1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp du lịch bình định

154 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Tính Hữu Hiệu Kiểm Soát Nội Bộ Theo Hướng Quản Trị Rủi Ro Tại Các Doanh Nghiệp Du Lịch Bình Định
Tác giả Hà Thị Hồng Nga
Người hướng dẫn PGS. TS. Hà Xuân Thạch
Trường học Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 154
Dung lượng 2,84 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (14)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu (15)
  • 6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu (16)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN . 5 1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài (17)
    • 1.1.1. Các nghiên cứu chung về hệ thống KSNB (17)
    • 1.1.2. Các nghiên cứu về hệ thống KSNB theo hướng QTRR (18)
    • 1.2. Các nghiên cứu trong nước (19)
      • 1.2.1. Các nghiên cứu chung về hệ thống KSNB (19)
      • 1.2.2. Các nghiên cứu về hệ thống KSNB theo hướng QTRR (21)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (24)
    • 2.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ (24)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ (24)
      • 2.1.2. Định nghĩa kiểm soát nội bộ (28)
      • 2.1.3. Ý nghĩa, mục tiêu và hạn chế của hệ thống KSNB (29)
        • 2.1.3.1. Ý nghĩa của hệ thống KSNB (29)
        • 2.1.3.2. Mục tiêu của hệ thống KSNB (29)
        • 2.1.3.3. Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ (30)
    • 2.2. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (30)
      • 2.2.1. Khái niệm về tính hữu hiệu (30)
      • 2.2.2. Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (31)
      • 2.2.3. Các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (31)
        • 2.2.3.1. Môi trường nội bộ (32)
        • 2.2.3.2. Thiết lập mục tiêu (35)
        • 2.2.3.3. Nhận dạng sự kiện tiềm tàng (35)
        • 2.2.3.4. Đánh giá rủi ro (36)
        • 2.2.3.5. Phản ứng với rủi ro (37)
        • 2.2.3.6. Hoạt động kiểm soát (38)
        • 2.2.3.7. Thông tin và truyền thông (39)
        • 2.2.3.8. Giám sát (40)
      • 2.2.4. Tổng quan về rủi ro (41)
        • 2.2.4.1. Khái quát về rủi ro (41)
        • 2.2.4.2. Khái quát về quản trị rủi ro (42)
    • 2.3. Mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và các mục tiêu QTRR (43)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1. Khung nghiên cứu của đề tài (45)
    • 3.2. Thiết kế quy trình nghiên cứu định lƣợng (46)
    • 3.3. Mô hình nghiên cứu dự kiến (47)
      • 3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu (47)
      • 3.3.2. Mô hình nghiên cứu (48)
    • 3.4. Thiết kế nghiên cứu (48)
      • 3.4.1. Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi (48)
      • 3.4.2. Lấy mẫu khảo sát và quá trình thu thập dữ liệu (50)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu (50)
        • 3.4.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (51)
        • 3.4.3.3. Hệ số tương quan và phân tích hồi quy đa biến (51)
        • 3.4.3.4. Kiểm định giả thiết (52)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (53)
    • 4.1. Thực trạng về hoạt động du lịch (53)
      • 4.1.1. Vài nét sơ lược về du lịch thế giới và Việt Nam thời gian qua (53)
      • 4.1.2. Tình hình du lịch tỉnh Bình Định (55)
      • 4.1.3. Đặc điểm và quy mô hoạt động của các doanh nghiệp du lịch Bình Định (56)
    • 4.2. Xử lý dữ liệu mẫu nghiên cứu (57)
      • 4.2.1. Mã hóa các biến định tính của các doanh nghiệp du lịch Bình Định (57)
      • 4.2.2. Phân loại mẫu khảo sát (58)
    • 4.3. Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo (60)
      • 4.3.1. Đánh giá độ tin cậy các thang đo ảnh hưởng đến tính hữu hiệu QTRR của các doanh nghiệp du lịch Bình Định bằng Cronbach’s Alpha (60)
        • 4.3.1.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo của yếu tố Môi trường nội bộ (61)
        • 4.3.1.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo của yếu tố Thiết lập mục tiêu (62)
        • 4.3.1.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo của yếu tố Nhận diện sự kiện tiềm tàng (63)
        • 4.3.1.4. Đánh giá độ tin cậy thang đo của yếu tố Đánh giá rủi ro (64)
        • 4.3.1.5. Đánh giá độ tin cậy thang đo của yếu tố Phản ứng rủi ro (65)
        • 4.3.1.6. Đánh giá độ tin cậy thang đo của yếu tố Hoạt động kiểm soát (66)
        • 4.3.1.7. Đánh giá độ tin cậy thang đo của yếu tố Thông tin và truyền thông (66)
        • 4.3.1.8. Đánh giá độ tin cậy thang đo của yếu tố Giám sát (67)
        • 4.3.1.9. Đánh giá độ tin cậy thang đo Tính hữu hiệu QTRR (68)
      • 4.3.2. Đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA (68)
    • 4.4. Kết quả nghiên cứu (77)
      • 4.4.1. Kết quả về thực trạng hệ thống KSNB theo hướng QTRR của các (77)
        • 4.4.1.1. Yếu tố 1: Môi trường nội bộ (79)
        • 4.4.1.2. Yếu tố 2: Thiết lập mục tiêu (81)
        • 4.4.1.3. Yếu tố 3: Nhận diện sự kiện (82)
        • 4.4.1.4. Yếu tố 4: Đánh giá rủi ro (83)
        • 4.4.1.5. Yếu tố 5: Phản ứng với rủi ro (84)
        • 4.4.1.6. Yếu tố 6: Hoạt động kiểm soát (85)
        • 4.4.1.7. Yếu tố 7: Thông tin và truyền thông (86)
        • 4.4.1.8. Yếu tố 8: Giám sát (87)
      • 4.4.2. Kết quả về các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB tác động đến tính hữu hiệu và QTRR tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định (88)
        • 4.4.2.1. Tương quan Pearson (88)
        • 4.4.2.2. Kết quả phân tích hồi quy đa biến về tác động của hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu QTRR tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định (89)
      • 4.4.3. Kết quả phân tích Ảnh hưởng của các biến định tính đến Tính hữu hiệu QTRR (93)
        • 4.4.3.1. Kết quả phân tích ảnh hưởng của biến Vốn đầu tư đến tính hữu hiệu QTRR tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định (93)
        • 4.4.3.2. Kết quả phân tích ảnh hưởng của biến Số lao động đến tính hữu hiệu QTRR tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định (95)
        • 4.4.3.3. Kết quả phân tích ảnh hưởng của biến Doanh thu đến tính hữu hiệu (97)
        • 4.4.3.4. Kết quả phân tích ảnh hưởng của biến chức danh đến tính hữu hiệu (99)
        • 4.4.3.5. Kết quả phân tích ảnh hưởng của biến loại hình doanh nghiệp đến tính hữu hiệu QTRR tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định (100)
    • 4.5. Bàn luận (102)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (109)
    • 5.1. Kết luận (109)
    • 5.2. Kiến nghị một số chính sách nhằm nâng cao tính hữu hiệu QTRR tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định (109)
      • 5.2.1. Đối với các yếu tố có tác động đến tính hữu hiệu QTRR tại các DN du lịch Bình Định (110)
        • 5.2.1.1. Yếu tố Môi trường nội bộ (110)
        • 5.2.1.2. Yếu tố Đánh giá rủi ro (112)
        • 5.2.1.3. Yếu tố Hoạt động kiểm soát (114)
        • 5.2.1.4. Yếu tố Thông tin và truyền thông (115)
        • 5.2.1.5. Yếu tố Giám sát (116)
      • 5.2.2. Những yếu tố chưa tác động đến tính hữu hiệu QTRR ở các DN du lịch Bình Định (116)
        • 5.2.2.1. Yếu tố Thiết lập mục tiêu (116)
        • 5.2.2.2. Yếu tố Nhận dạng sự kiện tiềm tàng (117)
        • 5.2.2.3. Yếu tố Phản ứng với rủi ro (118)
    • 5.3. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và định hướng nghiên cứu trong tương lai (119)
      • 5.3.1. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu (119)
      • 5.3.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai (119)
  • PHỤ LỤC (124)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển và hội nhập sâu rộng, các doanh nghiệp cần củng cố sức mạnh cả về lượng và chất để tồn tại và phát triển Đối mặt với nhiều rủi ro từ bên trong và bên ngoài, việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trở nên cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro (QTRR), các tổ chức nghề nghiệp quốc tế đã phát triển hệ thống KSNB theo hướng QTRR Báo cáo COSO năm 2004 đã đề ra các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro và quy trình xây dựng hệ thống QTRR hiệu quả, cung cấp nền tảng lý thuyết cho doanh nghiệp trong việc xây dựng KSNB nhằm phòng ngừa rủi ro.

