1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại bảo hiểm xã hội huyện vĩnh thạnh, tỉnh bình định

111 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan (11)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (15)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (17)
    • 1.1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ (17)
      • 1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ (17)
      • 1.1.2. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ (22)
      • 1.1.3. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ (25)
      • 1.1.4. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ (26)
    • 1.2. Khái quát về hoạt động BHXH cấp huyện (27)
      • 1.2.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội (27)
      • 1.2.2. Hoạt động cơ bản của Bảo hiểm xã hội (28)
    • 1.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ (34)
      • 1.3.1. Môi trường kiểm soát (34)
      • 1.3.2. Đánh giá rủi ro (36)
      • 1.3.3. Hoạt động kiểm soát (37)
      • 1.3.4. Thông tin và truyền thông (40)
      • 1.3.5. Giám sát (41)
    • 2.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình định (43)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Vĩnh Thạnh (43)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy (46)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định (47)
      • 2.1.4. Tình hình thu, chi tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định (52)
    • 2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định (54)
      • 2.2.1. Môi trường kiểm soát .......................................................................... 2.2.2. Đánh giá rủi ro ..................................................................................... 2.2.3. Hoạt động kiểm soát ............................................................................ 2.2.4. Thông tin và truyền thông . ................................................................... 2.2.5. Giám sát . ............................................................................................. 2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định (57)
      • 2.3.1. Đánh giá chung (74)
      • 2.3.2. Nguyên nhân hạn chế (83)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH (87)
    • 3.1. Quan điểm và phương hướng phát triển của Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định (87)
      • 3.1.1 Quan điểm phát triển (87)
      • 3.1.2 Phương hướng phát triển (87)
      • 3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát (90)
      • 3.2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro (90)
      • 3.2.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát (92)
      • 3.2.4. Các giải pháp về thông tin và truyền thông (93)
      • 3.2.5. Hoàn thiện công tác giám sát (95)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (97)
      • 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước (97)
      • 3.3.2. Đối với UBND Tỉnh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam (97)
      • 3.3.3. Đối với UBND huyện (98)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước, không chỉ dành cho cán bộ, công chức mà còn cho người lao động trong doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp không thực hiện BHXH, chủ sử dụng lao động sẽ không có trách nhiệm với người lao động khi họ gặp rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, hay khi doanh nghiệp gặp khó khăn Việc thực hiện BHXH đảm bảo quyền lợi cho người lao động, góp phần ổn định cuộc sống cho họ và gia đình, trong khi nếu không có BHXH, người lao động sẽ mất đi những quyền lợi chính đáng và quan trọng.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quá trình đổi mới toàn diện ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với nền kinh tế phát triển theo định hướng đa thành phần Việc thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất quan trọng để đảm bảo công bằng cho người lao động giữa các thành phần kinh tế Sự bình đẳng này không chỉ tạo điều kiện thúc đẩy lực lượng sản xuất mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất Để hoàn thành kế hoạch, các đơn vị cần năng động, sáng tạo và có cơ chế quản lý tốt, đặc biệt trong công tác kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm phòng ngừa rủi ro Tuy nhiên, lĩnh vực KSNB tại các đơn vị công lập vẫn chưa được nghiên cứu nhiều trong các chương trình đào tạo Do đó, việc xây dựng hệ thống KSNB hiện đại là cần thiết, và tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” để nghiên cứu ứng dụng lý thuyết KSNB vào thực tiễn tại đơn vị này.

Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan

Trong quá trình làm luận văn, tác giả đã nghiên cứu giáo trình Kiểm soát nội bộ do Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh biên soạn, trong đó trình bày các nội dung cơ bản của hệ thống KSNB theo khuôn mẫu COSO, các loại gian lận và biện pháp phòng ngừa, cũng như KSNB trong các chu trình nghiệp vụ và tài sản chủ yếu Tác giả đã áp dụng lý luận về KSNB vào thực tiễn của đơn vị công, đồng thời tham khảo một số đề tài liên quan đến KSNB.

Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu về bảo hiểm xã hội (BHXH) đã được thực hiện, chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực chiến lược và quản lý quỹ BHXH Một trong những nghiên cứu đáng chú ý là luận án tiến sĩ kinh tế về việc hoàn thiện quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.

Nam” năm 2005 – TS Đỗ Văn Sinh Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội

Luận văn thạc sĩ của Võ Năm (2012) với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định” đã ứng dụng lý thuyết KSNB hiện đại, bao gồm Báo cáo COSO 1992 và hướng dẫn của INTOSAI 1992, vào hệ thống ngành BHXH Nghiên cứu này phân tích thực trạng công tác kiểm soát thu BHXH, BHYT, BHTN tại BHXH tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2008-2011 và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác kiểm soát thu trên địa bàn tỉnh.

Bùi Thị Ngọc Cẩm (2014) đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai”, nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi BHXH tại tỉnh Đồng Nai, bao gồm môi trường kiểm soát, quy trình lập kế hoạch và hoạt động kiểm soát chi Luận văn đánh giá những hạn chế trong thực trạng hiện tại và đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu vào chi tiết từng chứng từ, báo cáo và thời gian cho quy trình chi cụ thể, như quy trình chi chế độ ngắn hạn, dài hạn, chi hoạt động thường xuyên và không thường xuyên.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Văn Khương (2014), với đề tài

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bình Định cần được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong công tác thu ngân sách Việc cải tiến này không chỉ giúp phát hiện và ngăn ngừa gian lận mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương Luận văn thạc sĩ kế toán sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cụ thể nhằm tối ưu hóa quy trình kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực thuế.

