ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Trang trại lợn Hồng Thái, xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
- Phạm vi thời gian: 12 tháng (từ tháng 4/2017 – 4/2018).
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Hiện trạng quy trình chăn nuôi, dòng vật chất đầu vào và đầu ra của quy trình chăn nuôi
- Hiện trạng môi trường tại trang trại, xác định nguồn thải, loại chất thải phát sinh
- Đánh giá công tác quản lý môi trường và mức độ tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu thứ cấp trong nghiên cứu này được thu thập từ các tài liệu, bao gồm Báo cáo hiện trạng môi trường của trang trại và thông tin từ phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
- Quá trình hình thành phát triển và quy trình sản xuất của trang trại
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường của trang trại
3.4.2 Phương pháp điều tra cán bộ chủ chốt
Phương pháp này nhằm điều tra, khảo sát khu vực đang nghiên cứu và thu thấp các số liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu
Để thu thập thông tin về tình hình sản xuất và đặc điểm của trang trại, chúng tôi sẽ sử dụng phiếu điều tra bằng bảng hỏi và tiến hành phỏng vấn cán bộ Phiếu điều tra sẽ tập trung vào các dạng vật chất và năng lượng sử dụng cho từng công đoạn đầu vào và đầu ra của quy trình sản xuất, cũng như nguồn phát sinh chất thải và các hình thức xử lý chất thải tại trang trại Tổng số lượng phiếu điều tra được sử dụng là 1 phiếu.
3.4.3 Phương pháp tính toán cân bằng vật chất
Trong thời gian từ tháng 4/2017 đến tháng 4/2018, việc kiểm kê các dòng nguyên liệu đầu vào và đầu ra cho từng công đoạn của quy trình chăn nuôi được thực hiện để xác định các thành phần và tính chất của chất ô nhiễm đầu ra Dữ liệu được ghi chép tại trang trại thông qua phương pháp ghi sổ và cân đo, đại diện cho từng giai đoạn sinh trưởng của lợn trong khoảng thời gian 4 tháng.
- 5 tháng, từ khi con giống được nhập về trang trại cho đến khi xuất bán
Dựa vào các yếu tố đầu vào và đầu ra, việc tính toán cân bằng vật chất và sơ đồ dòng cho từng công đoạn trong quy trình sản xuất giúp xác định các khâu lãng phí và kém hiệu quả trong chăn nuôi.
- Nguyên tắc tính toán cân bằng vật chất: Tổng vật chất đầu vào = Tổng lượng sản phẩm + tổng vật chất thất thoát
3.4.4 Phương pháp phân tích mẫu nước Để xác định chất lượng nước thải đầu ra của trang trại, tiến hành thu thập thông tin, số liệu liên quan đến các thông số của mẫu nước thải dựa trên các kết quả quan trắc, giám sát đối với nước thải theo định kỳ của trang trại Theo đó, các thông số cần thu thập được là: pH, Tổng chất rắn lơ lửng, COD, BOD5, Tổng
P, Amoni (theo N), Sunfua, Tổng N, Coliform
Số liệu thu được sẽ được so sánh với QCVN 62:2016/BTNMT (cột B) – quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải chăn nuôi
Dựa vào các đặc điểm đầu vào, đầu ra và vật chất thất thoát, chúng ta có thể đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu khối lượng và mức độ nguy hại cho từng dòng thải.
3.4.5 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu điều tra và thu thập từ quy trình chăn nuôi lợn được tính toán dựa trên cân bằng vật chất và các thông số môi trường Những thông số này được so sánh với QCVN 62:2016/BTNMT (cột B) - quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chăn nuôi, cùng với các biện pháp quản lý môi trường theo quy định trong báo cáo ĐTM.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
GIỚI THIỆU VỀ TRANG TRẠI LỢN HỒNG THÁI
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của trang trại Để đáp ứng nhu cầu cung cấp lợn thịt siêu nạc ra thị trường tiêu dùng nội địa và xuất khẩu ra nước ngoài, Công ty TNHH thủy sản Ngũ Hải được UBND tỉnh Nam Định cấp giấy chứng nhận đầu tư số 73/GCN-UBND ngày 29/01/2013, mã số 07121000127 để đầu tư xây dựng “Trại lợn Hồng Thái – Nam Định”
Trang trại chăn nuôi lợn hậu bị với quy mô 6.000 con/lứa, cho phép xuất 12.000 con lợn thịt thương phẩm mỗi năm, đáp ứng nhu cầu thị trường Dự án đầu tư này phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch sử dụng đất của xã Liên Bảo và huyện Vụ Bản.