Bình Định, tỉnh duyên hải miền Trung, có diện tích tự nhiên 6.025 km² và bờ biển dài 134 km, trải dài 110 km theo hướng Bắc - Nam Tỉnh giáp Quảng Ngãi ở phía Bắc, Phú Yên ở phía Nam, Gia Lai ở phía Tây và biển Đông ở phía Đông Với vị trí chiến lược quan trọng, Bình Định đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đồng thời là cửa ngõ ra biển cho các tỉnh Tây Nguyên và khu vực nam Lào, đông bắc Campuchia.

Bình Định, với bờ biển đứt gãy tạo ra nhiều bãi tắm đẹp, cát trắng và nước trong xanh, là điểm đến lý tưởng cho du lịch Tuy nhiên, ngành du lịch tại đây vẫn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu tập trung vào du lịch biển đảo, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao và các loại hình kinh doanh du lịch chưa phát triển cân đối Ngoài ra, du lịch còn tiềm ẩn nhiều rủi ro từ môi trường thiên nhiên và xã hội, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa Để doanh nghiệp du lịch phát triển bền vững, cần thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả, giúp nhận diện và quản lý rủi ro Việc xác định các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB và mức độ tác động của chúng là cần thiết để thúc đẩy quá trình xây dựng KSNB theo hướng quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.

Tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về "Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ theo hướng quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định" nhằm phân tích và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát nội bộ trong bối cảnh quản trị rủi ro.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đến tính hữu hiệu của quản trị rủi ro (QTRR) tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định, dựa trên kết quả khảo sát thực tế và lý luận liên quan Từ đó, nghiên cứu sẽ đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu QTRR cho các doanh nghiệp du lịch trong khu vực.

