1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ngôn ngữ truyện đồng thoại của nguyễn thị thanh bình

107 22 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ngôn Ngữ Truyện Đồng Thoại Của Nguyễn Thị Thanh Bình
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quý Thành
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Ngôn Ngữ Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (0)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (0)
  • 3. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu (11)
  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (11)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu (12)
  • 6. Đóng góp của luận văn (12)
  • 7. Cấu trúc của luận văn (13)
    • 1.1. Một số kiến thức về tiếng Việt (14)
      • 1.1.1 Trường từ vựng- ngữ nghĩa tiếng Việt (14)
      • 1.1.2. Câu tiếng Việt (18)
      • 1.1.3. Các biện pháp tu từ ngữ nghĩa tiếng Việt (21)
    • 1.2. Ngôn ngữ truyện đồng thoại (0)
      • 1.2.1. Ngôn ngữ truyện (22)
      • 1.2.2. Ngôn ngữ truyện đồng thoại (24)
    • 1.3. Truyện đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình (0)
      • 1.3.1. Sơ lược tiểu sử tác giả (27)
      • 1.3.2. Hai truyện “Rim chạy” và “Mèo con xa mẹ” (31)
  • Chương 2 ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG TỪ NGỮTRONG TRUYỆN (14)
    • 2.1. Đặc điểm sử dụng các lớp từ vựng miêu tả nhân vật (0)
      • 2.1.1. Lớp từ ngữ chỉ tên nhân vật (36)
      • 2.1.2. Lớp từ ngữ chỉ hành động, trạng thái của nhân vật (41)
      • 2.1.3. Lớp từ ngữ chỉ tính cách nhân vật (48)
    • 2.2. Đặc điểm sử dụng thành ngữ, tục ngữ (0)
    • 2.3. Đặc điểm sử dụng từ ngữ địa phương (0)
      • 2.3.1. Kết quả thống kê (58)
      • 2.3.2. Đặc điểm cấu tạo (60)
      • 2.3.3. Giá trị thẩm mĩ (62)
    • 2.4. Đặc điểm sử dụng một số lớp từ ngữ khác (0)
      • 2.4.1. Từ láy (63)
      • 2.4.2. Từ ngữ tuổi Teen (64)
  • Chương 3 ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG CÂU VÀ BIỆN PHÁP TU TỪ (36)
    • 3.1. Đặc điểm sử dụng câu văn (69)
      • 3.1.1. Câu hội thoại giữa các nhân vật (69)
      • 3.1.2. Câu hội thoại mang tính triết lí, giáo dục giữa tác phẩm với bạn đọc (77)
    • 3.2. Đặc điểm sử dụng các biện pháp tu từ (81)
      • 3.2.1. Biện pháp so sánh tu từ (81)
      • 3.2.2. Một số biện pháp tu từ ngữ nghĩa khác (86)
  • KẾT LUẬN (0)

Nội dung

Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu

Mục tiêu của luận văn là phân tích các đặc điểm nổi bật về từ vựng, cú pháp và biện pháp tu từ ngữ nghĩa trong ngôn ngữ của truyện đồng thoại Nguyễn Thị Thanh Bình, từ góc độ ngữ dụng học.

- Đối tượng nghiên cứu: đặc điểm ngôn ngữ truyện đồng thoại Nguyễn Thị Thanh Bình

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu những cơ sở lí luận về ngôn ngữ học, ngôn ngữ văn học, truyện đồng thoại

- Miêu tả những đặc điểm nổi bật về từ vựng, cú pháp và biện pháp tu từ ngữ nghĩa trong ngôn ngữ truyện đồng thoại Nguyễn Thị Thanh Bình.

Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu

Luận văn sử dụng các phương pháp cơ bản sau đây:

Phương pháp thống kê ngôn ngữ học tập trung vào việc nghiên cứu và phân loại các đơn vị ngôn ngữ như từ, câu, thành ngữ và tục ngữ Các đối tượng này được phân nhóm và phân tích dựa trên tỉ lệ và tần suất, nhằm xác định sự nổi trội của các yếu tố cũng như mối quan hệ giữa chúng.

Phương pháp phân tích ngôn ngữ là công cụ hữu ích để miêu tả các đặc điểm của ngôn ngữ trong tác phẩm, tập trung vào ba bình diện chính: từ vựng – ngữ nghĩa, ngữ pháp và các biện pháp tu từ, với góc nhìn từ ngữ dụng học.

Phương pháp so sánh là kỹ thuật khảo sát các đối tượng tương đồng để đánh giá mức độ và hiệu quả sử dụng Phương pháp này cũng giúp làm nổi bật sự khác biệt giữa ngôn ngữ của truyện đồng thoại và ngôn ngữ của các thể loại văn học khác.

Ngôn ngữ truyện đồng thoại Nguyễn Thị Thanh Bình được nghiên cứu dựa trên các tác phẩm:

- Rim chạy, Nxb Kim Đồng, 2017

- Mèo con xa mẹ, Nxb Hội Nhà Văn, 2017

Đóng góp của luận văn

Kết quả của luận văn có thể mang lại những giá trị nhất định về lí luận và thực tiễn

- Luận văn góp phần làm phong phú thêm những kiến thức về ngôn ngữ truyện đồng thoại, mảng ngôn ngữ văn học chưa được chú ý nhiều

Kết quả nghiên cứu về đề tài này sẽ góp phần nâng cao sự hiểu biết về truyện đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình, cũng như mở rộng kiến thức về truyện đồng thoại Việt Nam nói chung.

Bài viết này nhằm bồi đắp tình yêu đối với động vật và giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về cuộc sống Qua đó, nó rút ra bài học quan trọng về cách ứng xử giữa con người với nhau, đặc biệt trong việc giáo dục trẻ em trong quá trình trưởng thành.