4.1.2 Tình hình hoạt động và các hạng mục công trình được đầu tư tại trang trại
Trang trại lợn Hồng Thái được UBND tỉnh Nam Định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA 910557 năm 2010 tại thửa đất số 99, tờ bản đồ số
Xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, có tổng diện tích 23.899 m², được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh và nông nghiệp Trang trại tại đây hướng tới phát triển vùng chăn nuôi tập trung, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng thời tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương Để phục vụ cho hoạt động chăn nuôi, trang trại đã xây dựng nhiều hạng mục công trình như nhà điều hành, chuồng nuôi và nhà kho.
Chuồng trại chăn nuôi được thiết kế đảm bảo ấm áp vào mùa đông và thoáng mát vào mùa hè, với diện tích 1.400 m² mỗi chuồng, chia thành 28 ô nuôi, bao gồm 24 ô cho lợn và 4 ô cách ly Hệ thống thông gió cưỡng bức bằng quạt cùng với cửa gỗ pano và ánh sáng tự nhiên giúp cải thiện khí hậu chuồng nuôi Để phòng ngừa dịch bệnh, trang trại có nhà sát trùng với phòng khử trùng tự động và phòng thay trang phục Kho chứa thức ăn rộng 100 m² với mái tôn lạnh đảm bảo độ thông thoáng cho thức ăn và thuốc Nguồn điện được cung cấp từ lưới điện địa phương, trong khi hệ thống cấp nước bao gồm nước sạch từ nhà máy nước xã Liên Bảo và nước ngầm qua xử lý Nước sạch phục vụ cho công nhân viên và nước ngầm cho gia súc được lấy từ giếng khoan đã qua xử lý.
QUÁ TRÌNH CHĂN NUÔI CỦA TRANG TRẠI
4.2.1 Quy trình chăn nuôi tại trang trại lợn Hồng Thái
Hình 4.1 Quy trình chăn nuôi lợn tại trang trại lợn Hồng Thái
Trước khi nhập con giống, trang trại tiến hành sát trùng chuồng trại và các dụng cụ chăn nuôi lợn, đảm bảo thời gian trống chuồng ít nhất 7 ngày Con giống được nhập từ Công ty chăn nuôi C.P Việt Nam, chi nhánh Hải Dương II, đã được chứng nhận kiểm dịch và tiêm phòng vacxin theo yêu cầu Sau khi vận chuyển về, lợn sẽ được chuyển xuống chuồng cách ly ít nhất 2 tuần để theo dõi sức khỏe và biểu hiện bệnh Kế hoạch tiêm phòng cho lợn nhập về cần chú ý đến các bệnh như lở mồm long móng, dịch tả và hội chứng rối loạn hô hấp.
Chuẩn bị chuồng nuôi Nhập con giống Chăm sóc, nuôi Xuất bán
Khí thải, CTR, nước thải
Đường công nghệ và dòng thải thường trực được thiết lập nhằm kịp thời cách ly lợn bị bệnh hoặc khi có nghi ngờ về bệnh Thức ăn cho lợn, do Công ty chăn nuôi C.P Việt Nam chi nhánh Hải Dương II cung cấp, được trộn sẵn và đảm bảo tuân thủ quy chuẩn QCVN 01-12:2009/BNN&PTNT của Cục chăn nuôi Thức ăn này đáp ứng đầy đủ hàm lượng kháng sinh, hóa dược, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép, đồng thời phải đảm bảo kỹ thuật, không bị ôi thiu, ẩm mốc hay mối mọt Đặc biệt, thức ăn phải cung cấp đủ dinh dưỡng cho từng loại lợn, với chế độ ăn 3 bữa/ngày cho lợn dưới 30 kg.
Đối với lợn nặng 30 kg, cần cho ăn 2 bữa mỗi ngày và đảm bảo cung cấp đủ nước sạch qua vòi uống tự động Cần thường xuyên kiểm tra hệ thống cấp nước, bao gồm bồn chứa, ống dẫn, máng uống và núm uống, để đảm bảo không bị rò rỉ, không hở và không bị ô nhiễm bởi bụi bẩn Khi lợn đạt trọng lượng từ 90 đến 120 kg, Công ty chăn nuôi C.P Việt Nam chi nhánh Hải Dương II sẽ tiến hành thu mua và tiêu thụ.
4.2.2 Nguyên – nhiên liệu sử dụng trong chăn nuôi
Trang trại đã ký hợp đồng hợp tác chăn nuôi với Công ty chăn nuôi C.P Việt Nam chi nhánh Hải Dương II, do đó toàn bộ thuốc thú y và thức ăn cho lợn đều được cung cấp bởi công ty này Số lượng và chủng loại thuốc, thức ăn sẽ được điều chỉnh tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển, tình hình bệnh của lợn, và thực tế sử dụng.
Thức ăn cho lợn bao gồm nhiều loại khác nhau, chia thành các nhóm như thức ăn giàu năng lượng, đạm, khoáng chất và vitamin Để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển của lợn, trang trại thường sử dụng các loại thức ăn tổng hợp phù hợp.
+ Cám con cò C14 dùng cho lợn mới tập ăn
+ Cám con cò C15 dùng cho lợn con có trọng lượng từ 15 đến 40 kg + Cám con cò C16 dùng cho lợn có trọng lượng từ 41 kg trở lên
Theo định mức thức ăn của Công ty, lợn mới tập ăn cần khoảng 0,8 kg thức ăn mỗi con mỗi ngày Đối với lợn có trọng lượng từ 15 đến 40 kg, lượng thức ăn ước tính là 1 kg mỗi con mỗi ngày Lợn nặng từ 41 đến 120 kg sẽ sử dụng khoảng 1,83 kg thức ăn mỗi con mỗi ngày Tỷ lệ lợn nuôi dự kiến bao gồm 8% lợn mới tập ăn, 32% lợn từ 15 – 40 kg và lợn từ 41 kg trở lên.
120 kg chiếm khoảng 60% tổng số đàn
Khối lượng thức ăn được định mức như sau:
Bảng 4.1 Khối lượng thức ăn cung cấp cho lợn
TT Giai đoạn hoạt động
Quy mô (con) Định mức sử dụng (kg/con/ngày)
Lượng sử dụng (kg/ngày)
+ Thuốc kháng sinh: Penicilin, Streptomycine, Colistin
+ Vacxin: Mycoplasma, BPM, vacxin dịch tả, vacxin lở mồm long móng, Ecoli, FMM, Farowsure
Bảng 4.2 Nhu cầu định mức vacxin sử dụng
TT Loại vacxin Liệu/lần tiêm (ml)
I Lợn hậu bị đã kiểm tra
II Lợn con đến 65 ngày tuổi
Lượng sử dụng của các thuốc nêu trên phụ thuộc vào tình hình bệnh tật của con lợn và tình hình dịch bệnh của khu vực
Bảng 4.3 Nhu cầu hóa chất sử dụng trong năm
TT Tên Đơn vị Lượng sử dụng
1 Chế phẩm EM thứ cấp Lít/năm 180
3 Chlorine khử trùng xử lý nước cấp Kg/năm 150
4 Thuốc diệt côn trùng Kg/năm 50
- Nhu cầu sử dụng điện:
Tổng lượng điện tiêu thụ trong quá trình hoạt động của trang trại ước tính khoảng 7.000 Kw/tháng Trong đó:
Tổng điện phục vụ cho chăn nuôi gia súc: 6.000 Kw/tháng Điện phục vụ cho hoạt động khác: 1.000 Kw/tháng
- Nhu cầu sử dụng nước: Lượng nước cấp cho hoạt động của trang trại được tính như sau:
Tổng lượng nước sử dụng trong hoạt động vệ sinh chuồng trại ước tính khoảng 100 m 3 /ng.đêm
Tổng lượng nước cấp cho lợn uống, ước tính khoảng 30 m 3 /ng.đêm
Lượng nước sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên ước tính khoảng 2 m 3 /ng.đêm
Do đó, tổng khối lượng nước sử dụng của trang trại là 132 m 3 /ng/đêm 4.2.3 Trang thiết bị sử dụng trong chăn nuôi
Chủ trang trại đầu tư mua mới toàn bộ trang thiết bị, máy móc phục vụ cho quá trình chăn nuôi, cụ thể như sau:
Bảng 4.4 Danh mục thiết bị, máy móc cho chăn nuôi
TT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Xuất xứ
1 Xe vận chuyển thức ăn bằng tay
2 Máy phát điện Chiếc 1 Nhật
3 Máng cho ăn Chiếc 140 Việt Nam
4 Núm uống nước Chiếc 140 Việt Nam
5 Máy bơm nước cấp Chiếc 3 Ý
6 Máy bơm nước làm mát Chiếc 5 Trung Quốc
7 Máy bơm nước cứu hỏa Chiếc 1 Ý
8 Máy bơm nước dự phòng Chiếc 2 Trung Quốc
9 Tấm làm mát Chiếc 30 Việt Nam
10 Bình phun thuốc khử trùng Chiếc 2 Việt Nam
11 Cân điện tử Chiếc 1 Trung Quốc
Máy vi tính, máy in Bộ 1 Việt Nam
Bàn làm việc Bộ 1 Việt Nam
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA TRANG TRẠI
Để đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh trang trại, chủ trang trại đã đầu tư vào hệ thống máy móc và thiết bị xử lý môi trường hiệu quả.
Bảng 4.5 Danh mục máy móc, thiết bị xử lý môi trường
TT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Xuất xứ
1 Máy bơm rửa chuồng Chiếc 5 Trung Quốc
2 Máy bơm nước tuần hoàn làm mát chuồng Chiếc 5 Trung Quốc
3 Thiết bị thu khí gas Thiết bị 1 Việt Nam
4 Quạt hút khí thải Chiếc 30 Đài Loan
Kết quả phỏng vấn cho thấy trang trại không tách biệt phân và nước thải trong quá trình vệ sinh trước khi đưa vào hệ thống thu gom nước thải đến hầm biogas Việc phân tách này rất quan trọng cho việc lựa chọn phương pháp xử lý và nâng cao hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải Hiện tại, trang trại chỉ áp dụng một phương pháp xử lý duy nhất là sử dụng hệ thống biogas.
Bảng 4.6 Các hạng mục công trình xử lý nước thải của trang trại
TT Tên công trình Số lượng Kích thước
1 Hệ thống thu gom nước thải 712 m dài
2 Bể tách phân, nước 1 bể 40 m 3
- Hố gas lắng cặn 2 hố 1 m 3 /hố
Hình 4.2 Hệ thống xử lý nước lẫn phân thải
Nước thải từ chuồng nuôi được thu gom qua các rãnh thiết kế dốc khoảng 2% để tự chảy về bể tách phân và nước Trong bể, tấm đan bê tông đục lỗ giúp tách phân khỏi nước, với phân giữ lại ở phía trên và nước lẫn phân chảy xuống dưới Phân sau đó được chuyển về bể chứa, trong khi nước thải lẫn phân tiếp tục được dẫn sang hầm biogas để xử lý.
Nước thải sinh hoạt được dẫn về bể tự hoại, nơi thực hiện các chức năng lắng, phân hủy và lắng Trong bể tự hoại, chất hữu cơ và cặn lắng sẽ bị phân hủy bởi vi sinh vật kỵ khí, tạo ra khí và các chất vô cơ hòa tan Sau khi qua ngăn lắng 1, nước thải tiếp tục được xử lý tại ngăn lắng 2 và 3 Cuối cùng, nước thải đã qua xử lý chảy qua đường ống và lắng cặn tại hồ gas trước khi được đưa vào hầm biogas để tiếp tục xử lý.
Nước thải từ khu vực nhà bếp được dẫn qua ống xuống bể tách dầu mỡ, nơi đầu tiên nước thải được đưa vào ngăn chứa với rọ chắn rác để giữ lại các chất bẩn Tiếp theo, nước thải sẽ chuyển sang ngăn thứ hai, tại đây dầu mỡ sẽ nổi lên trên mặt nước.
Nước, phân từ chuồng nuôi
Rãnh thu gom trong chuồng Bể tách phân Nước lẫn phân thải
Tưới cây Nước thải nhà vệ sinh
Hố gas tách dầu mỡ và nước thải sẽ dẫn nước ra qua ống thu gom ở đáy bể, trong khi lớp dầu mỡ được thu gom, lưu giữ và xử lý cùng chất thải sinh hoạt Sau khi được xử lý sơ bộ, nước thải từ nhà bếp sẽ tiếp tục chảy về hầm biogas để thực hiện các công đoạn xử lý tiếp theo.
Tại hầm biogas, phân và nước thải được lưu trữ trong vòng 60 ngày, nơi mà các chất thải hữu cơ sẽ được phân hủy bởi vi sinh vật kỵ khí.
Khí sinh học tại trang trại chủ yếu gồm CH4 (60-65%) và CO2 (30-35%), được thu gom và sử dụng làm năng lượng cho việc đun nấu Nước thải từ hồ được chuyển sang bể lắng để lắng cặn, và khi lượng bùn cặn đủ lớn, trang trại sẽ thuê dịch vụ xử lý để hút bùn đi Sau đó, nước thải tiếp tục được xử lý trong hồ sinh học để phục vụ tưới cây trong khuôn viên trang trại Trong mùa mưa, nếu hồ sinh học đầy, nước sẽ được dẫn ra mương nội đồng phía Đông của trang trại.
Hầm biogas có dung tích 7.500 m³ và độ căng phồng của bạt phủ bể biogas cao khoảng 2 m Mỗi ngày, lượng phân đưa về hầm biogas đạt khoảng 933,7 kg, cùng với nước thải từ quá trình vệ sinh chuồng trại và nước tiểu của lợn Trong vòng 60 ngày, tổng lượng phân và nước thải chảy về hầm biogas ước tính khoảng 56 tấn và 4.617 m³.
Theo tính toán, thể tích hầm biogas cùng với thể tích căng phồng của bạt che phủ đã đáp ứng đủ yêu cầu thời gian lưu để xử lý tổng lượng nước thải và phân thải từ chuồng nuôi trong 60 ngày.
Sau khi xử lý tại hầm biogas, nước thải sẽ được chuyển vào bể lắng Tại đây, các cặn lơ lửng, chủ yếu là từ phân chưa phân hủy hoàn toàn, sẽ được lắng xuống trước khi tiếp tục chảy về hồ lắng.
Tại hồ lắng, quá trình phân hủy hiếu khí của các chất hữu cơ tiếp tục diễn ra, trong khi các cặn lơ lửng lắng xuống đáy hồ Bể hồ được xây dựng với kè hai bên và lót đáy bằng bê tông Để tăng cường quá trình phân hủy sinh học và tự làm sạch, hồ sử dụng bèo cùng với hệ động, thực vật tự nhiên Cuối hồ lắng được trang bị ống thông nước, cho phép nước tự động chảy sang hồ sinh học khi mực nước đầy.
Hồ sinh học giúp làm sạch tự nhiên các chất ô nhiễm còn lại trong nước thải nhờ vào hệ động, thực vật phong phú Trang trại tận dụng nguồn nước này để bơm tưới cây trong khuôn viên, góp phần bảo vệ môi trường và tiết kiệm nước.
Khi có mưa lớn trong mùa mưa bão, nếu hồ nước bị tràn, nước sẽ được dẫn thoát ra mương nội đồng phía Đông của trang trại.
Bùn lắng cặn tại hầm biogas và các bể lắng được đon vị có chức năng hút đem đi xử lý
Việc tập trung nhiều gia súc tại một khu vực chăn nuôi có thể gây ô nhiễm không khí, bao gồm mùi hôi và khí thải chứa vi khuẩn Do đó, bảo vệ môi trường không khí là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên Trang trại cần đảm bảo rằng vật nuôi khi chuyển đến và đi đều khỏe mạnh, đồng thời thực hiện sát trùng cho công nhân và xe ra vào trang trại để ngăn ngừa mầm bệnh Đây là giải pháp hiệu quả nhất để bảo vệ môi trường và duy trì vệ sinh thú y trong trang trại Các biện pháp bảo vệ môi trường không khí sẽ được áp dụng tại trang trại.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC CÔNG ĐOẠN VÀ XÁC ĐỊNH NGUỒN THẢI TẠI TRANG TRẠI LỢN HỒNG THÁI
4.4.1 Phân tích quy trình chăn nuôi
* Các yếu tố đầu vào:
Kết quả theo dõi tại trang trại chăn nuôi cho thấy các nguyên liệu đầu vào quan trọng bao gồm cám, điện, nước, thuốc phòng và chữa bệnh, cũng như hóa chất sử dụng.
Quy trình đầu vào – đầu ra theo giai đoạn chăn nuôi lợn:
Hình 4.4 Quy trình đầu vào – đầu ra theo giai đoạn phát triển của lợn
Lợn được chăn nuôi qua ba giai đoạn chính: Giai đoạn đầu là lợn vừa nhập chuồng, cần khoảng 3 tuần để thích nghi và tập ăn Giai đoạn thứ hai là lợn từ 15 – 40 kg, được nuôi trong khoảng 6 – 7 tuần Cuối cùng, giai đoạn vỗ béo cho lợn từ 41 - 120 kg kéo dài từ 7 – 10 tuần.
* Các yếu tố đầu ra:
Trong quá trình phát triển của lợn, các nguyên liệu đầu vào sẽ tạo ra nhiều loại chất thải, bao gồm nước thải từ hoạt động chăn nuôi, phân thải và khí thải.
Lợn từ 41 - 120 kg Điện, nước, cám C14, thuốc Điện, nước, cám C15, thuốc Điện, nước, cám C16, thuốc
Phân, nước thải, khí thải Thức ăn thừa
Phân, nước thải, khí thải Thức ăn thừa
Phân, nước thải, khí thải Thức ăn thừa
Chất thải khác: Thu gom, thải bỏ
- Nước thải từ chăn nuôi:
Lượng nước thải từ công đoạn vệ sinh chuồng trại ước tính khoảng 100 m 3 /ngày đêm
Lượng nước thải của lợn phụ thuộc vào giai đoạn phát triển, độ tuổi và khẩu phần ăn Dưới đây là cách cân đong lượng nước tiểu của lợn:
Bảng 4.7 Lượng nước tiểu của lợn
Loại lợn Lượng nước tiểu (L/con/ngày đêm)
Theo bảng 4.7, lượng nước tiểu phát sinh tối đa của lợn theo từng giai đoạn là 336 L, 3.840 L và 14.400 L, với tổng lượng nước tiểu đạt 18,58 m³/ngày đêm.
Nước thải từ chăn nuôi lợn chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, được thể hiện qua các chỉ số BOD, COD, chất lơ lửng và vi sinh vật gây bệnh Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc kháng sinh và phòng dịch trong chăn nuôi cũng dẫn đến sự tồn dư nhỏ của các loại thuốc này trong quá trình tiêu hóa của gia súc.
- Chất thải rắn chăn nuôi:
Chất thải rắn chăn nuôi bao gồm: Phân, thức ăn thừa, vỏ thuốc, bao cám, bùn thải từ biogas
Vòng đời sinh trưởng và phát triển của lợn ảnh hưởng đến lượng phân thải ra trong từng giai đoạn Mỗi giai đoạn sẽ có một lượng phân khác nhau, và việc cân đong lượng phân thải của lợn là cần thiết để quản lý hiệu quả.
Bảng 4.8 Lượng phân thải của lợn Loại lợn Lượng phân thải (Kg/con/ngày đêm)
Trong quá trình thực nghiệm, để tính toán cân bằng dòng vật chất, cần xác định lượng phát thải tối đa Lượng phát sinh phân thải theo từng giai đoạn lần lượt là 0,5 kg, 0,8 kg và 1,2 kg mỗi con mỗi ngày.
Lượng phân phát sinh từ chuồng trại chiếm khoảng 70% tổng lượng thức ăn cung cấp cho quá trình nuôi Trang trại sử dụng hầm biogas để xử lý nước thải và phân, do đó tổng lượng phân phát sinh được ước tính.
Qtổng lượng phân = 8.892 kg thức ăn/ngày x 70% = 6.224,4 kg/ngày
Lượng phân tách tại bể chứa phân chiếm khoảng 85% tổng lượng phân phát sinh, dẫn đến việc cần xử lý 933,66 kg phân lẫn trong nước thải mỗi ngày qua hệ thống biogas.
Theo kinh nghiệm thực tế từ trang trại, bã thải phát sinh từ hầm biogas sau xử lý chiếm khoảng 2% tổng lượng phân đưa vào hầm Điều này cho thấy lượng bã thải sau khi phân hủy tại hầm biogas là rất nhỏ.
Khối lượng thức ăn cung cấp cho lợn được tính toán theo trọng lượng của vật nuôi, với công thức Qbã thải = 943,7 x 2% = 124,5 kg/ngày, đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng cho sự sinh trưởng và phát triển ổn định Do đó, lượng thức ăn thừa phát sinh trong quá trình chăn nuôi là không đáng kể.
Mỗi ngày, trung bình sử dụng 8.892 kg thức ăn, tương đương với 178 bao thức ăn 50 kg Với trọng lượng mỗi bao khoảng 0,05 kg, khối lượng vỏ bao bì phát sinh là khoảng 8,9 kg/ngày.
Hoạt động tiêm phòng dịch ở vật nuôi có thể tạo ra các chất thải nguy hại như vỏ thuốc thú y và xác lợn chết Đặc biệt, lượng chất thải này chủ yếu phát sinh khi có dịch bệnh xảy ra.
Bụi, khí thải có nguồn phát sinh từ khu vực chuồng nuôi, khu vực xử lý nước thải, vi khuẩn gây bệnh…
4.4.2 Cân bằng vật chất trong quy trình chăn nuôi lợn
Thiết lập sơ đồ dòng vật chất từ nguyên liệu đầu vào, chất thải đầu ra của quy trình chăn nuôi:
Hình 4.5 Dòng vật chất cho vòng đời của 1 con lợn
Vòng đời của con lợn tại trang trại kéo dài khoảng 4 – 5 tháng, bắt đầu từ khi nhập giống cho đến khi xuất lợn Giai đoạn đầu là lợn tập ăn kéo dài khoảng 3 tuần Sau đó, lợn từ 15 - 40 kg được nuôi trong khoảng 6 – 7 tuần, và cuối cùng, giai đoạn vỗ béo lợn từ 41 - 120 kg kéo dài từ 7 – 10 tuần.
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU CHẤT THẢI TẠI
4.5.1 Đề xuất các cơ hội giảm thiểu chất thải
- Duy trì thực hiện đầy đủ những biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đã cam kết trong bản báo cáo đánh giá tác động môi trường
- Thường xuyên bảo dưỡng định kỳ hoạt động của hệ thống xử lý khí và nước, phân thải
- Trồng thêm cây xanh để giảm thiểu tiếng ồn, khí thải quanh trang trại
Để tối ưu hóa việc sử dụng nước trong chăn nuôi lợn, cần duy trì lượng nước cấp cho lợn uống và tắm, đồng thời thực hiện việc thau rửa chuồng trại Ngoài ra, nên bơm nước vào những giờ cao điểm hoặc khi trang trại không có nhu cầu sử dụng điện.
Để đảm bảo sức khỏe cho lợn, cần duy trì lượng thức ăn, vắc xin và thuốc phòng ngừa hợp lý Việc kiểm soát chặt chẽ đầu bao cám, vỏ lọ thuốc và vắc xin sẽ giúp điều chỉnh lượng sử dụng hiệu quả.