Từ mục tiêu cơ bản nếu trên, mục tiêu nghiên cứu cụ thể của nghiên cứu này đƣợc xác định nhƣ sau:

- Đánh giá thực trạng về hệ thống KSNB theo hướng QTRR tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định

- Đánh giá mức độ tác động của từng bộ phận cấu thành hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu QTRR tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định

- Từ kết quả nghiên cứu trên tác giả đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu QTRR cho các doanh nghiệp du lịch Bình Định.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) theo hướng quản trị rủi ro (QTRR) dựa trên khuôn mẫu COSO 2004 Nghiên cứu sẽ tập trung vào các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB và ảnh hưởng của chúng đến tính hiệu quả của quản trị rủi ro.

+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu đối với các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định

+ Về thời gian: Dữ liệu năm 2018

Nghiên cứu này tập trung vào tác động của các bộ phận cấu thành trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với tính hiệu quả của quản trị rủi ro (QTRR), mà không xem xét các yếu tố bên ngoài.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng Cụ thể:

Phương pháp hồi quy đa biến được áp dụng để đánh giá tác động của từng yếu tố đến các bộ phận cấu thành hệ thống Kiểm Soát Nội Bộ (KSNB) và tính hữu hiệu của Quản Trị Rủi Ro (QTRR) Đầu tiên, công cụ Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu thu thập Tiếp theo, phân tích nhân tố EFA được thực hiện để kiểm định các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB và tính hữu hiệu QTRR tại doanh nghiệp du lịch Bình Định.

- Dựa vào kết quả phân tích, sử dụng phương pháp suy diễn để đưa ra kết luận và đề xuất chính sách phù hợp.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

- Đề tài tổng hợp các nghiên cứu đã công bố một cách có hệ thống, nhất là các nghiên cứu trong nước

- Đề tài đánh giá được thực trạng về nội dung của hệ thống KSNB theo hướng QTRR của các doanh nghiệp du lịch Bình Định năm 2018

- Làm rõ mối quan hệ nhân quả của từng bộ phận cấu thành hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu QTRR của các doanh nghiệp du lịch Bình Định

- Đề tài đề xuất các chính sách hợp lý nhằm hoàn thiện các yếu tố hệ thống

KSNB để nâng cao tính hữu hiệu QTRR của doanh nghiệp du lịch Bình Định.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, sơ đồ và phụ lục, luận văn được trình bày gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả và bàn luận

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN 5 1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Các nghiên cứu chung về hệ thống KSNB

Naz’aina (2015) đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm nhằm xác định mối liên hệ giữa kiểm soát nội bộ (KSNB), năng lực và chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) Nghiên cứu này đã lựa chọn các yếu tố quan trọng để phân tích mối quan hệ giữa chúng.

Nghiên cứu đã phân tích dữ liệu từ 28 thành viên tích cực của diễn đàn Zakat bằng phương pháp hồi quy đa biến, trong đó chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) được xác định là biến phụ thuộc Kết quả cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) và năng lực có tác động đáng kể đến chất lượng BCTC.

Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về Kiểm soát nội bộ (KSNB) và Quản trị rủi ro (QTRR) Các nghiên cứu này thường tập trung vào các thành phần cấu thành của hệ thống KSNB, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống KSNB, cũng như các khía cạnh liên quan đến QTRR Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu của Amodo và Inanga (2009) về đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại Uganda, được công bố trong Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế về Tài chính và Kinh tế, tập trung vào các thành viên khu vực của Tổ chức Ngân hàng Phát triển Châu Phi (AFDB) với 11 dự án được phân tích Các tác giả đã áp dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích để đánh giá các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát, và công nghệ thông tin Kết quả nghiên cứu cho thấy các dự án ít chú trọng đến thành phần giám sát, và nhóm tác giả khuyến nghị cần tăng cường hoạt động này để cải thiện hiệu quả của hệ thống.

Bài báo "Đánh giá và cải thiện kiểm soát nội bộ trong các tổ chức" của IFAC (2012) nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc giúp tổ chức đạt được mục tiêu Nó trình bày các tiêu chí đánh giá và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định rõ vai trò và trách nhiệm của cá nhân và tổ chức, đồng thời thúc đẩy văn hóa tổ chức và đảm bảo năng lực Bài viết cũng đề cập đến cách đối phó với những rủi ro thường xuyên, giám sát và đánh giá hiệu quả, cũng như tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình Cuối cùng, bài báo cung cấp hướng dẫn cụ thể để áp dụng các nguyên tắc này vào thực tiễn của tổ chức.

Nghiên cứu của Angella Amudo và Eno L.Inanga (2009) tại các nước thành viên khu vực của Ngân hàng phát triển Châu Phi, đặc biệt là Uganda, đã phát triển một mô hình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các dự án công được tài trợ bởi Ngân hàng phát triển Châu Phi Dựa trên khuôn khổ KSNB của COSO và COBIT, các tác giả đã xây dựng mô hình thực nghiệm với các biến độc lập là các thành phần của KSNB, bao gồm cả công nghệ thông tin theo COBIT, để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống KSNB thông qua việc đạt được các mục tiêu của nó Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng một số thành phần của hệ thống KSNB, như giám sát và đánh giá rủi ro, còn thiếu sót, dẫn đến hiệu quả vận hành chưa đạt yêu cầu.

Nghiên cứu của Justna Dobroszek (2015) đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kiểm soát trong các doanh nghiệp hậu cần tại Ba Lan, nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát đối với các công ty Tác giả đã thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại các công ty hậu cần trong giai đoạn 2011-2013, xác định rằng quy mô doanh nghiệp và sự thiếu hụt trong việc đo lường hiệu quả từng bộ phận là những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc thực hiện kiểm soát.

Các nghiên cứu về hệ thống KSNB theo hướng QTRR

Raja Adzrin Raja Ahmad và các cộng sự (2015) đã phát triển chỉ số đo lường quản lý rủi ro và mức độ công bố thông tin KSNB của các công ty niêm yết tại Malaysia, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc tính lãnh đạo và QTRR cũng như mức độ công bố KSNB Nghiên cứu cho thấy rằng mức độ công bố thông tin phản ánh sự tuân thủ tốt của các công ty niêm yết và chỉ ra rằng đặc điểm nhà quản lý có ảnh hưởng đến vai trò giám sát trong QTRR và công bố KSNB Trong khi đó, Xianbo Zhao và các đồng nghiệp (2014) đã xác định 16 yếu tố quan trọng đối với QTRR tại các công ty xây dựng ở Trung Quốc, được phân nhóm theo mức độ ảnh hưởng, bao gồm sự cam kết của hội đồng quản trị, xác định và phân tích rủi ro, thiết lập mục tiêu, và cam kết của lãnh đạo.

Các nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) theo hướng quản trị rủi ro (QTRR), chủ yếu tập trung vào các giải pháp cải thiện hệ thống này Gần đây, một số nghiên cứu định lượng đã được tiến hành nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến KSNB theo QTRR Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thu thập được một số nghiên cứu tiêu biểu liên quan.

1.2.1 Các nghiên cứu chung về hệ thống KSNB

Nguyễn Thị Diệu Thúy (2016) đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp du lịch và khách sạn tại Việt Nam sẽ đối mặt với nhiều rủi ro khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), bao gồm rủi ro về chất lượng nguyên vật liệu, chính sách định giá và cạnh tranh Để quản lý những rủi ro này, tác giả khuyến nghị các nhà quản lý cần thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) với 5 bộ phận cấu thành: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát, nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh.

Nguyễn Tuấn và Đường Nguyễn Hưng (2015) đã tiến hành tổng hợp các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm liên quan đến tác động của Kiểm soát Nội bộ (KSNB) đối với hiệu quả hoạt động và rủi ro của các ngân hàng thương mại Họ đã xây dựng một khái niệm về KSNB, áp dụng khuôn khổ KSNB của COSO, Basel, cùng với khung pháp lý Việt Nam để đề xuất các hướng nghiên cứu và mô hình thực nghiệm về ảnh hưởng của KSNB đến hiệu quả hoạt động và rủi ro trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Huỳnh Xuân Lợi (2013) nghiên cứu các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) theo báo cáo COSO 1992 tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Bình Định, cho thấy hầu hết các doanh nghiệp đã thiết lập hệ thống KSNB và đánh giá theo 5 nhân tố chính Hệ thống này giúp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng độ tin cậy của báo cáo tài chính và đạt được mục tiêu doanh nghiệp Tuy nhiên, còn nhiều hạn chế, như việc ít doanh nghiệp chú trọng xây dựng nội quy, quy chế làm việc và gần 50% doanh nghiệp không quan tâm đến việc nhận dạng và phân tích rủi ro kinh doanh cũng như rủi ro môi trường hoạt động.

Lâm Ngọc Nhẫn (2015) trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Lạc Hồng đã hệ thống hóa lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần bê tông Hồng Hà Luận văn cung cấp phân tích, nhận xét và đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ hiện tại của Công ty Đề xuất các giải pháp nhằm giúp Công ty tồn tại và phát triển, đạt được mục tiêu xây dựng và vận hành một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, đồng thời phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện các sai phạm có thể xảy ra.

Trương Văn Dũng (2015) trong luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kế toán tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã nghiên cứu về quy trình kiểm soát nội bộ chi ngân sách Nhà nước tại Ủy ban nhân dân huyện Nghĩa Đàn Luận văn không chỉ nêu ra những vấn đề lý luận liên quan đến kiểm soát nội bộ các khoản thu chi ngân sách mà còn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ tại đơn vị.

Lê Vũ Tường Vy (2014) đã trình bày hệ thống lý luận về Kiểm soát nội bộ (KSNB) và Quản trị rủi ro (QTRR), đồng thời nêu rõ mối quan hệ giữa hai yếu tố này trong doanh nghiệp Luận văn đã khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Công ty Cổ phần Cảng Quy Nhơn theo tiêu chuẩn của báo cáo COSO 2004 Tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB theo hướng QTRR cho công ty Mặc dù luận văn đã có những đóng góp nhất định, nhưng mẫu phỏng vấn chưa đủ lớn để đưa ra những kết luận đầy đủ, và phương pháp nghiên cứu chủ yếu chỉ dừng lại ở thống kê mô tả.

1.2.2 Các nghiên cứu về hệ thống KSNB theo hướng QTRR

Nguyễn Thị Mai Sang (2015) đã phát triển một mô hình hồi quy nhằm thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) theo hướng Quản trị rủi ro (QTRR) và chất lượng kiểm soát rủi ro Mô hình này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách các yếu tố KSNB ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý rủi ro trong tổ chức.

Hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) theo COSO 2004 tại các doanh nghiệp xây dựng TP HCM có 8 yếu tố chính, tất cả đều ảnh hưởng đến chất lượng kiểm soát rủi ro Những yếu tố này giải thích 79,3% sự biến thiên trong chất lượng quản lý kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp.