Cấu trúc của luận văn

Một số kiến thức về tiếng Việt

1.1.1 Trường từ vựng- ngữ nghĩa tiếng Việt a Khái niệm

Theo Đỗ Hữu Châu, một trong những người tiên phong trong lĩnh vực Việt ngữ học, khái niệm trường từ vựng- ngữ nghĩa được hiểu là “những tập hợp từ có sự đồng nhất về ngữ nghĩa theo một phương diện nào đó”.

Từ vựng là tập hợp các từ và đơn vị tương đương trong một ngôn ngữ, tạo thành một hệ thống với những mối quan hệ nhất định Một trong những mối quan hệ cơ bản giữa các đơn vị từ vựng là quan hệ về nghĩa Các đơn vị có nghĩa tương đồng được tổ chức thành trường từ vựng ngữ nghĩa.

Dựa trên những điểm chung của các từ, chúng ta sẽ phân chia toàn bộ từ vựng tiếng Việt thành các hệ thống nhỏ hơn và khám phá mối quan hệ giữa các từ trong ngôn ngữ này.

Trường từ vựng, hay còn gọi là trường ngữ nghĩa, là những tiểu hệ thống từ vựng được tổ chức một cách hệ thống, bao gồm các từ có mối quan hệ nghĩa với nhau.

Các từ như ông, bà, cha, mẹ, cô, chú, bác, thím, dì, cụ, kị, tổ, cố, anh, chị, em, cháu, chắt tạo thành một trường ngữ nghĩa về quan hệ thân tộc chặt chẽ Mặc dù chưa có sự thống nhất hoàn toàn về khái niệm trường từ vựng – ngữ nghĩa, nhưng dựa trên các quan niệm của các nhà nghiên cứu trước, chúng ta có thể hiểu rằng mỗi tập hợp từ có mối quan hệ về nghĩa sẽ hình thành một tiểu hệ thống từ vựng, được gọi là trường từ vựng – ngữ nghĩa.

Có thể hình dung về trường từ vựng – ngữ nghĩa bằng một vài ví dụ sau đây:

Trường biểu vật về vật thể bao gồm những nhóm từ có quan hệ về nghĩa với nó như:

Về chất liệu: sắt, thép, đồng, nhôm, kẽm, vàng, bạc, chì, da, vải, gỗ, nhựa, cao su, thủy tinh, cacbon, mica,…

Về hình dáng: to, vừa, nhỏ, tròn, méo, vuông, chóp, trụ, đa giác, lập phương, tam giác, …

Về màu sắc: vàng, đỏ, xanh, nâu, đan, sẫm, tím , cam, lam, trắng, …

Mỗi từ trong nhóm từ có khả năng kết hợp với các từ trong nhóm khác, tạo thành một mạng lưới mối quan hệ phức tạp với nhiều tầng bậc.

Ví dụ, trong tiểu trường về công dụng của vật thể còn có thể chia ra thành những nhóm trường nhỏ hơn nữa:

- Công dụng phục vụ lao động: cuốc, xẻng, dao, kéo, kim, chỉ, rổ, nong, nia, đinh ba, nơm, lưới, lúa, cỏ, bông,…

- Công dụng phục vụ nấu ăn: chén, bát, mâm, rổ, cá, chim, gà, heo, bò, rau, gạo, mắm, muối, đường,…

Trong lĩnh vực giải trí, các thiết bị như tivi, piano, radio, kèn, sáo, đồ chơi, máy tính, điện thoại, trái bóng và vợt đóng vai trò quan trọng Để phân tích các quan hệ ngữ nghĩa trong trường từ vựng, các nhà từ vựng học thường phân chia thành hai nhóm: trường tuyến tính (quan hệ theo trục ngang) và trường liên tưởng (quan hệ theo trục dọc) Trong quan hệ dọc, có hai kiểu trường nghĩa chính: nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm, giúp hiểu rõ hơn về cách mà các từ ngữ liên kết với nhau trong ngữ cảnh.

Trường nghĩa biểu vật là một tập hợp những từ đồng nhất về ý nghĩa biểu vật

1 Người nói chung về giới: đàn ông, đàn bà, nam, nữ,…

2 Người nói chung xét về tuổi tác: trẻ em, nhi đồng, thiếu niên, thanhniên, cụ già, trung niên,…

3 Người nói chung xét về nghề nghiệp: thầy giáo, giáo viên, côngnhân, nông dân, học sinh, thầy thuốc, thợ xây,…

* Bộ phận con người: Đầu, mình, chân, tay, mắt, miệng, răng, da, lưỡi, phổi, đùi, ruột, gan,phổi, họng…

* Hoạt động của con người:

1 Hoạt động trí tuệ: nghĩ, suy, suy nghĩ, ngẫm, nghiền ngẫm, phán đoán, phân tích…

2 Hoạt động của các giác quan để cảm giác: nhìn, trông, thấy, ngó, ngửi, nếm…

3 Hoạt động của con người tác động đến đối tượng, chẳng hạn: a Hoạt động của tay: túm, bắt, chụp, kéo, đẩy, nắm, xé, cắt, chặt… b Hoạt động của chân: hất, đá, đạp, xéo, dẫm, …

Trường nghĩa biểu niệmlàmột tập hợp các từ có chung một cấu trúc biểu niệm

Căn cứ để phân lập các trường biểu niệm là các ý nghĩa biểu niệm của từ

Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc về nhiều trường biểu niệm khác nhau Các trường biểu niệm này có thể giao thoa và thẩm thấu vào nhau, tạo nên một cấu trúc phức tạp Mỗi trường biểu niệm đều có một lõi trung tâm với các từ điển hình, cùng với những từ ở các lớp kế cận và lớp ngoại vi.

Trường biểu niệm “vật thể nhân tạo thay thế hoặc tăng cường thao tác lao động cầm tay”:

1 Dụng cụ để chia, cắt: dao, cưa, búa, phảng, rìu, liềm, hái,

2 Dụng cụ để xoi, đục: đục, dùi, dui, khoan,

3 Dụng cụ để đánh bắt: lưới, nơm, đó, đăng, câu, vó, bầy, b2 Quan hệ ngang

Trường nghĩa tuyến tính (trường nghĩa ngang)

Theo Đỗ Hữu Châu, trường tuyến tính liên quan đến những từ có khả năng kết hợp với từ trung tâm để tạo thành các ngữ đoạn như "trời cao," "trời xanh," "trời mưa," và "trời nồm." Ngoài ra, các cụm từ như "cổng trời," "vòm trời," và "ông trời" cũng thuộc về trường này.

Để xây dựng các trường nghĩa tuyến tính, chúng ta cần chọn một từ gốc và sau đó tìm kiếm tất cả các từ có thể kết hợp với từ gốc đó, tạo thành những chuỗi tuyến tính (cụm từ, câu) hợp lệ trong ngôn ngữ.

Trường tuyến tính của từ mèo là:đen, trắng, vằn, đốm, nhỏ, lớn, mun, xù, bông, lai,…

Trường tuyến tính của từ tay là:búp măng, mềm, ấm, lạnh, nắm,cầm, khoác,

Trường tuyến tính của từ áo: xanh, đỏ, vàng, dày, mềm , mỏng, ấm, măc, cởi, treo,…

Trường nghĩa tuyến tính của từ đi:nhanh, chậm, tập tễnh, lom khom, khoan thai, khập khiễng,

Các trường tuyến tính, cùng với các trường nghĩa dọc, giúp làm rõ các mối quan hệ và cấu trúc ngữ nghĩa của từ vựng, đồng thời phát hiện những đặc điểm nội tại và hoạt động của từ.

1.1.2 Câu tiếng Việt a Khái niệm

Trong giới Việt ngữ họccó nhiều định nghĩa về câu

Câu được định nghĩa trong từ điển khái niệm ngôn ngữ học là đơn vị cơ bản của lời nói, đồng thời cũng là đơn vị giao tiếp nhỏ nhất và ngôn bản nhỏ nhất.

Nguyễn Kim Thản đã chọn định nghĩa của V.V Vinogradov về câu, coi nó là "đơn vị hoàn chỉnh của lời nói được hình thành về mặt ngữ pháp theo các quy tắc của một ngôn ngữ nhất định" Câu không chỉ là công cụ quan trọng để cấu tạo, biểu thị và truyền đạt tư tưởng, mà còn phản ánh mối quan hệ của người nói với hiện thực.

Câu tiếng Việt là đơn vị ngôn ngữ được hình thành từ quá trình tư duy và thông báo, mang nghĩa hoàn chỉnh, có cấu trúc ngữ pháp rõ ràng và tính chất độc lập.

Trong luận văn này, chúng tôi đưa ra một cách hiểu về câu để vận dụng:

Ngôn ngữ truyện đồng thoại

Biện pháp tu từ dùng hình ảnh đối lập gồm có: phản ngữ, nghịch ngữ, đột giáng

Biện pháp tu từ dùng hình ảnh không ngang bằng gồm có: tiệm tiến, tiệm thoái, chơi chữ, nói lái

1.2 Ngôn ngữ truyện đồng thoại

Văn học được chia thành ba thể loại chính: thơ, truyện và kịch, tất cả đều sử dụng ngôn ngữ như chất liệu cơ bản để xây dựng tác phẩm Ngôn ngữ văn học, đặc biệt là ngôn ngữ trong truyện, đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.

Ngôn ngữ thơ mang tính chủ quan và cảm xúc, trong khi ngôn ngữ truyện thường khách quan hơn Truyện cho phép tác giả điều chỉnh số lượng câu chữ linh hoạt, nhằm xây dựng nhân vật trong hoàn cảnh cụ thể, với nhiều chi tiết và mâu thuẫn Mỗi đoạn, mỗi chương thường phát triển tâm lý nhân vật một cách rõ ràng Ngôn ngữ truyện không cô đúc như thơ ca, mà sử dụng nhiều đơn vị ngôn ngữ để diễn tả sự phong phú của cuộc sống và tâm tư con người Lời tự sự trong truyện thường hướng người đọc đến thế giới đối tượng, với các câu tồn tại và miêu tả đặc điểm, hình dáng của sự vật Ngôn ngữ truyện có khả năng tái hiện và phân tích các hiện tượng tĩnh tại, do đó nó giàu hình ảnh và có khả năng giải thích sâu sắc các vấn đề theo ý đồ của tác giả.

Ngôn ngữ nhân vật và ngôn ngữ trần thuật là hai yếu tố quan trọng trong ngôn ngữ truyện, khác biệt rõ rệt so với ngôn ngữ thơ và kịch Trong thơ, ngôn ngữ nhân vật chủ yếu thể hiện cảm xúc và nội tâm, trong khi ở kịch, nó tập trung vào đối thoại để tạo nên tình tiết kịch tính Ngược lại, trong truyện tự sự, ngôn ngữ nhân vật gắn liền với sự miêu tả, cho phép nhân vật thể hiện những lời độc thoại nội tâm và tự đối đáp trong suy nghĩ hay tưởng tượng Hiện tượng này ít xảy ra ở ngôn ngữ nhân vật trữ tình và gần như không có ở nhân vật kịch.

Ngôn ngữ trần thuật là một trong hai thành phần quan trọng trong ngôn ngữ truyện, chiếm giữ vị trí then chốt trong các tác phẩm Nó không chỉ bao quát mà còn hướng tới những bức tranh toàn cảnh về quan hệ, tình huống và thời đại, cho phép phản ánh hiện thực một cách sâu rộng Khả năng bao quát của ngôn ngữ trần thuật trong tác phẩm truyện tương đương với điện ảnh, khiến nó trở thành loại văn học có ảnh hưởng lớn trong đời sống tinh thần của con người hiện đại.

1.2.2 Ngôn ngữ truyện đồng thoại a Truyện đồng thoại

Thuật ngữ "truyện đồng thoại" có nguồn gốc từ Trung Quốc và xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX Qua thời gian, thuật ngữ này đã được điều chỉnh để phản ánh cách hiểu riêng trong văn học Việt Nam Tại đây, "truyện đồng thoại" được hiểu theo nhiều cách khác nhau, cả nghĩa rộng lẫn nghĩa hẹp Theo từ điển tiếng Việt do Văn Tân chủ biên, đồng thoại được định nghĩa rộng rãi là “truyện chép cho trẻ con xem” Trong khi đó, từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học lại cung cấp một cách hiểu khác về khái niệm này.

Đồng thoại là thể loại truyện dành cho trẻ em, trong đó các loài vật và vật vô tri được nhân cách hóa, tạo ra một thế giới kỳ diệu phù hợp với tâm hồn trẻ thơ Theo quan niệm của Châu Minh Hùng và Lê Nhật Ký, truyện đồng thoại không chỉ mang tính giải trí mà còn chứa đựng những bài học quý giá cho trẻ em.

Đồng thoại hiện đại là thể loại văn học được sáng tác dành riêng cho trẻ em, kế thừa từ đồng thoại dân gian Thể loại này vẫn sử dụng các loài vật, cây cỏ, hoa quả làm đối tượng miêu tả, nhưng cần có sự đổi mới so với đồng thoại dân gian để phù hợp với yêu cầu của văn học viết hiện đại.

Truyện đồng thoại là những sáng tác hiện đại trong nền văn học Việt Nam, mặc dù có sự khác biệt nhỏ giữa các quan niệm, nhưng vẫn thống nhất ở hai điểm chính: thứ nhất, truyện đồng thoại được coi là thể loại truyện kể hiện đại dành cho trẻ em; thứ hai, đặc trưng nổi bật của thể loại này là sự nhân cách hóa các loài vật.

Luận văn này dựa trên định nghĩa của Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ về truyện đồng thoại để thực hiện đề tài nghiên cứu Bên cạnh đó, ngôn ngữ trong truyện đồng thoại cũng sẽ được phân tích và làm rõ trong bài viết.

Truyện đồng thoại là những tác phẩm tự sự với ngôn ngữ đặc trưng, hướng tới đối tượng trẻ em Mặc dù mang những đặc điểm cơ bản của thể loại tự sự, truyện đồng thoại còn có những đặc trưng riêng biệt, tạo nên sự khác biệt với các thể loại văn học khác.

Khi nhà văn cầm bút, điều đầu tiên được tác giả quan tâm chính là:

Viết cho ai và viết để làm gì là hai câu hỏi quan trọng mà nhà văn cần chú ý, đặc biệt trong thể loại truyện đồng thoại, nơi đối tượng chính là trẻ em Ở lứa tuổi này, trẻ em còn non nớt trong nhận thức, vì vậy việc giáo dục thông qua các câu chuyện ngộ nghĩnh, dễ thương là rất bổ ích và giúp trẻ dễ dàng tiếp nhận Những bài học giản dị từ truyện đồng thoại không chỉ phát triển tư duy mà còn hình thành nhân cách của trẻ, bổ sung cho những gì được học trong gia đình và xã hội Qua cảm xúc và các nhân vật quen thuộc, truyện đồng thoại truyền đạt những nhận thức lý tính một cách nhẹ nhàng, khác với thông điệp sâu xa của truyện ngụ ngôn Do đó, ngôn ngữ trong truyện đồng thoại cần phù hợp với khả năng ngôn ngữ của trẻ về từ ngữ, cú pháp và cách diễn đạt, đồng thời thể hiện rõ nét tính nhân hóa.

Truyện đồng thoại nổi bật với đặc trưng nhân cách hóa loài vật, nơi các nhà văn gán cho chúng tính cách, hành động và tâm trạng của con người, đồng thời vẫn giữ được những đặc điểm tự nhiên vốn có Nhân cách hóa không chỉ xuất hiện trong truyện đồng thoại mà còn thấy trong truyện cổ tích và truyện ngụ ngôn, nhưng trong truyện đồng thoại, đây là yêu cầu bắt buộc Hệ thống nhân vật trong thể loại này rất phong phú, với con người thường đóng vai trò nhân vật phụ, trong khi loài vật luôn là nhân vật chính Qua thời gian, phạm vi nhân vật trong truyện đồng thoại đã mở rộng, bao gồm không chỉ động vật mà còn cả đồ vật, cây cỏ, hiện tượng tự nhiên và các khái niệm văn hóa.

Nhân cách hóa trong truyện đồng thoại thể hiện qua ngôn từ, khi tác giả sử dụng từ ngữ xưng hô và mô tả đặc điểm, hoạt động của con người kết hợp với những đặc điểm của loài vật Điều này tạo ra một thế giới nhân vật vừa giống xã hội loài người, vừa là loài vật Như nhận định của Lê Nhật Ký, mặt tự nhiên của loài vật được miêu tả sinh động, hòa quyện với mặt xã hội, giúp nhân vật đồng thoại trở thành một chỉnh thể nghệ thuật sống động, làm mờ ranh giới giữa con người và loài vật Ngôn ngữ trong truyện đồng thoại cũng mang đậm chất hồn nhiên của trẻ thơ.

Với văn chương nghệ thuật, tưởng tượng, hư cấu là không thể thiếu Không có nó, nhà văn không thể xây dựng được một tác phẩm hấp dẫn, kích

ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG TỪ NGỮTRONG TRUYỆN

Đặc điểm sử dụng thành ngữ, tục ngữ

ĐỒNG THOẠI NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

2.1 Đặc điểm sử dụng các lớp từ vựng miêu tả nhân vật

2.1.1 Lớp từ ngữ chỉ tên nhân vật

Khảo sát hai truyện đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình, "Rim chạy" và "Mèo con xa mẹ", chúng tôi đã thu thập và thống kê kết quả về hệ thống từ vựng chỉ tên gọi nhân vật.

Bảng 2.1 Thống kê trường từ vựng chỉ tên gọi nhân vật

Rim chạy Mèo con xa mẹ

Nhân vật hiện tượng thiên nhiên 0 2

Cả hai truyện đồng thoại đều có sự xuất hiện của từ vựng chỉ tên gọi nhân vật con người Trong truyện "Rim chạy," số lượng nhân vật con người là 8 lần và nhân vật con vật là 18 lần Trong khi đó, truyện "Mèo con xa mẹ" có 8 nhân vật con người, 9 nhân vật con vật, cùng với 1 nhân vật đồ vật (tờ giấy) và 2 nhân vật thiên nhiên (Gió, Mặt trời) Khác với truyện của Nguyễn Nhật Ánh, Nguyễn Thị Thanh Bình đã đưa vào tác phẩm những nhân vật vô tri vô giác được nhân hóa và có lời thoại, thể hiện lối viết bay bổng và tưởng tượng phong phú, phù hợp với tư duy mơ mộng của trẻ thơ.

Trong cả hai tác phẩm, số lượng nhân vật con vật phong phú và đa dạng hơn hẳn so với nhân vật con người, đặc biệt là trong truyện "Rim chạy" Điều này cho thấy Nguyễn Thị Thanh Bình đã chú trọng vào việc xây dựng hệ thống nhân vật loài vật một cách tỉ mỉ Mỗi nhân vật có tần suất xuất hiện khác nhau và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cốt truyện Tuy nhiên, giống như nhiều truyện đồng thoại khác, số lượng nhân vật trong tác phẩm của Nguyễn Thị Thanh Bình vẫn còn hạn chế so với các thể loại viết cho người lớn như truyện dài hay tiểu thuyết, điều này có thể coi là đặc trưng của thể loại phù hợp với nhận thức của lứa tuổi.

2.1.1.2 Lớp từ vựng chỉ tên gọi nhân vật con người

Lớp từ vựng chỉ tên nhân vật con người trong truyện đồng thoại do Nguyễn Thị Thanh Bình thể hiện tuy ít phong phú hơn so với lớp từ vựng chỉ tên nhân vật con vật, nhưng mỗi nhân vật đều có vai trò quan trọng trong cốt truyện.

Trong truyện đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình, có hai cách gọi tên nhân vật chủ yếu Thứ nhất, cách gọi bằng tên riêng là phổ biến và thường được sử dụng trong hầu hết các tác phẩm Các nhân vật trong truyện thường được đặt tên một cách tối giản, ví dụ như

- “Anh Trung” – Người con trai thứ của gia đình nhận nuôi nhân vật chính “Rim”

- “Bé Su” – Thằng nhóc con trai của chị cả trong gia đình nhận nuôi

- “Anh Khoa” – Người nhặt được nhân vật chính chú mèo tên “Meo”

- “Chị Phương” – Cô bé lớn hơn Khoa, con gái gia đình nhận nuôi

- “Nhóc Nam” – Cậu bé nhỏ nhất trong gia đình

- “Chú Quang”, “chú Chính”, “chú Linh” – Hàng xóm

Cách gọi tên nhân vật trong truyện của Nguyễn Thị Thanh Bình mang dấu ấn cá nhân rõ rệt, giúp người đọc dễ dàng ghi nhớ và phân biệt Mỗi tên riêng đều đi kèm với danh xưng theo công thức: Danh xưng + Tên riêng Bên cạnh việc sử dụng tên riêng, tác giả còn áp dụng cách gọi bằng danh xưng, bao gồm các danh từ thân tộc hoặc cụm danh từ chỉ kiểu người, như dì, dượng, cô, bác trong "Mèo con lạc mẹ" hay bố, mẹ, chị hai, cô bán thịt, tên trộm chó, hàng xóm trong "Rim chạy".

Trong các tác phẩm đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình, cách gọi nhân vật chủ yếu là bằng danh xưng hoặc vị thế trong gia đình, thay vì sử dụng tên riêng Mặc dù có vẻ như họ không nổi bật, nhưng những nhân vật này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cốt truyện Họ không chỉ làm phong phú thêm hệ thống nhân vật mà còn là phần hồn của tác phẩm, không có họ, câu chuyện gần như không thể hoàn thành.

Trong truyện "Rim chạy," hai nhân vật bố và mẹ không chỉ là người nhận nuôi mà còn là những người chăm sóc, chơi đùa, dạy dỗ và bảo vệ Rim Họ xuất hiện xuyên suốt câu chuyện, từ việc mở đầu cho đến khép lại, thể hiện vai trò quan trọng trong cốt truyện Điều này cũng áp dụng cho các nhân vật khác, tạo nên điểm đặc biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình.

2.1.1.3 Lớp từ vựng chỉ tên gọi nhân vật con vật a Gọi bằng tên riêng

Nhân vật con vật trong văn học cũng được đặt tên riêng, và số lượng tên riêng của chúng thường phong phú hơn so với nhân vật con người Hai tác phẩm tiêu biểu cho điều này là "Xám/Meo" và "Khoang," với nhiều cái tên đặc sắc như Tam Thể, Vằn, Đẹt, Rim, Liu, Két, Vàng, Mun, Nâu, Xù Nơ, Nhiếp Một, Nhiếp Hai, Nhiếp Mười Một, Mèo Cọp, Phiu Chơ, Guây, và Viva.

Từ đây chúng ta thấy rằng có 2 cách đặt tên riêng:

Nhân vật có thể được đặt tên dựa vào đặc điểm ngoại hình, phản ánh sự tương đồng giữa các loài vật, ví dụ như Xám, Khoang, Tam thể và Mun.

Vàng, Nâu, Vằn, Mèo Cọp(phân biệtđặc điểm về màu lông), hay Đẹt (dựa theo vóc dáng), Xù Nơ (dựa theo trang phục); Meo (theo tiếng kêu);Nhiếp Một,

Nhiếp Hai, Nhiếp Mười Hai (tuổi trưởng thành kết hợp số đếm); …

Cách đặt tên cho động vật thường phản ánh sở thích và quan điểm của con người, giống như việc chúng ta chọn tên cho bản thân như Khoa, Nam hay Linh Một số tên động vật như Rim, Phiu Chơ hay Guây được lấy cảm hứng từ tên các loại xe như Dream hay Suzuki Viva Điều này cho thấy sự khác biệt trong cách nhận diện giữa con người và động vật: trong khi động vật phân biệt nhau qua bộ lông, mùi hương và vóc dáng nhờ vào khứu giác và thị giác phát triển, thì con người lại sử dụng những cái tên độc đáo và hiếm khi trùng lặp, thể hiện khả năng tư duy sáng tạo vượt trội.

Một đặc điểm nổi bật trong cách gọi tên nhân vật của truyện đồng thoại Nguyễn Thị Thanh Bình là việc sử dụng tên của chính loài động vật đó Cách gọi này tương tự như danh xưng, khi các nhân vật không có tên cụ thể mà chỉ mang tên loài, đại diện cho đặc điểm chung của chúng trong cốt truyện Ví dụ điển hình cho cách gọi này bao gồm Thằn Lằn, Rắn Đực, Rắn Cái (trong Mèo con xa mẹ), Tắc Kè, Rắn Mối, Bò Cạp, Gà, và Chuột Cống (trong Rim chạy).

Trong các tác phẩm đồng thoại, hình tượng thiên nhiên như gió, mặt trời hay đồ vật như tờ giấy được nhân hóa thành những nhân vật có khả năng bay lượn, trò chuyện và thể hiện cảm xúc như hờn dỗi hay buồn phiền Điều này phản ánh tư duy ngây thơ của trẻ em, đối tượng mà truyện hướng tới, khi chúng thường nhìn nhận mọi vật xung quanh như những thực thể có cảm xúc, có thể cùng khóc, cùng cười và trò chuyện Cách gọi tên các nhân vật của tác giả cho thấy sự nhạy cảm và hiểu biết sâu sắc về tâm lý trẻ em, cũng như sự khác biệt trong cách tư duy giữa con người và các loài vật khác.

2.1.2 Lớp từ ngữ chỉ hành động, trạng thái của nhân vật

Khảo sát lớp từ ngữ chỉ tính cách của nhân vật trong truyện đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình, chúng tôi thu được bảng thống kê như sau:

Bảng 2.2 Thống kê trường từ vựng chỉ hành động, trạng thái của nhân vật

Nhân vật Mèo con xa mẹ Rim chạy

Trường từ vựng trong truyện đồng thoại rất phong phú, đặc biệt là đối với nhân vật loài vật, bởi đây là nhân vật chính của thể loại này Nhân vật thường được thể hiện qua hành động và trạng thái, cho thấy sự sinh động của thế giới nghệ thuật trong từng tác phẩm và tài năng của tác giả Ngoài nhân vật con vật, truyện của Nguyễn Thị Thanh Bình còn có nhân vật đồ vật và thiên nhiên cũng được nhân hóa, tuy số lượng ít nên chúng tôi sẽ gộp chung với nhân vật con vật.

2.1.2.2 Lớp từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái của nhân vật con người

Phần lớn nhân vật con người trong truyện đồng thoại Nguyễn Thị Thanh Bình đều được miêu tả khá cụ thể, nhất là trong hành động, tâm trạng

Lớp từ ngữ chỉ hoạt động trong truyện rất phong phú và đa dạng, thể hiện những trạng thái và hành động cụ thể của nhân vật.

Có các lớp từ chủ yếu sau:

Đặc điểm sử dụng từ ngữ địa phương

cả tiếng cười từ những câu văn sáng tạo, ngộ nghĩnh, hài hước của tác giả

2.3 Đặc điểm sử dụng từ ngữ địa phương

Truyện đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình nổi bật với việc sử dụng các từ địa phương, tạo nên sự độc đáo cho tác phẩm Từ địa phương là những từ chỉ được sử dụng trong một vùng địa lý nhất định, thuộc về phương ngữ Theo tác giả Hoàng Thị Châu, phương ngữ được định nghĩa là sự biểu hiện của ngôn ngữ toàn dân tại một địa phương cụ thể, với những khác biệt về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp so với ngôn ngữ toàn dân hoặc các phương ngữ khác.

Trong truyện đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình, phương ngữ được sử dụng phong phú và phân bố đồng đều trong hai tác phẩm nổi bật là "Mèo con xa mẹ" và "Rim chạy".

Cụ thể qua phần thống kê

Khảo sát từ địa phương trong hai truyện đồng thoạiMèo con xa mẹ và

Rim chạy, chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 2.5 Thống kê từ ngữ địa phương

Tác phẩm Mèo con xa mẹ Rim chạy

Bảng thống kê cho thấy, truyện đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình có sự phong phú và đa dạng về từ địa phương Số lượng từ địa phương trong hai tác phẩm cao, nhưng tác phẩm "Mèo con xa mẹ" có số lượng từ địa phương nhiều hơn gần gấp đôi so với "Rim chạy".

Trong truyện đồng thoại của Nguyễn Thanh Bình, ngôn ngữ địa phương mang sắc thái phương ngữ Nam, đặc biệt là tiếng Nam Trung Bộ Sự lựa chọn này không chỉ phản ánh ảnh hưởng ngôn ngữ của tác giả mà còn thể hiện ý đồ cụ thể hóa bức tranh hiện thực Người Việt thường gắn bó với một địa phương nhất định, do đó, lời nói của họ mang đậm dấu ấn phương ngữ.

Có thể dẫn ra đây một số từ ngữ thuộc phương ngữ Nam

Trong tiếng Việt, có nhiều từ ngữ đặc trưng như "nhe" (nhé), "mắc cỡ" (xấu hổ), "nè" (này), "ráng" (gắng), "tôi" (tui), "to" (bự), "té" (ngã), "giỡn" (đùa, trêu), "thật" (thiệt), "mận" (roi), "bịnh" (bệnh, ốm), "dài nhiêu" (dài bao nhiêu), "to nhiêu" (to bao nhiêu), "hông" (không), "hên" (may), "xài" (dùng), "dư" (thừa), và "vầy" (thế này) Những từ này không chỉ thể hiện sự phong phú của ngôn ngữ mà còn phản ánh văn hóa giao tiếp của người Việt.

Trong bài viết "Mèo con xa mẹ", có nhiều từ ngữ đặc trưng như "ha", "ta", "hén", "dzậy", "thiệt", "hông", "dơ", "giỡn", "té", "coi bộ", "chút éc", "tui", "nè", "xài", "chớ", "ta", "vầy", "ảnh", "bao tử", "cái chén", "nghen", "nhen", "nha", "à nghen", "yếu nhớt yếu nhơ", "tụi nó", "mắc cười", "xớ rớ", "xiểng niểng", "thằn lằn", "hết trơn", "nón", "nằm xải", "lai", "quánh", " lẹ", "muỗng", "nằm chẹp bẹp", và "bảnh tỏn" Những từ này tạo nên sự sống động và gần gũi cho câu chuyện, phản ánh ngôn ngữ hàng ngày của người dân.

Việc sử dụng từ địa phương trong tác phẩm có ảnh hưởng lớn đến ngôn ngữ Sự xuất hiện phong phú của từ địa phương là một đặc trưng nổi bật trong ngôn ngữ của truyện đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình.

Trong truyện đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình, ngôn ngữ địa phương được sử dụng thể hiện sự hòa hợp giữa nhiều phương ngữ, chủ yếu là phương ngữ Nam Điều này xuất phát từ nguồn gốc Bắc của nhà văn, cùng với kinh nghiệm sống tại Đà Nẵng và hiện tại là TP Hồ Chí Minh, dẫn đến việc ngôn ngữ trong tác phẩm mang đậm dấu ấn của nhiều vùng miền, nhưng vẫn chủ yếu là phương ngữ Nam.

Từ địa phương được phân thành hai loại: một loại không đối lập với từ vựng toàn dân và một loại có sự đối lập Trong truyện đồng thoại của Nguyễn Thị Thanh Bình, chủ yếu sử dụng từ địa phương có sự đối lập với từ vựng toàn dân.

Từ địa phương trái ngược với từ vựng toàn dân có thể được phân chia thành hai loại nhỏ dựa trên hai khía cạnh ngữ âm và ngữ nghĩa.

Từ địa phương có sự tương đồng về ngữ âm với từ toàn dân, nhưng lại khác biệt về ý nghĩa Những từ này phát âm giống với từ tương ứng trong ngôn ngữ văn học toàn dân, tuy nhiên, ý nghĩa của chúng lại không giống nhau.

Từ Toàn dân Nghĩa trong Truyện

Hông bộ phận cơ thể người không

Từ địa phương có sự khác biệt về ngữ âm so với từ ngữ toàn dân, nhưng vẫn giữ nguyên nghĩa Sự khác biệt này có thể được phân chia thành hai loại nhỏ, dựa trên mức độ khác biệt về ngữ âm so với từ ngữ toàn dân tương ứng.

 Các từ ngữ địa phương có hình thức ngữ âm khác hoàn toàn với từ ngữ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân

Ví dụ: Toàn dân Truyện

 Các từ ngữ địa phương có hình thức ngữ âm khác bộ phận với từ ngữ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân

Ví dụ: Toàn dân Truyện

Từ giờ Từ rày Đứng quanh quẩn Đứng xớ rớ

Nằm dài Nằm xải lai

Từ địa phương có mặt ở cả 2 tác phẩm, tuy nhiên tập trung nhiều hơn ở

Nguyễn Thị Thanh Bình, mặc dù gốc Bắc và nói giọng Bắc, đã chọn sử dụng phương ngữ Nam cho các tác phẩm thiếu nhi của mình để tạo sự gần gũi và thân thiện hơn với độc giả trẻ Việc sử dụng từ ngữ địa phương trong truyện đồng thoại không chỉ làm phong phú thêm ngôn ngữ mà còn giúp hình ảnh nhân vật trở nên sinh động, giản dị và đáng yêu hơn.

Lần đầu tiên gặp gỡ những chú chó con, Rim không khỏi ngạc nhiên: "Trời ơi, con gì ngộ ghê luôn, có quá trời chân, những cái chân mọc xòe ra hai bên… Con này còn có hai cái tay to vật vã Chắc siêng tập nâng tạ lắm nè Mà ngộ, sao lại có con vật chân nhỏ tay bự thế nhỉ?" (RC, tr.18).

Còn đây là cảm xúc của Meo khi “tìm được … giới tính”:

Khi nghe người khác khen ngợi, tôi cảm thấy như mình đang bay bổng Niềm vui khi khám phá giới tính của bản thân khiến tôi lâng lâng Tuy nhiên, tôi cảm thấy khó chịu khi là một chàng trai nhưng lại thường xuyên bị gọi là “xinh quá” Tôi khẳng định mình là con trai chính hiệu!

ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG CÂU VÀ BIỆN PHÁP TU TỪ

Ngày đăng: 11/08/2021, 16:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Thái Phan Vàng Anh (2008) “Ngôn ngữ trần thuật trong truyện ngắn Việt Nam đương đại”, TC Sông Hương, số 237 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ trần thuật trong truyện ngắn Việt Nam đương đại”, "TC Sông Hương
[2] Nguyễn Trọng Bình (2010), “Đặc trưng ngôn ngữ truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư”, www.viet-studies.com › NNNguyenTrongBinh,23/9/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc trưng ngôn ngữ truyện ngắn Nguyễn Ngọc Tư”
Tác giả: Nguyễn Trọng Bình
Năm: 2010
[3] Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng
Tác giả: Đỗ Hữu Châu
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1998
[4] Hoàng Thị Châu (2004), Phương ngữ học tiếng Việt, Nxb ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương ngữ học tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Thị Châu
Nhà XB: Nxb ĐHQG Hà Nội
Năm: 2004
[5] Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học (tập 1), Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ dụng học
Tác giả: Nguyễn Đức Dân
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1998
[6] Nguyễn Thị Bạch Dương (2015), Trường nghĩa “động vật” trong truyện đồng thoại Việt Nam, LATS, Trường Đại học SP Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trường nghĩa “động vật” trong truyện đồng thoại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Bạch Dương
Năm: 2015
[7] Hữu Đạt (2011), Phong cách học tiếng Việt hiện đại, Nxb Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phong cách học tiếng Việt hiện đại
Tác giả: Hữu Đạt
Nhà XB: Nxb Giáo dục Việt Nam
Năm: 2011
[8] Hoàng Dĩ Đình (2012) Ngôn ngữ trần thuật trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975, LATS, Trường ĐH KHXN&NV, ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ trần thuật trong truyện ngắn Việt Nam sau 1975
[9] Văn Đức (2009), “Ngôn ngữ và giọng điệu trong truyện ngắn Thạch Lam”, khoavanhoc.edu.vn › vh-vn › 24/5/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ và giọng điệu trong truyện ngắn Thạch Lam”, "khoavanhoc.edu.vn" ›
Tác giả: Văn Đức
Năm: 2009
[10] Nguyễn Thiện Giáp (2016), Từ điển khái niệm ngôn ngữ học, Nxb ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển khái niệm ngôn ngữ học
Tác giả: Nguyễn Thiện Giáp
Nhà XB: Nxb ĐHQG Hà Nội
Năm: 2016
[11] Nguyễn Thái Hòa (2000), Những vấn đề thi pháp của truyện, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề thi pháp của truyện
Tác giả: Nguyễn Thái Hòa
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2000
[12] Nguyễn Thái Hòa (2005), Từ điển tu từ - phong cách - thi pháp học, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tu từ - phong cách - thi pháp học
Tác giả: Nguyễn Thái Hòa
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2005
[13] Phan Thanh Hòa (2013), Đặc điểm ngôn ngữ truyện đồng thoại tiếng Việt, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm ngôn ngữ truyện đồng thoại tiếng Việt
Tác giả: Phan Thanh Hòa
Năm: 2013
[14] Châu Minh Hùng, Lê Nhật Ký (2003), Văn học cho thiếu nhi, Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học cho thiếu nhi
Tác giả: Châu Minh Hùng, Lê Nhật Ký
Năm: 2003
[15] Lê Nhật Ký (2009), “Võ Quảng với truyện đồng thoại”, Khoa học xã hội, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Võ Quảng với truyện đồng thoại”, "Khoa học xã hội
Tác giả: Lê Nhật Ký
Năm: 2009
[16] Lê Nhật Ký (2016), Truyện đồng thoại trong văn học Việt Nam hiện đại, Nxb Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyện đồng thoại trong văn học Việt Nam hiện đại
Tác giả: Lê Nhật Ký
Nhà XB: Nxb Giáo dục Việt Nam
Năm: 2016
[17] Đinh Trọng Lạc (1994), 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt
Tác giả: Đinh Trọng Lạc
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1994
[18] Văn Thành Lê (2016), “Nhà văn Nguyễn Thị Thanh Bình : Lặng lẽ song hành cùng thiếu nhi”, vnca.cand.com.vn › doi-song-van hoa,19/09/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà văn Nguyễn Thị Thanh Bình : Lặng lẽ song hành cùng thiếu nhi”
Tác giả: Văn Thành Lê
Năm: 2016
[19] Phương Lựu – CB (2006), Lý luận văn học, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận văn học
Tác giả: Phương Lựu – CB
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2006
[20] Lã Thị Bắc Lý (2006), Giáo trình văn học trẻ em, Nxb ĐH Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình văn học trẻ em
Tác giả: Lã Thị Bắc Lý
Nhà XB: Nxb ĐH Sư phạm
Năm: 2006

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w