1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu chế tạo và khảo sát thuộc tính quang điện hóa tách nước của điện cực quang vật liệu zno cấu trúc hạt nano

63 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Chế Tạo Và Khảo Sát Thuộc Tính Quang Điện Hóa Tách Nước Của Điện Cực Quang Vật Liệu ZnO Cấu Trúc Hạt Nano
Tác giả Huỳnh Thái Hòa
Người hướng dẫn TS. Hoàng Nhật Hiếu
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Vật Lý Chất Rắn
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 2,47 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Giới thiệu vật liệu oxit kẽm (ZnO) (13)
      • 1.1.1. Cấu trúc của vật liệu ZnO (14)
      • 1.1.2 Tính chất của vật liệu ZnO (17)
        • 1.1.2.1. Tính chất điện của vật liệu ZnO (18)
        • 1.1.2.2. Tính chất quang của vật liệu ZnO (18)
      • 1.1.3. Cấu trúc vùng năng lƣợng (19)
        • 1.1.3.1. Cấu trúc vùng năng lƣợng của ZnO ở dạng lục giác Wurzite (0)
        • 1.1.3.2. Cấu trúc vùng năng lượng của ZnO ở dạng lập phương giả kẽm 12 1.1.4. Ứng dụng của vật liệu ZnO (21)
      • 1.1.5. Vật liệu ZnO có kích thước nano (23)
      • 1.1.6. Các dạng hình thái của vật liệu nano ZnO (25)
    • 1.2. Kỹ thuật quang điện hóa tách nước (29)
      • 1.2.1. Nguyên lý và cấu trúc của tế bào quang điện hóa (29)
      • 1.2.2. Cơ chế phản ứng (31)
      • 1.2.3. Mô hình dải của tế bào quang điện (32)
      • 1.2.4. Hiệu suất của tế bào quang điện hóa tách nước (34)
      • 1.2.5. Các yêu cầu của vật liệu điện cực quang (35)
    • 1.3. Một số phương pháp tổng hợp vật liệu nano (36)
      • 1.3.1. Nhóm các phương pháp vật lý bao gồm (37)
      • 1.3.2. Nhóm các phương pháp hóa học bao gồm (37)
      • 1.3.3. Nhóm các phương pháp kết hợp hoá - lý (37)
    • 2.1. Quy trình chế tạo mẫu (40)
      • 2.1.1. Thiết bị chế tạo mẫu (40)
      • 2.1.2. Các dụng cụ và hóa chất sử dụng (42)
      • 2.1.3. Quy trình chế tạo mẫu (42)
    • 2.2. Một số phương pháp khảo sát mẫu (44)
      • 2.2.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X(XRD) (44)
      • 2.2.2. Kính hiển vi điện tử quét (SEM) (46)
      • 2.2.3. Đo phổ hấp thụ UV-Vis (48)
      • 2.2.4. Đo thuộc tính quang điện hóa tách nước (PEC) (49)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (51)
    • 3.1. Kết quả phân tích hình thái bề mặt bằng ảnh SEM (51)
    • 3.2. Kết quả phân tích cấu trúc bằng đo phổ XRD (53)
    • 3.3. Kết quả phân tích phổ hấp thụ UV-Vis (54)
    • 3.4. Kết quả đo thuộc tính quang điện hóa tách nước (55)

Nội dung

TỔNG QUAN

Giới thiệu vật liệu oxit kẽm (ZnO)

ZnO là hợp chất bán dẫn thuộc nhóm A II B VI, nổi bật với độ rộng vùng cấm lớn khoảng 3,37 eV ở nhiệt độ phòng, cùng với nhiều tính chất ưu việt như chuyển dời điện tử thẳng, năng lượng liên kết lớn của exciton tự do (khoảng 60 meV), và độ bền cao Hợp chất này có tính chất điện, quang, và áp điện, bền vững trong môi trường hydro, tương thích với các ứng dụng chân không, dẫn nhiệt tốt và ổn định nhiệt Nhờ vào những đặc điểm này, ZnO được xem là vật liệu đa chức năng với nhiều ứng dụng trong khoa học công nghệ và đời sống, bao gồm pin mặt trời, cảm biến khí, quang xúc tác, và tế bào quang điện hóa tách nước Ngoài ra, ZnO còn có thể được thiết kế dưới nhiều dạng cấu trúc khác nhau như hạt nano, dây nano, ống nano, tấm nano, nhánh nano và hoa nano.