Võ Lê Minh Lý (2014) đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá quy trình kiểm soát nội bộ (KSNB) theo hướng quản trị rủi ro (QTRR) trong xuất khẩu gạo tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long Mục tiêu của nghiên cứu là hoàn thiện quy trình KSNB cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong khu vực này Tác giả đã gửi bảng khảo sát đến 80 doanh nghiệp và áp dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích kết quả Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào KSNB trong quy trình xuất khẩu, không bao gồm toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Lan Phương (2016) trong luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kế toán tại Trường Đại học Kinh tế TP HCM đã nghiên cứu tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) đến tính hiệu quả quản trị rủi ro (QTRR) tại các doanh nghiệp du lịch Khánh Hòa Luận văn đã khái quát một số vấn đề lý luận liên quan đến ảnh hưởng của KSNB và chỉ ra rằng, theo kết quả hồi quy, chỉ có 4 yếu tố của hệ thống KSNB theo mô hình COSO có tác động đáng kể đến tính hiệu quả tại các doanh nghiệp này.

Năm 2004, các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu quản trị rủi ro (QTRR) của doanh nghiệp du lịch Bình Định được sắp xếp theo mức độ tác động giảm dần như sau: môi trường nội bộ, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, và phản ứng với rủi ro Bốn yếu tố còn lại, bao gồm thiết lập mục tiêu, nhận dạng sự kiện tiềm tàng, đánh giá rủi ro và giám sát, không có tác động đáng kể Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) theo hướng QTRR đã giải thích được 44,4% sự biến thiên của tính hữu hiệu QTRR.

Kết luận và hướng nghiên cứu của đề tài cho thấy rằng, mặc dù có nhiều nghiên cứu về KSNB và QTRR trên thế giới, nhưng việc áp dụng các phương pháp nghiên cứu, thang đo và mô hình nghiên cứu vào từng quốc gia và ngành nghề là khác nhau Do đó, các nghiên cứu quốc tế vẫn chưa đáp ứng được các mục tiêu cụ thể cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là ở Bình Định vào năm 2018.

Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào phương pháp nghiên cứu định tính, nhằm tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) theo hướng quản trị rủi ro (QTRR) cho từng công ty hoặc lĩnh vực cụ thể Tuy nhiên, các giải pháp này thường mang tính lý thuyết và độ tin cậy chưa cao Mặc dù đã có một số nghiên cứu định lượng về các yếu tố tác động đến KSNB theo hướng QTRR, nhưng vẫn còn rất hạn chế Hơn nữa, do đặc thù riêng của từng ngành nghề, cần thiết phải nghiên cứu vấn đề này một cách riêng biệt để đưa ra những hướng đi phù hợp.

Chưa có nghiên cứu nào về tác động của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) đến tính hiệu quả quản trị rủi ro (QTRR) tại các doanh nghiệp du lịch ở Bình Định, do đó, việc nghiên cứu đề tài này là cần thiết để hoàn thiện hệ thống KSNB theo hướng QTRR, nhằm nâng cao tính hiệu quả QTRR cho các doanh nghiệp du lịch Tác giả sẽ tìm hiểu các câu hỏi nghiên cứu liên quan để thực hiện nghiên cứu này.

- Cơ sở lý thuyết nào phù hợp để nghiên cứu hệ thống KSNB theo hướng

- Các doanh nghiệp du lịch Bình Định có đầy đủ các bộ phận cấu thành nên hệ thống KSNB theo hướng QTRR hay không?

- Từng bộ phận cấu thành nên hệ thống KSNB có tác động nhƣ thế nào đến tính hữu hiệu QTRR tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định?

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hệ thống kiểm soát nội bộ

Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên nhận thấy rằng không cần thiết phải kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra Họ dựa vào hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị để giảm thiểu khối lượng công việc Do đó, kiểm toán viên ngày càng chú trọng đến hệ thống KSNB của đơn vị.

DN, mà hình thức ban đầu là kiểm soát tiền Năm 1905, xuất hiện từ KSNB trong

“lý thuyết và thực hành kiểm toán” của Robert Montgomery

Vào năm 1929, Cục Dự trữ Liên Bang Hoa Kỳ đã chính thức đề cập đến KSNB, định nghĩa nó là công cụ bảo vệ tiền và tài sản, cũng như kiểm tra tính chính xác trong ghi chép sổ sách Đến năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã mở rộng định nghĩa này, nhấn mạnh rằng KSNB bao gồm các biện pháp và phương pháp được chấp nhận nhằm bảo vệ tài sản và đảm bảo độ chính xác của số liệu kế toán Đặc biệt, sự cần thiết của KSNB càng được khẳng định sau các thất bại trong kiểm toán, như vụ sai phạm của công ty kiểm toán Price Waterhouse liên quan đến sự phá sản của một công ty dược phẩm.

Mc Kesson & Robbins (1937) đã thu hút sự chú ý ngày càng tăng đối với hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), yêu cầu các kiểm toán viên cần nắm vững kiến thức sâu rộng hơn về hệ thống này.

Nhƣ vậy giai đoạn này KSNB chủ yếu liên quan đến kiểm toán, nhằm giúp kiểm toán viên giảm thiểu các công việc của mình

Năm 1949, AICPA đã công bố nghiên cứu đầu tiên về Kiểm soát nội bộ (KSNB), định nghĩa KSNB là cơ cấu tổ chức cùng các biện pháp và phương thức được chấp nhận nhằm bảo vệ tài sản, kiểm tra tính chính xác và độ tin cậy của số liệu kế toán, đồng thời thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khuyến khích sự tuân thủ các chính sách quản lý Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của KSNB trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

AICPA đã phát triển nhiều chuẩn mực kiểm toán quan trọng liên quan đến khái niệm và khía cạnh của Kiểm soát nội bộ (KSNB), bao gồm các thủ tục kiểm soát như SAP 29 (1958), SAP 33 (1962), SAP 54 (1972) và SAS 1 (1973).