Trường Đại học Quy Nhơn đã nghiên cứu tầm quan trọng của quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định Bài luận văn đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý thu thuế thu nhập tại Cục thuế tỉnh Bình Định.

Huỳnh Thị Ly Ly (2015) đã nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định", dựa trên lý thuyết INTOSAI 1992, nhằm làm rõ nội dung kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu BHXH và đề xuất các giải pháp hoàn thiện Cùng chủ đề này, Nguyễn Thị Hồng Yến (2016) cũng đã thực hiện một nghiên cứu tương tự.

“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm Xã hội tỉnh

Bài viết "Bình Định" nhấn mạnh việc kiểm soát chi tiêu quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) Tác giả áp dụng lý thuyết COSO 1992 và INTOSAI 1992 để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chi BHYT tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định.

Tác giả Lê Thị Mỹ Hoa (2016) đã nghiên cứu về việc "Tăng cường kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội thị xã An Nhơn", tập trung phân tích hoạt động kiểm soát thu và chi quỹ bảo hiểm xã hội Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ trong công tác thu và chi BHXH tại cơ quan này.

Võ Thị Thanh Nhàn (2017) đã thực hiện nghiên cứu về việc hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn Nghiên cứu này trình bày các cơ sở lý luận liên quan đến INTOSAI 1992, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.

INTOSAI 2004 đã nghiên cứu lĩnh vực kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động thu – chi, đặc biệt là tại Bảo hiểm xã hội (BHXH) thành phố Quy Nhơn Bài viết phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ và dựa trên cơ sở khoa học cùng thực tiễn, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB cho hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội tại BHXH thành phố Quy Nhơn.

Trần Nguyên Phúc (2018) đã thực hiện nghiên cứu về việc "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hội An" Nghiên cứu tập trung vào các lĩnh vực kiểm soát chi bảo hiểm xã hội, bao gồm chi cho ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất và thất nghiệp.

Tác giả Đỗ Thị Hiền (2019) đã thực hiện nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum Nghiên cứu này không chỉ phân tích thực trạng hiện tại của công tác kiểm soát chi mà còn đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực bảo hiểm y tế tại địa phương này.

Các nghiên cứu hiện tại đã tập trung vào việc kiểm soát thu, chi ngân sách tại các đơn vị, chỉ ra những tồn tại và hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, giảm thiểu rủi ro và sai sót trong tương lai, nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Các đề tài liên quan đến kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực BHXH chủ yếu dựa trên phương pháp quan sát và lý thuyết COSO, nhưng chưa khai thác đầy đủ lý thuyết COSO năm 2013 và các lĩnh vực khác Đặc biệt, trong lĩnh vực BHXH, chỉ có một số nghiên cứu về kiểm soát thu, chi tại BHXH tỉnh Bình Định và Thị xã An Nhơn, dẫn đến các giải pháp đưa ra thường mang tính chủ quan và thiếu cơ sở khoa học vững chắc Do đó, cần có thêm các nghiên cứu kết hợp nhiều phương pháp và lý thuyết mới về kiểm soát nội bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan BHXH, đáp ứng mục tiêu an sinh xã hội Tác giả nhận thấy rằng chưa có công trình nào nghiên cứu tổng quát về việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại BHXH dựa trên lý thuyết mới và phương pháp đa dạng, nhưng việc tham khảo các luận văn trước đó rất hữu ích trong việc tích lũy kinh nghiệm và nhận diện thiếu sót trong nội dung kiểm soát nội bộ mà tác giả muốn tìm hiểu.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục tiêu chính của bài viết là hệ thống hóa các lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ, đồng thời tập trung nghiên cứu sâu về kiểm soát nội bộ trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.

Mục tiêu của bài viết là tìm hiểu thực trạng và phân tích, đánh giá công tác kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh Qua đó, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ tại cơ quan này.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp:

Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp so sánh; Phương pháp định tính; Phương pháp phân tích

Phương pháp khảo sát thực tế được thực hiện thông qua việc lập bảng khảo sát ý kiến, tập trung vào đối tượng là lãnh đạo, cán bộ viên chức, và nhân viên đang công tác tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Khảo sát được tiến hành dưới hình thức điều tra bằng phiếu khảo sát.

Các phương pháp này được sử dụng kết hợp hoặc riêng lẽ trong quá trình nghiên cứu

6 Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm có 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công

- Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định

- Chương 3: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thanh, tỉnh Bình Định.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ

1.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ Để thực hiện chức năng kiểm soát, nhà quản lý sử dụng công cụ chủ yếu là KSNB của đơn vị Trong hơn một thế kỷ qua, khái niệm KSNB đã phát triển từ chỗ được xem là một phương pháp giúp cho kiểm toán viên độc lập xác định phương pháp hiệu quả nhất trong việc lập kế hoạch kiểm toán đến chỗ được coi là một bộ phận chủ yếu của hệ thống quản lý hữu hiệu

Khái niệm KSNB (Kiểm soát nội bộ) đã xuất hiện từ đầu thế kỷ 20 trong lĩnh vực kiểm toán Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ tại Hoa Kỳ đã phát hành nhiều báo cáo và tiêu chuẩn liên quan đến KSNB trong kiểm toán Đến thập niên 1970, sự quan tâm đến kiểm soát nội bộ gia tăng, đặc biệt trong thiết kế hệ thống và kiểm toán, nhằm cải tiến hệ thống KSNB Các văn bản pháp lý như Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước ngoài 1977, báo cáo của Cohen Commission và FEI đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) cũng yêu cầu các nhà quản trị báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập Ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ để cung cấp hướng dẫn về thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.

Năm 1977, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước ngoài, đồng thời Viện nghiên cứu tài chính (FERF) đã thực hiện một cuộc khảo sát về phương pháp kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các công ty tại Hoa Kỳ.