Tuyên truyền và tổ chức tập huấn cho cán bộ, công nhân viên về phương pháp phân loại rác sinh hoạt, chất thải nguy hại, cũng như quy trình tách phân và xử lý nước thải trong chăn nuôi là rất cần thiết Việc này không chỉ nâng cao nhận thức mà còn đảm bảo môi trường sống sạch sẽ và an toàn.
Hạn chế việc hút và xử lý bùn thải từ hệ thống biogas có thể được thực hiện bằng cách tách phân ngay trong quá trình dọn vệ sinh chuồng trại, từ đó tạo ra phân compost hiệu quả.
- Vỏ đầu bao cám được thu gom để bán cho đơn vị có nhu cầu thu mua 4.5.2 Đánh giá tính khả thi và lựa chọn giải pháp
Các hoạt động thực tế tại trang trại cho thấy vẫn chưa có biện pháp tách phân khỏi nước thải, dẫn đến áp lực lớn cho hệ thống biogas về cả số lượng và tải lượng Điều này gây ra hiện tượng khả năng xử lý của biogas chưa triệt để, với chất lượng nước thải tại hồ sinh học sau hệ thống xử lý vào tháng 3 năm 2016 vẫn còn tồn tại một số thông số không đạt yêu cầu, như tổng chất rắn lơ lửng (103,5 mg/l) và BOD5 (62,4 mg/l).
Nồng độ N (62,4 mg/l) không đáp ứng tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT Tuy nhiên, kết quả quan trắc tháng 6/2016 theo QCVN 62:2016/BTNMT (cột B) cho thấy nồng độ này đạt ngưỡng cho phép Để kiểm soát và xử lý lượng phân thải hiệu quả, trang trại cần thực hiện giải pháp tách phân ngay từ giai đoạn dọn vệ sinh chuồng trại.
Huyện Vụ Bản đang hướng tới phát triển ngành Nông nghiệp thông qua mô hình liên kết sản xuất sạch và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong giống, phân bón và vật nuôi Để đạt được mục tiêu này, các trang trại cần tìm kiếm giải pháp tăng cường liên kết với các ngành sản xuất nông nghiệp khác Tuy nhiên, khảo sát cho thấy chưa có đơn vị nào trong huyện đủ năng lực để trình hồ sơ cấp phép cho mô hình sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón hữu cơ vi sinh từ chất thải chăn nuôi hoặc phụ phẩm nông nghiệp Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền và hướng dẫn quy trình sản xuất nông nghiệp cũng cần được cải thiện để chuyển giao các mô hình tiến bộ kỹ thuật cho người dân.
Canh tác lúa bền vững đang được áp dụng rộng rãi với việc sử dụng phân bón vi sinh, góp phần giảm phát thải trong nông nghiệp Để tối ưu hóa quy trình xử lý phân thải, các trang trại nên nghiên cứu và triển khai giải pháp ủ phân hữu cơ vi sinh nhằm phục vụ hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
Hình 4.7 Quy trình công nghệ sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh
Nguyên liệu hữu cơ bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi và bùn thải từ hệ thống biogas, được nghiền và phối trộn để đạt độ đồng nhất về kích thước và hình dạng Độ ẩm và pH được điều chỉnh phù hợp cho quá trình ủ, với pH từ 6,5 đến 7,0 và độ ẩm từ 33 đến 38% Để tăng khả năng phân hủy, cần bổ sung chế phẩm sinh học và chất dinh dưỡng Quá trình ủ kéo dài từ 15 đến 20 ngày, tạo ra các cơ chất hữu cơ có độ ẩm từ 45 đến 50% Các cơ chất này sau đó được phối trộn với phụ gia và chất dinh dưỡng, đồng thời kiểm tra chất lượng để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh đạt tiêu chuẩn.
Chất dinh dưỡng, chế phẩm vi sinh
Chất dinh dưỡng, phụ gia
Chất thải rắn Mùi, nước rỉ, khí thải Mùi, chất thải rắn, nước thải
Chất thải rắn Đường dòng vào Đường dòng thải