Trong quá trình phát triển, khái niệm Kiểm soát nội bộ (KSNB) đã dần mở rộng ra khỏi các thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán Trước khi báo cáo COSO ra đời vào năm 1992, KSNB chủ yếu chỉ là công cụ hỗ trợ cho kiểm toán viên trong việc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC).

Following the Watergate political scandal in 1973, the Foreign Corrupt Practices Act was enacted in 1977 Subsequently, in 1979, the SEC mandated that companies report on their internal control systems related to accounting practices.

Five major accounting organizations, including the American Institute of Certified Public Accountants (AICPA), the American Accounting Association (AAA), the Financial Executives Institute (FEI), the Institute of Internal Auditors (IIA), and the Institute of Management Accountants (IMA), sponsored the U.S National Commission on Fraudulent Financial Reporting, known as the Treadway Commission.

1985) để nghiên cứu các yếu tố gian lận trên BCTC và kiến nghị giảm các gian lận trên BCTC Theo đó, Ủy ban COSO đã đƣợc thành lập (1985)

COSO đã chính thức sử dụng thuật ngữ KSNB thay vì KSNB về kế toán, và vào năm 1992, Báo cáo COSO đã được ban hành Báo cáo này nổi bật với tầm nhìn rộng và tính quản trị, mở rộng KSNB không chỉ liên quan đến báo cáo tài chính mà còn đến các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ Theo Báo cáo COSO 1992, KSNB được cấu thành từ 5 thành phần chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng với giám sát.

Sau khi báo cáo COSO được phát hành vào năm 1992, nhiều nghiên cứu tiếp theo đã phát triển KSNB trong các lĩnh vực khác nhau, bao gồm quản trị rủi ro (ERM 2004), cho doanh nghiệp nhỏ (2006), công nghệ thông tin (1996), kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và các ngành nghề cụ thể, cùng với hướng dẫn về giám sát KSNB.

- Phát triển về phía quản trị

In 2001, the Enterprise Risk Management Framework (ERM) was established based on the COSO Report of 1992, with a draft released in July 2003 and officially published in 2004 The ERM framework encompasses various essential components for effective risk management in organizations.

Báo cáo COSO 2004 về Quản trị rủi ro (QTRR) được xem là sự phát triển tiếp theo của COSO 1992, không phải là một báo cáo thay thế Nó tập trung vào 8 yếu tố quan trọng, bao gồm môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát, nhằm cải thiện quy trình quản lý rủi ro trong tổ chức.

- Phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ

Năm 2006, hướng dẫn KSNB đối với báo cáo tài chính (BCTC) được ban hành nhằm áp dụng cho các công ty cổ phần quy mô nhỏ, được biết đến với tên gọi COSO Guidance.

Hướng dẫn năm 2006 dựa trên báo cáo COSO 1992, tập trung vào việc cung cấp hướng dẫn cho các công ty nhỏ hơn là tuân thủ Luật Sarbanes-Oxley (SOX).

- Phát triển theo hướng công nghệ thông tin

In 1996, the standard titled "Control Objectives for Information and Related Technology" (COBIT) was established by the Association for Control and Auditing of Information Systems.

Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ

2.2.1 Khái niệm về tính hữu hiệu

Theo từ điển Tiếng Việt, tính hữu hiệu có nghĩa là có hiệu lực, có hiệu quả, trái với vô hiệu (Từ điển Tiếng Việt, 2012)

Sự hữu hiệu là khái niệm đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu và mục đích đã đề ra cho một hoạt động hoặc chương trình Nó phản ánh khả năng đạt được kết quả mong muốn từ việc sử dụng nguồn lực và hoạt động của tổ chức một cách hợp lý.

Trong tất cả các nghĩa của từ "hữu hiệu", nghĩa phổ biến và phức tạp nhất liên quan đến việc hoàn thành các mục tiêu Các nhà nghiên cứu, với những hệ thống đánh giá khác nhau, có quan điểm riêng về sự hữu hiệu, nhưng điểm chung giữa họ là việc hoàn thành mục tiêu và các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đó.

Sự hữu hiệu được đánh giá khác nhau tùy thuộc vào quan điểm của từng đối tượng nghiên cứu, bao gồm công chúng, các cơ quan chính phủ và lãnh đạo đơn vị được kiểm toán Mỗi quan điểm này đều có tính hợp lý trong bối cảnh cụ thể của nó.

Sự hữu hiệu gắn liền với tính hiệu quả, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mối quan hệ giữa chi phí và hiệu quả hoạt động (Cost-Effectiveness) Điều này có nghĩa là đạt được các mục tiêu với chi phí thấp nhất, hoặc ít nhất là với chi phí hợp lý so với giá trị kết quả đạt được.

Hữu hiệu là mức độ hoàn thành nhiệm vụ hay mục tiêu, trong khi hiệu quả được đánh giá bằng cách so sánh kết quả đạt được với chi phí đã bỏ ra.

2.2.2 Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Báo cáo COSO cho rằng, một hệ thống KSNB hữu hiệu nếu HĐQT và người quản lý đảm bảo hợp lý đạt đƣợc 3 mục tiêu sau đây:

Họ hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đang đạt ở mức độ nào

Báo cáo tài chính đang đƣợc lập và trình bày một cách đáng tin cậy

Pháp luật và các quy định hiện hành đang đƣợc tuân thủ

Để đánh giá hiệu quả của Kiểm soát nội bộ (KSNB), ngoài ba mục tiêu chính, cần xem xét năm bộ phận cấu thành và 17 nguyên tắc của hệ thống KSNB Việc thực thi hiệu quả các yếu tố này cho thấy hệ thống kiểm soát đã đạt được các mục tiêu và kết quả mong đợi.

Hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) được coi là hữu hiệu khi đạt được các mục tiêu đã đề ra; ngược lại, khi thực hiện tốt các mục tiêu này, hệ thống sẽ được đánh giá là có tính hiệu quả.

2.2.3 Các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Theo Báo cáo COSO năm 1992 và 2013, hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) bao gồm năm thành phần chính: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng với giám sát Theo COSO 2004, cấu trúc hệ thống KSNB cũng được xác định với những yếu tố quan trọng này.

Bài viết này đề cập đến 8 bộ phận cấu thành quan trọng trong quản lý rủi ro, bao gồm môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận dạng sự kiện tiềm tàng, đánh giá rủi ro, phản ứng với rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng với giám sát Những yếu tố này đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả và bền vững.

Trong nghiên cứu về hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) theo hướng Quản trị Rủi ro (QTRR), tác giả đã dựa vào khuôn mẫu KSNB theo COSO 2004 làm cơ sở lý luận chính Hệ thống KSNB được cấu thành từ các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của QTRR Do đó, tác giả sẽ làm rõ 8 bộ phận cấu thành hệ thống KSNB theo tiêu chuẩn COSO 2004.

Môi trường nội bộ là yếu tố phản ánh bản sắc của một đơn vị, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và xử lý rủi ro của các thành viên trong tổ chức Nó cũng là nền tảng cho các yếu tố khác trong hệ thống quản trị rủi ro (QTRR).

Các yếu tố chính thuộc về môi trường nội bộ:

- Triết lý của nhà quản lý về QTRR:

Triết lý về quản trị rủi ro (QTRR) phản ánh quan điểm và thái độ của nhà quản lý, ảnh hưởng đến cách mà tổ chức tiếp cận rủi ro trong mọi hoạt động, từ phát triển chiến lược đến các hoạt động hàng ngày Nó được thể hiện qua các báo cáo quản lý, giao tiếp và các quyết định Thêm vào đó, triết lý quản lý còn bộc lộ qua thái độ của nhà quản lý đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính, lựa chọn chính sách kế toán và các ước tính liên quan đến phân nhiệm của kế toán viên.

- Rủi ro có thể chấp nhận:

Mức độ rủi ro mà doanh nghiệp chấp nhận để theo đuổi giá trị phản ánh triết lý quản trị rủi ro của các nhà quản lý cấp cao, từ đó ảnh hưởng đến văn hóa và cách thức hoạt động của tổ chức.

- Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán

Môi trường kiểm soát chịu ảnh hưởng lớn từ Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán, với tính hiệu quả phụ thuộc vào sự độc lập của họ so với Ban điều hành, cũng như kinh nghiệm và vị trí của các thành viên Mức độ tham gia và giám sát của Hội đồng đối với hoạt động công ty cũng là yếu tố quan trọng Hơn nữa, sự phối hợp giữa Hội đồng quản trị, Ủy ban kiểm toán và người quản lý trong việc giải quyết khó khăn trong thực hiện kế hoạch, cùng với sự hợp tác với kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập, đều ảnh hưởng đến hiệu quả của môi trường kiểm soát.

Hội đồng quản trị năng động và tận tâm đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và hướng dẫn hoạt động của người quản lý, góp phần vào kiểm soát nội bộ hiệu quả Để thực hiện điều này, hội đồng cần có sự tham gia của những thành viên bên ngoài ban điều hành, nhằm đảm bảo tính khách quan và khả năng chất vấn các hành vi sai trái của quản lý Mặc dù những người trong ban điều hành có hiểu biết sâu sắc về hoạt động công ty, nhưng cần có sự cân bằng giữa hai nhóm này Ngay cả trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ít nhất một thành viên trong hội đồng nên không phải là người quản lý trực tiếp để tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm.

- Tính trung thực và các giá trị đạo đức

Mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và các mục tiêu QTRR

Mối quan hệ giữa các mục tiêu mà đơn vị phấn đấu đạt được và các thành phần của quản trị rủi ro là rất quan trọng để hoàn thành những mục tiêu đó Mối quan hệ này có thể được hình dung qua ma trận ba chiều, thể hiện dưới dạng một khối lập phương.

Hình 2.1: Mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và các mục tiêu QTRR

Bài viết mô tả bốn nhóm mục tiêu gồm chiến lược, hoạt động, báo cáo và tuân thủ, được thể hiện theo chiều dọc, trong khi tám thành phần nằm theo chiều ngang Các cấp độ của đơn vị được trình bày trong không gian ba chiều, cho phép tập trung vào toàn bộ hệ thống quản trị rủi ro (QTRR) của đơn vị Mô tả này có thể áp dụng cho từng nhóm mục tiêu, thành phần, cấp độ đơn vị hoặc bất kỳ cấp độ con nào.

Mỗi bộ phận trong tổ chức đều đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được ba nhóm mục tiêu Chẳng hạn, thông tin tài chính và phi tài chính thuộc bộ phận Thông tin và Truyền thông là cần thiết để quản lý tổ chức hiệu quả, đồng thời hỗ trợ trong việc lập báo cáo tài chính đáng tin cậy và đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật.

Mỗi mục tiêu trong tổ chức chỉ có thể đạt được thông qua 8 bộ phận hợp thành của kiểm soát nội bộ Tất cả 8 bộ phận này đều có vai trò quan trọng trong việc giúp tổ chức hoàn thành một trong ba nhóm mục tiêu Ví dụ, để tổ chức hoạt động hiệu quả, sự đóng góp tích cực từ cả 8 bộ phận của kiểm soát nội bộ là điều cần thiết.

Kiểm soát nội bộ là quá trình quản lý liên quan đến từng bộ phận và hoạt động trong tổ chức, cũng như toàn bộ tổ chức Môi trường nội bộ có ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu hoạt động của các phòng chức năng, chẳng hạn như phòng kinh doanh.

Chương 2 trình bày những lý luận cơ bản về hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) theo hướng Quản trị rủi ro (QTRR), làm nền tảng cho nghiên cứu hệ thống KSNB và QTRR hiệu quả Tác giả tập trung vào việc phân tích KSNB và QTRR, đồng thời khám phá chi tiết các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB theo hướng QTRR dựa trên khuôn mẫu Báo cáo COSO 2004, cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận này với mục tiêu của KSNB theo hướng QTRR.

Kết quả tìm hiểu cung cấp cơ sở cho tác giả xác định các biến thang đo cho biến phụ thuộc và biến độc lập trong mô hình nghiên cứu tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 11/08/2021, 15:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Bộ môn Kiểm toán – Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2009), Kiểm soát nội bộ, Nhà xuấn bản Lao động - xã hội, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm soát nội bộ
Tác giả: Bộ môn Kiểm toán – Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2009
[2] Nguyễn Thị Phương Hoa (2015), Giáo trình Kiểm soát quản lý, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kiểm soát quản lý
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Hoa
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân
Năm: 2015
[3] Phan Trung Kiên (2014), Giáo trình Kiểm toán, Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kiểm toán
Tác giả: Phan Trung Kiên
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân
Năm: 2014
[4] Lê Thị Thanh Mỹ (2017), Bải giảng môn học Kiểm soát nội bộ nâng cao, Đại học Quy Nhơn, Quy Nhơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bải giảng môn học Kiểm soát nội bộ nâng cao
Tác giả: Lê Thị Thanh Mỹ
Năm: 2017
[5] Nguyễn Thị Lan Phương (2016) “Tác động của hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu QTRR tại các DN du lịch Khánh Hòa”.Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kế toán, Trường Đại học Kinh tế TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của hệ thống KSNB đến tính hữu hiệu QTRR tại các DN du lịch Khánh Hòa
[7] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – Thiết kế và thực hiện, NXB Lao động – Xã hội, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh – Thiết kế và thực hiện
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2011
[8] TS. Nguyễn Ngọc Tiến (2017), Chuyên khảo về Phân tích hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch , Nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên khảo về Phân tích hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Tác giả: TS. Nguyễn Ngọc Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản ĐH Kinh tế Quốc dân
Năm: 2017
[14] Bon – Gang Hwang, Xianbo Zhao, Li Ping Toh (2014)‚“Risk management in small construction projects in Singapore: Status, barriers and impact”, International Journal of Project Management, 32, pp. 116 -124 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk management in small construction projects in Singapore: Status, barriers and impact
[20] Gerbing & Anderson, “An Update Paradigm for Scale Development Incorporing Unidimensionality and Its Assessments”, Journal of Marketing Research, Vol.25, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Update Paradigm for Scale Development Incorporing Unidimensionality and Its Assessments
[22] Angella Amudo & Eno L. Inanga (2009), “Evaluation of Internal Control Systems:A Case Study from Uganda” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluation of Internal Control Systems:A Case Study from Uganda
Tác giả: Angella Amudo & Eno L. Inanga
Năm: 2009
[9] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 2, NXB Hồng Đức Khác
[10] Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa kế toán – Kiểm toán, Bộ môn hệ thống thông tin kế toán (2012), Hệ thống thông tin kế toán, Tập 2, Nhà xuất bản Phương Đông Khác
[11] Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa kế toán – Kiểm toán, Bộ môn kiểm toán (2012), Kiểm toán, Xuất bản lần thứ năm, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội Khác
[12] Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Khoa kế toán – Kiểm Khác
[13] Trường đại học kinh tế Thành phố.Hồ Chí Minh, Khoa kế toán – Kiểm toán, Bộ môn kiểm toán (2012), Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Phương Đông Khác
[15] Committee of Sponsoring Organisations of the Treadway Commission (COSO) (1992), Internal control – Integrated Framework – Framework, Including Executive Summary Khác
[16] Committee of Sponsoring Organisations of the Treadway Commission (COSO) (1992), Internal control – Intergrated Framework – Evaluation Tools Khác
[17] Committee of Sponsoring Organisations of the Treadway Commission (COSO) (2004), Enterprise Risk Management – Integrated framework – Framework, Including Executive Summary Khác
[18] Committee of Sponsoring Organisations of the Treadway Commission (COSO) (2004), Enterprise Risk Management – Integrated framework – Application Techniques Khác
[19] Hair & ctg (1998,111), Multivariate Data Analysis, Prentice-Hall International Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w