phẩm bị trả lại hoặc không còn sử dụng Hoạt động logistics ngược của doanh nghiệp bán lẻ bao gồm các bước như tiếp nhận hàng trả lại, kiểm tra chất lượng sản phẩm, tái chế hoặc xử lý hàng hóa không đạt yêu cầu, và cuối cùng là quản lý tồn kho hiệu quả Việc tối ưu hóa logistics ngược không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao sự hài lòng của khách hàng và bảo vệ môi trường.

Các nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến việc thực thi logistics ngược và kết quả kinh tế của doanh nghiệp bán lẻ Môi trường bên trong bao gồm quy trình quản lý, công nghệ, và nguồn lực con người, trong khi môi trường bên ngoài liên quan đến thị trường, đối thủ cạnh tranh và các yếu tố kinh tế vĩ mô Sự tương tác giữa các nhân tố này quyết định hiệu quả của logistics ngược, từ đó tác động đến lợi nhuận và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Mức độ tác động và vai trò của các yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp bán lẻ ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình logistics ngược và kết quả kinh tế Các yếu tố bên ngoài như thị trường, cạnh tranh và chính sách pháp luật có thể tạo ra những thách thức và cơ hội cho hoạt động logistics Trong khi đó, các yếu tố bên trong như quy trình quản lý, công nghệ và nguồn nhân lực quyết định hiệu quả của logistics ngược Sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.4.2 Mục tiêu nghiên cứu Để góp phần bổ sung vào lý thuyết logistics ngược cũng như giúp các nhà quản lý doanh nghiệp bán lẻ thêm cơ sở để phát triển hoạt động logistics ngược đáp ứng tốt hơn các yêu cầu ngày càng cao từ phía khách hàng, các quy định về bảo vệ môi trường của cơ quan chính phủ, và chính sách ràng buộc từ nhà cung cấp, cũng như áp lực cạnh tranh, và từ đó góp phần cải thiện được kết quả kinh tế cho doanh nghiệp bán lẻ sản phẩm tử tại địa bàn Thành phố Đà Nẵng Các mục tiêu cụ thể của nghiên cứu như sau:

(i) Làm rõ khái niệm logistics ngược trong lĩnh vực bán lẻ và xác định các hoạt động cụ thể của thực thi logistics ngược trong lĩnh vực bán lẻ

Trong bối cảnh logistics ngược, việc xác định các nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp bán lẻ là vô cùng quan trọng Những nhân tố này không chỉ ảnh hưởng đến quy trình thực thi logistics ngược mà còn tác động trực tiếp đến kết quả kinh tế của doanh nghiệp Phát triển mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các nhân tố này sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động logistics và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Đánh giá mức tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp bán lẻ là rất quan trọng trong việc thực thi logistics ngược Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động logistics ngược và kết quả kinh tế của doanh nghiệp Việc phân tích các tác động này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình logistics, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

(iv) Đưa ra các hàm ý nghiên cứu về quản lý thực thi logistics ngược nhằm giúp doanh nghiệp bán lẻ cải thiện kết quả kinh tế.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài được xác định là: Hoạt động logistics ngược và kết quả kinh tế của doanh nghiệp bán lẻ Trong đó, đề tài đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa các tác nhân trong logistics ngược (được hiểu là các nhân tố tác động được xem xét trong bối cảnh logistics ngược) và Kết quả kinh tế của doanh nghiệp bán lẻ Trong nghiên cứu này, các tác nhân (nhân tố tác động) trong logistics ngược được đề cập cụ thể đó là: Thực thi logistics ngược, Áp lực thể chế, Cam kết nguồn lực, Khả năng công nghệ thông tin, và Danh tiếng doanh nghiệp bán lẻ

Nghiên cứu này tập trung vào hoạt động logistics ngược của doanh nghiệp bán lẻ hàng điện tử tại Thành phố Đà Nẵng, xem xét trong khía cạnh không gian và thời gian Đề tài dựa trên các công trình nghiên cứu trước đây về logistics ngược, chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2019 Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu định lượng sơ bộ diễn ra từ tháng 5 đến tháng 8 năm 2019, trong khi dữ liệu cho nghiên cứu định lượng chính thức được thu thập từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020 Bên cạnh đó, một số dữ liệu thứ cấp từ năm 2005 đến 2020 cũng được sử dụng, kèm theo các hàm ý chính sách về logistics ngược cho những năm tiếp theo.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện thông qua sử dụng hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện tại Thành phố Đà Nẵng thông qua cả phương pháp định tính và định lượng Phương pháp định tính bao gồm thảo luận nhóm với 12 chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics ngược ngành bán lẻ điện tử, nhằm khám phá các yếu tố mới trong thực thi logistics ngược và điều chỉnh các thang đo nghiên cứu Những chuyên gia tham gia, như giám đốc, phó giám đốc và trưởng phòng kinh doanh, đều có ít nhất 5 năm kinh nghiệm Bản dàn ý thảo luận nhóm đã được chuẩn bị trước để hỗ trợ quá trình nghiên cứu, và các chi tiết về kế hoạch tổ chức cùng kết quả nghiên cứu định tính sẽ được trình bày trong chương 3.

Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp những người có kiến thức sâu sắc về hoạt động logistics ngược, bao gồm giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng kinh doanh và cán bộ phụ trách.

Nghiên cứu này tiến hành khảo sát 31 nhân viên có kinh nghiệm từ 2 năm trở lên trong lĩnh vực tiếp nhận và xử lý hàng trả lại tại các doanh nghiệp bán lẻ điện tử ở Đà Nẵng thông qua bảng câu hỏi thiết kế sẵn Mục tiêu của nghiên cứu định lượng sơ bộ là sàng lọc các biến quan sát trong thang đo lường các khái niệm liên quan đến logistics ngược Quy trình sàng lọc được thực hiện bằng kỹ thuật đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA trong phần mềm SPSS Kích thước mẫu cho bước định lượng sơ bộ là 255, được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện phi xác suất, trong đó các doanh nghiệp được xác định trước và người đại diện tham gia khảo sát được lựa chọn từ đó.

Bước nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi đã được điều chỉnh, đảm bảo tính độc lập của dữ liệu so với nghiên cứu định lượng sơ bộ Mục tiêu chính của bước này là khẳng định thang đo các tác nhân trong logistics ngược, đánh giá độ tin cậy thông qua phân tích Cronbach’s Alpha và EFA, cũng như kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu bằng SEM trong phần mềm AMOS Số mẫu khảo sát là 405, với quy trình chọn mẫu tương tự như ở bước nghiên cứu định lượng sơ bộ.

Đóng góp mới của luận án

Luận án tập trung nghiên cứu logistics ngược, đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ sản phẩm điện tử, thông qua cả lý thuyết và thực tiễn Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả và thách thức của logistics ngược trong ngành này.

32 trình nghiên cứu, những đóng mới của luận án đã được biểu hiện, trong đó đáng chú ý tại một số đóng góp mới cụ thể như sau:

Logistics ngược trong lĩnh vực bán lẻ hàng điện tử được định nghĩa là quá trình mà doanh nghiệp bán lẻ lên kế hoạch, triển khai và kiểm soát dòng sản phẩm, bao bì và thông tin từ khách hàng đến doanh nghiệp hoặc từ doanh nghiệp đến nhà cung cấp, nhằm phục hồi và xử lý để tạo ra giá trị thiết thực, bao gồm cả khía cạnh kinh tế và môi trường Thực thi logistics ngược trong bán lẻ bao gồm các hoạt động thu gom, xử lý hàng trả lại và thông tin phản hồi từ người tiêu dùng, cũng như các hoạt động trả lại hàng hóa và bao bì từ doanh nghiệp bán lẻ đến nhà cung cấp.

Thông qua nghiên cứu định tính và lý thuyết về danh tiếng doanh nghiệp, khái niệm Danh tiếng doanh nghiệp bán lẻ trong logistics ngược được tích hợp vào mô hình lý thuyết Danh tiếng này được hiểu là sự đánh giá từ các bên hữu quan dựa trên trải nghiệm của họ với các hoạt động logistics ngược của doanh nghiệp bán lẻ Dựa trên thang đo Danh tiếng doanh nghiệp của Walsh và Beatty (2007), một thang đo mới cho Danh tiếng doanh nghiệp bán lẻ trong logistics ngược đã được phát triển với 10 biến quan sát Sau khi tiến hành phân tích định lượng, kết quả cho thấy 07 biến quan sát phù hợp được sử dụng để đo lường danh tiếng này trong bối cảnh nghiên cứu.

Vào thứ ba, chúng ta khám phá nhân tố mới trong logistics ngược, đó là Danh tiếng doanh nghiệp bán lẻ Mối quan hệ giữa danh tiếng này và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics cần được làm rõ để tối ưu hóa quy trình và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa danh tiếng doanh nghiệp bán lẻ trong logistics ngược và cam kết nguồn lực, cho thấy danh tiếng không chỉ ảnh hưởng tích cực đến cam kết nguồn lực mà còn có tác động đáng kể đến thực thi logistics ngược Kết quả nghiên cứu được kiểm định bằng phương pháp thực nghiệm, khẳng định rằng danh tiếng doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực thi logistics ngược.

Xác định các lý thuyết nền tảng cho logistics ngược bao gồm lý thuyết thể chế, các bên liên quan, sự phát triển xã hội và quan điểm dựa vào nguồn lực là rất quan trọng Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng thực thi logistics ngược chịu ảnh hưởng từ áp lực thể chế, cam kết nguồn lực là yếu tố quan trọng cần xem xét, và sự phát triển xã hội cùng với nhận thức về môi trường sinh thái và công nghệ đóng vai trò then chốt trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là trong logistics ngược.

Logistics ngược đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực bán lẻ hàng điện tử Mặc dù nhiều nghiên cứu quốc tế đã được công bố về logistics ngược, nhưng tại Việt Nam, lĩnh vực này vẫn chưa được khai thác nhiều Nghiên cứu này nhằm bổ sung kiến thức lý luận và thực tiễn về logistics ngược tại Việt Nam.

Kết cấu của luận án

Báo cáo nghiên cứu được cấu trúc thành 05 chương, trong đó Chương 1 giới thiệu tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu, Chương 2 tập trung vào lý thuyết về logistics ngược và xây dựng mô hình khái niệm, Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm khám phá, bổ sung và điều chỉnh các khái niệm cùng thang đo, cũng như kiểm định độ tin cậy của thang đo để phát triển mô hình lý thuyết.

Chương 4 của bài viết trình bày kết quả nghiên cứu với việc phân tích thông tin mô hình nghiên cứu thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng Cuối cùng, Chương 5 tóm tắt các kết luận, ý nghĩa nghiên cứu, những hạn chế và đưa ra các đề xuất cho các hướng nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực logistics ngược.

Nghiên cứu về logistics ngược trong lĩnh vực bán lẻ tại Thành phố Đà Nẵng hiện nay là cần thiết và phù hợp, dựa trên tổng quan lý thuyết và thực tiễn trên thế giới cũng như tại Việt Nam Qua phương pháp đánh giá tài liệu gồm ba bước (thu thập, chọn lọc, và đánh giá), 97 tài liệu đã được phân tích để làm rõ nội dung logistics ngược và xác định khoảng trống nghiên cứu Một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra bao gồm: (i) các hoạt động logistics ngược của nhà bán lẻ và cách đánh giá khả năng thực thi; (ii) các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến logistics ngược và kết quả kinh tế của doanh nghiệp; và (iii) vai trò trung gian của logistics ngược trong mối quan hệ giữa các tác nhân và kết quả kinh tế Luận án nhằm giải quyết các câu hỏi này thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, đồng thời đề xuất các hàm ý chính sách về quản lý logistics ngược để cải thiện kết quả kinh tế cho doanh nghiệp bán lẻ sản phẩm điện tử tại Đà Nẵng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT LOGISTICS NGƯỢC VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Ngày đăng: 13/08/2021, 09:44

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w