1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước kbang, tỉnh gia lai

128 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • ĐẶNG THÙY NGÂN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1:

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

    • 1.1.1. Khái niệm, vai trò của ngân sách Nhà nước

    • 1.1.1.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước

    • 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước

    • 1.1.3. Phân loại chi ngân sách Nhà nước

    • 1.1.4. Điều kiện chi ngân sách Nhà nước

    • 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và công cụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước

    • 1.2.2. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

    • 1.2.3. Sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

    • 1.3.1. Kiểm soát hình thức chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước

    • 1.3.2. Kiểm soát phương thức chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước

    • 1.3.3. Kiểm soát điều kiện chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước

    • 1.5.1. Nhân tố khách quan

    • 1.5.2. Nhân tố chủ quan

  • CHƯƠNG 2:

  • THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC KBANG, TỈNH GIA LAI

    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Kbang, tỉnh Gia Lai

    • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Kbang, tỉnh Gia Lai

    • 2.1.3. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý kho bạc Nhà nước Kbang, tỉnh Gia Lai

    • -I- Chức nang, nhiệm vụ của các bộphạn:

    • 2.1.4. Đặc điểm bộ phận kiểm soát chi của kho bạc nhà nước Kbang, tỉnh Gia Lai

    • 2.2.1. Kiểm soát hình thức chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Kbang

    • 2.2.2. Kiểm soát phương thức chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Kbang

  • CHƯƠNG 3:

  • GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC KBANG, TỈNH GIA LAI

    • 3.1.1. Kết quả đạt đu c

    • 3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

    • 3.2.1. Mục tiêu của Kho bạc nhà nước Kbang, tỉnh Gia Lai

    • 3.2.2. hiến u c phát triển Kho bạc nhà nước giai đoạn 2021 - 2030

    • 3.2.3. Định hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Kbang, tỉnh Gia Lai

    • 3.3.1. Xây dựng đội ngũ, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

    • 3.3.2. Tăng cường tự kiểm tra công tác kiểm soát chi thường xuyên

    • 3.3.3. Hiện đại hoá, nâng cao chất ư ng ứng dụng công nghệ thông tin

    • 3.3.4. Tăng cường phối h p tuyên truyền, giáo dục để nâng cao tính tự giác và trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách

    • 3.3.5. Nâng cao hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính

    • 3.4.1. Kiến nghị Chính phủ

    • 3.4.2. Kiến nghị Bộ Tài chính

    • 3.4.3. Kiến nghị với Kho bạc nhà nước Trung ương

    • 3.4.4. Kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Mục tiêu tổng quát: Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Kbang, tỉnh Gia Lai

+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

+ Phản ánh thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Kbang, tỉnh Gia Lai.

+ Đề xuất một số giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Kbang, tỉnh Gia Lai.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản để phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài của tác giả Cụ thể:

-I- Phuong pháp thu thập số liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được áp dụng bằng cách lấy dữ liệu thực tế từ Báo cáo thu chi ngân sách nhà nước (NSNN) trong giai đoạn 2017 - 2019 và Báo cáo tổng kết kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong cùng giai đoạn.

2019 kết hợp kiến thức trong quá trình nghiên cứu tài li ệu trên sách báo, tạp chí, báo cáo số li ệu tại KBNN Kbang.

Tổng hợp những kết quả nghiên cứu từ các đề tài khoa học, các bài viết trên Tạp chí quản lý ngan quỹ của KBNN.

Hệ thống văn bản và chế độ của Nhà nước, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN), đặc biệt là chi thường xuyên tại KBNN Bài viết này sẽ làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN đối với các cơ quan hành chính nhà nước, tập trung vào KBNN nói chung và KBNN Kbang nói riêng.

Sử dụng bảng số li ệu đuợc xử lý tính toán trên máy tính theo phần mềm Excel để đánh giá và đua ra kết quả tính toán.

Xem xét mọt chỉ tiêu phan tích các chỉ tiêu dựa trên so sánh với mọt chỉ

5 tieu gốc qua các nam trong điều ki ện hoạt đọng tại địa bàn Kbang.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.

Nghiên cứu này phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước Kbang trong giai đoạn 2017 - 2019, chỉ ra những kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của chúng Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách, phù hợp với Luật ngân sách mới, nhằm nâng cao hiệu quả và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong quản lý ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong việc điều hành và quản lý quỹ ngân sách tại địa phương.

Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:

Chương 1 : Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

Chương 2 : Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Kbang, tỉnh Gia Lai

Chương 3 : Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Kbang, tỉnh Gia Lai.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1 Khái niệm, vai trò của ngân sách Nhà nước

1.1.1.1 Khái niệm Ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, phản ánh quyền lực chính trị và nhu cầu tài chính để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình Sự tồn tại và vai trò của Nhà nước trong đời sống kinh tế - xã hội là yếu tố quyết định tính chất hoạt động của ngân sách nhà nước (NSNN) Tại Việt Nam, NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm tài khóa, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm, với Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội, phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng nguồn tài chính Mục tiêu của NSNN là đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội một cách hiệu quả.

1.1.1.2 Vai trò của Ngân sách Nhà nước

Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của ngân sách nhà nước (NSNN) đã thay đổi và trở nên vô cùng quan trọng NSNN đóng góp vào quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia với nhiều vai trò thiết yếu.

Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của NSNN, vì hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội cần có nguồn tài chính nhất định Các nguồn tài chính này được hình thành từ thuế và các khoản thu ngoài thuế, thể hiện vai trò lịch sử của NSNN mà mọi chế độ xã hội và cơ chế kinh tế đều phải thực hiện.

NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường, ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận dẫn đến sự tương tác liên tục giữa cung, cầu và giá cả Khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu, giá cả có thể biến động mạnh, gây ảnh hưởng tiêu cực đến cơ cấu kinh tế và dẫn đến sự dịch chuyển vốn không mong muốn Để bảo vệ lợi ích của cả nhà sản xuất và người tiêu dùng, Nhà nước cần sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường, ổn định giá thông qua thuế, tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ Ngoài ra, NSNN còn ảnh hưởng đến thị trường tiền tệ và vốn thông qua các công cụ tài chính như phát hành trái phiếu chính phủ và thu hút viện trợ nước ngoài, từ đó góp phần kiểm soát lạm phát hiệu quả.

NSNN là công cụ quan trọng để định hướng phát triển sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc sử dụng thuế và chi ngân sách Thuế không chỉ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn kích thích sản xuất và hướng dẫn đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết, từ đó hình thành cơ cấu kinh tế theo định hướng Bên cạnh đó, các khoản chi cho phát triển kinh tế và đầu tư vào hạ tầng cũng góp phần tạo điều kiện cho nguồn vốn xã hội vào những vùng và lĩnh vực thiết yếu, giúp xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý.

NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường với sự phân hoá giàu nghèo Nhà nước cần thực hiện chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý để giảm bớt khoảng cách chênh lệch thu nhập Công cụ tài chính hiệu quả của NSNN bao gồm các sắc thuế như thuế thu nhập lũy tiến và thuế tiêu thụ đặc biệt, nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và điều tiết thu nhập của tầng lớp có thu nhập cao Bên cạnh đó, các khoản chi từ NSNN cho trợ cấp và phúc lợi xã hội, như phòng chống dịch bệnh và phổ cập giáo dục tiểu học, cũng góp phần bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp.

Vai trò của ngân sách nhà nước (NSNN) thể hiện sự quan trọng của nó trong việc quản lý hiệu quả toàn bộ nền kinh tế thông qua các công cụ đa dạng NSNN không chỉ đóng vai trò điều tiết kinh tế mà còn góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng xã hội.

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước

* Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định Nó không chỉ dừng lại ở các định hướng mà còn phải phân bổ cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc cụ thể Theo Điều 5 Luật Ngân sách Nhà nước 83/2015/QH13, chi NSNN bao gồm các khoản như chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi vay, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

* Đặc điểm chi ngân sách nhà nước

Dựa trên những khái niệm về chi NSNN đã được đưa ra, có thể thấy chi NSNN mang những đặc điểm sau:

Chi NSNN là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước, được thực hiện theo quy định pháp luật và dự toán ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định Hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và bộ máy nhà nước, do đó cần được thông qua theo nguyên tắc tập thể, tập trung trí tuệ và quy trình luật định nghiêm ngặt.

Chi NSNN gắn liền với bộ máy Nhà nước và các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ Hoạt động chi NSNN được thực hiện bởi hai nhóm chủ thể quyền lực: nhóm đại diện cho Nhà nước, bao gồm Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, và Kho bạc Nhà nước, có nhiệm vụ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN Nhóm thứ hai là các chủ thể sử dụng NSNN, bao gồm các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp có thu, và các chủ dự án, những đối tượng này được cấp kinh phí từ NSNN để trang trải chi phí hoạt động của mình.

Mục tiêu chính của chi ngân sách nhà nước (NSNN) là đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, đảm bảo thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Chi NSNN có tính chất pháp lý cao và gắn liền với quyền lực Nhà nước, giúp duy trì hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng.

Các khoản chi của ngân sách nhà nước (NSNN) được đánh giá hiệu quả trên quy mô vĩ mô, chủ yếu mang tính chất không hoàn trả trực tiếp Những khoản chi này liên quan chặt chẽ đến sự biến động của các yếu tố giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương và tín dụng.

1.1.3 Phân loại chi ngân sách Nhà nước

* Căn cứ vào chức năng của Nhà nước và phương thức quản lý NSNN chi NSNN được chia thành: [13]

Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi cho việc xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không thể thu hồi vốn, được quản lý bởi trung ương Nó cũng bao gồm đầu tư và hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tài chính của Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp cần thiết có sự tham gia của Nhà nước, chi bổ sung dự trữ Nhà nước, cùng các khoản chi khác theo quy định pháp luật.

Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, cũng như các hoạt động kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý, bao gồm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội Ngoài ra, còn có các hoạt động của Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, trợ giá theo chính sách nhà nước, các chương trình quốc gia, hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, trợ cấp cho đối tượng chính sách xã hội và hỗ trợ các tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra chi NSNN còn bao gồm: chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.2.1 Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc và công cụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước

* Khái niệm kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước là quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định và kiểm tra các khoản chi tiêu theo chính sách và tiêu chuẩn của Nhà nước Quá trình này dựa trên các nguyên tắc và phương pháp quản lý tài chính phù hợp với từng thời kỳ.

* Mục tiêu kiểm soát chi ngân sách qua KBNN

Mục tiêu kiểm soát chi ngân sách qua KBNN là đảm bảo sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích và hiệu quả Việc thực hiện tốt công tác này không chỉ giúp phân phối và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước mà còn tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng Ngoài ra, nó còn tăng cường kỷ luật tài chính và nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý của các cơ quan chính quyền.

* Nguyên tắc kiểm soát chi ngân sách qua KBNN [3]

Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước cần được kiểm tra và kiểm soát trong quá trình thanh toán Các khoản chi phải nằm trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, tuân thủ đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cấp có thẩm quyền quy định, đồng thời phải được quyết định bởi thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền.

Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước đều được ghi chép bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách Những khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật, và ngày công lao động sẽ được quy đổi và hạch toán sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ và giá trị hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Việc thanh toán ngân sách nhà nước được thực hiện trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước đến người hưởng lương, trợ cấp xã hội và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ Trong trường hợp không thể thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước sẽ tiến hành thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Trong quá trình quản lý ngân sách nhà nước, các khoản chi sai cần được thu hồi để giảm chi hoặc nộp lại vào ngân sách Dựa trên quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện thu hồi các khoản chi sai theo đúng quy trình quy định.

Để kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) hiệu quả, cần phối hợp nhiều công cụ như kế toán nhà nước, mục lục NSNN, hệ thống định mức phân bổ, và dự toán chi NSNN theo từng năm, quý hoặc tháng Ngoài ra, hợp đồng mua sắm tài sản công, thanh toán và kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nước (KBNN) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin cũng là yếu tố không thể thiếu trong quá trình này.

1.2.2 Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

* Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) là quá trình kiểm tra và kiểm soát các khoản chi phù hợp với chính sách, chế độ và định mức do Nhà nước quy định Điều này diễn ra theo các nguyên tắc, hình thức và phương thức quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán, nhằm loại bỏ các khoản chi sai chế độ, định mức và đơn giá.

* Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước

Cấu trúc chi ngân sách nhà nước (NSNN) được phân tích theo từng niên độ và mục đích sử dụng vốn cấp phát, cho thấy rằng các khoản chi thường xuyên có tác động ngắn hạn và mang tính tiêu dùng xã hội Chi thường xuyên đáp ứng nhu cầu thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý kinh tế và xã hội, diễn ra ngay trong ngân sách hiện tại.

Trong nghiên cứu cấu trúc chi ngân sách nhà nước theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát, các khoản chi được phân loại thành hai nhóm: chi tích lũy và chi tiêu dùng Theo tiêu thức này, các khoản chi thường xuyên thường được xếp vào chi tiêu dùng, vì chúng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu quản lý hành chính nhà nước, quốc phòng, an ninh, các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động xã hội khác do nhà nước tổ chức Tuy nhiên, một số khoản chi thường xuyên cũng có thể được coi là có tính chất tích lũy đặc biệt.

Vấn đề trong công tác kiểm soát chi thường xuyên là đảm bảo các khoản chi tuân thủ đúng luật pháp, dự toán, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu của Nhà nước, đồng thời tuân thủ các quy định tài chính và điều kiện chi Kho bạc Nhà nước (KBNN) có quyền từ chối cấp phát thanh toán nếu đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không tuân thủ quy định kiểm soát chi thường xuyên, nhưng không được chậm trễ trong việc cấp phát đối với các khoản chi không thể trì hoãn như lương, phụ cấp, đi lại, nước, văn phòng phẩm và dịch vụ chuyên môn.

Đại bọ phạn các khoản chi thường xuyên có tính ổn định rõ nét, xuất phát từ việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của bộ máy Nhà nước Sự ổn định này đòi hỏi phải tạo lập nguồn lực tài chính thường xuyên để đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các chức năng của mình Đồng thời, tính ổn định của chi thường xuyên còn liên quan đến hoạt động cụ thể của từng bộ phận trong guồng máy Nhà nước, như các công việc quản lý Nhà nước tại mỗi cơ quan chính quyền cần được duy trì đều đặn và đầy đủ.

Phạm vi và mức độ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN) liên quan chặt chẽ đến cấu trúc tổ chức của bộ máy Nhà nước và quyết định của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa công cộng Chi thường xuyên cần tập trung vào việc đảm bảo hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước Khi bộ máy quản lý Nhà nước hoạt động hiệu quả, chi thường xuyên có thể được giảm bớt, và ngược lại Quyết định của Nhà nước về phạm vi và mức độ cung ứng hàng hóa công cộng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chi thường xuyên của NSNN; nếu Nhà nước chọn cung cấp hàng hóa dịch vụ miễn phí, thì phạm vi và mức độ chi NSNN sẽ phải mở rộng.

1.2.3 Sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước (NSNN) thường không có tính chất hoàn trả trực tiếp, do đó các đơn vị sử dụng NSNN chỉ “hoàn trả” cho Nhà nước thông qua kết quả công việc đã được giao Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả các khoản chi này bằng chỉ tiêu định lượng gặp nhiều khó khăn và không toàn diện Do đó, cần thiết phải có cơ quan Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên từ NSNN để đảm bảo việc chi trả của Nhà nước phù hợp với nhiệm vụ đã giao.

Để đảm bảo trách nhiệm trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), cần phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý đối với hoạt động thu - chi thường xuyên Việc này không chỉ nâng cao trách nhiệm mà còn phát huy vai trò của các ngành, cấp, đơn vị và cơ quan liên quan trong công tác quản lý và sử dụng quỹ NSNN Kiểm soát chi thường xuyên là một khâu không thể tách rời trong quy trình quản lý NSNN, nhằm đảm bảo tính trách nhiệm trong phân phối và sử dụng quỹ này.

NỘI DUNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUA

Để kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Kbang, cán bộ kiểm soát chi cần chú trọng vào việc kiểm soát hình thức và phương thức chi trả, thanh toán, cũng như điều kiện chi trả của các khoản chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước.

1.3.1 Kiểm soát hình thức chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước

1.3.1.1 Chi trả, thanh toán theo hình thức dự toán t KBNN

Đối tượng chi trả và thanh toán bao gồm các khoản chi thường xuyên trong dự toán được giao cho các cơ quan, đơn vị như: cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên, cùng với các Tổng công ty Nhà nước nhận hỗ trợ để thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật.

@ Quy tr nh chi trả, thanh toán:

Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cần lập giấy rút dự toán ngân sách nhà nước cùng với hồ sơ thanh toán, sau đó gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát và thanh toán.

- KBNN kiểm tra, kiểm soát các hồ so thanh toán của đon vị sử dụng

Theo quy định của NSNN, nếu đáp ứng đủ điều kiện, việc thanh toán sẽ được thực hiện trực tiếp cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội, cũng như cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ, hoặc thông qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Khi thực hiện thanh toán theo dự toán từ Kho bạc Nhà nước (KBNN), KBNN chỉ chi cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (SDNS) theo các mục chi thực tế trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) đã giao Đối với nhóm mục chi khác trong dự toán NSNN, việc thanh toán được phép thực hiện cho tất cả các nhóm mục, nhưng cần phải hạch toán theo đúng mục chi thực tế.

1.3.1.2 Chi trả, thanh toán theo h nh thức l nh chi ti n

Đối tượng chi trả bao gồm doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và xã hội không có quan hệ thu thường xuyên với ngân sách nhà nước Các khoản chi này bao gồm thanh toán nợ, viện trợ và một số khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan Tài chính.

@ Quy tr nh chi trả, thanh toán:

Cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm tra và kiểm soát nội dung, tính chất cũng như hồ sơ chứng từ liên quan đến từng khoản chi Đồng thời, cơ quan này cũng phải đảm bảo các điều kiện thanh toán và chi trả ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định hiện hành.

KBNN thực hiện xuất quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và thanh toán cho đơn vị sử dụng NSNN theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan tài chính KBNN có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của chứng từ, đồng thời tổ chức hạch toán theo đúng mục lục NSNN.

1.3.2 Kiểm soát phương thức chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước

Việc chi trả các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ Trong trường hợp chưa thể thực hiện thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước sẽ tạm ứng hoặc thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách Các phương thức chi trả cụ thể sẽ được áp dụng tùy theo từng trường hợp.

Nội dung tạm ứng bao gồm các khoản chi hành chính như văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, chi phí đi nước ngoài, nhiên liệu, hội nghị, công tác phí, tiếp khách, cũng như các khoản chi cho mua sắm tài sản, sửa chữa xây dựng nhỏ và lớn Các khoản chi này có thể được thực hiện bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, và phải tuân thủ các điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng.

Mức cấp tạm ứng phụ thuộc vào tính chất của từng khoản chi theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) và phải phù hợp với tiến độ thực hiện Mức cấp tạm ứng tối đa không được vượt quá dự toán NSNN đã được phân bổ.

Để thực hiện thủ tục tạm ứng từ ngân sách nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách cần gửi hồ sơ và tài liệu liên quan đến KBNN, kèm theo giấy rút dự toán NSNN với nội dung tạm ứng rõ ràng KBNN sẽ kiểm tra và kiểm soát các tài liệu này; nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, KBNN sẽ cấp tạm ứng cho đơn vị.

Các đơn vị sử dụng ngân sách cần thanh toán các khoản tạm ứng bằng tiền mặt đã hoàn thành và đủ hồ sơ cho Kho bạc Nhà nước trước ngày cuối cùng của tháng sau Nếu khoản tạm ứng chưa được chi hết đến ngày 31 tháng 12, đơn vị phải nộp trả về ngân sách nhà nước và hạch toán giảm chi ngân sách năm hiện hành, trừ các khoản chi theo chế độ như tiền lương, phụ cấp lương, trợ cấp cho các đối tượng theo chế độ và học bổng cho học sinh, sinh viên Để đảm bảo có đủ tiền mặt chi tiêu trong những ngày đầu năm, đơn vị cần làm thủ tục xin tạm ứng tiền mặt từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước năm sau với Kho bạc Nhà nước.

Các khoản chi tạm ứng bằng chuyển khoản không có hợp đồng hoàn thành và đủ hồ sơ chứng từ thanh toán phải được các đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán với Kho bạc Nhà nước trước ngày cuối cùng của tháng sau Đối với những khoản chi có hợp đồng, sau khi thanh toán lần cuối và kết thúc hợp đồng, các đơn vị cần thực hiện thủ tục thanh toán tạm ứng với Kho bạc Nhà nước.

Khi thanh toán, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cần gửi đến Kho bạc Nhà nước (KBNN) giấy đề nghị thanh toán tạm ứng cùng với các hồ sơ và chứng từ liên quan Nếu đủ điều kiện quy định, KBNN sẽ thực hiện thanh toán tạm ứng cho đơn vị.

NỘI DUNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC

Theo Thông tư số 54/2014/TT-BTC ban hành ngày 24/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số

192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ nọi dung xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN bao gồm:

Hành vi vi phạm quy định về chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các trường hợp như chi vượt dự toán được cấp có thẩm quyền giao, chi sai nguồn dự toán, chi sai đối tượng và sai nội dung dự toán được giao.

Hành vi chi ngân sách nhà nước (NSNN) không đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bao gồm việc chi không đúng tiêu chuẩn về chức danh và đối tượng sử dụng, chi vượt định mức về số lượng và giá trị, cũng như chi sai chế độ khi không đảm bảo các điều kiện và nguyên tắc của chế độ chi.

Hành vi lập hồ sơ giả mạo và chứng từ giả để chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm việc sử dụng con dấu giả, giả chữ ký của người có thẩm quyền, hoặc làm giả các loại hồ sơ và chứng từ liên quan như hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hóa đơn thu tiền và các tài liệu khác liên quan đến khoản chi, nhằm gửi đến Kho bạc Nhà nước (KBNN) để đề nghị chi NSNN.

Hành vi vi phạm chế độ thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) xảy ra khi lập hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh toán không phù hợp với các điều khoản đã được quy định trong hợp đồng hoặc phụ lục điều chỉnh hợp đồng giữa đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ Những vi phạm này có thể bao gồm sai lệch về giá trị hợp đồng, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, và các điều khoản khác trong hợp đồng và phụ lục điều chỉnh hợp đồng, miễn là không trái với các quy định hiện hành về thanh toán các khoản chi NSNN.

Hành vi vi phạm thủ tục kiểm soát cam kết chi bao gồm việc không thực hiện quy trình kiểm soát cam kết chi hoặc gửi đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước (KBNN) muộn hơn thời hạn quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008.

Bọ Tài chính huớng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN và các van bản sửa đổi bổ sung, thay thế nếu có.

Hành vi vi phạm thời hạn thanh toán tạm ứng NSNN bao gồm việc thanh toán tạm ứng cho các khoản chi không có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ sau thời hạn quy định tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính Ngoài ra, vi phạm cũng xảy ra khi không thanh toán hết tạm ứng trong lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng đối với các khoản chi thường xuyên có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Thông tư này.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

@ H thống va n bản, ch nh sách g m:

Các chính sách và chế độ tài chính liên quan đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước bao gồm kế toán nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước, định mức phân bổ ngân sách nhà nước, định mức chi ngân sách nhà nước, dự toán chi ngân sách nhà nước, hợp đồng mua sắm tài sản công, công cụ thanh toán và kế toán ngân sách nhà nước.

Chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách nhà nước (NSNN) là căn cứ quan trọng trong việc xây dựng, phân bổ và kiểm soát chi thường xuyên NSNN Để đảm bảo hiệu quả, các tiêu chuẩn này cần phải chính xác, phù hợp với tình hình thực tế, thống nhất giữa các ngành, địa phương và đơn vị thụ hưởng NSNN, đồng thời phải đầy đủ, bao quát tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực tế.

Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) cần được nâng cao để nhận thức rõ ràng về trách nhiệm kiểm soát chi tiêu thường xuyên Điều này không chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành Tài chính và Kho bạc Nhà nước, mà còn là trách nhiệm chung của các ngành, các cấp và các cá nhân liên quan Các đơn vị cần nhận thức rõ vai trò của mình trong quản lý chi NSNN, từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát thanh toán, đến kế toán và quyết toán các khoản chi.

Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) là căn cứ quan trọng để Kho bạc Nhà nước (KBNN) thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi tiêu NSNN Để đảm bảo hiệu quả, dự toán NSNN cần được lập kịp thời, chính xác về nội dung và mức chi phải phù hợp với thực tế Nó cũng phải đầy đủ, bao quát tất cả nhu cầu chi tiêu của đơn vị trong năm ngân sách, và càng chi tiết thì việc kiểm soát của KBNN càng thuận lợi và chặt chẽ Dự toán NSNN đóng vai trò là căn cứ cho KBNN trong việc kiểm tra và kiểm soát quá trình chi tiêu của đơn vị.

Chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước rất quan trọng trong việc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Để thực hiện nhiệm vụ này, Kho bạc Nhà nước cần có vị thế và vai trò rõ ràng, được quy định trong các văn bản pháp lý như Hiến pháp hoặc Luật của Quốc hội Điều này không chỉ khẳng định vị trí của Kho bạc Nhà nước mà còn nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát ngân sách nhà nước.

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước Quy trình này bao gồm phạm vi, nội dung kiểm soát, trình tự thủ tục và luân chuyển chứng từ, cùng với việc thực hiện thanh toán Một quy trình kiểm soát đầy đủ, phù hợp và gọn gàng sẽ giúp công tác kiểm soát chi diễn ra chính xác, nhanh chóng và rút ngắn thời gian thanh toán.

Cán bộ kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Để đảm bảo nhiệm vụ này được thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả, cán bộ KBNN cần phải có sự kết hợp giữa tính chính xác và chuyên môn Đồng thời, việc thực hiện kiểm soát chi cũng phải tránh phát sinh các hiện tượng cửa quyền và sách nhiễu, nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước.

- Thời gian thực hi n kiểm soát, thanh toán các khoản chi thu ờng xuye n:

Việc quy định thời hạn giải quyết và thanh toán các khoản chi giúp công tác KSC được thực hiện nhanh chóng và đúng hạn Thời gian thanh toán cần phù hợp với tính cấp thiết của từng loại khoản chi; nếu không, sẽ dẫn đến hiện tượng cán bộ giải quyết chậm trễ, gây ách tắc và nhũng nhiễu, phiền hà cho khách hàng khi giao dịch tại KBNN.

- ng dụng co ng ngh tho ng tin vào co ng tác kiểm soát chi thu ờng xuye n:

Đại hóa công nghệ là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trong bối cảnh hiện nay, khi khối lượng vốn giải ngân ngày càng tăng, việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp quy trình diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm và chính xác Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện kết nối và trao đổi thông tin trong nội bộ Kho bạc Nhà nước, từ đó cải thiện tính minh bạch và thuận tiện trong giao dịch, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Chương 1 của luận văn tập trung vào các cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Tác giả trình bày các khái niệm và nội dung liên quan đến NSNN, chi NSNN và kiểm soát chi NSNN, sau đó phân tích chi tiết các hình thức và phương thức kiểm soát chi trả, cũng như điều kiện thanh toán cho các khoản chi thường xuyên Ngoài ra, chương này cũng đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Kbang, tỉnh Gia Lai trong Chương 2 và Chương 3.

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC KBANG, TỈNH GIA

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC KBANG, TỈNH GIA LAI

Ngày đăng: 11/08/2021, 10:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[17] . Đào Anh Đức (2015), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã của Kho bạc nhà nước Thanh Hà, tỉnh Hải Dương” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyênngân sách xã của Kho bạc nhà nước Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
Tác giả: Đào Anh Đức
Năm: 2015
[19] . Văn Thái Hương Thu (2015), “Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp xã qua Kho bạc Nhà nước huyện Phù Mỹ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyênngân sách Nhà nước cấp xã qua Kho bạc Nhà nước huyện Phù Mỹ
Tác giả: Văn Thái Hương Thu
Năm: 2015
[1] . Bọ Tài chính (2016), Thong tu số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định chi tiết và huớng dẫn thi hành mọt số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luạt ngan sách nhà nuớc Khác
[2] . Bọ Tài chính (2006), Thong tu số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006, huớng dẫn chế đọ kiểm soát chi đối với các co quan nhà nuớc thực hi n chế đọ tự chủ, tự chịu trách nhi m về sử dụng bien chế và kinh phí quản lý hành chính Khác
[3] . Bọ Tài chính (2012), Thong tu số 161/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 na m 2012 quy định chế đọ, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN tại KBNN Khác
[4] . Bọ Tài Chính (2016) Thong tu 39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bọ Tài Chính quy định sửa đổi, bổ sung mọt số điều của thong tu số 161/2012/TT- BTC ngày 02/10/2012 của Bọ Tài Chính quy định chế đọ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngan sách nhà nuớc qua kho bạc nhà nuớc Khác
[6] . Bọ Tài chính (2010), Quyết định số 362/QĐ-BTC ngày 11 tháng 02 nam 2010 của Bọ truởng Bọ Tài chính quy định chức nang, nhi m vụ, quyền hạn và co cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nuớc ở tỉnh, thành phố trực thuọc Khác
[7] . Bọ Tài chính (2010),Thong tu số 97/2010/TT-BTC ngày 06/72010 Quy định chế đọ cong tác phí, chế đọ chi tổ chức các cuọc họi nghị đối với các co quan nhà nuớc và đon vị sự nghi p cong lạp Khác
[8] . Bọ Tài Chính (2017), Thong tu 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bọ Tài Chính quy định về chế đọ cong tác phí, chế đọ chi họi nghị Khác
[10] . Bộ Tài chính (2011), Thong tu số 06/2011/TT-BTC ngày 14/01/2011 sửa đổi, bổ sung Thong tu số 103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 về vi c Huớng dẫn thực hi n Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/05/2007 của Thủ tuớng Chính phủ ban hành quy định tieu chuẩn, định mức và chế đọ quản lý, sử dụng phuong ti n đi lại trong co quan nhà nuớc Khác
[11] . Bộ Tài chính (2011), Thong tu số 164/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 quy định quản lý thu chi bằng tiền mạt qua h thống Kho bạc Nhà nuớc Khác
[12] . Bộ Tài Chính (2017) Thong tu số 13/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 của Bọ Tài chính về vi c quy định quản lý thu, chi bằng tiền mạt qua h thống KBNN (Hi u lực 01/4/2017) Khác
[13] . Quốc họi (2015), Luạt NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 nam 2015 đuợc Quốc họi nuớc Cọng hòa xã họi chủ nghĩa Vi t Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thong qua ngày 25 tháng 6 nam 2015 Khác
[14] . Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết và huớng dẫn thi hành Luạt ngan sách nhà nuớc Khác
[15] . Chính phủ (2013), Nghị định 192/2013/NĐ-CP ngày 21/01/2013 quy định vi c xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nuớc; thực hành tiết ki m, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nuớc Khác
[16] . Chính phủ (2016), Nghị định 120/2016/NĐ - CP ngày 23/08/2016, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí Khác
[18] . Kho bạc Nhà nuớc (2017) Quyết định số 4377/QĐ-KBNN ngày 15/9/2017của Tổng Giám đốc KBNN về vi c ban hành quy trình nghi p vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các khoản chi ngan sách nhà nuớc qua Kho bạc Nhà nuớc Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w