1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án tiến sĩ nghiên cứu ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng đồng bằng sông hồng trong thu hút

211 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 211
Dung lượng 2,02 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu (16)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 2.2. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu (17)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
  • 4. Đóng góp mới của luận án (18)
    • 4.1. Đóng góp về lý luận (18)
    • 4.2. Đóng góp về thực tiễn (19)
  • 5. Kết cấu của luận án (19)
  • Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu (20)
      • 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến luận án (20)
      • 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu của luận án (31)
    • 1.2. Quy trình nghiên cứu của luận án (32)
    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu của luận án (35)
  • Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG LẪN NHAU GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (49)
    • 2.1. Lý luận chung về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (49)
      • 2.1.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài (49)
      • 2.1.2. Đặc điểm của Đầu tư trực tiếp nước ngoài (51)
      • 2.1.3. Phân loại Đầu tư trực tiếp nước ngoài (52)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương cấp tỉnh (55)
    • 2.2. Lý luận chung về ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (57)
      • 2.2.1. Khái niệm (57)
      • 2.2.2. Các yếu tố của một quốc gia/địa phương ảnh hưởng đến các quốc gia/địa phương lân cận trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (61)
      • 2.2.3. Tác động của ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI (64)
      • 2.2.4. Các yếu tố khuyến khích/hạn chế ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong (67)
    • 2.3. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu (69)
      • 2.3.1. Cơ sở lý thuyết (69)
      • 2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu (73)
      • 2.3.3. Mô hình nghiên cứu (78)
  • Chương 3 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG LẪN NHAU GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG THUỘC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (84)
    • 3.1. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng bằng sông Hồng (84)
      • 3.1.1. Tiềm năng, lợi thế của vùng Đồng bằng sông Hồng trong thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài (84)
      • 3.1.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 1988 – 2019 (93)
    • 3.2. Phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (116)
      • 3.2.1. Kiểm định sự tự tương quan giữa các địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (116)
      • 3.2.2. Lựa chọn ma trận không gian và mô hình không gian (118)
      • 3.2.3. Kết quả phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (122)
      • 3.2.4. Kết quả hồi quy theo phương pháp Pooled Mean Group (132)
    • 3.3. Đánh giá chung về giả thuyết và mô hình nghiên cứu của luận án (134)
  • Chương 4 GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG THUỘC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (143)
    • 4.1. Bối cảnh thế giới và Việt Nam ảnh hưởng đến thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng bằng sông Hồng (143)
    • 4.2. Định hướng thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Đồng bằng sông Hồng (149)
    • 4.3. Một số giải pháp chủ yếu phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực giữa các địa phương vùng Đồng bằng sông Hồng trong quá trình thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài (155)
      • 4.3.1. Tăng cường liên kết đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (156)
      • 4.3.2. Tăng cường liên kết hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông, đặc biệt là các dự án có tính lan tỏa, kết nối vùng (158)
      • 4.3.3. Tăng cường liên kết tạo môi trường đầu tư tốt trong thu hút và thúc đẩy các (160)
      • 4.3.5. Thành lập Trung tâm thông tin vùng Đồng bằng sông Hồng về đầu tư trực tiếp nước ngoài (165)
    • 4.4. Điểm mạnh, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án (167)
  • KẾT LUẬN (170)
    • 1. Đối với Chính phủ (173)
    • 2. Đối với các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng (173)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (174)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nghiên cứu về ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong việc thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện, như Coughlin và Segev (2000), Kayam và cộng sự (2013), và Blonigen và cộng sự (2007) Tuy nhiên, tổng quan các nghiên cứu cho thấy còn nhiều vấn đề lý luận cần được làm rõ về ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI Thực tiễn tại vùng Đồng bằng sông Hồng cũng chỉ ra rằng có những vấn đề cần khắc phục trong việc phối hợp và liên kết thu hút FDI giữa các địa phương Do đó, nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng là cần thiết để hoàn thiện lý luận và giải quyết các vấn đề thực tiễn đang phát sinh.

Cuối năm 1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thông qua, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong tư duy kinh tế và tạo nền tảng pháp lý cho hợp tác đầu tư quốc tế Tính đến 31/12/2019, Việt Nam đã thu hút 30.936 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đạt 364.151,86 triệu USD, đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế xã hội FDI chiếm khoảng 22-25% tổng vốn đầu tư, 15-19% ngân sách nhà nước, và khoảng 70% kim ngạch xuất khẩu, đồng thời tạo ra gần 4 triệu việc làm và thúc đẩy chuyển giao công nghệ Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các địa phương trong việc thu hút FDI, nhưng cũng cần hợp tác để khai thác hiệu quả nguồn vốn này Việt Nam hiện có 6 vùng kinh tế với đặc điểm riêng, tạo ra cả lợi thế và thách thức trong việc thu hút đầu tư nước ngoài.

Theo Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ban hành ngày 07/09/2006, Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hà Tây, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Bắc Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Nam Định, Thái Bình và Quảng Ninh Thông tin này được củng cố bởi Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29/05/2008.

Hà Tây đã chính thức trở thành một phần của Hà Nội từ ngày 01/8/2008, làm cho Vùng Đồng bằng sông Hồng hiện có 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Tính đến cuối năm 2019, vùng này đã thu hút 10.308 dự án FDI, chiếm 33,32% tổng số dự án FDI cả nước, với vốn đăng ký đạt 106.601,06 tỷ USD, tương đương 29,27% tổng vốn FDI Đây là vùng có lượng FDI lớn thứ hai cả nước, chỉ sau Đông Nam Bộ, với nhiều tỉnh như Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, và Hải Dương đứng đầu về thu hút FDI Tuy nhiên, sự chênh lệch trong thu hút FDI giữa các địa phương là rất lớn, chẳng hạn Hà Nội thu hút gấp 80,61 lần số dự án FDI so với Ninh Bình và gấp 49,23 lần về vốn so với Thái Bình Điều này đặt ra câu hỏi về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI và sự cạnh tranh hay hỗ trợ giữa các tỉnh trong vùng.

Tại “Hội nghị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và đầu tư công năm

Vào ngày 16/8/2019, tại Hải Phòng, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Vũ Đại Thắng cho biết vùng Đồng bằng sông Hồng đang thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài nhờ chính sách ưu đãi và ổn định chính trị Các địa phương đang cạnh tranh để thu hút FDI bằng cách đưa ra nhiều ưu đãi, tuy nhiên, cần có các dự án trọng điểm mang tính đột phá để tránh sự chồng chéo và lãng phí Tại cuộc họp ngày 26/5/2020, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao trách nhiệm trong phát triển kinh tế vùng và yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất cơ chế phù hợp để các địa phương tận dụng tiềm năng mà không cạnh tranh lẫn nhau Do đó, các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng cần hỗ trợ và liên kết chặt chẽ trong việc thu hút FDI.

Nghiên cứu về thu hút nguồn vốn FDI đã được chia thành hai hướng chính: (1) Nghiên cứu môi trường đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng đến FDI, trong đó các tác giả thường coi các tỉnh thành là những quan sát độc lập, tuy nhiên thực tế cho thấy có sự tương tác giữa các địa phương, đặc biệt là những tỉnh gần nhau, điều này có thể dẫn đến ước tính sai lệch nếu không xem xét yếu tố không gian (Nwaogu, 2012) (2) Nghiên cứu ảnh hưởng của các địa phương lân cận đến việc thu hút FDI, với các mô hình như SAR, SEM và SDM được sử dụng, nhưng kết quả vẫn còn mâu thuẫn và chưa thể hiện tính "vùng" trong thu hút FDI Xuất phát từ những lý do này, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài” nhằm tìm ra giải pháp tăng cường thu hút FDI cho các địa phương trong vùng.

Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng về thu hút FDI cho thấy rằng, để tối đa hóa lợi ích từ FDI, các tỉnh cần áp dụng cơ chế hợp tác và liên kết thay vì tiếp tục cạnh tranh như trước đây Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài trong khu vực.

+ Hệ thống hóa, luận giải và bổ sung những vấn đề lý luận về ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI

+ Phân tích thực trạng FDI vào vùng Đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn 1988-2019

+ Phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng trong thu hút FDI

Để phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực trong thu hút FDI giữa các địa phương vùng Đồng bằng sông Hồng, cần triển khai một số giải pháp như tăng cường hợp tác giữa các tỉnh, cải thiện hạ tầng giao thông và logistics, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời xây dựng môi trường đầu tư minh bạch và hấp dẫn Việc tổ chức các hội thảo, diễn đàn kết nối nhà đầu tư cũng sẽ giúp tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các địa phương, từ đó tối ưu hóa lợi ích từ nguồn vốn FDI.

Câu hỏi nghiên cứu

- Có các yếu tố nào ảnh hưởng đến thu hút FDI vào các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng?

- Hoạt động thu hút FDI vào các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng có phụ thuộc vào các địa phương lân cận trong Vùng không?

- Xu hướng chung là các địa phương lân cận trong vùng Đồng bằng sông Hồng sẽ cạnh tranh nhau hay hỗ trợ nhau trong thu hút FDI?

Mức độ tác động của các yếu tố địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng đến việc thu hút FDI rất đa dạng Các yếu tố tác động trực tiếp bao gồm cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi đầu tư và nguồn nhân lực chất lượng cao Trong khi đó, các yếu tố tác động gián tiếp như môi trường kinh doanh, sự ổn định chính trị và tiềm năng thị trường cũng đóng vai trò quan trọng Đặc biệt, những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến từng địa phương mà còn tác động lên khả năng thu hút FDI của toàn vùng Đồng bằng sông Hồng, tạo ra một hệ sinh thái đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Để tăng cường sự liên kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu Trước hết, các tỉnh cần xây dựng một chiến lược hợp tác cụ thể, tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi và đồng bộ Thứ hai, cần tăng cường thông tin và chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương để nâng cao năng lực cạnh tranh Cuối cùng, việc tổ chức các hội nghị, hội thảo về FDI sẽ giúp các địa phương kết nối và thu hút nhà đầu tư hiệu quả hơn.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Bài viết tổng hợp tài liệu nghiên cứu trong nước và quốc tế về sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất một mô hình nghiên cứu cho luận án nhằm làm rõ hơn mối quan hệ và tác động của các địa phương trong bối cảnh thu hút FDI.

Thu thập số liệu từ các nguồn tin cậy, như Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê các địa phương cấp tỉnh, là bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác cho các biến nghiên cứu trong mô hình tại vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Kiểm định mô hình nghiên cứu của luận án

- Tổng hợp các kết quả nghiên cứu để trả lời được các câu hỏi nghiên cứu, đáp ứng được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

Đóng góp mới của luận án

Đóng góp về lý luận

- Luận án đã góp phần luận giải, hoàn thiện những vấn đề lý luận về ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI

- Luận án đã lựa chọn được lý thuyết và mô hình nghiên cứu ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI của một vùng

Nghiên cứu trong luận án đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động lẫn nhau giữa các địa phương trong việc thu hút FDI, đặc biệt là trong khu vực Đồng bằng sông Hồng.