ZnO là một hợp chất có dạng bột màu trắng, không mùi, với nhiệt độ nóng chảy cao lên tới 1975 oC Khi bị nung nóng trên 30 oC, ZnO sẽ chuyển sang màu vàng và trở lại màu trắng khi làm lạnh Chất này tan rất ít trong nước và dầu, không độc hại và không bị biến màu khi để ở nhiệt độ phòng ZnO có nhiều ứng dụng quan trọng trong các ngành công nghiệp như sản xuất cao su, mỹ phẩm, sơn, bê tông và y tế Cụ thể, trong ngành cao su, ZnO chiếm hơn 50% cùng với acid stearic để lưu hóa; trong mỹ phẩm, nó giúp hấp thụ tia UV bảo vệ da; và trong bê tông, ZnO cải thiện thời gian xử lý và khả năng chống nước Ngoài ra, ZnO còn được dùng để sản xuất calamin trong y tế và làm chất quang dẫn trong công nghệ ảnh và gốm Với tính ổn định hóa học cao, ZnO là vật liệu lý tưởng cho ứng dụng quang điện hóa tách nước, nhờ vào khả năng tương thích với các dung dịch điện phân và năng lượng dải hóa trị phù hợp Mặc dù công nghệ nano đã giúp cải thiện hiệu suất tách nước quang điện hóa, nhưng vẫn còn nhiều thách thức cần vượt qua để đạt hiệu suất tối ưu.

1.1.1 Cấu trúc của vật liệu ZnO

Vật liệu ZnO có ba dạng cấu trúc chính: cấu trúc Rocksalt (lập phương đơn giản kiểu NaCl), cấu trúc Blend (lập phương giả kẽm) và cấu trúc Wurtzite (lục giác xếp chặt) Trong số đó, cấu trúc Wurtzite là bền và ổn định nhiệt, do đó, nó là cấu trúc phổ biến nhất.

Cấu trúc mạng lục giác Wurtzite của ZnO, như minh họa trong hình 1.1, là cấu trúc ổn định và bền vững ở điều kiện nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển, thuộc nhóm không gian P6 3 mc Mạng lục giác này có thể được xem là hai mạng lục giác lồng vào nhau, với một mạng chứa cation O 2- và một mạng chứa Zn 2+, được dịch chuyển một khoảng u = 3/8 chiều cao Mỗi ô cơ sở bao gồm hai phân tử ZnO, với vị trí của các nguyên tử được xác định như sau: 2 nguyên tử Zn ở tọa độ (0, 0, 0) và (1/3, 1/3, 1/3); 2 nguyên tử O ở tọa độ (0, 0, u) và (1/3, 1/3, 1/3 + u), trong đó u = 3/8.

Hình 1.1 Cấu trúc kiểu wurtzite lục giác xếp chặt

Mỗi nguyên tử Zn trong cấu trúc ZnO liên kết với 4 nguyên tử O tại 4 đỉnh của một tứ diện gần đều, với khoảng cách từ Zn đến một nguyên tử O là uc, trong khi ba khoảng cách còn lại được tính bằng công thức [1/3a² + c²(u - 1/2)²]^(1/2) Hằng số mạng được xác định là a = 3,24256 Å và c = 5,1948 Å Một đặc trưng nổi bật của cấu trúc lục giác xếp chặt là tỷ lệ giữa các hằng số mạng c và a Tinh thể lục giác ZnO không có tâm đối xứng, dẫn đến sự tồn tại của trục phân cực song song với hướng [001] Liên kết trong mạng ZnO bao gồm cả liên kết ion và liên kết cộng hóa trị.

Cấu trúc mạng lập phương đơn giản của ZnO, tương tự như NaCl, được hình thành dưới áp suất cao Mạng tinh thể này bao gồm hai phân mạng lập phương tâm mặt của cation Zn²⁺ và anion O²⁻, lồng vào nhau với khoảng cách 1/2 cạnh của hình lập phương Mỗi ô cơ sở chứa bốn phân tử ZnO, và số lân cận gần nhất của cation và anion là [11].

Hình 1.2 Cấu trúc tinh thể ZnO dạng lập phương rocksalt

Cấu trúc mạng lập phương giả kẽm của ZnO, được minh họa trong hình 1.3, chỉ xuất hiện ở nhiệt độ cao Cấu trúc này bao gồm hai phân mạng lập phương tâm diện giao nhau tại 1/4 đường chéo ô mạng Mỗi ô cơ sở chứa bốn phân tử ZnO, với vị trí các nguyên tử Zn tại các tọa độ (0, 0, 0), (0, 1/2, 1/2), (1/2, 0, 1/2), và (1/2, 1/2, 0), cùng với bốn nguyên tử O tại các tọa độ (1/4, 1/4, 1/4), (1/4, 3/4, 3/4), (3/4, 1/4, 3/4), và (3/4, 3/4, 1/4).

Hình 1.3 Cấu trúc lập phương giả kẽm Blend

Mỗi cấu trúc tinh thể trong bài viết này có một nguyên tử được bao quanh bởi bốn nguyên tử khác loại Cụ thể, mỗi nguyên tử O được bao quanh bởi bốn nguyên tử Zn, được sắp xếp tại các đỉnh của tứ diện với khoảng cách a/2, trong đó a là thông số mạng lập phương Đồng thời, mỗi nguyên tử ZnO cũng được bao bọc bởi 12 nguyên tử Zn lân cận bậc hai, nằm tại khoảng cách a.

1.1.2 Tính chất của vật liệu ZnO

Các hợp chất thuộc nhóm A II B VI thường tồn tại dưới hai dạng thù hình chính là lập phương kiểu giả kẽm và lục giác Wurtzite Trong tự nhiên, ZnO xuất hiện dưới dạng quặng, và do đó, các tính chất của vật liệu này phản ánh đặc trưng của các nguyên tố nhóm IIb và VIb Dưới đây là một số tính chất vật lý chung của vật liệu khối ZnO.

Bảng 1.1 Các thông số vật lí của vật liệu ZnO dạng khối [12]

Hằng số điện môi hiệu dụng 8,66 Độ rộng vùng cấm 3,37 eV

Nồng độ hạt tải riêng < 106 cm -3

Năng lƣợng liên kết exciton 60 meV

Khối lƣợng electron hiệu dụng 0,24 Độ linh động của điện tử (300K) 200 cm 2 /V.s Độ linh động của lỗ trống (300K) 5 → 50 cm 2 /V.s

1.1.2.1 Tính chất điện của vật liệu ZnO

Mạng tinh thể ZnO được hình thành từ sự liên kết giữa Zn 2+ và O 2-; trong tinh thể hoàn hảo, không có hạt tải tự do, khiến ZnO trở thành chất điện môi Tuy nhiên, trong thực tế, mạng tinh thể ZnO không hoàn hảo và thường xuất hiện các sai hỏng.

+ Hỏng mạng do nút khuyết hay nguyên tử phức tạp

+ Hỏng biên hay bề mặt do lệch mạng hay khuyết tật học

+ Khuyết tật phức tạp do sự tương tác hay kết hợp những khuyết tật thành phần

ZnO là bán dẫn loại n có nồng độ hạt tải nhỏ (

Ngày đăng: 11/08/2021, 16:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] F. E. Osterloh and B. A. Parkinson (2011), “Recent developments in solar water splitting photocatalysis”, MRS Bull, 36, 17–22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Recent developments in solar water splitting photocatalysis
Tác giả: F. E. Osterloh and B. A. Parkinson
Năm: 2011
[3] H. N. Hieu, N. M. Vuong, and K. Dojin (2013), “Optimization of CdS/ZnO Electrode for Use in Photoelectrochemical Cell, Journal of The Electrochemical Society”, 160, H852-H857 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Optimization of CdS/ZnO Electrode for Use in Photoelectrochemical Cell, Journal of The Electrochemical Society
Tác giả: H. N. Hieu, N. M. Vuong, and K. Dojin
Năm: 2013
[4] J. A. Rodriguez, T. Jirsak, J. Dvorak, S. Sambasivan, en D. Fischer, “Reaction of NO2 with Zn and ZnO: Photoemission, XANES, andDensity Functional Studies on the Formation of NO3”, J. Phys. Chem. B, vol 104, no 2, bll 319–328, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Reaction of NO2 with Zn and ZnO: Photoemission, XANES, and Density Functional Studies on the Formation of NO3
[5] C. Chen, J. Liu, P. Liu, en B. Yu, “Investigation of Photocatalytic Degradation of Methyl Orange by Using Nano-Sized ZnO Catalysts”, Advances in Chemical Engineering and Science, vol 01, no 01. bll 9–14, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Investigation of Photocatalytic Degradation of Methyl Orange by Using Nano-Sized ZnO Catalysts
[6] F. Lu, W. Cai, en Y. Zhang, “ZnO hierarchical micro/nanoarchitectures: Solvothermal synthesis and structurally enhanced photocatalytic performance”, Advanced Functional Materials, vol 18, no 7. bll 1047–1056, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ZnO hierarchical micro/nanoarchitectures: Solvothermal synthesis and structurally enhanced photocatalytic performance
[7] Y. Qiu, K. Yan, H. Deng, en S. Yang, “Secondary branching and nitrogen doping of ZnO nanotetrapods: Building a highly active network for photoelectrochemical water splitting”, Nano Letters, vol 12, no 1. bll 407–413, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Secondary branching and nitrogen doping of ZnO nanotetrapods: Building a highly active network for photoelectrochemical water splitting
[8] M. Guptaand et al, “Preparation and characterization of nanostructured ZnO thin films for photoelectrochemical splitting of water”, Bulletin of Sách, tạp chí
Tiêu đề: Preparation and characterization of nanostructured ZnO thin films for photoelectrochemical splitting of water
[9] X. Wang, J. Song, en Z. L. Wang, “Nanowire and nanobelt arrays of zinc oxide from synthesis to properties and to novel devices”, J. Mater.Chem., vol 17, no 8, bll 711–720, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nanowire and nanobelt arrays of zinc oxide from synthesis to properties and to novel devices
[10] V. A. Coleman and C. Jagadish, “Basic Properties and Applications of ZnO”, bl bll 1–20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basic Properties and Applications of ZnO
[11] V. A. Coleman and C. Jagadish (2006), “Basic Properties and Applications of ZnO” pp. 1–20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basic Properties and Applications of ZnO
Tác giả: V. A. Coleman and C. Jagadish
Năm: 2006
[13] Kohan, A. F., Ceder, G., Morgan, D. &amp; Van de Walle, C. G. (2000), “First- principles study of native point defects in ZnO”, Physical Review B 61, 15019-15027 Sách, tạp chí
Tiêu đề: First- principles study of native point defects in ZnO
Tác giả: Kohan, A. F., Ceder, G., Morgan, D. &amp; Van de Walle, C. G
Năm: 2000
[14] Liu X, Wu X, Cao H and Chang R P H (2004), “Growth mechanism and properties of ZnO nanorods synthesized by plasma-enhanced chemical vapor deposition”, J. Appl. Phys. 95, 3141 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Growth mechanism and properties of ZnO nanorods synthesized by plasma-enhanced chemical vapor deposition
Tác giả: Liu X, Wu X, Cao H and Chang R P H
Năm: 2004
[15] G. Sakai, N. Matsunaga, K. Shimanoe, and N. Yamazoe (2001), “Theory of gas-diffusion controlled sensitivity for thin film semiconductor gas sensor”, vol. 80, pp. 125–131 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theory of gas-diffusion controlled sensitivity for thin film semiconductor gas sensor
Tác giả: G. Sakai, N. Matsunaga, K. Shimanoe, and N. Yamazoe
Năm: 2001
[16] G. Sakai, N. Matsunaga, K. Shimanoe, and N. Yamazoe (2001), “Theory of gas-diffusion controlled sensitivity for thin film semiconductor gas sensor”, vol. 80, pp. 125–131 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theory of gas-diffusion controlled sensitivity for thin film semiconductor gas sensor
Tác giả: G. Sakai, N. Matsunaga, K. Shimanoe, and N. Yamazoe
Năm: 2001
[17] T. P. Cell (2012),“Photoelectrochemical Hydrogen Production”, vol. 102. Boston, MA: Springer US Sách, tạp chí
Tiêu đề: Photoelectrochemical Hydrogen Production
Tác giả: T. P. Cell
Năm: 2012
[20] H. M. Chen, K. Chen, R. Liu, and L. Zhang(2012), “Chem Soc Rev Nano-architecture and material designs for water splitting photoelectrodes” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chem Soc Rev Nano-architecture and material designs for water splitting photoelectrodes
Tác giả: H. M. Chen, K. Chen, R. Liu, and L. Zhang
Năm: 2012
[21] Q. Zhang, C. S. Dandeneau, X. Zhou, and G. Cao (2009) “ZnO Nanostructures for Dye-Sensitized Solar Cells”, Adv. Mater, vol. 21, no.41, pp. 4087–4108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ZnO Nanostructures for Dye-Sensitized Solar Cells
[22] S. U. M. Khan, M. Al-Shahry, and W. B. Ingle (2002), “Efficient photochemical water splitting by a chemically modified n-TiO2”, Science, vol. 297, no. 5590, pp. 2243–5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Efficient photochemical water splitting by a chemically modified n-TiO2
Tác giả: S. U. M. Khan, M. Al-Shahry, and W. B. Ingle
Năm: 2002
[23] Cusker Mc. L.B. (1998), “Product characterization by X-Ray powder diffraction”, Micropor. Mesopor. Mater, 22, pp. 495-666 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Product characterization by X-Ray powder diffraction
Tác giả: Cusker Mc. L.B
Năm: 1998
[24] Corma A. (1997), “From Microporous to Mesoporous Molecular Sieves Materials and Their Use in Catalysis”, Chem. Rev, 97, pp. 2373-2419 [25] M. Shi, X. Pan, W. Qiu, D. Zheng, M. Xu, H. Chen. Int J HydrogenEnergy. 2011, 36, 15153-15159 Sách, tạp chí
Tiêu đề: From Microporous to Mesoporous Molecular Sieves Materials and Their Use in Catalysis
Tác giả: Corma A
Năm: 1997

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN