MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Trong bối cảnh hội nhập và mở cửa thị trường tài chính, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có sự phát triển toàn diện trong hơn 20 năm qua, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Bên cạnh việc phát triển các dịch vụ mới như tư vấn tài chính và bảo hiểm, việc củng cố hoạt động tín dụng truyền thống vẫn là ưu tiên hàng đầu của nhiều ngân hàng thương mại Hoạt động tín dụng không chỉ tạo lập nguồn vốn và thu nhập ổn định cho ngân hàng mà còn giúp phân tán rủi ro và tăng cường năng lực cạnh tranh Hiện nay, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đều tập trung vào phát triển hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng bán lẻ, một xu hướng ngày càng được quan tâm Việc mở rộng tín dụng bán lẻ không chỉ giúp ngân hàng chiếm lĩnh thị trường mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế thông qua việc cung cấp sản phẩm đa dạng và doanh thu cao.
Trong 3 năm vừa qua, mặc dù gặp không ít khó khăn do khủng hoảng kinh tế, thắt chặt tín dụng tiêu dùng cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngõn hàng ủó cú kinh nghiệm về hoạt ủộng tớn dụng bỏn lẻ ủặc biệt là khối NHTM cổ phần và NHTM nước ngoài song với sự cố gắng và nỗ lực của toàn hệ thống, sự tớch cực triển khai nhiều giải phỏp hoạt ủộng tớn dụng bỏn lẻ của BIDV vẫn ủạt ủược mức tăng trưởng ổn ủịnh với 29.800 tỷ ủồng dư nợ tớn dụng bán lẻ năm 2010, tăng 46% so với năm 2009 Sang năm 2011, con số này ủạt hơn 38.000 tỷ ủồng, tăng trưởng 28% so với năm 2010, nõng tỷ trọng dư nợ tớn dụng bỏn lẻ trờn tổng dư nợ lờn 14% Hoạt ủộng tớn dụng bỏn lẻ ủược triển khai theo sỏt cỏc chỉ ủạo của Thủ tướng Chớnh phủ và Ngõn hàng Nhà nước, theo ủú tập trung cho vay phục vụ hoạt ủộng sản xuất kinh doanh với tỷ trọng chiếm xấp xỉ 45% trên tổng dư nợ, cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu (vay mua nhà khoảng 30%, cho vay tín chấp tiêu dùng chiếm 7% trong tổng dư nợ,…)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang đang nỗ lực triển khai các hình thức tín dụng bán lẻ nhằm phục vụ doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình Tuy nhiên, dư nợ tín dụng bán lẻ tại chi nhánh vẫn còn thấp, gặp nhiều khó khăn trong phát triển, với số lượng sản phẩm hạn chế và tỷ trọng tín dụng chưa cao so với tổng dư nợ Bên cạnh đó, công tác quảng cáo, marketing và phát triển mạng lưới tín dụng bán lẻ cũng đối mặt với nhiều thách thức, ảnh hưởng đến khả năng phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ của chi nhánh.
Bài viết này xuất phát từ những vấn đề nghiên cứu khoa học và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về tài "Phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang".
Mục tiờu nghiờn cứu của ủể tài
1.2.1 M ụ c tiêu chung ðề tài ủược chọn nhằm hướng ủến phõn tớch ủể làm rừ những vấn ủề ủặt ra trong cỏc hỡnh thức tớn dụng bỏn lẻ nhằm ủề xuất cỏc giải phỏp gúp phần phát triển tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng ðầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhỏnh tỉnh Bắc Giang (từ ủõy gọi tắt là Chi nhỏnh BIDV Bắc Giang ) một cách có hiệu quả
- Tổng quan lý luận và thực tiễn về tín dụng bán lẻ và phát triển tín dụng bán lẻ của các ngân hàng thương mại;
- đánh giá thực trạng việc phát triển tắn dụng bán lẻ tại Chi nhánh BIDV Bắc Giang ;
- ðề xuất phương hướng và giải pháp góp phần phát triển tín dụng bán lẻ tại Chi nhánh.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðố i t ượ ng nghiên c ứ u ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài là hoạt ủộng phỏt triển tớn dụng bỏn lẻ tại Chi nhánh BIDV Bắc Giang
- Về nội dung ðề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau:
+ Thực trạng hoat ủộng phỏt triển tớn dụng bỏn lẻ tại Chi nhỏnh BIDV Bắc Giang ;
Trong việc phát triển tổn dụng bán lẻ của Chi nhánh, các vấn đề quan trọng cần được xem xét bao gồm cho vay cá nhân, hỗ trợ hộ gia đình trong sản xuất kinh doanh, cho vay nhà ở, cho vay tiêu dùng tín chấp và cho vay mua ô tô.
Bài viết tập trung nghiên cứu về sự phát triển tín dụng bán lẻ của Chi nhánh BIDV Bắc Giang trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, nhằm phân tích không gian và thời gian ảnh hưởng đến hoạt động này.
Số liệu ủược thu thập, phõn tớch và sử dụng trong 3 năm từ năm 2009 ủến năm 2011.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
2.1.1 Khỏi ni ệ m, ủặ c ủ i ể m c ủ a ngõn hàng th ươ ng m ạ i
Ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, là tổ chức tài chính quan trọng nhất Có nhiều loại ngân hàng khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế và hệ thống tài chính riêng Trong số đó, ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng loại hình ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng như một tổ chức trung gian tài chính, thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ Do đó, ngân hàng trở thành kênh thiết yếu trong việc duy trì sự ổn định kinh tế của Chính phủ.
Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, dịch vụ và vai trò trong nền kinh tế Cách tiếp cận thận trọng nhất là xem ngân hàng như những tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, đặc biệt là cho vay, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Chúng thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định rằng hoạt động của ngân hàng bao gồm kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, trong đó chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế khi là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất từ cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp Với việc cung cấp vốn vay, ngân hàng giúp nhiều hộ gia đình có nguồn thu nhập ổn định và là nguồn tín dụng chính cho doanh nghiệp trong việc mua sắm hàng hóa, xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị Khi cần thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng thường sử dụng séc, thẻ tín dụng hoặc tài khoản điện tử Ngoài ra, ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong việc lập kế hoạch tài chính Đặc biệt, các khoản tín dụng từ ngân hàng cho Chính phủ là nguồn tài chính thiết yếu cho các dự án đầu tư phát triển.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện nhiệm vụ huy động và cho vay vốn, đóng vai trò cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, giúp chuyển tiền từ nơi thừa sang nơi thiếu Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh, với lãi suất huy động thấp hơn lãi suất cho vay, từ đó tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất Ngân hàng thương mại phục vụ nhu cầu vốn của mọi tầng lớp dân cư và doanh nghiệp trong xã hội Khác với ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước (ngân hàng Trung ương) không hoạt động vì lợi nhuận và có chức năng phát hành tiền, quản lý và giám sát chính sách tiền tệ Mỗi quốc gia chỉ có một ngân hàng Nhà nước duy nhất, trong khi có nhiều ngân hàng thương mại hoạt động như các ngân hàng con Khi ngân hàng thương mại gặp khó khăn tài chính, ngân hàng Trung ương sẽ là nguồn cấp vốn cuối cùng để hỗ trợ.
Trong ngàng thương mại, tiền huy động của người gửi được gọi là tài sản "nợ", trong khi tiền cho vay và các tài sản khác như trái phiếu ngân hàng thuộc về tài sản "có" của ngân hàng Sự chênh lệch giữa tiền huy động và tiền cho vay, gửi ngân hàng, mua trái phiếu được gọi là vốn tự có Tài sản có tính thanh khoản cao được giữ để phòng trường hợp rút tiền đột ngột, gọi là tỷ lệ dự trữ của ngân hàng Toàn bộ vốn của ngân hàng được chia thành hai loại: vốn cấp 1, bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không chia và các quỹ dự trữ; và vốn cấp 2, bao gồm giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản và nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài như trái phiếu chuyển đổi và cổ phiếu ưu đãi.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong các nước đang phát triển như Việt Nam, vì chúng giữ cho dòng vốn của nền kinh tế được lưu thông Điều này góp phần thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế thị trường còn non yếu.
Ngân hàng thương mại trung gian đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ Đây là một tổ chức tài chính chủ yếu chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư, kết nối hai nhóm đối tượng trong nền kinh tế: thứ nhất, những cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu vượt quá thu nhập và cần vốn bổ sung; thứ hai, những cá nhân và tổ chức có thặng dư trong chi tiêu, khi thu nhập hiện tại lớn hơn chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ, từ đó có khả năng tiết kiệm.
Có hai loại cỏ nhõn và tổ chức hoạt động độc lập với ngõn hàng thương mại Tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất nếu cả hai bên đều có lợi, tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm Nếu tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng vốn lớn hơn trong một khoảng thời gian nhất định, đó là quan hệ tín dụng Nếu không, đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn, thể hiện mối quan hệ tài chính trực tiếp.
Quan hệ tài chính trực tiếp gặp nhiều hạn chế do sự không phù hợp về qui mô, thời gian và không gian, điều này cản trở sự phát triển của quan hệ trực tiếp và tạo điều kiện cho sự hình thành của trung gian tài chính Trung gian tài chính không chỉ giúp tăng thu nhập cho người tiết kiệm thông qua việc khuyến khích tiết kiệm mà còn giảm thiểu chi phí vay mượn cho người đầu tư, từ đó gia tăng thu nhập cho họ Trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp người tiết kiệm và nhà đầu tư, và cơ chế hoạt động của nó sẽ hiệu quả hơn khi biết gánh chịu rủi ro, áp dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Ngân hàng thương mại chấp nhận các khoản cho vay có rủi ro cao trong khi phát hành chứng khoán an toàn cho người gửi tiền Thực tế cho thấy, các ngân hàng này hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh rủi ro và đồng thời đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch thanh toán cho khách hàng thông qua nhiều hình thức như séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu và thẻ Ngân hàng cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi cần thiết Ngoài ra, ngân hàng cũng thực hiện bù trừ lẫn nhau qua Ngân hàng Trung ương hoặc trung tâm thanh toán Hiện nay, ngân hàng thương mại đã trở thành trung gian thanh toán chủ yếu ở hầu hết các quốc gia.
Một trong những lý do giúp ngân hàng phát triển thịnh vượng là khả năng thẩm định thông tin Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin tạo ra tình trạng "thông tin không công bằng", làm giảm hiệu quả của thị trường Tuy nhiên, điều này lại mang đến cơ hội sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm trong việc đánh giá các công cụ tài chính, cho phép họ lựa chọn những công cụ với các yếu tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh phải đáp ứng nhiều điều kiện và chịu sự quản lý chặt chẽ của Chính phủ, vì chúng đóng vai trò là thủ quỹ của nền kinh tế Để được cấp giấy phép hoạt động, ngân hàng cần có vốn tối thiểu và cam kết thực hiện các chính sách như cho vay và tài trợ dự án Trong quá trình hoạt động, ngân hàng cần gia tăng nguồn vốn, tuyển dụng nhân sự chất lượng và mở rộng mạng lưới chi nhánh để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng Mục tiêu của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận và hạn chế rủi ro cho cả người gửi tiền và ngân hàng.
2.1.2 Các ch ứ c n ă ng ch ủ y ế u c ủ a ngân hàng th ươ ng m ạ i
♦ Huy ủộng vốn chủ sở hữu:
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 S ự c ầ n thi ế t ph ả i phát tri ể n tín d ụ ng bán l ẻ c ủ a ngân hàng ở n ướ c ta 2.2.1.1 đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có sự biến đổi mạnh mẽ và đạt được nhiều thành công lớn, vươn ra tầm quốc tế Ngày 7-11-2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời đại mới.
Bảng 2.1: Tốc ủộ tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế Việt Nam
Tốc ủộ tăng trưởng GDP (%)
1 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2011)
Trong hơn 5 năm qua, Việt Nam đã trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất Đông Nam Á, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,8% từ năm 1999 đến 2007 Tốc độ tăng trưởng trong năm 2008 là 6,23% và năm 2009 là 5,32% Năm 2010, tốc độ tăng trưởng đạt 6,78%, với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu ngành kinh tế: tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản giảm xuống còn 20,4%, trong khi ngành công nghiệp - xây dựng tăng lên 41,5% và ngành dịch vụ chiếm 38,1% Tăng trưởng GDP năm 2011 tiếp tục được dự báo khả quan.
Năm 2023, GDP đạt 119 tỷ USD, giảm khoảng 5,9% so với năm 2010 và không đạt kế hoạch đề ra, nhưng vẫn ghi nhận những chuyển biến tích cực Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đã vượt qua nhiều khó khăn, đạt kết quả khả quan với giá trị sản xuất toàn ngành tăng 5,2%, cao hơn mức tăng 4,7% so với năm 2010, trong đó giá trị tăng thêm đạt 2,3% Ngành công nghiệp sản xuất tiếp tục giữ tỷ trọng lớn trong GDP với tốc độ tăng giá trị tăng thêm đạt 6,8%.
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế năm nay dự kiến thấp hơn mức 7,7% của năm 2010, nhưng vẫn cao hơn mức tăng trưởng chung Ngành dịch vụ tiếp tục giữ vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong GDP với tốc độ tăng giá trị đạt 6,4% Mặc dù mức tăng này thấp hơn so với năm trước, nhưng vẫn cao hơn tốc độ tăng trưởng chung.
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế là rất quan trọng, phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế và giúp phát huy lợi thế trong nước, đồng thời tận dụng cơ hội từ thị trường toàn cầu.
Kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc sau hơn 20 năm đổi mới, với sự cải thiện rõ rệt trong cả chính trị và kinh tế - xã hội Chính phủ đã mở rộng quan hệ ngoại giao, xây dựng tình hữu nghị với các quốc gia trên thế giới để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong bối cảnh nền kinh tế đa thành phần Trong số đó, ngành tài chính hiện đang thu hút đầu tư cao, đặc biệt là trong các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, cho thuê tài chính và bảo hiểm.
2.2.1.2 Quyết ủịnh sự tồn tại và phỏt triển của cỏc Ngõn hàng thương mại
Hoạt động chính của các ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi và sử dụng khoản tiền này để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận Ngân hàng nhận tiền gửi từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả tổ chức, và qua nhiều hình thức khác nhau Việc sử dụng vốn cũng đa dạng, bao gồm tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán và mua trái phiếu Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vẫn chiếm thị phần cao nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực tài trợ của ngân hàng thương mại cũng có nhiều thay đổi để thích ứng với những biến động của thực tế.
2.2.1.3 đáp ứng nhu cầu ựòi hỏi ngày càng lớn của khách hàng
Với sự phát triển của nền kinh tế và khoa học - kỹ thuật hiện đại, sản xuất hàng hóa ngày càng phong phú để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong xã hội Kinh tế tăng trưởng không chỉ nâng cao đời sống người dân mà còn cải thiện tình hình trật tự, an toàn xã hội, giảm thiểu các tệ nạn xã hội Người dân có việc làm ổn định và thu nhập bình quân tăng dần, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, bao gồm việc mua sắm, xây sửa nhà, mua xe, du lịch và du học Nhu cầu chi tiêu được đáp ứng sẽ giúp người lao động cảm thấy thỏa mãn, tạo động lực làm việc tích cực và nâng cao năng suất lao động.
Việt Nam gia nhập WTO ủó mở ra cỏnh cửa hội nhập lớn cho nền kinh tế
Chính trị ổn định và đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, dẫn đến nhu cầu cuộc sống chất lượng hơn hiện nay Đặc biệt, dịch vụ ngân hàng đã trở thành công cụ hữu ích cho người dân trong việc thanh toán và cất giữ tiền tiết kiệm, giúp hạn chế việc sử dụng tiền mặt và tiết kiệm chi phí Ngân hàng còn hỗ trợ vốn cho người dân trong các lĩnh vực kinh doanh, chi tiêu và học hành.
2.2.2 Kinh nghi ệ m phát tri ể n các s ả n ph ẩ m tín d ụ ng bán l ẻ ngân hàng c ủ a m ộ t s ố n ướ c trên th ế gi ớ i
Nghiên cứu gần đây cho thấy các dịch vụ tài chính của ngân hàng hàng đầu tại Mỹ, Châu Âu, Châu Á và Thái Bình Dương lạc quan về triển vọng phát triển sản phẩm dịch vụ tín dụng ngân hàng Sự mở rộng và phát triển các dịch vụ tín dụng phụ thuộc vào ba lĩnh vực chính: thị trường và quản lý sản phẩm, các kênh phân phối, và dịch vụ Trong những năm gần đây, dưới tác động của toàn cầu hóa, lãi suất thấp và sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy hoạt động tín dụng tại các thị trường mới nổi.
Yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng không ngừng của thị trường tín dụng tại các nước có nền kinh tế mới nổi là sự phát triển liên tục của nền kinh tế, cùng với sự hoàn thiện của môi trường pháp lý và hạ tầng tài chính.
Singapore đang xây dựng chiến lược phát triển các sản phẩm tín dụng, đặc biệt là tín dụng bán lẻ Ngân hàng Standard Chartered là một trong những ngân hàng thành công trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Singapore Các ngân hàng tại đây đang khai thác công nghệ để triển khai dịch vụ bán lẻ, với hơn 60% giao dịch được thực hiện qua các kênh tự động Những bài học kinh nghiệm trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng bán lẻ rất quan trọng.
Hệ thống chi nhánh ngân hàng rộng lớn tại Singapore tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn hiệu quả Nhờ đó, các ngân hàng có thể thành lập quỹ tiền tệ để cung cấp dịch vụ cho khách hàng, từ đó gia tăng thị phần của mình trên thị trường.
- Những sỏng kiến quản lý tiền tệ ủó cung cấp cỏc dịch vụ giỳp khỏch hàng quản lý tốt tài chính của họ
Thành lập mạng lưới kênh phân phối dịch vụ tự động như máy nhận tiền gửi, internet banking và homebanking nhằm phục vụ khách hàng Việc sử dụng các kênh tự động này mang lại hiệu quả và tiện ích tối ưu cho người dùng.
2.2.2.2 Kinh nghiệm từ khủng hoảng thẻ tín dụng ở Mỹ
Hiện nay, 73% tổng sản phẩm quốc nội của Mỹ đến từ tiêu dùng của người dân, trong khi chỉ số tiết kiệm thực tế của họ giảm xuống dưới 1% Đây là một hiện tượng chưa từng xảy ra kể từ cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1930.
ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu
3.1.1 Vài nét khái quát v ề t ỉ nh B ắ c Giang
Bắc Giang là tỉnh trung du nằm ở miền núi phía Bắc, cách Thủ đô Hà Nội 50km về phía Bắc, cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110km về phía Nam và cảng Hải Phòng hơn 100km về phía Đông Tỉnh này giáp tỉnh Lạng Sơn ở phía Bắc và Đông Bắc, Hà Nội và Thái Nguyên ở phía Tây và Tây Bắc, cùng với tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh ở phía Nam và Đông Nam.
Hỡnh 3.1 Bản ủồ hành chớnh tỉnh Bắc Giang
3.1.1.2 ðặc ủiểm về phỏt triển kinh tế
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn như lạm phát, giá cả tăng cao và thiếu vốn tín dụng, tình hình phát triển kinh tế của tỉnh bị ảnh hưởng lớn Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và sự nỗ lực của các cấp, ngành cũng như nhân dân, tỉnh vẫn đang phấn đấu vượt qua thách thức và duy trì phát triển kinh tế.
Xã hội của tỉnh đang trải qua sự phát triển tích cực với tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 10,5% Trong đó, lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng 4,2%, cho thấy sự khởi sắc trong các ngành kinh tế chủ chốt.
Trong năm qua, lĩnh vực xây dựng ghi nhận mức tăng trưởng 18,2%, trong khi dịch vụ tăng 9,1% Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục có những tiến bộ đáng kể, đời sống nhân dân ổn định; quốc phòng và an ninh được đảm bảo.
Năm 1997, Bắc Giang có điểm xuất phát kinh tế thấp với GDP bình quân đầu người chỉ khoảng 170 USD Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, trong đó tỷ trọng nông, lâm nghiệp chiếm tới 55%, trong khi công nghiệp vẫn còn nhỏ bé Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội yếu kém và lao động trong nông nghiệp chiếm gần 90%, dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao.
Sau gần 15 năm thành lập, kinh tế Bắc Giang đã có những bước phát triển đáng kể Cơ cấu sản xuất của tỉnh đang chuyển biến tích cực, với tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần và tỷ trọng ngành công nghiệp ngày càng tăng.
Bảng 3.1: Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang
Tốc ủộ tăng trưởng kinh tế Cơ cấu kinh tế
1 Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,7 3,2 4,2 34,0 31,7 31,4
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2012)
Từ năm 2009 đến 2011, tỉnh Bắc Giang ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân ổn định, và quốc phòng, an ninh được giữ vững.
Năm 2011, Bắc Giang ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế 10,5%, với ngành công nghiệp xây dựng tăng 18,2% và dịch vụ tăng 9,1% Trong năm này, tỉnh đã tạo ra 26.000 việc làm mới, trong đó có 5.000 lao động xuất khẩu, đồng thời nâng mức thu nhập bình quân đầu người lên từ 19-19,5 triệu đồng/năm, tương đương khoảng 900-920 USD/năm.
3.1.2 Khái quát v ề Chi nhánh BIDV B ắ c Giang
3.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
Chi nhánh BIDV Bắc Giang, thành lập vào tháng 01 năm 1997, là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Sau hơn 15 năm hoạt động, chi nhánh đã khẳng định vị thế với việc hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ, phát triển sản phẩm dịch vụ mới dựa trên công nghệ hiện đại và định hướng khách hàng Đồng hành cùng sự phát triển của đất nước, BIDV Bắc Giang thực hiện kinh doanh tổng hợp, hoạt động đầy đủ các chức năng của ngân hàng thương mại, bao gồm tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, phục vụ mọi thành phần kinh tế.
3.1.2.2 ðặc ủiểm mụi trường hoạt ủộng của Chi nhỏnh
Bắc Giang là một tỉnh miền núi nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa các tỉnh phía Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng, gần Thủ đô Hà Nội Tính đến tháng 12 năm 2011, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Giang đạt 3.844 km², bao gồm 9 huyện và 1 thành phố (thành phố Bắc Giang), trong đó có 6 huyện miền núi và 1 huyện vùng cao, với tổng cộng 229 xã, phường và thị trấn.
Chi nhánh BIDV Bắc Giang hoạt động chủ yếu tại thành phố Bắc Giang, nhưng thị trường vẫn gặp nhiều khó khăn do cơ cấu kinh tế chưa phát triển mạnh mẽ Thu nhập bình quân đầu người còn thấp, ngành công nghiệp chủ yếu là sản xuất vừa và nhỏ Tốc độ phát triển tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch và cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu, trong khi việc thu hút vốn đầu tư vẫn còn hạn chế.
3.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh
Chi nhánh BIDV Bắc Giang hiện có 130 cán bộ với độ tuổi trung bình là 33, trong đó hơn 83% có trình độ từ đại học trở lên Chi nhánh bao gồm 5 đơn vị trực thuộc (3 phòng giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm) hoạt động theo chức năng riêng và được phân công theo chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc Các đơn vị có mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp để thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng Cơ cấu tổ chức ngày càng được cải tiến nhằm thuận lợi cho việc triển khai sản phẩm mới, đáp ứng và phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị trường, theo định hướng của một ngân hàng hiện đại Tính đến ngày 31/12/2011, Chi nhánh BIDV Bắc Giang đã có mạng lưới ngân hàng tại thành phố và các huyện.
- Trụ sở chính tại số 2, Nguyễn Gia Thiều, Thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
Chi nhánh BIDV Bắc Giang hoạt động theo mô hình hiện đại với 03 phòng giao dịch và 02 quỹ tiết kiệm Cấu trúc tổ chức bao gồm 1 cửa và 5 khối, nhằm tối ưu hóa hiệu quả phục vụ khách hàng.
Sơ ủồ 3.1 Mụ hỡnh tổ chức của Chi nhỏnh BIDV Bắc Giang
GIÁM ðỐC (Phụ trách khối quản lý rủi ro)
(Phụ trách khối Quan hệ khách hàng và khối trực thuộc)
PHÓ GIÁM ðỐC (Phụ trách khối quản lý nội bộ và khối tác nghiệp )
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Tài chính kế toán
Quan hệ khách hàng cá nhân
Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Phòng Giao dịch khách hàng
Phòng Quản trị tín dụng
Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ
Các Quỹ tiết kiệm số 3, số 4
Phòng Giao dịch Lục Nam
3.1.2.4 Kết quả hoạt ủộng kinh doanh của Chi nhỏnh qua 3 năm (2009 – 2011)
Trong 3 năm từ 2009-2011, Chi nhỏnh BIDV Bắc Giang ủó thực hiện triển khai ỏp dụng cụng nghệ hiện ủại hoỏ Ngõn hàng Với cụng nghệ này ủó giỳp Chi nhỏnh ủưa ngay cỏc dịch vụ ngõn hàng phục vụ khỏch hàng với mụ hình giao dịch một cửa - mô hình tổ chức mới theo tư vấn hỗ trợ kỹ thuật của Ngõn hàng Thế giới, ủược triển khai ủồng bộ tạo ra một bước ủột phỏ về cụng nghệ ngõn hàng và là ủiều kiện tiờn quyết ủể nõng cao chất lượng dịch vụ và ủa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các sản phẩm và dịch vụ mới, bao gồm huy động vốn, tiết kiệm tích lũy, chứng chỉ tiền gửi, thu tiền tại nhà, sản phẩm séc du lịch, chuyển tiền kiều hối, thanh toán qua thẻ VISA và MASTER CARD, cùng với dịch vụ thu đổi ngoại tệ Hệ thống BIDV cũng cung cấp dịch vụ chuyển tiền từ Đài Loan, phát hành thẻ ATM, nhắn tin tự động và dịch vụ trả lương Ngoài các sản phẩm tín dụng ngắn, trung và dài hạn dành cho doanh nghiệp, ngân hàng còn triển khai các sản phẩm cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình, như cho vay mua sắm, hỗ trợ nhu cầu nhà ở, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng tín chấp, cho vay thấu chi tài khoản và thẻ tín dụng quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu, bao gồm báo cáo thường niên của ngân hàng qua các năm, tạp chí ngân hàng, tạp chí kinh tế, thông tin thị trường và các tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng bán lẻ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang.
3.2.2 Ph ươ ng pháp phân tích s ố li ệ u
3.2.2.1 Phương phỏp thống kờ mụ tả: Là phương phỏp cú liờn quan ủến việc thu thập số liệu, túm tắt trỡnh bày, tớnh toỏn và mụ tả cỏc ủặc trưng khỏc nhau ủể phản ỏnh một cỏch tổng quỏt ủối tượng nghiờn cứu
3.2.2.2 Phương phỏp thống kờ kinh tế: ðõy là phương phỏp ủược sử dụng ủể tổng hợp, phõn tớch và so sỏnh cỏc chỉ tiờu ủịnh tớnh và ủịnh lượng nhằm phản ỏnh ủộng thỏi, tớnh chất của hiện tượng
3.2.2.3 Phương phỏp thống kờ so sỏnh: Thụng qua cỏc chỉ tiờu số tuyệt ủối, số tương ủối ủể so sỏnh cho thấy ủược sự thay ủổi của hiện tượng nghiờn cứu
3.2.2.4 Hệ thống cỏc chỉ tiờu phõn tớch: Tỷ trọng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu, tốc ủộ tăng trưởng dư nợ.