Đóng góp về thực tiễn

Luận án đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài liệu tham khảo giá trị cho nghiên cứu sinh, học viên cao học và các nhà khoa học, hỗ trợ họ trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu sau này.

Nghiên cứu trong luận án đã đưa ra những căn cứ khoa học vững chắc nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường hợp tác và liên kết giữa các địa phương, qua đó nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại vùng Đồng bằng sông Hồng.

Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được trình bày trong 4 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Chương 3: Phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Chương 4 đề xuất các giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực giữa các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Việc tăng cường hợp tác giữa các tỉnh, thành phố sẽ tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh Các địa phương cần xây dựng chính sách ưu đãi hợp lý, cải thiện hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để thu hút FDI hiệu quả Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ trong quản lý và giám sát các dự án FDI nhằm đảm bảo lợi ích lâu dài cho cộng đồng và môi trường.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu

1.1.1 T ổ ng quan nghiên c ứ u liên quan đế n lu ậ n án

Những nghiên cứu trước đây khi tiến hành nghiên cứu về thu hút nguồn vốn FDI có thể chia theo hai hướng nghiên cứu chính:

Hướng nghiên cứu đầu tiên tập trung vào môi trường đầu tư và các yếu tố tác động đến việc thu hút FDI tại quốc gia, vùng hoặc tỉnh Các tác giả trong những nghiên cứu này thường giả định rằng các quốc gia hoặc địa phương không có sự ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Nghiên cứu của Asiedu (2006) và Moreira (2008) chỉ ra rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào châu Phi, bao gồm quy mô thị trường, bất ổn chính trị, tài nguyên thiên nhiên và chất lượng dịch vụ công Asiedu (2006) đã phân tích dữ liệu từ 22 quốc gia trong giai đoạn 1984-2000, kết luận rằng tài nguyên thiên nhiên, bất ổn chính trị, chính sách chính phủ, chất lượng tổ chức và quy mô thị trường đều có tác động đến dòng vốn FDI Trong khi đó, Moreira (2008) nhấn mạnh rằng quy mô thị trường và tốc độ tăng trưởng là những yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với FDI Các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư bao gồm tài nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ, chất lượng lực lượng lao động, cơ sở hạ tầng, độ mở của nền kinh tế, bất ổn chính trị và kinh tế, cùng với chất lượng dịch vụ công của chính quyền địa phương.

Nghiên cứu của Shapiro (1988) và Khachoo cùng Khan (2012) chỉ ra rằng quy mô thị trường, chi phí lao động, chất lượng lao động và kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đáng kể đến việc thu hút dòng vốn FDI Cụ thể, khu vực có quy mô thị trường lớn hơn sẽ thu hút nhiều FDI hơn, trong khi chi phí lao động cao có thể cản trở sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư Ngoài ra, chất lượng lao động cũng quan trọng, vì nhà đầu tư sẵn sàng trả mức lương cao hơn cho nguồn nhân lực chất lượng Kết cấu hạ tầng phát triển là yếu tố thuận lợi cho việc thu hút FDI, và độ mở thương mại có mối quan hệ tích cực với kết quả thu hút vốn đầu tư Nghiên cứu của Khachoo và Khan (2012) trên 32 nước đang phát triển từ 1982 đến 2008 khẳng định rằng quy mô thị trường, kết cấu hạ tầng, tổng trữ lượng và chi phí lao động đều có ảnh hưởng đến dòng vốn FDI vào các quốc gia này.

Abdul và cộng sự (2014), cùng với Boateng và cộng sự (2015), đã xác định nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI vào các quốc gia, khác với các nghiên cứu trước đây của Asiedu (2006), Moreira (2008), Shapiro (1988) và Khachoo và Khan (2012) Trong nghiên cứu của mình về các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Pakistan, Abdul và các cộng sự đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng dữ liệu từ dòng vốn FDI, vốn cổ phần, tổng thu nhập quốc dân, cũng như số liệu về xuất khẩu, nhập khẩu, chi tiêu quân sự và nợ nước ngoài của Pakistan từ năm 1988.

Nghiên cứu năm 2012 cho thấy rằng các yếu tố như tích lũy tài sản, xuất khẩu và tổng thu nhập quốc dân có ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút FDI vào Pakistan Theo Boateng và cộng sự (2015), dòng FDI vào Na Uy cũng chịu tác động trực tiếp từ các yếu tố tương tự.

Nghiên cứu về dòng vốn FDI vào Na Uy từ 1986 đến 2009 chỉ ra rằng có 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến FDI, bao gồm GDP, lạm phát, tỷ giá, dòng tiền, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất và độ mở thương mại Hai nghiên cứu trong nước của Nguyễn Viết Bằng (2016) và Nguyễn Đức Nhuận (2017) đều xác định 8 yếu tố tác động đến FDI, gồm lợi thế ngành đầu tư, thương hiệu địa phương, chi phí đầu vào cạnh tranh, kết cấu hạ tầng đầu tư, chính sách đầu tư, chất lượng dịch vụ công, nguồn nhân lực và môi trường sống Cụ thể, Nguyễn Viết Bằng đã khảo sát 365 nhà đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai và cho thấy nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng đầu tư là hai yếu tố quan trọng nhất Trong khi đó, Nguyễn Đức Nhuận khảo sát 330 nhà đầu tư tại vùng Đồng bằng sông Hồng và phát hiện rằng các yếu tố như kết cấu hạ tầng, chi phí đầu vào, chính sách đầu tư, lợi thế ngành, môi trường sống, chất lượng dịch vụ công, nguồn nhân lực và thương hiệu địa phương đều có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút FDI.

Nghiên cứu của Pham (2002), Meyer và Nguyen (2005), Anwar và Nguyen (2010), cùng với Nguyễn Minh Tiến (2015) đã chỉ ra rằng nguồn vốn FDI vào các địa phương ở Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm quy mô thị trường, chất lượng lao động và hạ tầng Đặc biệt, Pham (2002) đã phân tích FDI tại các tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn 1988-1998, sử dụng dữ liệu từ Tổng cục Thống kê, Chính phủ và Ngân hàng Thế giới.

Kể từ năm 1998, vốn FDI đã đổ vào nhiều tỉnh thành ở Việt Nam, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc tăng cường đầu tư và sản lượng công nghiệp Tuy nhiên, sự phân bố không đồng đều của dòng vốn này giữa các tỉnh có thể làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo Nghiên cứu chỉ ra rằng cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực và quy mô thị trường địa phương là những yếu tố quyết định chính đến sự phân bố vốn FDI Meyer và Nguyen (2005) đã phân tích chiến lược đầu tư nước ngoài tại các thị trường mới nổi, trong đó nhấn mạnh rằng nhà đầu tư cần đưa ra quyết định chiến lược phù hợp với điều kiện thể chế đa dạng giữa các quốc gia và trong nền kinh tế địa phương Kết quả cho thấy rằng cơ sở hạ tầng giao thông và quy mô thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn FDI.

GDP và giáo dục là hai yếu tố quan trọng quyết định sự phân bố dòng vốn FDI Nghiên cứu của Anwar và Nguyen (2010) trên 61 tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn 1996-2005 cho thấy có mối liên hệ hai chiều giữa FDI và tăng trưởng kinh tế thông qua mô hình SEM Các yếu tố thu hút FDI bao gồm dung lượng thị trường, phát triển cơ sở hạ tầng và điều kiện thị trường lao động Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Minh Tiến (2015) với dữ liệu từ 43 tỉnh thành Việt Nam giai đoạn 1997-2012, sử dụng phương pháp GMM Arellano-Bond, chỉ ra rằng các vùng kinh tế có đặc tính hội tụ và mức độ khác biệt trong tác động của các yếu tố lên tăng trưởng kinh tế Những yếu tố quyết định thu hút FDI bao gồm quy mô thị trường, nguồn nhân lực, độ mở thương mại, kết cấu hạ tầng, lao động có kỹ năng, cùng với chính sách và ổn định kinh tế vĩ mô.

Các nghiên cứu của Lê Hoàng Bá Huyền (2015), Phan Thị Quốc Hương (2015),

Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013) đã phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI thành nhiều nhóm khác nhau Theo Lê Hoàng Bá Huyền (2015), dòng vốn FDI bị chi phối bởi sáu nhóm yếu tố chính, bao gồm chính sách và chính phủ, văn hóa - xã hội, kinh tế và thị trường, tài chính, nguồn lực, và kết cấu hạ tầng đầu tư Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp định lượng, thu thập dữ liệu thứ cấp từ 41 doanh nghiệp FDI tại tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn từ năm 2001.

Nghiên cứu năm 2012 chỉ ra rằng dòng vốn FDI bị ảnh hưởng bởi hai nhóm yếu tố chính: kinh tế và thị trường, cũng như kết cấu hạ tầng đầu tư Phan Thị Quốc Hương (2015) nhấn mạnh rằng dòng vốn FDI vào Việt Nam bị tác động bởi bốn nhóm yếu tố: khung chính sách, yếu tố kinh tế, chất lượng thể chế, và thông tin quá khứ về FDI Tác giả đã áp dụng phương pháp ước lượng Moment tổng quát sai phân (DGMM) để kiểm định mô hình với dữ liệu từ năm 2000 đến 2012, cho thấy chưa đủ cơ sở để bác bỏ ba trong số sáu giả thuyết ở mức ý nghĩa 10%, bao gồm động cơ tìm kiếm thị trường, tác động của khung chính sách, và động cơ tìm kiếm tài nguyên Lê Tuấn Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2013) đã thực hiện nghiên cứu định lượng qua khảo sát 150 doanh nghiệp FDI tại Đà Nẵng, cho thấy sự thỏa mãn của nhà đầu tư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố trên.

Có năm nhóm yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế địa phương: nhóm yếu tố về kết cấu hạ tầng, nhóm yếu tố liên quan đến công tác quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương, nhóm yếu tố về sự hình thành và phát triển cụm ngành, nhóm yếu tố về chính sách ưu đãi đầu tư của địa phương, và nhóm yếu tố về chất lượng nguồn nhân lực.

Nghiên cứu của Cao Tấn Huy (2019) và Phan Huy Hoàng (2019) chỉ ra rằng dòng vốn FDI bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm thương hiệu địa phương, nguồn nhân lực, chính sách đầu tư và chất lượng dịch vụ công Cao Tấn Huy (2019) đã phân tích dữ liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê về FDI tại vùng kinh tế Đông Nam Bộ trong giai đoạn 2013-2018, cho thấy có 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến việc thu hút FDI, đó là thương hiệu địa phương, kết cấu hạ tầng đầu tư, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ công, cơ chế chính sách đầu tư, liên kết vùng, và môi trường sống và làm việc.

Nghiên cứu năm 2019 chỉ ra rằng hiệu quả thu hút vốn FDI tại Thành phố Hồ Chí Minh vẫn chưa đạt được mức độ tương xứng với tiềm năng và lợi thế của khu vực Bài viết này nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư vào các dự án FDI tại thành phố.

Nghiên cứu về quyết định đầu tư của nhà đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện qua ba bước: (i) khám phá dữ liệu thứ cấp, (ii) nghiên cứu định tính, và (iii) nghiên cứu định lượng Phương trình hồi quy bội đã chỉ ra sự ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định đầu tư Kết quả nghiên cứu xác định có 8 nhóm nhân tố chính tác động đến quyết định đầu tư vào các dự án FDI tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Quy trình nghiên cứu của luận án

Quy trình nghiên cứu luận án bao gồm các bước chính như xác định mục tiêu nghiên cứu, tổng quan nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận, và phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thông qua các kiểm định như Global Moran’s I, AIC, Hausman, và hệ số độ trễ không gian Rho Cuối cùng, nghiên cứu tiến hành hồi quy để kiểm tra tác động của các yếu tố ảnh hưởng và thực hiện hồi quy PMG nhằm đề xuất giải pháp.

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

B2: Tổng quan nghiên cứu Đề xuất mô hình nghiên cứu

Hồi quy để kiểm tra tác động của các yếu tố ảnh hưởng

Kiểm định Hausman và hệ số độ trễ không gian Rho

Kết quả tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tổng tác động

B3: Xây dựng cơ sở lý luận

Lựa chọn mô hình không gian

Hình thành cơ sở lý luận

Kiểm định sự tự tương quan giữa các địa phương Kiểm định Global Moran’s I

Kiểm định AIC Lựa chọn ma trận không gian

B5: Đề xuất giải pháp Đánh giá tác động trong ngắn hạn và dài hạn

B1: Xác định mục tiêu nghiên cứu Đề xuất câu hỏi nghiên cứu

B4: Phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương Kết quả nghiên cứu

- Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu

Trong giai đoạn này, tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu tổng quát và các mục tiêu cụ thể cho luận án Dựa trên những mục tiêu này, tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu cùng với nhiệm vụ cần thực hiện để trả lời những câu hỏi đó, nhằm đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.

- Bước 2: Tổng quan nghiên cứu

Tác giả tiến hành xem xét các nghiên cứu trước đây của cả nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế, sau đó phân chia hướng nghiên cứu về thu hút FDI thành hai nhóm chính Nghiên cứu của tác giả tập trung vào nhóm thứ hai, khám phá sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong việc thu hút FDI Dựa trên tổng quan nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu mới.

- Bước 3: Xây dựng cơ sở lý luận

Tác giả hệ thống hóa và phân tích các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong việc thu hút FDI Đây là cơ sở lý luận quan trọng cho việc nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Hồng về thu hút FDI.

- Bước 4: Phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương trong thu hút FDI

Sau khi thu thập đầy đủ số liệu về các biến trong mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành mã hóa và làm sạch dữ liệu để phục vụ cho nghiên cứu định lượng, nhằm phân tích ảnh hưởng lẫn nhau giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng trong việc thu hút FDI Để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, tác giả áp dụng kỹ thuật phân tích không gian với sự hỗ trợ của phần mềm Stata Nội dung của bước 4 bao gồm các phân tích cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Kiểm định Global Moran’s I đối với FDI giúp xác định sự tự tương quan không gian giữa các địa phương Nếu tồn tại sự tự tương quan này, điều đó chứng tỏ rằng các phương pháp ước lượng thông thường có thể bỏ qua sự tương tác không gian giữa các quan sát, dẫn đến kết quả ước lượng bị chệch và không chính xác.

Kiểm định AIC được áp dụng cho các mô hình hồi quy với các ma trận trọng số khác nhau nhằm lựa chọn ma trận không gian mang lại kết quả tốt nhất cho nghiên cứu.

Kiểm định Hausman và hệ số độ trễ không gian Rho là bước quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm kiểm định SAR, kiểm định SEM và thống kê Rho Các kết quả thu được từ những kiểm định này giúp xác định mô hình không gian tối ưu nhất cho nghiên cứu.

+ Hồi quy để kiểm tra tác động của các yếu tố ảnh hưởng

Bước này phân tích tác động biên bao gồm tác động trực tiếp, gián tiếp và tổng tác động đến việc thu hút vốn FDI Tác động trực tiếp đề cập đến cách các yếu tố riêng lẻ tại mỗi địa phương ảnh hưởng đến khả năng thu hút FDI của chính địa phương đó Trong khi đó, tác động gián tiếp xem xét ảnh hưởng của các yếu tố từ các địa phương lân cận lên vốn FDI của một địa phương cụ thể Cuối cùng, tổng tác động cho thấy sự thay đổi của một yếu tố nào đó trong một địa phương có thể ảnh hưởng đến việc thu hút FDI không chỉ của địa phương đó mà còn của các địa phương xung quanh.

+ Hồi quy PMG (Pooled Mean Group)

Phương pháp PMG đánh giá tính đồng liên kết của dữ liệu và cho phép ước lượng các hệ số trong cả ngắn hạn và dài hạn Kết quả từ hồi quy PMG sẽ chỉ ra sự khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút FDI trong ngắn hạn và dài hạn.

- Bước 5: Đề xuất giải pháp

Sau khi kiểm định kết quả mô hình và giả thuyết nghiên cứu, tác giả tóm tắt những kết quả đạt được của đề tài Dựa trên các kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực trong việc thu hút FDI giữa các địa phương thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng.

Phương pháp nghiên cứu của luận án

a) Phương pháp thu thập số liệu

Nguồn dữ liệu được tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm giáo trình, bài báo khoa học trong và ngoài nước, tài liệu hội thảo chuyên đề, đề tài khoa học công nghệ, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, và văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam Thêm vào đó, thông tin chuyên đề từ các website, số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài, cùng với Niên giám thống kê của các tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng và Tổng cục Thống kê cũng được sử dụng Phương pháp phân tổ thống kê được áp dụng để xử lý và phân tích dữ liệu.

Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu khoa học, giúp tác giả chia số liệu thu thập được thành các nhóm khác nhau dựa trên mục tiêu nghiên cứu Điều này tạo điều kiện cho việc phân tích mô tả, so sánh và phân tích định lượng Phương pháp thống kê mô tả cho phép liệt kê số liệu theo thời gian và các chỉ tiêu cụ thể, kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản như đồ thị và bảng biểu để tóm tắt dữ liệu Trong luận án, các bảng biểu thể hiện số lượng và cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu, từ đó tác giả sử dụng biểu đồ để làm rõ hơn về cơ cấu các yếu tố đang phân tích Phương pháp so sánh cũng được áp dụng để nâng cao độ chính xác trong phân tích.

Phương pháp so sánh là một trong những kỹ thuật phổ biến trong nghiên cứu khoa học Khi áp dụng phương pháp này trong luận án, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong Excel để tính toán mức độ biến động, xác định giá trị tương đối của các chỉ tiêu nghiên cứu và lập bảng phân tích so sánh theo từng năm Điều này giúp đánh giá mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự biến động đó.

Phương pháp chuyên gia là kỹ thuật thu thập thông tin khoa học dựa vào trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao Trong luận án, tác giả đã lựa chọn các chuyên gia uy tín, có chuyên môn sâu và kinh nghiệm thực tiễn để tham vấn ý kiến, từ đó thu nhận những ý kiến quý báu giúp hoàn thiện luận án.

Phân tích không gian và thống kê không gian là những kỹ thuật nghiên cứu các thực thể dựa trên thuộc tính tôpô và hình học, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Hồi quy không gian sử dụng thuật toán địa điểm và thời gian để khám phá mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, sự tương tác giữa các quốc gia và khu vực địa lý ngày càng mạnh mẽ, với ảnh hưởng lẫn nhau được gọi là "tác động không gian" Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về tác động không gian trong các lĩnh vực như địa lý và quy hoạch, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu định lượng về ảnh hưởng giữa các địa phương trong thu hút FDI Do đó, tác giả đã tìm kiếm phương pháp đánh giá định lượng ảnh hưởng này, sử dụng mô hình kinh tế lượng không gian Durbin (SDM) để nghiên cứu tác động lẫn nhau giữa các địa phương tại vùng Đồng bằng sông Hồng trong việc thu hút FDI.

- Dữ liệu bảng không gian

Việc áp dụng mô hình kinh tế lượng không gian với dữ liệu bảng mang lại nhiều lợi ích, được xem là phương pháp ước lượng chính xác hơn nhờ vào khả năng phản ánh sự phụ thuộc về không gian và thời gian (Anselin & cộng sự, 2004; Elhorst & Vega, 2013) Trong phân tích tác động kinh tế, yếu tố thời điểm và vị trí đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá thực trạng hiện tượng kinh tế Dữ liệu bảng không gian, một dạng đặc biệt của dữ liệu bảng thông thường, kết hợp cả hai yếu tố “không gian” và “thời gian” Loại dữ liệu này được hình thành từ sự tập hợp thông tin của các đối tượng riêng biệt và được cập nhật thường xuyên, do đó rất đa dạng và phong phú, phản ánh đầy đủ sự biến động của các hiện tượng kinh tế, từ dữ liệu kinh tế vĩ mô quốc gia đến thông tin chi tiết về các vấn đề kinh tế xã hội cụ thể.

Nghiên cứu hồi quy không gian ngày càng chú trọng đến dữ liệu theo không gian và thời gian, với nhiều ưu điểm nổi bật so với dữ liệu chéo, theo Baltagi và cộng sự (2003) Đầu tiên, dữ liệu bảng không gian cho phép phân tích sự khác biệt đặc trưng cho từng quan sát, từ đó nâng cao độ chính xác của ước lượng hồi quy Thứ hai, dữ liệu bảng cung cấp thông tin phong phú hơn, giúp cải thiện độ chính xác và dễ dàng khắc phục sai số Thứ ba, trong các nghiên cứu có tính biến động cao như thu nhập hay dòng vốn FDI, dữ liệu bảng không gian phù hợp vì phản ánh cả khía cạnh không gian và thời gian Thứ tư, với cả đặc tính không gian và thời gian, dữ liệu bảng cho phép phân tích các biến động kinh tế xã hội một cách toàn diện hơn Cuối cùng, dữ liệu bảng hỗ trợ nghiên cứu các mô hình hành vi phức tạp, đòi hỏi các công cụ ước lượng chuyên biệt như mô hình tác động cố định (FEM) hoặc mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) để khắc phục các vấn đề như phương sai thay đổi hay tự tương quan.

- Mô hình kinh tế lượng không gian với dữ liệu bảng

Hồi quy sử dụng dữ liệu bảng không gian đang trở thành một xu thế quan trọng trong kinh tế học, được nhiều nghiên cứu đề cập đến, như Anselin và cộng sự (2004), Baltagi và Liu (2008), và Elhorst (2003, 2010) Đặc biệt, Elhorst đã nêu rõ những vấn đề và khó khăn trong việc phân tích cũng như ước lượng mô hình kinh tế lượng không gian.

Các mô hình ước lượng chính trong nghiên cứu dữ liệu bảng không gian bao gồm mô hình hiệu ứng cố định, mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên, mô hình hệ số cố định và mô hình hệ số ngẫu nhiên Theo Chou và cộng sự (2015) cùng Elhorst (2003, 2010), ba mô hình chính được sử dụng là mô hình SLM, SEM và SDM Bên cạnh đó, Vega & Elhorst (2015) và Nguyễn Văn Sĩ & Nguyễn Viết Bằng (2019) cho rằng các mô hình này phát triển từ mô hình không gian tổng quát (GNS - General Nesting Spatial), là nền tảng cho các nghiên cứu về hiệu ứng không gian tương quan Mô hình GNS rất quan trọng trong việc phân tích và đánh giá tác động một cách toàn diện và chính xác Mô hình dữ liệu bảng không gian tổng quát được biểu diễn qua phương trình: y it = ρWy it + x it β + Wx it θ + u it.

Trong mô hình này, y đại diện cho véc tơ của biến phụ thuộc với N quan sát, trong khi x là ma trận của k biến giải thích với N quan sát Hệ số của k biến giải thích được ký hiệu là β, và u là véc tơ sai số Cuối cùng, W là ma trận không gian chứa N quan sát.

Mô hình tổng quát (1) bao gồm ba loại tương tác không gian: tương tác nội sinh ρWy, tương tác ngoại sinh Wxθ và tương tác qua sai số λWu Việc tối ưu hóa nghiên cứu đồng thời cả ba tương tác này là điều mong muốn Tuy nhiên, theo Elhorst (2010), việc áp dụng mô hình GNS sẽ dẫn đến việc không thể tách biệt tương tác nội sinh và ngoại sinh.

Tương tác cần được loại bỏ khỏi mô hình, theo Elhorst (2010), cách tối ưu là loại bỏ tương tác không gian qua sai số Từ mô hình (1), có thể phát triển nhiều biến thể của các mô hình không gian khác nhau, nhưng ba mô hình phổ biến nhất là mô hình SAR, mô hình SEM và mô hình SDM (Le và Nguyen, 2017) Một lợi thế của các mô hình này là

Mô hình SDM tích hợp cả mô hình SAR và SEM, cho phép ước lượng không chệch ngay cả khi cấu trúc dữ liệu thuộc loại SAR hoặc SEM Điều này được chứng minh khi thiết lập hệ số θ = 0 trong mô hình SDM, dẫn đến mô hình SAR Tương tự, việc điều chỉnh hệ số θ cũng cho phép chuyển đổi sang các mô hình khác, khẳng định tính linh hoạt và khả năng ứng dụng của mô hình SDM trong phân tích dữ liệu.

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng mô hình không gian Durbin (SDM) để phân tích Mô hình SEM được nhắc đến trong nghiên cứu của Le và Nguyen (2017) đã dẫn đến việc sử dụng SDM, cho thấy tầm quan trọng của mô hình này trong việc nghiên cứu kinh tế lượng.

Mô hình SDM cho phép xác định tác động biên, bao gồm tác động trực tiếp, tác động gián tiếp và tổng tác động Tác động trực tiếp là ảnh hưởng của biến giải thích từ quan sát i đến biến phụ thuộc của quan sát i, trong khi tác động gián tiếp là ảnh hưởng từ các quan sát lân cận đến biến phụ thuộc của quan sát i Tổng tác động được tính bằng tổng của tác động trực tiếp và tác động gián tiếp Quá trình thu được tác động biên sẽ được trình bày chi tiết trong bài viết.

Từ mô hình (2) có thể suy ra mô hình (3) bằng cách biến đổi 2 vế: y(I- W)=x + Wx + ∝ + (3) hay y=(I- W) -1 (x + Wx + ∝ )+ (I- W) -1 (4)

Từ mô hình (4), Elhortst (2010) đã cho ma trận đạo hàm của biến phụ thuộc y với biến giải thích x thứ n từ quan sát 1 đến quan sát thứ N như sau:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG LẪN NHAU GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG LẪN NHAU GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG THUỘC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH HƯỞNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC GIỮA CÁC ĐỊA PHƯƠNG THUỘC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Ngày đăng: 12/08/2021, 18:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Abdul, G. A., Waqas, A., Pervaiz, S., Jahanzeb, H. (2014), ‘Factors affecting foreign direct investment in Pakistan’, International Journal of Business and Management Review, 2(4), pp.21-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘"Factors affecting foreign direct investment in Pakistan’, "International Journal of Business and Management Review
Tác giả: Abdul, G. A., Waqas, A., Pervaiz, S., Jahanzeb, H
Năm: 2014
2. Anwar, S., & Nguyen, L. P. (2010), ‘Foreign direct investment and economic growth in Vietnam’, Asia Pacific Business Review, 16(1-2), 183–202. doi:10.1080/10438590802511031 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Asia Pacific Business Review
Tác giả: Anwar, S., & Nguyen, L. P
Năm: 2010
3. A. Porojan (2001), ‘Trade Flows and Spatial Effects: The Gravity Model Revisited’, Open Economies Review, 2001;12(3):265-280 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Open Economies Review
Tác giả: A. Porojan
Năm: 2001
4. Anselin L, Florax RJGM, Rey SJ (2004), Advances in Spatial Econometrics: Methodology, Tools and Applications, Berlin: Springer Verlag Sách, tạp chí
Tiêu đề: Advances in Spatial Econometrics: "Methodology, Tools and Applications
Tác giả: Anselin L, Florax RJGM, Rey SJ
Năm: 2004
5. Asiedu, E. (2006), ‘Foreign direct investment in Africa: The role of natural resources, market size, government policy, institutions and political instability’, World economy, (29(1), pp.63-77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World economy
Tác giả: Asiedu, E
Năm: 2006
6. Bahram Nowzad (1984), ‘The realities of economic interdependence’, Finance and Development, truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2020, từ https://www.elibrary.imf.org/doc/IMF022/12489-9781616353568/12489- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Finance and Development
Tác giả: Bahram Nowzad
Năm: 1984
8. Baltagi B, Song SH, Koh W, ‘Testing panel data regression models with spatial error correlation’, Journal of Econometrics, 2003;117(1):123–150 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Econometrics
9. Basile, R., Castellani, D., & Zanfei, A. (2008), ‘Location choices of multinational firms in Europe: The role of EU cohesion policy’, Journal of International Economics, 74(2), 328–340. doi: 10.1016/j.jinteco.2007.08.006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Economics, 74
Tác giả: Basile, R., Castellani, D., & Zanfei, A
Năm: 2008
10. Basile, R., Castellani, D., & Zanfei, A. (2008), ‘Location choices of multinational firms in Europe: The role of EU cohesion policy’, Journal of International Economics, 74(2), 328–340. doi: 10.1016/j.jinteco.2007.08.006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of International Economics
Tác giả: Basile, R., Castellani, D., & Zanfei, A
Năm: 2008
11. Behname, M. (2013), ‘FDI localization, wage and urbanization in Central Europe’, Romanian Economic Journal, 16(48), 23–36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Romanian Economic Journal
Tác giả: Behname, M
Năm: 2013
12. Blanc-Brude, F., Cookson, G., Piesse, J., & Strange, R. (2014), ‘The FDI location decision: Distance and the effects of spatial dependence’, International Business Review, 23(4), 797–810. doi: 10.1016/j.ibusrev.2013.12.002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Business Review
Tác giả: Blanc-Brude, F., Cookson, G., Piesse, J., & Strange, R
Năm: 2014
13. Blonigen, B. A., Davies, R. B., Waddell, G. R., & Naughton, H. T. (2007), ‘FDI in space: Spatial autoregressive relationships in foreign direct investment’,European Economic Review, 51(5), 1303–1325. doi:10.1016/j.euroecorev.2006.08.006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: European Economic Review
Tác giả: Blonigen, B. A., Davies, R. B., Waddell, G. R., & Naughton, H. T
Năm: 2007
14. Boateng, A., Hua, X., Nisar, S, Wu. J., (2015), ‘Examining the determinants of inward FDI: Evidence from Norway’, Economic Modelling, (47), pp.118-127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic Modelling
Tác giả: Boateng, A., Hua, X., Nisar, S, Wu. J
Năm: 2015
18. Brueckner, J. K. (2011), Lectures on urban economics. Cambridge, MA: The MIT Press, Retrieved from http://dl.finebook.ir/book/5c/26357.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lectures on urban economics. Cambridge, MA: "The MIT Press
Tác giả: Brueckner, J. K
Năm: 2011
19. Bùi Tất Thắng (2013), Liên kết vùng: “Điểm tựa” thu hút đầu tư, truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2020, từ https://enternews.vn/lien-ket-vung-diem-tua-thu-hut-dau-tu-18781.amp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên kết vùng: “Điểm tựa” thu hút đầu tư
Tác giả: Bùi Tất Thắng
Năm: 2013
20. Cao Tấn Huy (2019), Các yếu tố tác động đến thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Nghiên cứu vùng kinh tế Đông Nam Bộ
Tác giả: Cao Tấn Huy
Năm: 2019
21. Castellani, D., Meliciani, V., & Mirra, L. (2016), ‘The determinants of inward foreign direct investment in business services across european regions’, Regional Studies Association, 50(4), 671–691. doi: 10.1080/00343404.2014.928677 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Regional Studies Association
Tác giả: Castellani, D., Meliciani, V., & Mirra, L
Năm: 2016
25. Chou KH, Chen CH, Mai CC, ‘Factors Influencing Chinas Exports with a Spatial Econometric Model’, The International Trade Journal, 2015;29(3):191–211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The International Trade Journal
26. Coughlin, C. C., & Segev, E. (2000), ‘Foreign direct investment in China: A spatial econometric study’, The World Economy, 23(1), 1–23. doi: 10.1111/1467- 9701.t01-1-00260 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The World Economy
Tác giả: Coughlin, C. C., & Segev, E
Năm: 2000
27. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng DELCO (2020), Ba yếu tố khiến tỉnh Vĩnh Phúc thu hút nhà đầu tư FDI, truy cập ngày 09 tháng 12 năm 2020, từ https://delco-construction.com/3-yeu-to-khien-tinh-vinh-phuc-thu-hut-nha-dau-tu-fdi/#pll_switcher Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ba yếu tố khiến tỉnh Vĩnh Phúc thu hút nhà đầu tư FDI
Tác giả: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng DELCO
Năm: 2020

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN