1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn tốt nghiệp phát triển sản xuất lê của các nông hộ trên địa bàn huyện thạch an tỉnh cao bằng

102 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Sản Xuất Lê Của Các Nông Hộ Trên Địa Bàn Huyện Thạch An Tỉnh Cao Bằng
Tác giả Nguyên Xuân Cường
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Thanh Cúc
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Cao Bằng
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,58 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lê của các nông hộ (0)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài (17)
      • 2.1.2. Vai trò, đặc điểm của phát triển sản xuất lê trong nông nghiệp (23)
      • 2.1.3. Nội dung phát triển sản xuất lê của nông hộ (25)
      • 2.1.4. Nhóm yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất lê (26)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (33)
      • 2.2.1. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sản xuất lê trên thế giới (33)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất lê ở Việt Nam (37)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phươngpháp nghiên cứu (40)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (40)
      • 3.1.1 Điều kiện tự nhiên (40)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (45)
      • 3.1.3. Cơ sở hạ tầng (49)
      • 3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế của huyện Thạch An (53)
      • 3.1.5. Đánh giá chung (55)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (56)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (56)
      • 3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (57)
      • 3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu và thông tin (59)
      • 3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu (60)
      • 3.2.5. Phương pháp phân tích thống kê (60)
      • 3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (61)
      • 3.2.7. Cách tính toán một số chỉ tiêu cụ thể trong nghiên cứu này (61)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1. Thực trạng phát triển sản xuất lê của nông hộ trên địa bàn huyện thạch an (63)
      • 4.1.1. Hệ thống tổ chức sản xuất lê (63)
      • 4.1.2. Thực trạng về diện tích, năng suất, sản lượng lê của huyện Thạch An (64)
      • 4.1.3. Kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất lê của nông hộ (71)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lê của huyện thạch an (78)
      • 4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng diện tích, nâng cao thu nhập (78)
      • 4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất lê manh mún, nhỏ lẻ thiếu quy hoạch (79)
      • 4.2.3. Các vấn đề đặt ra cần giải quyết trong phát triển sản xuất lê (80)
      • 4.2.4. Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất lê (83)
    • 4.3. Những giải pháp chủ yếu tăng cường phát triển sản xuất lê của nông hộ trên địa bàn huyện thạch an (84)
      • 4.3.1. Định hướng phát triển sản xuất lê của các nông hộ trên địa bàn huyện Thạch An (84)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường phát triển sản xuất Lê của nông hộ trên địa bàn huyện Thạch An (85)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (90)
    • 5.1. Kết luận (90)
    • 5.2. Kiến nghị (92)
  • Tài liệu tham khảo (94)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất lê của các nông hộ

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài

2.1.1.1 Khái niệm về Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân

Hộ nông dân đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn chủ yếu diễn ra thông qua sự tham gia của nông hộ.

Theo Ellis (1993), hộ nông dân là những hộ sống chủ yếu từ ruộng đất, sử dụng lao động gia đình trong sản xuất, và tham gia vào một hệ thống kinh tế rộng hơn với mức độ tham gia thị trường không cao Đào Thế Tuấn (1997) mở rộng khái niệm này, cho rằng hộ nông dân không chỉ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn bao gồm các nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp tại nông thôn.

Lê Đình Thắng (1993) định nghĩa nông hộ là tế bào kinh tế-xã hội, đóng vai trò là hình thức kinh tế cơ sở trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Các đặc điểm cơ bản của hộ nông dân bao gồm sự tự chủ trong sản xuất, tính linh hoạt trong việc thích ứng với biến đổi thị trường, và khả năng duy trì sinh kế bền vững cho cộng đồng.

Thứ nhất, HND là đơn vị kinh tế, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dung

Mối quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất phản ánh sự phát triển của hộ từ tự cung tự cấp đến sản xuất hoàn toàn, và trình độ này ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.

Thứ ba, các HND ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau

Hộ nông dân (HND) là những gia đình sống ở nông thôn, tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp HND không chỉ là đơn vị kinh tế cơ sở mà còn là đơn vị sản xuất và tiêu dùng chính trong cộng đồng.

* Kinh tế hộ nông dân

Kinh tế hộ nông dân, theo Đỗ Văn Viện (2000), là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở trong sản xuất xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung Hộ nông dân có chung ngân quỹ, sinh hoạt chung và mọi quyết định về sản xuất, kinh doanh và đời sống đều phụ thuộc vào chủ hộ, được Nhà nước công nhận và hỗ trợ phát triển Do không thuê lao động, hộ nông dân không có khái niệm về tiền lương và không tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức Thu nhập của nông hộ chỉ là tổng sản lượng hàng năm trừ đi chi phí sản xuất.

