1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh đồng tháp

218 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Án Tiến Sĩ Quản Lý Đầu Tư Công Trong Điều Kiện Biến Đổi Khí Hậu Tại Tỉnh Đồng Tháp
Trường học Trường Đại Học Đồng Tháp
Chuyên ngành Quản Lý Đầu Tư Công
Thể loại luận án
Thành phố Đồng Tháp
Định dạng
Số trang 218
Dung lượng 2,82 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (10)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Những đóng góp mới của đề tài (11)
    • 5.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận (11)
    • 5.2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án (12)
  • 6. Cấu trúc luận án (12)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài (13)
      • 1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến biến đổi khí hậu và gắn kết đầu tư công với biến đổi khí hậu (13)
      • 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về đầu tư công và đầu tư công cấp tỉnh (17)
      • 1.1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý đầu tư công và quản lý đầu tư công cấp tỉnh (20)
      • 1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu của đề tài luận án (26)
    • 1.2. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 1.2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu (31)
      • 1.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu (36)
      • 1.2.3. Phương pháp phân tích thông tin, số liệu (40)
    • 2.1. Đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu (42)
      • 2.1.1. Biến đổi khí hậu (42)
      • 2.1.2. Khái niệm đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu (43)
      • 2.1.3. Đặc điểm đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu (46)
      • 2.1.4. Nội dung đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu (48)
    • 2.2. Lý luận chung về quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu (49)
      • 2.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu (49)
      • 2.2.2. Nội dung quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu (54)
      • 2.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu (61)
      • 2.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu (64)
    • 2.3. Kinh nghiệm quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu và bài học rút ra cho tỉnh Đồng Tháp (68)
      • 2.3.1. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư công gắn với biến đổi khí hậu của một số quốc gia trên thế giới (68)
      • 2.3.2. Nghiên cứu kinh nghiệm đầu tư công cấp tỉnh trong điều ki ện biến đổi khí hậu ở một số địa phương tại Việt Nam (70)
      • 2.3.3. Bài học rút ra về quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu cho tỉnh Đồng Tháp (73)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP (42)
    • 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quản lý đầu tư công tại tỉnh Đồng Tháp (76)
      • 3.1.1. Về vị trí địa lý - tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp (76)
      • 3.1.2. Tình hình biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp (78)
    • 3.2. Tình hình thực hiện đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2018 (81)
      • 3.2.1. Thực trạng đầu tư công tỉnh Đồng Tháp phân theo nguồn vốn đầu tư (81)
      • 3.2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu đầu tư công tỉnh Đồng Tháp phân theo ngành, lĩnh vực (83)
      • 3.2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu đầu tư công tỉnh Đồng Tháp phân theo vùng (86)
      • 3.3.1. Công tác lập kế hoạch đầu tư công (88)
      • 3.3.2. Công tác tổ chức và quản lý thực hiện đầu tư công (94)
      • 3.3.3. Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư công (102)
      • 3.3.4. Công tác phân cấp và phối hợp quản lý đầu tư công (104)
      • 3.3.5. Tình hình quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp từ kết quả nghiên cứu điều tra (106)
    • 3.4. Đánh giá chung quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2018 (109)
      • 3.4.1. Những thành tựu (109)
      • 3.4.2. Hạn chế chủ yếu (119)
      • 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (123)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM (76)
    • 4.1. Quan điểm và định hướng tăng cường quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 (129)
      • 4.1.1. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp (129)
      • 4.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025123 4.1.3. Định hướng tăng cường quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp (131)
    • 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp (134)
      • 4.3.1. Đổi mới cách làm và nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch đầu tư công (134)
      • 4.3.2. Tiếp tục hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý thực hiện đầu tư công (136)
      • 4.3.3. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với hoạt động đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu, với cơ chế cụ thể và minh bạch nhằm tăng cường giám sát cộng đồng và xã hội (138)
      • 4.3.4. Tăng cường hơn nữa công tác phân cấp và phối hợp trong quản lý đầu tư công và rà soát, cập nhật, hoàn thiện các hệ thống văn bản pháp lý có liên quan tới lòng ghép công tác quản lý đầu tư công với nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu, phòng tránh rủi ro thiên tai (139)
      • 4.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu (143)
      • 4.3.7. Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đầu tư công hợp lý nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý thích ứng với biến đổi khí hậu (144)
  • KẾT LUẬN (148)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (150)
  • PHỤ LỤC (158)
    • Hộp 3.2. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn liên quan các ngành, lĩnh vực (115)
    • Hộp 3.3. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn liên quan các công trình thích ứng biến đổi khí hậu (117)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu và nước biển dâng Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là tỉnh Đồng Tháp, là khu vực dễ bị tổn thương nhất do thường xuyên phải đối mặt với thiên tai, mưa bão, lũ lụt, sạt lở đất và các hiện tượng thời tiết cực đoan Để đối phó với những thách thức này, việc tìm kiếm các giải pháp thích ứng là vô cùng cần thiết, trong đó nguồn lực từ Đồng Tháp đóng vai trò quan trọng.

Đầu tư công (ĐTC) và quản lý đầu tư công (QLĐTC) tại tỉnh Đồng Tháp đã đạt được nhiều thành tựu trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH), tập trung vào phát triển bền vững kinh tế - xã hội - môi trường Lượng vốn ĐTC tăng hàng năm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh vẫn duy trì khả quan, nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế như thiếu vốn ĐTC so với nhu cầu và phân bổ đầu tư chưa thật sự trọng tâm Tính chủ động trong quản lý đầu tư còn thấp do phụ thuộc nhiều vào ngân sách nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường biến động và ảnh hưởng của BĐKH Đồng Tháp, với vị trí địa lý đặc thù, cũng phải đối mặt với những thách thức riêng về ĐTC và QLĐTC trong điều kiện BĐKH, do đó cần nghiên cứu thêm để đảm bảo tính bền vững và khoa học trong công tác quản lý đầu tư.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về ĐTC và QLĐTC, đặc biệt là ở cấp tỉnh, bao gồm các công trình của Anand Rajaram và cộng sự (2010), Era Babla – Norris và cộng sự (2011), Richard Allen và Daniel Tommasi (2001), Brumby (2008), cùng với Vũ Thành Tự Anh (2018).

Mặc dù có nhiều nghiên cứu như của Vũ Cương (2014), Trần Thanh Hải (2012), và Mai Thị Thu (2014), nhưng hiện tại chưa có nghiên cứu nào mang tính hệ thống và sâu sắc về quản lý đất đai cấp tỉnh, đặc biệt là liên quan đến biến đổi khí hậu, ngay cả ở Đồng Tháp.