Giai đoạn 1980-1985 chứng kiến sự sàng lọc và sửa đổi các chuẩn mực đánh giá của kiểm toán viên độc lập về kiểm soát nội bộ (KSNB) do Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Hoa Kỳ ban hành Đồng thời, Hiệp hội Kế toán Nội bộ (IIA) cũng phát hành các chuẩn mực và hướng dẫn cho kiểm toán viên nội bộ, nhấn mạnh bản chất của kiểm soát và vai trò của các bên liên quan trong việc thiết lập, duy trì và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.

Từ năm 1985, sự chú trọng vào Kiểm soát nội bộ (KSNB) gia tăng đáng kể, với việc thành lập Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway Commission) Hoạt động này đã nêu bật nhiều vấn đề liên quan đến KSNB, nhấn mạnh vai trò của môi trường kiểm soát, quy tắc đạo đức, các ủy ban kiểm toán và chức năng của kiểm toán nội bộ Để nghiên cứu và cải thiện kiểm soát nội bộ, Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ COSO (Committee of Sponsoring Organizations) cũng được thành lập.

- Thống nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau

- Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh gía hệ thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện

Báo cáo COSO năm 1992 đã thiết lập nền tảng lý luận vững chắc cho kiểm soát nội bộ (KSNB) Từ nền tảng này, nhiều nghiên cứu về KSNB đã được phát triển trong các lĩnh vực khác nhau.

- Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001, dựa trên Báo cáo COSO

192, COSO nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp

Phát triển chuyên sâu vào các ngành nghề cụ thể là xu hướng quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng, được nhấn mạnh trong báo cáo Basle 1998 của Ủy ban Basle các Ngân hàng Trung ương Báo cáo này thiết lập khuôn khổ Kiểm soát Nội bộ (KSNB) dựa trên lý thuyết cơ bản từ báo cáo COSO 1992, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát rủi ro trong ngân hàng.

Nhiều quốc gia trên thế giới đang phát triển các khuôn khổ lý thuyết riêng về kiểm soát nội bộ (KSNB), tiêu biểu là báo cáo COSO 1995 của Canada và báo cáo Turnbull 1999 của Anh Những báo cáo này không có sự khác biệt lớn so với Báo cáo COSO 1992, cho thấy xu hướng chung trong việc xây dựng các tiêu chuẩn quản lý và kiểm soát.

Hướng dẫn chuẩn mực KSNB của INTOSAI năm 1992 định nghĩa KSNB là cơ cấu tổ chức bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và biện pháp của lãnh đạo nhằm đảm bảo tính hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức Các mục tiêu này rất đa dạng và quan trọng trong việc định hướng hoạt động của tổ chức.

Để nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tổ chức cần thúc đẩy các hoạt động có kỷ luật và phù hợp với nhiệm vụ đã đề ra.

- Bảo vệ các nguồn lực không bị thất thoát, lạm dụng, lãng phí, tham ô và vi phạm pháp luật

- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của Nhà nước và nội bộ

- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động và lập báo cáo đúng đắn và kịp thời

Theo tài liệu hướng dẫn của INTOSAI 2004, kiểm soát nội bộ được định nghĩa là một quá trình toàn diện do nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức thực hiện, nhằm phát hiện rủi ro và đảm bảo đạt được nhiệm vụ của tổ chức Có năm khái niệm quan trọng cần làm rõ trong định nghĩa này.

Kiểm soát nội bộ là một quá trình liên tục, không phải là các hoạt động riêng lẻ mà là một chuỗi các hoạt động kiểm soát được tích hợp tại mọi bộ phận trong tổ chức Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đơn vị đạt được các mục tiêu đề ra.

Kiểm soát nội bộ là một quy trình do con người thiết kế và vận hành, từ lãnh đạo đến cán bộ, công chức Để hệ thống này hoạt động hiệu quả, mỗi thành viên trong tổ chức cần hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình, đồng thời hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.

Kiểm soát nội bộ là công cụ quan trọng giúp tổ chức nhận diện và quản lý rủi ro, từ đó tối đa hóa khả năng đạt được mục tiêu và thực hiện sứ mệnh của mình.

Kiểm soát nội bộ cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị, nhưng không thể đảm bảo tuyệt đối Dù hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập chặt chẽ, vẫn tồn tại những hạn chế tiềm tàng như sự thông đồng của cá nhân hay lạm quyền của nhà quản lý Mặc dù kiểm soát nội bộ có khả năng ngăn chặn và phát hiện sai phạm, nhưng không thể đảm bảo rằng chúng sẽ không bao giờ xảy ra.

Khái quát về hoạt động BHXH cấp huyện

1.2.1 Khái niệm về Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách xã hội quan trọng của Đảng và Nhà nước, được thực hiện theo quy định của Luật BHXH giúp chia sẻ rủi ro và quản lý nguồn quỹ, nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động khi họ không còn khả năng làm việc.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là cơ chế bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải rủi ro xã hội như mất khả năng lao động hoặc thất nghiệp Quỹ tài chính của BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ Đối tượng chính của BHXH bao gồm những người lao động có thu nhập bị giảm hoặc mất do các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng lao động Tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia, đối tượng tham gia BHXH có thể là tất cả hoặc một bộ phận nhất định của người lao động.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chế độ pháp lý nhằm bảo vệ người lao động, sử dụng nguồn tiền đóng góp từ người lao động, người sử dụng lao động cùng sự hỗ trợ của Nhà nước Chế độ này cung cấp trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong các trường hợp giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc khi người lao động qua đời, theo quy định của pháp luật.

Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và nguồn hỗ trợ từ Nhà nước, nhằm chi trả các chế độ trợ cấp và quản lý phí.

Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) được Nhà nước bảo vệ nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững Mục tiêu chính của các chế độ BHXH là cung cấp hỗ trợ tài chính cho người tham gia khi gặp phải rủi ro theo quy định của pháp luật.

1.2.2 Hoạt động cơ bản của Bảo hiểm xã hội

Trong tất cả các hoạt động của Bảo hiểm xã hội, hoạt động thu và chi là hai hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất

1.2.2.1 Hoạt động thu Bảo hiểm xã hội

Tham gia bảo hiểm xã hội là nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao động nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động Đóng góp vào quỹ Bảo hiểm xã hội là điều cần thiết, vì nguyên tắc "có đóng có hưởng" được áp dụng Do đó, nguồn thu từ các khoản đóng góp của người tham gia Bảo hiểm xã hội là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất cho quỹ này ở hầu hết các quốc gia.

Công tác thu Bảo hiểm xã hội cần đảm bảo thu đúng, đủ và minh bạch để bảo vệ quyền lợi cho người tham gia Việc theo dõi và ghi chép kết quả đóng Bảo hiểm xã hội của từng cá nhân và đơn vị là rất quan trọng, tạo cơ sở cho việc tính toán mức hưởng theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội.

Quỹ Bảo hiểm xã hội tại các quốc gia được hình thành từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước Tỷ lệ đóng góp của từng đối tượng khác nhau giữa các quốc gia, phụ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện, chính sách xã hội và quan điểm riêng của mỗi quốc gia.

Phần đóng góp của người sử dụng lao động được xác định dựa trên số lượng lao động thuê trong doanh nghiệp, với tỷ lệ trích nộp theo quy định của pháp luật Tỷ lệ này được tính dựa trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp.

Quy định về tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN theo Quyết định 595/QĐ-BHXH cụ thể như sau:

Bảng 1.1.Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Tỷ lệ trích vào doanh nghiệp (%)

Tỷ lệ trích vào lương NLĐ (%)

Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, doanh nghiệp hàng tháng phải đóng góp cho người lao động, bao gồm trích từ tiền lương để nộp vào quỹ BHXH, BHYT và BHTN với tổng tỷ lệ 32% Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải đóng góp 2% kinh phí công đoàn cho Liên đoàn Lao động huyện.

Ngoài sự đóng góp chính từ người sử dụng lao động và người lao động vào quỹ Bảo hiểm xã hội, Nhà nước ở các nước có nền kinh tế thị trường cũng hỗ trợ quỹ này khi các khoản đóng góp không đủ để đáp ứng chi tiêu hoặc trong trường hợp khủng hoảng dẫn đến thâm hụt quỹ Nguồn bù đắp cho sự thiếu hụt của quỹ Bảo hiểm xã hội thường được lấy từ thuế, với tỷ lệ và mức độ khác nhau.

Trong ba nguồn đóng góp, nguồn từ người sử dụng lao động chiếm ưu thế Tỷ lệ đóng góp giữa các quốc gia có sự khác biệt lớn, với những tỷ lệ này có thể phù hợp ở một số nước nhưng không nhất thiết phải áp dụng cho các nước khác.

Tỷ lệ đóng góp của mỗi bên trong quỹ Bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội và lịch sử của từng quốc gia Ở các nước phát triển như Đức và Pháp, quỹ thường áp dụng cơ chế tự thu tự chi, với việc thu và chi trong cùng một năm Ngược lại, các nước đang phát triển thường sử dụng cơ chế tạo quỹ tích lũy, trong đó số dư hàng năm được đầu tư để tăng trưởng Do đó, tỷ lệ đóng góp của các bên liên quan cũng có sự khác biệt đáng kể.

Trong công tác thu thì các rủi ro liên quan đến thu BHXH bao gồm những trường hợp sau:

- Rủi ro thu BHXH phát sinh trong trường hợp không thu đủ và thu không đúng mức phải nộp

- Rủi ro thu BHXH là phát sinh khi không thu được BHXH từ các đối tượng thuộc diện phải nộp BHXH, nhất là từ người sử dụng lao động

- Rủi ro thu BHXH còn bao gồm từ việc thu chậm trễ do người nộp BHXH không nộp đúng thời gian quy định

Trên toàn cầu, số lượng người tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) đang gia tăng Tuy nhiên, việc kiểm soát hoạt động thu BHXH vẫn gặp phải những sai sót liên quan đến thông tin cá nhân và quá trình tham gia, dẫn đến việc thu không chính xác và không đầy đủ, ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.

1.2.2.2 Hoạt động chi Bảo hiểm xã hội

Chi Bảo hiểm xã hội là hoạt động của cơ quan BHXH sử dụng quỹ Bảo hiểm xã hội để chi trả các trợ cấp cho người hưởng Quá trình này cần đảm bảo nguyên tắc chi đúng, chi đủ và chi kịp thời, nghĩa là chỉ chi cho những đối tượng thuộc quyền lợi tương ứng và theo chế độ BHXH đã thu Việc tuân thủ các quy định trong văn bản hướng dẫn chi trả là điều kiện tiên quyết để đảm bảo tính thuận lợi và chính xác trong quá trình chi trả.

BHXH Việt Nam quy định trong các Điều luật BHXH mà Quốc hội ban hành Việc chi trả BHXH được thực hiện trên nguyên tắc:

1 Đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng người được hưởng

2 Đảm bảo chi trả kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH

3 Thủ tục chi trả đơn giản, thuận tiện

4 Đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả

Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Môi trường kiểm soát bao gồm nhận thức, quan điểm và sự quan tâm của các thành viên trong Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cũng như vai trò của hệ thống này trong tổ chức.

Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố nội bộ và ngoại bộ ảnh hưởng đến thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ (KSNB) Yếu tố này có tác động trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm soát, do đó, việc hiểu rõ môi trường kiểm soát là rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý và bảo đảm an toàn thông tin.

Môi trường kiểm soát mạnh mẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các thủ tục kiểm soát cụ thể Tuy nhiên, một môi trường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với việc hệ thống Kiểm Soát Nội Bộ (KSNB) cũng mạnh Sự hiệu quả của toàn bộ hệ thống KSNB không chỉ phụ thuộc vào môi trường kiểm soát mà còn cần nhiều yếu tố khác.

Các nhân tố trong môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến quan điểm và thái độ của các nhà quản lý Hiệu quả của hoạt động kiểm tra kiểm soát trong tổ chức phụ thuộc vào sự nhận thức của các nhà quản lý về tầm quan trọng của nó Nếu các nhà quản lý coi công tác này là thiết yếu, mọi thành viên trong đơn vị sẽ có nhận thức đúng đắn và tuân thủ quy định Ngược lại, nếu bị coi nhẹ, các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ không hoạt động hiệu quả.

Các nhân tố trong môi trường kiểm soát:

Tính chính trực và giá trị đạo đức là yếu tố cốt lõi trong ngành Bảo hiểm xã hội Nhiệm vụ chính của ngành này là đảm bảo an sinh xã hội, phục vụ cộng đồng mà không vì mục đích lợi nhuận, nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho những người tham gia Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế.

Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người lao động khi gặp rủi ro như ốm đau, thai sản, bệnh tật, hoặc khi mất hoặc tạm ngưng thu nhập Viên chức ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) cần xác định rõ mục tiêu phục vụ đối tượng tham gia BHXH, BHYT và BHTN Họ cũng phải không ngừng nâng cao chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện và giải quyết các nghiệp vụ BHXH, đảm bảo tuân thủ đúng chính sách và chế độ, đồng thời tránh những mâu thuẫn về quyền lợi của người lao động.

Năng lực đội ngũ viên chức ngành BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ giữa đơn vị sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH Hiện nay, nhiều đơn vị và doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động do tình hình kinh tế trì trệ, dẫn đến việc né tránh nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN, hoặc tham gia với mức lương tối thiểu thấp, ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động Một số doanh nghiệp còn nợ tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN kéo dài, hoặc cố tình giả mạo giấy tờ để trục lợi từ các chế độ BHXH Do đó, viên chức ngành BHXH cần có trình độ chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm công tác, được củng cố qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ Việc tuyển dụng nhân sự thông qua thi tuyển cũng nhằm chọn lựa những người có năng lực để thực hiện tốt công việc Bên cạnh đó, cơ quan BHXH cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của viên chức nhằm hạn chế rủi ro từ sự thông đồng hoặc sai sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Chính sách nhân sự đóng vai trò quan trọng trong hoạt động BHXH, yêu cầu nhà lãnh đạo xây dựng hệ thống văn bản thống nhất để quy định chi tiết về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả lương và khen thưởng Điều này giúp xác định đúng năng lực và thái độ làm việc của từng vị trí, đảm bảo công việc được giao cho người phù hợp và chuyên môn Bên cạnh đó, nhà lãnh đạo cần thiết lập các tiêu chuẩn khen thưởng và biện pháp khuyến khích rõ ràng để động viên nhân viên trong công tác.

Ban lãnh đạo BHXH chú trọng nghiên cứu rủi ro trong hoạt động đơn vị, đặc biệt khi có thay đổi trong kế hoạch thu chi và chính sách mới Khi phát hiện sai sót trong kế toán hoặc quy trình thu, chi, họ sẵn sàng điều chỉnh để đảm bảo báo cáo tài chính chính xác và hợp lý Đồng thời, việc duy trì báo cáo thường xuyên và kịp thời lên BHXH Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước cũng được thực hiện một cách nghiêm túc.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo quy định của Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016, trong đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan này.

Cơ quan BHXH có chức năng và cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô hoạt động, nhưng cần định kỳ rà soát và đánh giá lại để điều chỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội Mỗi cán bộ, viên chức được phân chia trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng, kèm theo việc kiểm tra giám sát lẫn nhau Đồng thời, có văn bản quy định chính sách và thủ tục cụ thể hóa hoạt động của từng bộ phận trong đơn vị.

Việc nhận diện và đánh giá rủi ro trong hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH) là yếu tố thiết yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Khác với các doanh nghiệp thuần túy, cơ quan BHXH đối mặt với các rủi ro chủ yếu liên quan đến thu và chi BHXH Các rủi ro này không chỉ xuất phát từ năng lực và đạo đức của nhân viên mà còn đến từ việc nợ và trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN, cũng như cung cấp thông tin sai lệch về người lao động Ngoài ra, rủi ro trong chi BHXH còn bao gồm sai sót trong việc chi trả không đúng đối tượng, thông tin khai man của người hưởng BHXH, và giả mạo hồ sơ.

Trong hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH), việc cân đối giữa nguồn thu và chi là rất quan trọng Hiện nay, với tỷ lệ thu BHXH, nếu không quản lý và đầu tư quỹ BHXH một cách chặt chẽ và an toàn, nguy cơ vỡ quỹ trong tương lai là rất lớn do chi trả các chế độ BHXH hiện tại Do đó, cơ quan BHXH cần có đội ngũ hoạch định để đề ra các biện pháp khắc phục rủi ro cho hoạt động BHXH.

Hoạt động kiểm soát là một phần thiết yếu trong tổ chức, diễn ra ở mọi cấp độ và chức năng, nhằm đảm bảo thực hiện các chỉ thị của nhà quản lý thông qua chính sách và thủ tục Nó bao gồm cả kiểm soát phòng ngừa và phát hiện rủi ro Để đạt được sự cân bằng hiệu quả, cần phối hợp các hoạt động kiểm soát, giúp hạn chế và bổ sung lẫn nhau giữa các thủ tục kiểm soát.

- Thủ tục phân quyền và xét duyệt:

Việc thực hiện các nghiệp vụ chỉ được phép bởi người được ủy quyền, và họ phải chịu trách nhiệm về vi phạm của mình Thủ tục ủy quyền cần được tài liệu hóa và công bố rõ ràng, bao gồm các điều kiện cụ thể Ủy quyền là phương thức chính để đảm bảo rằng chỉ những nghiệp vụ hợp lệ mới được phê duyệt theo mong muốn của lãnh đạo.

Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình định

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH huyện Vĩnh Thạnh

Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định được thành lập theo Quyết định số 79/QĐ/TC-CB ngày 27/7/1995, sau khi sáp nhập Bảo hiểm xã hội của Phòng Lao động thương binh xã hội và Bảo hiểm xã hội thuộc Liên đoàn lao động huyện Năm 2003, cơ quan Bảo hiểm y tế huyện cũng được sáp nhập, tạo thành Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định Nhiệm vụ chính của đơn vị là tổ chức triển khai thực hiện các chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân huyện Vĩnh Thạnh.

Trụ sở chính đặt tại Khu phố Định Tố, Thị trấn Vĩnh Thạnh, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định; số điện thoại: 0256 3608609 và 0256 3886340

Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định, có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc thực hiện các chế độ và chính sách về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Cơ quan này cũng chịu trách nhiệm quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo quy định pháp luật và quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, đồng thời chịu sự quản lý hành chính từ Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh.

- Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản và trụ sở riêng

Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ban hành ngày 24/10/2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2.1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn

Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho sự phát triển của bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) tại huyện, đồng thời lập chương trình công tác hàng năm để tham mưu và trình Ban Giám đốc BHXH tỉnh Sau khi nhận được sự phê duyệt từ Ban Giám đốc BHXH tỉnh, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình đã được duyệt.

- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh, cụ thể như:

+ Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Khai thác, đăng ký và quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế là rất quan trọng Cần thu các khoản đóng góp cho BHXH, BHYT, BHTN và từ chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội không đúng quy định để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia.

+ Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu, đại lý chi các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định

+ Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo cơ chế “một cửa” tại Bảo hiểm xã hội huyện

+ Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản của Bảo hiểm xã hội huyện theo phân cấp

Kiểm tra và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến việc thực hiện chế độ và chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cũng như bảo hiểm thất nghiệp theo quy định là nhiệm vụ quan trọng.

Thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội tỉnh, huyện đã triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo hiểm xã hội.

- Thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định

- Quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định

- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho các tổ chức, cá nhân tham gia

Chủ trì và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, cũng như các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

Đề xuất và kiến nghị cần được phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến hành thanh tra và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

- Quản lý viên chức, lao động hợp đồng của Bảo hiểm xã hội huyện

- Tham gia nghiên cứu khoa học, thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, thi đua - khen thưởng theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam được tổ chức theo cấu trúc dọc, bao gồm Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở cấp Trung ương, Bảo hiểm xã hội tỉnh ở cấp tỉnh, và Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố ở cấp huyện.

Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh được quản lý và điều hành bởi Giám đốc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ Cơ quan này ban hành Quy chế làm việc và chế độ thông tin, báo cáo theo chỉ đạo của Bảo hiểm xã hội tỉnh, đồng thời kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.

Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh hiện có 15 cán bộ viên chức và lao động hợp đồng, trong đó có 10 nam và 5 nữ Cơ cấu tổ chức bao gồm một Giám đốc, hai phó giám đốc và ba tổ nghiệp vụ với 6 bộ phận chuyên môn, tất cả đều chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp từ Giám đốc.

+ Tổ thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT & kiểm tra;

+ Tổ kế toán- Chi trả và giám định bảo hiểm y tế;

+ Tổ thực hiện chính sách BHXH và TN&QLHS

Và với 07 Bộ phận chuyên môn:

+ Bộ phận chế độ BHXH;

+ Bộ phận giám định BHYT;

+ Bộ phận Thu BHXH, BHYT, BHTN;

+ Bộ phận cấp Sổ BHXH, thẻ BHYT;

+ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;

Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện theo sơ đồ sau

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định

Giám đốc là người đứng đầu cơ quan bảo hiểm xã hội, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch được giao, làm việc theo chế độ thủ trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trước nhà nước và cơ quan cấp trên về hiệu quả công việc của mình.

Tổ chức chỉ đạo và triển khai các biện pháp cụ thể để hoàn thành kế hoạch được giao, đồng thời phụ trách toàn bộ hệ thống bảo hiểm xã hội tại huyện.

Mối quan hệ chỉ đạo Mối quan hệ phối hợp

Thành phần chế độ bảo hiểm xã hội

Thành phần TNHS và trả KQ

Tổ thu – Sổ thẻ và kiểm tra

Tổ kế toán – Chi trả và Giám định

Tổ Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và Tiếp nhận & Quản lý hồ sơ

Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định

Để đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động thu, chi tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định, tác giả đã thực hiện khảo sát thực tế thông qua bảng câu hỏi liên quan đến năm thành phần của hệ thống KSNB.

- Thông tin và truyền thông

Đối tượng khảo sát bao gồm lãnh đạo, cán bộ viên chức và nhân viên làm việc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh Việc khảo sát được thực hiện thông qua việc phát phiếu khảo sát, với danh sách gồm 15 người như được trình bày trong phụ lục 1 Cấu trúc và nội dung chi tiết của phiếu khảo sát có thể tham khảo tại phụ lục 2.

Mục tiêu khảo sát nhằm đánh giá ưu điểm và tồn tại của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội Bên cạnh đó, khảo sát cũng nhận dạng và đánh giá các nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động này tại đơn vị Từ đó, các giải pháp sẽ được đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB cho hoạt động thu, chi tại Bảo hiểm xã hội huyện Vĩnh Thạnh.

Tác giả đã sử dụng phần mềm Excel 2010 để phân loại và xử lý tài liệu thu thập được, nhằm tổng hợp các chỉ tiêu phục vụ cho nghiên cứu Qua đó, tác giả đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại BHXH huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định Tác giả cũng đã trao đổi với những người có trách nhiệm cao về các khoản thu, chi trong hệ thống KSNB để xác định nguyên nhân của những vấn đề tồn tại và đề xuất các định hướng giải quyết, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống.

Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thu, chi BHXH

Bảo hiểm xã hội (BHXH) không phải là cơ quan quản lý nhà nước mà là cơ quan hành chính sự nghiệp, thực hiện chính sách BHXH với mối quan hệ 3 bên giữa người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH Các bên này tập trung vào thu nộp, hưởng BHXH, và giải quyết khiếu nại liên quan Tại huyện Vĩnh Thạnh, hệ thống BHXH hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, với Giám đốc là người đứng đầu, ban hành quy chế làm việc và kiểm tra thực hiện Quy chế này quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cán bộ trong việc điều hành công việc, đồng thời mọi hoạt động phải tuân thủ pháp luật và quy định của BHXH Việt Nam Điều này là tiền đề quan trọng cho việc thực hiện chức năng kiểm soát nội bộ tại BHXH huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.

Ban lãnh đạo BHXH huyện Vĩnh Thanh, Bình Định nhận thức rõ tầm quan trọng của sự nghiệp BHXH và cam kết đảm bảo an toàn, tăng trưởng cho hệ thống này Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về BHXH được truyền đạt kịp thời đến cán bộ lãnh đạo và viên chức, giúp hệ thống BHXH huyện thực hiện hiệu quả các chế độ, chính sách và pháp luật của nhà nước Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn tạo niềm tin cho người tham gia và người hưởng trợ cấp BHXH, góp phần nâng cao hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại cơ quan.

Trong những năm qua, BHXH huyện Vĩnh Thạnh đã phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức với số lượng và chất lượng tương đối đảm bảo Trình độ của cán bộ viên chức trong ngành khá đồng đều, góp phần nâng cao hiệu quả công tác.

Bảng 2.4 Tình hình nhân sự BHXH huyện Vĩnh Thạnh

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Trên đại học 0 0 0 Đại học 13 13 14

Nguồn: BHXH huyện Vĩnh Thạnh

Tính đến cuối năm 2018, huyện Vĩnh Thạnh có tổng cộng 15 cán bộ viên chức BHXH, trong đó 80% là nam giới và 20% là nữ giới Đối tượng viên chức chủ yếu là người trẻ, với 66,66% trong độ tuổi từ 25 đến 35, trong khi có 3 viên chức từ 36 đến 45 tuổi.

20%, trên 45 tuổi có 2 người chiếm 13,33%, theo xu hướng gia tăng từ năm

Từ năm 2016 đến 2018, BHXH huyện Vĩnh Thạnh đã ghi nhận sự gia tăng số lượng viên chức dưới 25 tuổi, chủ yếu là những người mới tốt nghiệp từ các trường đại học Trong số đó, viên chức có trình độ đại học chiếm tỷ lệ cao nhất với 14 người, tương đương 93,33%, trong khi trình độ cao đẳng và trung cấp chỉ có 1 người, chiếm 6,67%.

Từ năm 2016 đến 2018, số viên chức có trình độ đại học tại BHXH huyện Vĩnh Thạnh tăng liên tục, với tỷ lệ 6,67%, cho thấy sự chú trọng vào việc tuyển dụng nhân sự có trình độ cao Chính sách khuyến khích đào tạo nâng cao chuyên môn cho viên chức cũng góp phần quan trọng vào sự gia tăng này.

Tác giả đã phát 15 phiếu khảo sát theo mẫu thiết kế sẵn cho nghiên cứu đề tài và thu về 15 phiếu hợp lệ, không bao gồm cấp bậc quản lý cao như Giám đốc và Phó giám đốc Để bổ sung thông tin, tác giả sẽ trao đổi trực tiếp với một số cá nhân thuộc quản lý cấp cao Dựa trên tài liệu thu thập được, tác giả sử dụng phần mềm Excel 2010 để phân loại và xử lý dữ liệu, nhằm lập và tổng hợp các chỉ tiêu phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Kết quả khảo sát về môi trường kiểm soát tại BHXH huyện Vĩnh Thạnh cho thấy những thông tin quan trọng được thu thập và phân tích kỹ lưỡng.

Bảng 2.5 Kết quả thống kê yếu tố môi trường kiểm soát

STT Môi trường kiểm soát Có Không

Xây dựng chuẩn mực đạo đức quy trình làm việc ứng xử Nhằm nâng cao tính trung thực cho các nhân viên

Cơ quan đã ban hành đầy đủ các văn bản quy định liên quan đến quy chế thu, chi bảo hiểm, quy trình tuyển chọn nhân sự, quy chế khen thưởng và triết lý làm việc hay chưa?