Kinh tế hộ nông dân, theo định nghĩa của Theo Tchayanov (1920), là một mô hình tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao động của gia đình Mô hình này nhằm đáp ứng các nhu cầu cụ thể của hộ gia đình như một tổng thể, không dựa vào chế độ trả công theo lao động cho từng thành viên trong gia đình.

Theo Elis Frank (1993), kinh tế hộ nông dân (HND) là mô hình kinh tế của các hộ gia đình có quyền sử dụng đất và chủ yếu dựa vào lao động trong gia đình Sản xuất của họ thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia không hoàn hảo vào hoạt động thị trường.

* Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân

Sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu và quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất là yếu tố quan trọng trong nông hộ Trong nông hộ, quyền sở hữu được hiểu là sở hữu chung, nghĩa là tất cả các thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất và tài sản của hộ.

Lao động quản lý và lao động trực tiếp trong nông hộ có sự gắn bó chặt chẽ, thường dựa trên quan hệ huyết thống Kinh tế nông hộ được tổ chức với quy mô nhỏ hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác, do đó, việc điều hành sản xuất và quản lý trở nên đơn giản và hiệu quả hơn.

Kinh tế nông hộ, với quy mô nhỏ, có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao hơn so với doanh nghiệp lớn, cho phép dễ dàng thích ứng với những thay đổi trong môi trường kinh tế.

Có sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và lợi ích của người lao động trong kinh tế nông hộ, nơi mọi người gắn bó qua các yếu tố kinh tế, huyết tộc và ngân quỹ chung, từ đó dễ dàng hợp tác để phát triển kinh tế.

Năm là, kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả

Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu hay năng suất thấp; thực tế, kinh tế nông hộ có thể đạt năng suất lao động cao hơn các doanh nghiệp lớn Hơn nữa, kinh tế nông hộ có khả năng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, mang lại hiệu quả kinh tế cao, thể hiện tiềm năng sản xuất lớn.

Sáu là, kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vón của hộ là chủ yếu

Kinh tế nông hộ mặc dù có những lợi thế, nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt trong sản xuất, đòi hỏi sự hợp tác và đoàn kết giữa các hộ Những hộ nông dân riêng lẻ thường gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề như phòng trừ sâu bệnh, áp dụng khoa học kỹ thuật, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cũng như đối phó với thiên tai và rủi ro trong kinh doanh Do đó, sự can thiệp và hỗ trợ từ kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, tư nhân và các tổ chức khác là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ.

Kinh tế HND là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, bao gồm các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn và tư liệu sản xuất.

2.1.1.2 Khái niệm tăng trưởng và phát triển kinh tế

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sản xuất lê trên thế giới

Cây lê, thuộc chi Pyrus trong họ Rosaceae, là một trong những cây ăn quả ôn đới quan trọng, đứng thứ hai sau táo Việc trồng lê đã có từ thời tiền sử, với chứng cứ cho thấy quả lê đã được sử dụng làm thực phẩm từ thời kỳ đó Tính đến năm 2014, lê được trồng trên diện tích 1.626.270 ha, với năng suất trung bình đạt 14,7 tấn/ha, tổng sản lượng khoảng 24 triệu tấn Theo phân loại địa lý, lê được chia thành hai nhóm chính: lê châu Âu (Pyrus communis) và lê châu Á, với lê châu Âu chủ yếu được sản xuất ở châu Âu, Nam châu Phi và một số vùng nhỏ ở Iran, Afghanistan Nhóm lê châu Á, bao gồm khoảng 12-15 loài, chủ yếu được trồng tại Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc Hiện tại, Trung Quốc là nước sản xuất lê lớn nhất thế giới, với hầu hết các giống lê thương mại của châu Á xuất phát từ ba loài: P bretschneideri, P ussuriensis và một loài khác.

P pyrifolia Nakai (lê cát Trung Quốc hay lê Nhật Bản), (Tổ chức Nông-

Khuyến khích nông dân hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao, như vùng chuyên rau, cây ăn quả và hoa cây cảnh xuất khẩu, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế nông nghiệp.

Trợ giá đầu vào cho nông dân là một chính sách quan trọng ở các nước phát triển, nơi ngân sách dành cho nông nghiệp hạn chế Hầu hết các Chính phủ nhận thức rằng phần lớn nông dân là những người sản xuất nhỏ, gặp khó khăn về vốn để mua vật tư nông nghiệp Do đó, sự hỗ trợ từ Nhà nước là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.

Nông dân cần có trình độ văn hóa và sự hướng dẫn liên tục từ các cơ quan khuyến nông để tiếp thu chính xác các tiến bộ kỹ thuật canh tác.

Bảo quản và chế biến nông sản đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của sản xuất nông nghiệp hàng hóa Các quốc gia nhận thức rằng việc tiêu chuẩn hóa quy trình bảo quản và chế biến là cần thiết, đặc biệt vì phần lớn nông sản dễ hỏng Do đó, Chính phủ đã triển khai các chính sách hỗ trợ nhằm hiện đại hóa trang thiết bị bảo quản, phát triển công nghệ sau thu hoạch và xây dựng các cơ sở chế biến hiệu quả.

Các nước đang phát triển nhận định rằng, sản xuất nhỏ và phân tán tại các hộ gia đình gây ra sự không đồng đều về sản phẩm, làm khó khăn cho việc thu gom và tiêu thụ Hệ thống marketing tư nhân chưa hiệu quả trong việc phân phối nông sản Để ổn định giá cả và lưu thông nông sản, Chính phủ đã triển khai chương trình đảm bảo giá tiêu thụ qua hợp đồng hoặc thu mua trực tiếp, cùng với việc điều chỉnh thị trường bán buôn và ổn định cung thông qua kế hoạch sản xuất và dự trữ (Tổ chức Nông lương thế giới, 2014).

2.2.1.2 Kinh nghiệm một số nước

Chính phủ Trung Quốc nhận thức rõ vai trò quan trọng của FDI trong phát triển kinh tế và nông nghiệp, đã triển khai nhiều chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành này từ khi mở cửa Chính sách ưu đãi thuế cho các dự án FDI trong nông nghiệp bao gồm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, phân chia theo lĩnh vực, vùng lãnh thổ, công nghệ, tỷ lệ lao động và xuất khẩu Những ưu đãi này không chỉ tăng cường lợi nhuận cho nhà đầu tư mà còn khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên của chính phủ, đặc biệt là nông nghiệp, với mức miễn giảm thuế cao cho các vùng khó khăn Thời gian của dự án cũng ảnh hưởng đến mức độ miễn giảm thuế, từ đó nâng cao tính bền vững và hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Chính phủ Trung Quốc thực hiện nguyên tắc tự do hóa đầu tư, mở cửa cho các nhà đầu tư vào những lĩnh vực trước đây còn hạn chế Chính sách này giúp các nhà đầu tư nước ngoài cảm thấy được đối xử công bằng như các nhà đầu tư trong nước, từ đó tạo ra một môi trường đầu tư tự do và lành mạnh.

Chính phủ Trung Quốc tập trung mạnh mẽ vào việc bảo vệ môi trường, đặc biệt là việc không cấp phép cho các dự án đầu tư có thể gây tác động tiêu cực đến tài nguyên và hệ sinh thái.

Chính phủ Trung Quốc đã triển khai các chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, đồng thời thực hiện kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo rằng các dự án đầu tư mang lại lợi ích tối đa mà không ảnh hưởng đến an ninh lương thực, sản xuất trong nước, văn hóa dân tộc và tài nguyên môi trường Điều này nhằm bảo vệ sự phát triển tự chủ của nền nông nghiệp trong nước (Tổ chức Nông - Lương thế giới FAO, 2014).

Chính phủ Nhật Bản thông qua các Hợp tác xã đã giáo dục và hướng dẫn nông dân trồng những giống cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như Lê, Táo, Hồng Đồng thời, họ cũng hỗ trợ nông dân phát triển kỹ năng quản lý sản xuất, lập chương trình sản xuất hợp lý và khuyến khích việc sử dụng nông cụ cũng như kỹ thuật sản xuất tiên tiến.

Mục tiêu chính của chính sách là hỗ trợ nông dân tiêu thụ hàng hóa một cách hiệu quả nhất, không nhằm vào lợi nhuận cho Chính phủ Nông dân có thể ký gửi hàng hóa cho cơ quan quản lý Nhà nước với mức phí thấp hoặc bán trực tiếp cho Nhà nước theo giá thực tế Để nâng cao khả năng cạnh tranh, Chính phủ khuyến khích nông dân sản xuất theo kế hoạch với chất lượng và tiêu chuẩn đồng nhất, ưu tiên việc bán cho Nhà nước.

Nhà nước cung cấp hàng hóa và vật tư với giá cả thống nhất và hợp lý, giúp nông dân ở vùng xa tiếp cận dễ dàng hơn mà không phải chịu cước phí cao.

Nhà nước sở hữu các phương tiện sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản nhằm hỗ trợ nông dân sử dụng hiệu quả, giảm thiểu ảnh hưởng của tư nhân Chính phủ Nhật Bản đã ký hiệp định thương mại với Thái Lan từ cuối năm 2007, dự kiến tăng lượng trái cây Nhật Bản xuất khẩu vào thị trường Thái Lan từ 30% - 50% Từ năm 2012, thuế suất cho sản phẩm lê và táo sẽ được miễn, giúp hạ giá và nâng cao tính cạnh tranh cho trái cây Nhật Bản Với kích cỡ, chủng loại đa dạng và mùi thơm tự nhiên, trái cây Nhật Bản có lợi thế cạnh tranh trên thị trường Thái Lan.

Hiện tại và định hướng xuất khẩu quả của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào

3 thị trường chính là Đài Loan, Mỹ và Singapo là nơi có thu nhập cao yêu cầu quả có chất lượng cao, số lượng lớn

Mặc dù Nhật Bản có diện tích nhỏ và là một quốc gia công nghiệp phát triển, nhưng nhờ vào các chính sách hỗ trợ nông nghiệp và nông dân từ Chính phủ, đất nước này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, phân phối và tiêu thụ nông sản Điều này đã giúp nông dân yên tâm sản xuất và đưa Nhật Bản trở thành một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu hoa quả (FAO, 2014).

Bảng 2.3 Sản lượng Lê của một số nước trên thế giới năm 2014

Quốc gia Diện tích ( ha) Sản lượng (tấn)

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa 74.000 14.416.450

Nguồn: Tổ chức Nông - Lương thế giới FAO (2014)

2.2.2 Bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất lê ở Việt Nam

Đặc điểm địa bàn và phươngpháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 12/08/2021, 08:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cao của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO), 2014 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. (2002), Kỹ thuật trồng một số cây ănquả đặc sản ở vùng núi cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2000). Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. NXBCTQG, Hà nội, 2004 Khác
5. Đảng bộ huyện Thạch An, 2015. - Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng bộ huyện Thạch An khóa XIX.- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2015 – 2020 Khác
6. Đào Thế Tuấn (1997). Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
7. Đỗ Kim Chung (2009) Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Đỗ Văn Viện (2000). ”Khái niệm kinh tế hộ nông dân”, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
9. Đinh Văn Đãn (2006). Giáo trình Kinh tế Thương mại- Dịch vụ. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Ellis (1993). Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh Khác
11. Tchayanov (1920). Kinh tế Nông hộ Nông dân. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Lê Đình Thắng (1993). Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Lê Đức Khánh và cs. (2009) Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để phát triển cây ăn quả ôn đới (Lê,mận, hồng đào) chất lượng cao ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. NXBNN, Hà Nội Khác
14. Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà (2005). Giáo trình Phát triển Nông thôn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Văn Nghiêm và cs (2014). Nghiên cứu Phát triển và bảo tồn Lê Thạch An, Lê Nguyên Bình và Lê Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng, Viện Nghiên cứu Rau Quả, Hà Nội. tr. 76-77 Khác
16. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung(1997). Kinh tế Nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
17. Phạm Văn Lái (2011). Ngành nông nghiệp theo hướng toàn diện và bền vững, tạp chí kinh tế và Dự báo số 22 Khác
18. Trần Như Ý, Đào Thanh Vân, Nguyễn Thế Huấn (2009). Giáo trình cây ăn quả. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
21. UBND huyện Thạch An (2015). - Niên giám thống kê 2013. Nhà xuất bản Thồng kê, Hà Nội - Niên giám thống kê 2014. Nhà xuất bản Thồng kê, Hà Nội - Niên giám thống kê 2015. Nhà xuất bản Thồng kê, Hà Nội Khác
22. UBND tỉnh Cao Bằng (2015). Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng 2010- 2015. Nhà xuất bản Thồng kê, Hà Nội Khác
23. UBND thị trấn Đông Khê. - Báo cáo tổng kết tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w