Dựa trên các căn cứ đã nêu, tác giả quyết định nghiên cứu về “Quản lý đầu tư công trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp”.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu về quản lý đất đai trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2018 đã chỉ ra những bất cập hiện có Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý đất đai thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các địa phương có điều kiện tương tự trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Tổng hợp, bổ sung và phát triển một số cơ sở lý luận về ĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH và QLĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH

Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đất đai trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2018 Tác giả chỉ ra những kết quả đạt được, đồng thời nêu rõ các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý đất đai trong bối cảnh biến đổi khí hậu Bên cạnh đó, bài viết cũng đề xuất các điều kiện và giải pháp khả thi nhằm tăng cường quản lý đất đai cấp tỉnh, mang lại giá trị tham khảo về mặt lý luận và thực tiễn cho tỉnh Đồng Tháp cũng như các địa phương có điều kiện tương đồng tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm phân tích và đánh giá quản lý đất đai cấp tỉnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu Các phương pháp thu thập thông tin bao gồm nghiên cứu tại bàn, phỏng vấn sâu, quan sát trực tiếp, ghi nhận và khảo sát bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn.

Tác giả đã thu thập thông tin và số liệu, sau đó áp dụng các phương pháp phân tích như tổng hợp, chuyên gia và phân tích thống kê toán học Sử dụng phần mềm SPSS chuyên sâu, tác giả tiến hành phân tích và tính toán để đưa ra kết quả nghiên cứu dựa trên ngân hàng dữ liệu.

Những đóng góp mới của đề tài

Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận

Luận án đã tổng hợp và phát triển các cơ sở lý luận về quản lý đầu tư công (QLĐTC), đồng thời xây dựng khái niệm và làm rõ nội dung cũng như đặc điểm của đầu tư công cấp tỉnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH), đặc biệt nhấn mạnh mối liên hệ giữa đầu tư công cấp tỉnh và BĐKH.

Luận án đã lựa chọn và phát triển phương pháp luận để xác định các nhóm chỉ tiêu đánh giá quản lý đất công cấp tỉnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu Đầu tiên, nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của quản lý đất công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu được xác định Thứ hai, nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các khâu trong chu trình quản lý đất công cấp tỉnh cũng được đề cập, dựa trên mô hình PMIA của Anand Rajaram và cộng sự.

2010), trong phân cấp quản lý và phối hợp quản lý

Luận án bổ sung và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý đất đai cấp tỉnh, đặc biệt là biến đổi khí hậu Nghiên cứu đề xuất mô hình mối tương quan giữa các yếu tố của biến đổi khí hậu như hạn hán, khô kiệt, mưa bão, lũ lụt, nhiệt độ tăng, nước biển dâng và xâm nhập mặn với quản lý đất đai cấp tỉnh.

Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án

Dựa trên kết quả phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đất đai cấp tỉnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp, luận án đã đưa ra những phát hiện và đề xuất quan trọng.

Kết quả quản lý đất đai cấp tỉnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao thu nhập bình quân đầu người và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đồng thời, những kết quả này cũng cải thiện môi trường đầu tư và góp phần vào sự phát triển xã hội, giúp tỉnh thích ứng tốt hơn với các thách thức môi trường.

Luận án chỉ ra rằng chu trình quản lý đầu tư công (QLĐTC) trong điều kiện biến đổi khí hậu (BĐKH) tại tỉnh vẫn còn nhiều bất cập Cần cải thiện các khâu như đề xuất chủ trương, quy hoạch kế hoạch đầu tư công (QHKH ĐTC) và quản lý vận hành các chương trình dự án đầu tư công (CTDA ĐTC) để thích ứng tốt hơn với BĐKH.

Nghiên cứu cho thấy kết quả quản lý đất đai cấp tỉnh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhiều yếu tố, đặc biệt là biến đổi khí hậu (BĐKH) Tại Đồng Tháp và các địa phương tương tự ở thượng nguồn vùng ĐBSCL, không giáp biển, mối quan hệ giữa kết quả quản lý đất đai và các yếu tố BĐKH là chặt chẽ Trong đó, hạn hán và khô kiệt có tác động lớn nhất, tiếp theo là mưa bão và lũ lụt, sau đó là nhiệt độ tăng Cuối cùng, nước biển dâng và xâm nhập mặn có ảnh hưởng thấp hơn.

Luận án đề xuất các điều kiện và giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu, với giá trị tham khảo cho tỉnh Đồng Tháp và các địa phương tương đồng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long Đặc biệt, các giải pháp này tập trung vào đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng lập kế hoạch đầu tư công, cũng như cải thiện công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra để thích ứng với biến đổi khí hậu Đồng thời, cần thiết lập cơ chế minh bạch và tăng cường giám sát từ cộng đồng và xã hội.

Cấu trúc luận án

Luận án được chia thành bốn chương chính, bao gồm phần mở đầu và kết luận Chương 1 tập trung vào tổng quan các công trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về quản lý đất đai cấp tỉnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

Chương 3: Thực trạng QLĐTC trong điều kiện BĐKH tại tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2018

Chương 4: Giải pháp tăng cường QLĐTC trong điều kiện BĐKH tại tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025.

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1 T ổ ng quan các công trình nghiên c ứ u có liên quan đế n bi ế n đổ i khí h ậ u và g ắ n k ế t đầ u t ư công v ớ i bi ế n đổ i khí h ậ u

Theo nghiên cứu của IPCC (2007), biến đổi khí hậu được định nghĩa là sự thay đổi trong trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể nhận diện qua sự thay đổi về trung bình và biến động của các thuộc tính khí hậu, được duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là hàng thập kỷ hoặc lâu hơn.

(2007) cũng chỉ ra rằng “sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển dâng là hai biểu hiện chính của BĐKH”

Nghiên cứu của Susmita Dasgupta và cộng sự (2007) về tác động của nước biển dâng từ 1m đến 5m đến các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, đã chỉ ra rằng GDP, dân số, đất đai, và diện tích nông nghiệp, đô thị cùng với đất ngập nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Việt Nam, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), là những khu vực chịu tác động nặng nề nhất Jeremy Carew-Reid (2008) cũng đã phân tích tổn hại về kinh tế, xã hội và môi trường tại những khu vực sẽ bị ngập ở Việt Nam, dự báo rằng đến cuối năm 2100, nếu mực nước biển dâng 1m, khoảng 4,4% diện tích đất, 7,3% dân số và 36 khu bảo tồn thiên nhiên sẽ bị ảnh hưởng Đặc biệt, tại ĐBSCL, 12 tỉnh sẽ chịu tác động nghiêm trọng với 85% diện tích ngập lụt, 90% người nghèo và 90% diện tích đường bị ảnh hưởng.

Tô Văn Trường (2008) trong nghiên cứu “Tác động của BĐKH đến an ninh lương thực quốc gia” đã chỉ ra ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước, sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực Tác giả nhấn mạnh rằng các chính sách an ninh lương thực quốc gia cùng với quy hoạch tam nông (nông nghiệp, nông thôn, nông dân) đóng vai trò quan trọng trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nông nghiệp.

Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2013) trong nghiên cứu “Tác động của BĐKH đến tăng trưởng và phát triển ở Việt Nam” đã chỉ ra rằng biến đổi khí hậu (BĐKH) sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam, đe dọa đến các nỗ lực phát triển kinh tế - xã hội và an ninh lương thực quốc gia Nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải tích hợp yếu tố BĐKH vào chính sách và chiến lược phát triển, đặc biệt trong các lĩnh vực quan trọng như nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp và an sinh xã hội Để đối phó với những thách thức này, Việt Nam cần thực hiện những thay đổi mạnh mẽ trong chính sách công và tăng cường liên kết BĐKH vào các chiến lược phát triển bền vững.