03 Các cán bộ, nhân viên có thực hiện nghiêm túc các yêu cầu đạo đức đã đề ra hay không ?

04 Cơ quan có xây dựng quy chế khen thưởng, kỷ luật rõ ràng không?

05 Đơn vị có đưa ra các quy định xử phạt thích hợp đối với việc vi phạm các quy tắc ứng xử, nội quy

Cơ cấu tổ chức tạo thuận lợi cho việc truyền đạt thông tin từ trên xuống, từ dưới lên trong các hoạt động tại Đơn vị không?

07 Bộ máy tổ chức các phòng, bộ phận của đơn vị hiện đã phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao không?

Có sự phân định quyền hạn và trách nhiệm chuyên môn cho từng Phòng, ban, đơn vị trực thuộc không?

Phân công công việc có phù hợp với trình độ chuyên môn của Cán bộ Viên chức và người lao động không?

10 Cơ quan có tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên tham gia các khóa học nâng cao nghiệp vụ

STT Môi trường kiểm soát Có Không chuyên môn không?

Nhiều đơn vị thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo và tập huấn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ và nhân viên Việc này không chỉ giúp cải thiện kỹ năng mà còn nâng cao hiệu quả công việc trong tổ chức.

Hàng năm, Ban lãnh đạo cùng với cán bộ chủ chốt trong đơn vị thường xuyên thảo luận về mục tiêu, định hướng và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

Ban Giám đốc có nghiên cứu cẩn thận các rủi ro trong hoạt động thu, chi BHXH để có biện pháp khắc phục không?

14 Đơn vị có quan tâm đến việc lập báo cáo định kỳ không?

15 Đơn vị có thiết lập các kênh báo cáo phù hợp cho từng bộ phận không?

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngày đăng: 11/08/2021, 15:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Thị Hoàng Anh, (2012). Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ kinh tế.Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM
Tác giả: Nguyễn Thị Hoàng Anh
Năm: 2012
[2]. Phan Nam Anh, (2013). Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại trường Trung học Lương thực Thực phẩm. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại trường Trung học Lương thực Thực phẩm
Tác giả: Phan Nam Anh
Năm: 2013
[3]. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP HCM 2012, Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát nội bộ
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
[4]. Bùi Thị Ngọc Cẩm, (2014). Hoàn thiện kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ các khoản chi tại Bảo hiểm xã hội Đồng Nai
Tác giả: Bùi Thị Ngọc Cẩm
Năm: 2014
[5]. Võ Trí Dũng, (2014). Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
Tác giả: Võ Trí Dũng
Năm: 2014
[6]. Vũ Hữu Đức, (2007). Tăng cường KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực công – nhìn từ gốc độ Kiểm toán Nhà nước. Hội kế toán TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường KSNB trong các đơn vị thuộc khu vực công – nhìn từ gốc độ Kiểm toán Nhà nước
Tác giả: Vũ Hữu Đức
Năm: 2007
[7]. Lê Thị Mỹ Hoa (2016), Tăng cường kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội thị xã An Nhơn, Luận văn thạc sĩ kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường kiểm soát nội bộ tại Bảo hiểm xã hội thị xã An Nhơn
Tác giả: Lê Thị Mỹ Hoa
Năm: 2016
[8]. Đỗ Thị Hiền (2019) có nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum”.Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum”
[9]. Trần Quan Hiếu (2018) “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định”. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Trường Đại Học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định”
[10]. Phạm Quang Huy, (2012). Lý thuyết quản trị tài chính khu vực công và sự vận dụng vào kế toán ngân sách Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế. Tạp chí phát triển & hội nhập, số 6 (16) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết quản trị tài chính khu vực công và sự vận dụng vào kế toán ngân sách Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế
Tác giả: Phạm Quang Huy
Năm: 2012
[11]. Đặng Thu Hương, (2014). Hoàn thiện công tác kiểm soát các khoản thu, chi đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Sở Tài chính Bình Định.Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm soát các khoản thu, chi đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Sở Tài chính Bình Định
Tác giả: Đặng Thu Hương
Năm: 2014
[12]. Trần Văn Khương, (2014). Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bình Định.Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ trong công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bình Định
Tác giả: Trần Văn Khương
Năm: 2014
[13]. Huỳnh Thị Ly Ly, 2015. Hoàn thiện kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kiểm soát chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định
[14]. Võ Năm, (2012). Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định
Tác giả: Võ Năm
Năm: 2012
[15]. Võ Thị Thanh Nhàn, (2017). Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu - chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động thu - chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Quy Nhơn
Tác giả: Võ Thị Thanh Nhàn
Năm: 2017
[16]. Trần Nguyên Phúc (2018) có nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hội An”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thành phố Hội An”
[21]. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách số 83/2015/QH13, Hà Nội [22]. Quốc hội (2015), Luật Kế toán số 88/2015/QH13, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân sách số 83/2015/QH13," Hà Nội [22]. Quốc hội (2015), "Luật Kế toán số 88/2015/QH13
Tác giả: Quốc hội (2015), Luật Ngân sách số 83/2015/QH13, Hà Nội [22]. Quốc hội
Năm: 2015
[23]. Đỗ Văn Sinh (2005) “Hoàn thiện quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam” Luận văn tiến sỹ khoa học Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”
[24]. Huỳnh Ngọc Tuấn, (2014). Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước An Nhơn. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước An Nhơn
Tác giả: Huỳnh Ngọc Tuấn
Năm: 2014
[27]. Nguyễn Thị Hồng Yến, (2016). Hoàn thiện công tác kiểm soát chi Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm Xã hội tỉnh Bình Định. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi Bảo hiểm y tế tại Bảo hiểm Xã hội tỉnh Bình Định
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Yến
Năm: 2016

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w