Trong nghiên cứu của Phan Văn Tân và Ngô Đức Thành (2013) về biến đổi khí hậu (BĐKH) ở Việt Nam, nhóm tác giả đã sử dụng dữ liệu từ hệ thống trạm khí tượng thủy văn và các mô hình khí hậu khu vực để đánh giá xu hướng BĐKH trong tương lai Kết quả cho thấy, Việt Nam đang chịu ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu với nhiệt độ trung bình năm có xu hướng tăng và lượng mưa ở miền Nam gia tăng, trong khi miền Bắc lại giảm Để xây dựng chiến lược ứng phó hiệu quả, cần giảm thiểu sự chênh lệch giữa các mô hình dự báo BĐKH và tiến hành đánh giá tác động của BĐKH Cuối cùng, việc nâng cao vai trò của các nhà khoa học Việt Nam trong hợp tác quốc tế về nghiên cứu BĐKH là rất cần thiết.

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu (BĐKH), bao gồm ảnh hưởng từ nguồn nước biến động và nước biển dâng, như nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Trân (2010) chỉ ra Hai nguyên nhân chính làm gia tăng thách thức này là các dự án điều tiết nguồn nước và xây dựng đập thủy điện trong lưu vực Điều này gây khó khăn cho nhu cầu nước của người dân và phát triển kinh tế trong tương lai Tương tự, Trần Hữu Hiệp (2015) nhấn mạnh rằng tình trạng xây dựng đập trên dòng chính sông Mekong đã làm thay đổi dòng chảy, lưu lượng và chất lượng nước, cùng với sự biến động không theo quy luật của mùa lũ, gây ra ngập lụt và hiện tượng sạt lở đất ngày càng gia tăng Lê Việt Phú (2016) cũng đã tổng quan về BĐKH tại ĐBSCL, nêu rõ các biểu hiện như nhiệt độ, lượng mưa, xâm ngập mặn và các hiện tượng thời tiết cực đoan, cùng với tác động từ phát triển kinh tế xã hội và những biến động thời tiết ngẫu nhiên.

Nghiên cứu của Lê Thu Hoa và cộng sự (2013) về công tác tài chính cho hoạt động giảm nhẹ rủi ro thiên tai (RRTT) và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) tại tỉnh Quảng Trị cho thấy, mặc dù tỉnh đã nhận được nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước và các tổ chức phi chính phủ, nhưng vẫn thiếu các công cụ và phương pháp hiệu quả để thu hút thêm nguồn tài chính cho các hoạt động này Điều này đã gián tiếp ảnh hưởng đến các vấn đề kinh tế - xã hội của địa phương Ngân sách tỉnh phụ thuộc nhiều vào ngân sách trung ương, dẫn đến sự thiếu chủ động trong việc xây dựng các chương trình và kế hoạch giảm nhẹ RRTT cũng như thích ứng với BĐKH Hơn nữa, việc phân bổ ngân sách vẫn còn nhiều bất cập, chưa được cụ thể hóa trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chưa gắn kết với hiệu quả của các chương trình.

Để thúc đẩy huy động các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, tỉnh Quảng Trị cần ưu tiên các biện pháp như xây dựng và công khai danh mục các chương trình dự án kêu gọi đầu tư đến năm 2020 nhằm thu hút đầu tư hiệu quả Tỉnh cũng nên tăng cường huy động vốn từ nhiều thành phần kinh tế cho lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tận dụng tối đa các nguồn hỗ trợ từ các bộ, ngành Trung ương, cũng như các nguồn tài trợ ODA và NGO Bên cạnh đó, việc tích hợp biến đổi khí hậu vào các chương trình dự án trọng điểm của tỉnh, như trồng rừng và xóa đói giảm nghèo, cũng là một yếu tố quan trọng.

Nghiên cứu của Trần Thọ Đạt và Đinh Đức Trường (2019) chỉ ra rằng biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của Việt Nam Để ứng phó hiệu quả, ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, Việt Nam cần huy động tài chính từ khu vực tư nhân Nghiên cứu phân tích thực trạng chính sách tài chính liên quan đến BĐKH và những thách thức trong việc huy động nguồn tài chính Các nguồn tài chính cho ứng phó BĐKH ở Việt Nam bao gồm: chi tiêu công cho BĐKH, chính sách tài khóa, tiếp nhận vốn quốc tế và chi tiêu từ khu vực tư nhân Tác giả nhấn mạnh rằng cần huy động đồng thời nguồn lực trong nước và quốc tế, từ các nguồn như khu vực nhà nước, khu vực tư nhân qua các định chế tài chính, và vốn vay ưu đãi từ nước ngoài.

Trong thời gian qua, nhiều khung lý thuyết đã được đề xuất để hướng dẫn việc tích hợp biến đổi khí hậu (BĐKH) vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Nổi bật là nghiên cứu của Trần Thục và cộng sự (2012) từ Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, tập trung vào việc tích hợp vấn đề BĐKH vào kế hoạch phát triển Bên cạnh đó, cẩm nang của Lê Anh Tuấn (2011) từ Trường Đại học Cần Thơ cũng cung cấp phương pháp cụ thể cho việc này Thêm vào đó, báo cáo "Ngân sách cho ứng phó với BĐKH ở Việt Nam: Đầu tư thông minh cho tương lai bền vững" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư vào các giải pháp ứng phó với BĐKH.

Việc tích hợp biến đổi khí hậu (BĐKH) vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cần thiết để kết hợp các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ rủi ro thảm họa, nhằm nâng cao sức chống chịu của cộng đồng và đảm bảo sinh kế bền vững Tuy nhiên, Việt Nam hiện đang ở giai đoạn đầu của quá trình thực hiện, dẫn đến nhiều khó khăn cho các nhà hoạch định chính sách trong việc triển khai.

Báo cáo "Nghiên cứu rà soát ĐTC cho BĐKH và TTX tại khu vực ĐBSCL (CPEIR Mekong 2018)" do Bộ KH&ĐT, UNDP và USAID thực hiện đã khắc phục một số hạn chế của CPEIR 2015, đánh giá ĐTC tại 13 tỉnh vùng ĐBSCL theo Hướng dẫn phân loại ĐTC và chi tiêu công Số liệu trong báo cáo được thu thập từ các quyết định, nghị quyết phê duyệt kế hoạch ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020, cùng các báo cáo giải ngân hằng năm và tài liệu về kế hoạch hành động BĐKH, TTX Báo cáo đã phân tích thực trạng ĐTC cho BĐKH và TTX, cho thấy tỷ lệ ĐTC cho BĐKH và TTX trong tổng NS đầu tư của toàn vùng, mức tăng chi ĐTC cho BĐKH, và cho thấy rằng 95,3% giá trị đầu tư tập trung vào thích ứng, trong khi chỉ 1,1% dành cho giảm nhẹ và 3,7% cho cả hai lĩnh vực.

1.1.2 M ộ t s ố công trình nghiên c ứ u v ề đầ u t ư công và đầ u t ư công c ấ p t ỉ nh

Benedict Clements và cộng sự (2003) trong nghiên cứu “External Debt, Public Investment, and Growth in low-income countries” đã nhấn mạnh tầm quan trọng của đầu tư công (ĐTC) đối với phát triển kinh tế (PTKT) và mối liên hệ giữa ĐTC, nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Để đưa ra những nhận định này, nhóm nghiên cứu đã áp dụng các lý thuyết liên quan và mô hình tăng trưởng để định lượng và phân tích tác động thực tế tại các quốc gia có thu nhập thấp, bao gồm cả Việt Nam Ngoài vai trò kinh tế, ĐTC còn có tác động xã hội quan trọng, đặc biệt trong việc giảm nghèo Edward Anderson và cộng sự (2006) trong nghiên cứu “The Role of Public Investment in Poverty Reduction: Theories, Evidences and Methods” đã chứng minh hiệu quả của ĐTC trong việc giảm nghèo thông qua việc cải thiện tăng trưởng và sản xuất trong các lĩnh vực như giao thông vận tải, truyền thông, thủy lợi và nghiên cứu phát triển nông nghiệp.

Phương pháp "chi phí – lợi ích" là công cụ lý tưởng để xác định nhu cầu của các loại ĐTC ở nhiều quốc gia Tuy nhiên, phân tích này có thể không đầy đủ nếu bị giới hạn về tài nguyên và thông tin Nghiên cứu cũng đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo cho chính sách giảm nghèo liên quan đến ĐTC, bao gồm (i) cải thiện phương pháp đánh giá ĐTC và (ii) nâng cao hiểu biết về quy trình hoạch định chính sách.

Nhiều nghiên cứu từ các quốc gia khác nhau đã đưa ra những kết luận trái ngược về tác động của đầu tư công (ĐTC) đối với đầu tư tư nhân Một số nghiên cứu như của H Ahmed và S Miller (2000), S S Everhart và M A Sumlinski (2000) cho thấy ĐTC thực sự lấn át đầu tư tư nhân, trong khi các nghiên cứu khác như của D Ghura và B Goodwin (2000) lại chỉ ra rằng ĐTC hỗ trợ cho đầu tư tư nhân Đặc biệt, nghiên cứu của M D Ramirez (1998) tại Mexico và Ấn Độ cũng khẳng định ĐTC lấn át đầu tư tư nhân, trong khi V Sundarajan và S Thakur (1980) lại tìm thấy kết quả ngược lại tại Ấn Độ và Hàn Quốc.

Phương pháp nghiên cứu

Luận án này được xây dựng trên cơ sở các lý thuyết quản lý tài chính hiện đại và kinh nghiệm của các quốc gia đang phát triển Tác giả đã xác định các cơ sở lý thuyết, trong đó lý thuyết người ủy quyền đóng vai trò quan trọng, làm nền tảng cho nghiên cứu.

Lý thuyết người đại diện (Principal-Agent Theory, PA) của Olivier Bouba-Olga (2010) và khung chẩn đoán đánh giá chất lượng đầu tư công (QLĐTC) của Anand Rajaram cùng các cộng sự (2010) cung cấp những nền tảng quan trọng cho việc hiểu rõ mối quan hệ giữa người ủy quyền và người đại diện Bên cạnh đó, Hướng dẫn phân loại đầu tư công cho biến đổi khí hậu và thảm họa tự nhiên (BĐKH và TTX) của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018) cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đánh giá và phân loại các dự án đầu tư công liên quan đến các vấn đề môi trường.

Lý thuyết người ủy quyền – người đại diện giải thích sự khác biệt giữa quyền điều hành và quyền sở hữu, dẫn đến mâu thuẫn giữa người sở hữu và người đại diện (Michael C Jensen và William H Mickling, 1976) Vấn đề này phát sinh khi người ủy quyền tuyển dụng người thừa hành để đạt được mục tiêu, nhưng sự không đối xứng thông tin gây khó khăn trong việc kiểm soát, dẫn đến khác biệt trong việc theo đuổi mục tiêu (Huỳnh Thế Du, 2015) Sự không hoàn hảo này tạo ra "chi phí người đại diện" (Agency cost) Lý thuyết này nghiên cứu cách xây dựng hợp đồng giữa hai bên và tìm giải pháp giảm chi phí người đại diện Người ủy quyền có thể áp dụng nhiều biện pháp khác nhau tùy vào tình huống; nếu có khả năng giám sát tốt, họ sẽ tăng cường thông tin minh bạch, còn nếu giám sát hạn chế, cần hợp đồng chi tiết quy định trách nhiệm với "chi phí cố định" (Holmstrom, 1982; Baron và Myerson, 1982) Trong trường hợp không thể có hợp đồng rõ ràng, hợp đồng hợp tác đồng sở hữu có thể được sử dụng để phân tán rủi ro và gắn trách nhiệm giữa các bên (Grossman và Hart, 1986).

Hình 1.1 Các quan hệ người chủ - người thừa hành trong đầu tư công

Nguồn: Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh (2012)

Lý thuyết quan hệ người chủ - người thừa hành (Principal-Agent Theory, PA) của Nguyễn Đức Thành và Đinh Tuấn Minh (2012) cho rằng Đầu tư công (ĐTC) là một điển hình của mối quan hệ này Người dân và người đóng thuế chuyển giao tiền cho các cấp chính quyền trung ương (TW) và địa phương (ĐP) thông qua thuế và khai thác tài nguyên để cung cấp dịch vụ công qua các dự án (DA) Chính quyền TW sau đó ủy thác cho chính quyền ĐP thực hiện các dự án, nhưng do không thể trực tiếp thực hiện, họ lại ủy thác cho các nhà thầu DA xây dựng công trình và bàn giao cho một đơn vị khác của chính quyền quản lý sau khi hoàn thành.

Khung chẩn đoán đánh giá quản lý đầu tư công (QLĐTC) do Anand Rajaram và cộng sự phát triển vào năm 2010, được xây dựng bởi Ngân hàng Thế giới (WB) như một bộ chuẩn mực hệ thống QLĐT hiệu quả toàn cầu Các nghiên cứu gần đây của Vũ Cương (2014) và Vũ Thành Tự Anh (2018) đã áp dụng khung này để đánh giá tình hình QLĐTC tại Việt Nam Theo khung chẩn đoán, chu trình QLĐTC hiệu quả cần có 8 tính chất, bắt đầu với việc xây dựng định hướng đầu tư, lập dự án và lựa chọn sơ bộ, trong đó định hướng chiến lược đầu tư phản ánh ưu tiên quốc gia và cần được quyết định bởi cấp cao nhất.

CQĐP nghiên cứu xây dựng các chương trình và quyết định đầu tư phù hợp, đồng thời là căn cứ để soạn thảo hồ sơ dự án đầu tư Cần tiến hành sàng lọc lựa chọn sơ bộ các dự án đề xuất, đảm bảo đáp ứng các điều kiện tối thiểu như tính cấp thiết và tính đồng nhất trong ưu tiên Giai đoạn thẩm định dự án sẽ đánh giá tiền khả thi, làm rõ thông tin và giúp đo lường thuận lợi, khó khăn trong nghiên cứu khả thi Đánh giá khả thi khẳng định tính khả thi của luận chứng kinh tế - kỹ thuật với độ chính xác cao, xem xét các yếu tố không ổn định Chất lượng đánh giá phụ thuộc vào tính khách quan, động cơ, năng lực và độ tin cậy của dữ liệu Để đảm bảo tính khách quan trong thẩm định, cần thực hiện đánh giá độc lập, đặc biệt với các dự án lớn, có thể thuê tư vấn độc lập Cuối cùng, việc lựa chọn và lập ngân sách cho dự án cũng rất quan trọng.

DA ĐTC là bộ phận quan trọng trong kế hoạch ĐTC tổng thể, thuộc kế hoạch phát triển KTXH 5 năm và hàng năm Việc lựa chọn và xây dựng ngân sách cho DA cần tích hợp chặt chẽ với kế hoạch phát triển này, đảm bảo hài hòa với chu kỳ ngân sách Lựa chọn DA tốt và quản lý tài sản chất lượng sẽ nâng cao hiệu quả ĐTC Do đó, cần điều chỉnh ngân sách thường xuyên để phản ánh đúng các khoản chi mới phát sinh Đối với từng nhiệm vụ, cần có hướng dẫn chi tiết trong việc triển khai DA.

Việc thực hiện dự án (DA) thành công phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm lựa chọn dự án phù hợp, độ chính xác của ngân sách, sự chuẩn bị kỹ lưỡng về quản lý tài chính, tổ chức và nhân sự, cùng với kế hoạch mua sắm máy móc và vật tư Quản lý chi phí chặt chẽ và kiểm soát rủi ro cũng là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến tiến độ và chi phí của DA Để hạn chế điều chỉnh DA do tình huống phát sinh, cần thực hiện tốt các công tác từ bước thẩm định đến đánh giá lựa chọn và thỏa thuận mua sắm Đồng thời, việc kiểm tra và đánh giá định kỳ là cần thiết để cập nhật tiến trình thực hiện, và nếu phát hiện các DA kém hiệu quả, cần có cơ chế ngừng thực hiện hoặc khai tử những DA đó.

Sau khi hoàn thành dự án (DA), các bước tiếp theo bao gồm: bàn giao DA cho đơn vị vận hành, tiến hành vận hành DA, bảo trì và bảo dưỡng các tài sản được tạo ra từ DA Ngoài ra, cần hạch toán giá trị tài sản của DA và phân tích mức độ hữu dụng của nó Cuối cùng, cần thực hiện công tác đánh giá và kiểm toán đối với DA sau khi hoàn thành.

Bước này được thực hiện với các mục đích chính: (i) đánh giá kết quả và chất lượng triển khai thiết kế, tiến độ và ngân sách so với kế hoạch; (ii) rút ra bài học kinh nghiệm từ cả trong và ngoài nước; (iii) đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về đầu tư công của dự án Hướng dẫn phân loại đầu tư công cho biến đổi khí hậu và thảm họa tự nhiên.

Trong thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã thực hiện cải cách thể chế và chính sách nhằm ứng phó với thách thức từ biến đổi khí hậu (BĐKH) và phát triển đất nước Những cải cách này đã được cụ thể hóa qua các chiến lược và kế hoạch hành động ở mọi cấp độ, từ Quốc gia đến các Bộ, Ngành và Địa phương, với sự hỗ trợ từ nguồn lực trong nước và cộng đồng quốc tế Phân tích hoạt động đầu tư công (ĐTC) cho BĐKH sẽ làm rõ hơn bức tranh về ĐTC và công tác quản lý ĐTC trong thời gian qua.

Hướng dẫn phân loại ĐTC cho BĐKH và TTX của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018) được thiết kế để phù hợp với nguyên tắc và nội dung xây dựng kế hoạch ĐTC hàng năm và giai đoạn trung hạn Quy trình nhận dạng và phân loại ĐTC cho BĐKH và TTX được thực hiện qua các bước chính rõ ràng.

Hình 1.2 Quy trình nhận dạng và phân loại đầu tư công cho biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh

Bước chuẩn bị trong quá trình lập kế hoạch đầu tư công bao gồm việc thu thập số liệu và tài liệu từ danh mục dự án đầu tư công, với thông tin chi tiết về tình hình giao và thực hiện vốn của tỉnh Các dữ liệu này được phân loại theo ngành, lĩnh vực, thời gian và địa điểm thực hiện dự án, cũng như các quyết định đầu tư Ngoài ra, các báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi cung cấp thông tin cần thiết để phân loại dự án đầu tư công phục vụ cho việc đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và tình hình kinh tế xã hội.

Bước 1: Rà soát và xác định những DA ĐTC có liên quan đến BĐKH và TTX

Dựa trên danh mục các dự án đã thu thập trong bước chuẩn bị, chúng tôi xác định những dự án có vai trò quan trọng trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu và thảm họa tự nhiên, đồng thời đánh giá nguồn vốn đầu tư cho các dự án này nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Bước 2: Phân loại các dự án (DA) theo nhiệm vụ chiến lược về biến đổi khí hậu (BĐKH) và thiên tai (TTX) Những DA được xác định ở bước 1 có khả năng thích ứng, giảm nhẹ hoặc cả hai sẽ được gán mã phân loại cụ thể Qua đó, các DA sẽ được phân loại theo mã tương ứng với ngân sách đầu tư công (NS ĐTC) dựa trên các mục tiêu chính sách đã đề ra.

Đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) được định nghĩa bởi IPCC (2007) là sự thay đổi trong trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể nhận biết qua sự biến đổi trung bình và sự biến động của các thuộc tính khí hậu trong thời gian dài, thường là hàng thập kỷ hoặc hơn Các biểu hiện của BĐKH bao gồm nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng, sự giãn nở từ nhiệt và băng tan dẫn đến mực nước biển dâng cao, và sự thay đổi trong thành phần cũng như chất lượng khí quyển Hai biểu hiện chính của BĐKH là sự gia tăng nhiệt độ và mực nước biển Tại Việt Nam, BĐKH được hiểu là sự thay đổi khí hậu kéo dài do ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2016).

Biến đổi khí hậu (BĐKH) hiện nay được thể hiện qua sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu, mực nước biển và các hiện tượng khí tượng cực đoan Nguyên nhân của BĐKH bao gồm cả yếu tố tự nhiên như thay đổi quỹ đạo trái đất và sự phân bố lục địa – biển, cùng với các hoạt động của con người như hiệu ứng nhà kính và khai thác quá mức Hậu quả của BĐKH không chỉ ảnh hưởng đến môi trường mà còn tác động đến hệ thống kinh tế - xã hội, các ngành kinh tế và các vùng Điều này tạo ra nhiều thách thức cho sự phát triển bền vững (PTBV).

Biến đổi khí hậu (BĐKH) ảnh hưởng sâu rộng đến kinh tế, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ Tác động của BĐKH dẫn đến thất thoát tài sản, giảm khả năng sinh kế và gia tăng chi phí cho các biện pháp ứng phó Ngoài ra, BĐKH còn ảnh hưởng đến xã hội, gây tác động đến sức khỏe, nghèo đói, việc làm, bình đẳng giới và gia tăng di cư, làm xáo trộn trật tự xã hội Về môi trường, BĐKH tác động đến tài nguyên nước, đất đai, rừng, biển, không khí, hệ sinh thái và đa dạng sinh học, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường suy giảm Tại cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) là cơ quan điều phối và giám sát các vấn đề liên quan đến BĐKH, bao gồm lập và cập nhật kế hoạch hành động ứng phó Hiện nay, các chương trình môi trường liên quan đến BĐKH và tài nguyên thiên nhiên bao gồm các chương trình quốc gia.

Trong giai đoạn 2016 – 2020, chương trình giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới đã được triển khai mạnh mẽ thông qua nhiều dự án trong lĩnh vực đường bộ và cấp nước tại địa phương Chương trình Mục tiêu Quốc gia có 21 dự án liên quan trực tiếp và gián tiếp đến biến đổi khí hậu và thiên tai, bao gồm phát triển bền vững thủy sản và rừng, tái cơ cấu nông nghiệp, phòng chống giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ổn định đời sống người dân, y tế - dân số, và phát triển hệ thống y tế địa phương.

2.1.2 Khái ni ệ m đầ u t ư công c ấ p t ỉ nh trong đ i ề u ki ệ n bi ế n đổ i khí h ậ u

Thuật ngữ Đầu tư công (ĐTC) hiện nay chưa có sự thống nhất trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn Theo cách hiểu phổ biến, ĐTC là hoạt động đầu tư của Nhà nước nhằm tăng cường năng lực sản xuất của nền kinh tế trong tương lai (United Nations, 2009) Quỹ Tiền tệ Quốc tế (2012) định nghĩa ĐTC là các chi tiêu của khu vực công, ngoại trừ chi tiêu của doanh nghiệp nhà nước, để hình thành tài sản cố định Tại Việt Nam, khái niệm ĐTC được quy định trong Luật ĐTC năm 2014, trong đó nhấn mạnh rằng ĐTC là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, hiện tại vẫn tồn tại hai quan điểm khác nhau về khái niệm ĐTC, dẫn đến sự thiếu đồng nhất trong cách hiểu.

Đầu tư công (ĐTC) bao gồm các hoạt động đầu tư từ vốn nhà nước vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) mà không vì lợi nhuận, cũng như các hoạt động đầu tư kinh doanh từ vốn nhà nước, đặc biệt là từ doanh nghiệp nhà nước Mặc dù có sự khác biệt trong cách hiểu và diễn đạt, nhưng điểm chung là nguồn vốn này đến từ ngân sách nhà nước, qua vay mượn hoặc bảo lãnh của nhà nước Thực chất, ĐTC là các khoản chi tiêu của Chính phủ nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch vụ công cho sự phát triển KTXH Hàng hóa công cộng, hay hàng hóa cho tiêu dùng công cộng, được phân biệt với hàng hóa tiêu dùng cá nhân dựa trên hai đặc tính chính: không có tính cạnh tranh và không mang tính loại trừ trong tiêu dùng Điều này có nghĩa là việc tiêu dùng hàng hóa công cộng không thể ngăn cản người khác hưởng lợi, và chúng được sử dụng rộng rãi cho cả cộng đồng, như an ninh quốc phòng Những đặc tính này khiến khu vực kinh tế tư nhân không muốn hoặc không thể cung cấp hàng hóa công cộng.

Hàng hóa công cộng được chia thành hai loại: hàng hóa công cộng thuần túy và hàng hóa công cộng không thuần túy Hàng hóa không thuần túy chỉ có một trong hai đặc tính của hàng hóa thuần túy hoặc cả hai nhưng trong giới hạn hợp lý, ví dụ như bệnh viện, trường học, và dịch vụ giao thông Việc phân loại này giúp xác định trách nhiệm đầu tư và nguồn vốn đầu tư Hàng hóa công cộng thuần túy, do không có khả năng ngoại trừ và tồn tại đối tượng thụ hưởng mà không đóng góp cho xã hội, thường được chính phủ đảm nhiệm đầu tư Trong khi đó, hàng hóa không thuần túy do nhà nước quản lý nhưng không nhất thiết phải đầu tư hoàn toàn Đối với hàng hóa công cộng không có tính loại trừ hoặc chi phí quá lớn, chính phủ sẽ cung cấp Ngược lại, hàng hóa không có tính cạnh tranh nhưng có khả năng ngoại trừ có thể được cung cấp bởi khu vực tư nhân hoặc thông qua sự kết hợp giữa khu vực công và tư.

Để nghiên cứu ĐTC một cách toàn diện, cần xem xét nhiều khía cạnh, không chỉ dựa vào tiêu chí sở hữu Nhà nước Việc tập trung vào tính phi lợi nhuận của hàng hóa công cộng có thể cản trở việc huy động nguồn lực xã hội cho ĐTC, trong khi đầu tư tư nhân lại thường chú trọng đến lợi nhuận Vốn nhà nước, bao gồm ngân sách nhà nước, vốn vay và vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, chiếm phần lớn nguồn lực trong nền kinh tế và các lĩnh vực quan trọng, đặc biệt là trong phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội Do đó, đầu tư của doanh nghiệp nhà nước cần được xem xét để đánh giá đầy đủ hiệu quả của ĐTC.

Sau khi Luật ĐTC năm 2014 được ban hành, việc thực thi vẫn gặp nhiều khó khăn so với quy định trên văn bản Một trong những vấn đề chính là nguồn vốn ĐTC, bao gồm vốn vay của nhà nước và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa được đưa vào cân đối ngân sách nhà nước Sự khác biệt trong cách hiểu về ĐTC có thể dẫn đến những kết luận khác nhau, vì vậy nghiên cứu trong luận án sẽ tiếp cận khái niệm ĐTC năm 2014 một cách rõ ràng và cụ thể.

Đầu tư công (ĐTC) là hoạt động đầu tư của nhà nước dựa trên các nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa, nhằm thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công để phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội Mục tiêu của ĐTC không phải là lợi nhuận mà là đảm bảo khả năng hoàn vốn trực tiếp.

Theo Luật Đầu tư công năm 2019, đầu tư công được định nghĩa là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án đầu tư công khác Chương trình đầu tư công bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, trong khi dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.

Theo Luật Tổ chức CQĐP (Quốc Hội, 2015a), các đơn vị hành chính của CQĐP ở Việt Nam bao gồm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã thuộc cấp tỉnh; xã, phường, thị trấn; và các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt CQĐP là một cấp trong hệ thống chính quyền nhà nước, có vai trò quan trọng trong quản lý phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh và thành phố Cấp tỉnh, thành phố là cấp quản lý nhà nước chủ yếu về lãnh thổ và là cấp ngân sách quan trọng, được gọi chung là cấp tỉnh Dựa trên khái niệm ĐTC và các quy định của luật hiện hành, có thể định nghĩa ĐTC cấp tỉnh một cách rõ ràng.

Đầu tư công cấp tỉnh là các hoạt động đầu tư do chính quyền tỉnh chủ trì, thực hiện các chương trình dự án phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh Những hoạt động này dựa trên các nguồn lực huy động và không nhằm mục tiêu lợi nhuận hoặc không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay, vai trò của chính quyền địa phương (CQĐP) tỉnh ngày càng trở nên quan trọng trong việc lập kế hoạch và phân bổ ngân sách cho các dự án đầu tư, đặc biệt là việc lồng ghép các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu Việc tích hợp các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sẽ nâng cao sức chống chịu của cộng đồng, tạo ra việc làm và ổn định xã hội Do đó, khái niệm đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu cần được hiểu đầy đủ và gắn liền với các biện pháp ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu (BĐKH) là các hoạt động do chính quyền tỉnh chủ trì, thực hiện các chương trình, dự án nhằm phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội, dựa trên các nguồn lực huy động mà không vì mục tiêu lợi nhuận và không có khả năng hoàn vốn trực tiếp Các nguồn lực này bao gồm vốn, con người, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ và nguồn lực phi vật chất, được sử dụng để thực hiện các hoạt động ứng phó và thích ứng với BĐKH tại địa phương.

Lý luận chung về quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu

2.2.1 Khái ni ệ m, m ụ c tiêu, nguyên t ắ c qu ả n lý đầ u t ư công c ấ p t ỉ nh trong đ i ề u ki ệ n bi ế n đổ i khí h ậ u

2.2.1.1 Khái niệm quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu Ở Việt Nam, “Quản lý” có thể được hiểu theo nghĩa chung:

Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực trong hệ thống xã hội Mục tiêu của quản lý là đạt được mục đích của hệ thống một cách hiệu quả và bền vững, đặc biệt trong điều kiện môi trường luôn biến động.

Trong hoạt động đầu tư, khái niệm “Quản lý” cũng được đề cập đến như sau:

Quản lý đầu tư là quá trình có tổ chức và định hướng mục tiêu, tác động liên tục đến các giai đoạn đầu tư từ chuẩn bị, thực hiện đến vận hành kết quả, nhằm đạt hiệu quả đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội Hiện nay, khái niệm quản lý đầu tư công (QLĐTC) được hiểu là một hệ thống quy trình khép kín, từ xây dựng định hướng đầu tư đến thẩm định, lựa chọn, triển khai và đánh giá dự án, nhằm tối ưu hóa hiệu quả và nguồn lực Vấn đề phân cấp quản lý, đặc biệt trong QLĐTC, đang được tăng cường thông qua nhiều văn bản pháp luật như Luật NSNN và Luật Đầu tư, giúp các địa phương nâng cao tính tự chủ, trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu và lợi ích của người dân, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội.

CQĐP cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương theo phân cấp quản lý Chức năng quản lý đầu tư công ở địa phương tương tự như ở trung ương, nhưng phạm vi và giới hạn bị ảnh hưởng bởi mức độ phân cấp, phân quyền và ủy quyền của chính phủ cho cấp tỉnh Quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu là việc thực hiện quản lý các hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh theo sự phân cấp quản lý Do đó, nghiên cứu của luận án tiếp cận theo khái niệm này.

QLĐTC cấp tỉnh trong bối cảnh BĐKH là quá trình có tổ chức và liên tục, nhằm thích ứng với BĐKH tại địa phương Quá trình này bao gồm việc xác định định hướng ĐTC, lập và thẩm định các CTDA, triển khai thực hiện, cũng như quản lý, theo dõi và đánh giá các kế hoạch và CTDA ĐTC Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo hiệu quả, hiệu lực và kết quả của ĐTC, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.2.1.2 Mục tiêu của quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu Ở các nước thu nhập thấp, việc tập trung đầu tư vào phát triển CSHT kỹ thuật và hạ tầng XH với việc tăng quy mô ĐTC là yêu cầu tất yếu (Vũ Thành Tự Anh,

Hiện tượng hiệu quả toàn xã hội ngày càng thấp do phân cấp quá mức cho cơ quan địa phương, trong khi năng lực quản lý đầu tư công cấp tỉnh yếu kém, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu Khả năng tự đáp ứng nguồn vốn cho nhu cầu đầu tư phát triển còn hạn chế, phụ thuộc nhiều vào hỗ trợ từ ngân sách trung ương Do đó, việc nâng cao quản lý đầu tư công cấp tỉnh là cần thiết để đảm bảo các dự án đầu tư công thực hiện đúng kế hoạch, kiểm soát và giảm thiểu tiêu cực, tránh thất thoát và lãng phí nguồn vốn Các định hướng phân cấp về chức năng quản lý đầu tư công cho cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu cần hướng đến những mục tiêu cơ bản rõ ràng.

QLĐTC cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đầu tư công, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài, cần được hướng tới việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH theo định hướng quốc gia Điều này không chỉ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ổn định tình hình kinh tế - xã hội, mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, góp phần vào sự phát triển bền vững và đảm bảo an ninh quốc phòng tại địa phương.

Quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu là cần thiết để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tại địa phương Các hoạt động ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu tiêu tốn nhiều nguồn lực, bao gồm vốn trong và ngoài nước, vốn nhà nước và tư nhân, cũng như vốn tiền tệ và hiện vật Để đảm bảo sử dụng nguồn lực hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường và ngăn ngừa tham ô, lãng phí, cần thiết phải có một hệ thống quản lý chung chặt chẽ.

Ba là, quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu nhằm hỗ trợ các hoạt động đầu tư công ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương, đồng thời đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về pháp luật cũng như luận chứng kinh tế - kỹ thuật.

2.2.1.3 Các nguyên tắc chủ yếu của quản lý đầu tư công cấp tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu Đặc điểm đầu tư nói chung và ĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH có tính đa dạng và phức tạp, các đặc điểm này tác động và chi phối đến sự vận động của vốn ĐTC ứng phó, thích ứng với BĐKH ở ĐP, nên đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và phân bổ vốn ĐTC thật hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả ĐTC Do đó, công tác QLĐTC cấp tỉnh trong điều kiện BĐKH cần tuân thủ các nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý dựa trên các nguyên tắc QLĐTC và vận dụng phù hợp với đặc điểm của ĐTC trong điều kiện BĐKH ở ĐP

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH), quản lý đầu tư công (QLĐTC) cấp tỉnh cần đảm bảo rằng vốn đầu tư công ứng phó và thích ứng với BĐKH được quản lý và sử dụng đúng theo quy định pháp luật Để hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, cần phân định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan có thẩm quyền, bao gồm quyết định, cấp giấy phép đầu tư, chủ đầu tư, cũng như các tổ chức tư vấn, cung ứng thiết bị vật tư và đơn vị thi công.

QLĐTC cấp tỉnh cần phải đồng bộ với kế hoạch phát triển bền vững kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm và các quy hoạch liên quan, theo quy định pháp luật Mục tiêu chính là xây dựng năng lực sản xuất và phục vụ của nền kinh tế xã hội để thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ yếu dựa vào nguồn lực của nhà nước Việc triển khai các chương trình dự án đầu tư công ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu là bước cụ thể hóa các chiến lược và kế hoạch đã được phê duyệt tại tỉnh.

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH), quản lý đầu tư công (QLĐTC) cấp tỉnh cần đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước cùng với các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công để ứng phó và thích ứng với BĐKH tại địa phương Cần có sự thống nhất hợp lý giữa chức năng quản lý nhà nước và phân cấp QLĐTC tại cơ quan địa phương, nhằm phát huy năng lực và quyền chủ động của địa phương Đồng thời, cần phân định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân liên quan đến đầu tư công tại địa phương.

Quản lý hiệu quả việc sử dụng vốn đầu tư công cấp tỉnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu là rất quan trọng, cần tuân thủ đúng quy định của từng nguồn vốn để hạn chế tình trạng đầu tư thiếu tập trung và nhất quán, tránh thất thoát và lãng phí Để đảm bảo vốn được ưu tiên cho các dự án ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, cần thiết lập các tiêu chí rõ ràng trong công tác quản lý đầu tư công tại địa phương Việc bố trí vốn phải phù hợp với yêu cầu, điều kiện và mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội thích ứng với biến đổi khí hậu của địa phương trong từng giai đoạn.

Trong quản lý đầu tư công, việc đảm bảo tiến độ cấp phát vốn đầu tư công phải khớp với tiến độ thi công của dự án là rất quan trọng Điều này có thể thực hiện bằng cách ngăn chặn tình trạng công trình chờ vốn hoặc vốn chờ công trình Bên cạnh đó, cần phân bổ vốn đầu tư công một cách triệt để cho từng công trình dự án, giúp đưa các dự án vào vận hành kịp thời và phát huy hiệu quả nguồn vốn Tuy nhiên, cần tránh tình trạng cấp phát vốn đầu tư công một cách bình quân hay nhỏ giọt.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM

Ngày đăng: 13/08/2021, 09:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Anand Rajaram, T.M. Le, N. Biletska và J. Brumby (2010), A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management, Policy Research Working Paper No.WPS5397, World Bank, Washinton DC Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management
Tác giả: Anand Rajaram, T.M. Le, N. Biletska và J. Brumby
Năm: 2010
2. Anand Rajaram Tuan Minh Le, Kai Kaiser, Jay-Hyung Kim, và and Jonas Frank (2014), The Power of Public Investment Management: Transforming Resources into Assets for Growth, Directions in Development, Washington, DC: World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Power of Public Investment Management: Transforming Resources into Assets for Growth
Tác giả: Anand Rajaram Tuan Minh Le, Kai Kaiser, Jay-Hyung Kim, và and Jonas Frank
Năm: 2014
3. Angel de la Fuente (2004), "Second-best redistribution through public investment: a characterization, an empirical test and an application to the case of Spain", Tạp chí Regional Science and Urban Economics, Số 34,Trang: 489-503 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Second-best redistribution through public investment: a characterization, an empirical test and an application to the case of Spain
Tác giả: Angel de la Fuente
Năm: 2004
4. Baron và Myerson (1982), "Regulating a monopolist with unkown costs", Tạp chí Econometrica, Số 50,Trang: 911-930 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Regulating a monopolist with unkown costs
Tác giả: Baron và Myerson
Năm: 1982
5. Benedict Clements, Rina Bhattacharya và Toan Quoc Nguyen (2003), "External Debt, Public Investment, and Growth in low - income counties", Tạp chí IMF Working Paper, Số 03/249 Sách, tạp chí
Tiêu đề: External Debt, Public Investment, and Growth in low - income counties
Tác giả: Benedict Clements, Rina Bhattacharya và Toan Quoc Nguyen
Năm: 2003
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2018), Quyết định số 1085/QĐ-BKHĐT về việc ban hành Hướng dẫn phân loại đầu tư công cho Biến đổi khí hậu và Tăng trưởng xanh, ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1085/QĐ-BKHĐT về việc ban hành Hướng dẫn phân loại đầu tư công cho Biến đổi khí hậu và Tăng trưởng xanh
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2018
11. Brumby J. (2008), "Efficient Management of Public Investment: An Assessment framework", Presentation for World Bank, KI Conference, Seoul: 20-21 November Sách, tạp chí
Tiêu đề: Efficient Management of Public Investment: An Assessment framework
Tác giả: Brumby J
Năm: 2008
12. Chính phủ (2006), Nghị định sô 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, ban hành ngày 07 tháng 9 năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định sô 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2006
13. Chính phủ (2011a), Nghị quyết sô 11/2011/NQ-CP về tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kính tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, ban hành ngày 24 tháng 2 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết sô 11/2011/NQ-CP về tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kính tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh
14. Chính phủ (2011b), Chỉ thị sô 1792/2011CT-TTg về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, ban hành ngày 15 tháng 10 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị sô 1792/2011CT-TTg về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ
15. Chính phủ (2017), Nghị quyết số 120/NQ-CP về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu, ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 120/NQ-CP về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
16. Chính phủ (2020), Nghị định sô 40/2020/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, ban hành ngày 06 tháng 4 năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định sô 40/2020/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2020
17. Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp (2019), Niên giám Thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2018, Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám Thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2018
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp
Nhà XB: Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2019
18. Cấn Quang Tuấn (2009), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do Thành phố Hà Nội quản lý, Luận án tiến sĩ, Học Viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do Thành phố Hà Nội quản lý
Tác giả: Cấn Quang Tuấn
Năm: 2009
19. D. Ghura và B. Goodwin (2000), "Determinants of private investment: a cross-regional empirical investigation", Tạp chí Applied Economics, Số 32,Trang: 1819-1829 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of private investment: a cross-regional empirical investigation
Tác giả: D. Ghura và B. Goodwin
Năm: 2000
20. Đàm Văn Nhuệ, Nguyễn Xuân Thu và Nguyễn Cúc (2015), Giáo trình Quản lý phát triển Địa phương, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý phát triển Địa phương
Tác giả: Đàm Văn Nhuệ, Nguyễn Xuân Thu và Nguyễn Cúc
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật
Năm: 2015
21. Đặng Quỳnh Anh (2012), Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2020, Luận văn thạc sĩ, Đại hoc Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2020
Tác giả: Đặng Quỳnh Anh
Năm: 2012
22. Davide Wordige (1990), Method for watershed classification, Nhà xuất bản MRC, 23. Đinh Phi Hổ (2011), Phương pháp nghiên cứu định lượng & những nghiên cứu thựctiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp, Nhà xuất bản Phương Đông, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Method for watershed classification", Nhà xuất bản MRC, 23. Đinh Phi Hổ (2011), "Phương pháp nghiên cứu định lượng & những nghiên cứu thực "tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp
Tác giả: Davide Wordige (1990), Method for watershed classification, Nhà xuất bản MRC, 23. Đinh Phi Hổ
Nhà XB: Nhà xuất bản MRC
Năm: 2011
24. Đoàn Thị Hải Yến (2017), Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015, Truy cập ngày 20/11 2017], từ liên kết:http://ncif.gov.vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid=19377 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Đoàn Thị Hải Yến
Năm: 2017
25. Edward Anderson, P. D. Renzio và S. Levy (2006), "The Role of Public Investment in Poverty Reduction: Theories, Evidences and Methods", Tạp chí Overseas Development Institute, Số Working Paper 263 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Role of Public Investment in Poverty Reduction: Theories, Evidences and Methods
Tác giả: Edward Anderson, P. D. Renzio và S. Levy
Năm: 2006

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN