1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng TMCP sài gòn thương tín chi nhánh bến cát phòng giao dịch dầu tiếng

52 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH (14)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN (14)
      • 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán (14)
      • 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại các sản phẩm thẻ của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (15)
        • 1.1.2.1. Khái niệm thẻ thanh toán (15)
        • 1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ thanh toán (16)
        • 1.1.2.3. Phân loại các sản phẩm thẻ thanh toán (16)
      • 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng (22)
        • 1.1.3.1. Yếu tố khách quan (22)
        • 1.1.3.2. Yếu tố chủ quan (23)
      • 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá (23)
        • 1.1.4.1. Chỉ tiêu định tính (23)
        • 1.1.4.2. Chỉ tiêu định lƣợng (25)
    • 1.2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU (26)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH BẾN CÁT – PGD DẦU TIẾNG (29)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHANH BẾN CÁT- PGD DẦU TIẾNG (29)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành (29)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (30)
      • 2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban (31)
    • 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH (33)
      • 2.2.1. Quy trình mở thẻ thanh toán tại Sacombank – PGD Dầu Tiếng (33)
      • 2.2.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh Bến Cát- PGD Dầu Tiếng (36)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG (43)
      • 2.3.1. Phân tích môi trường bên trong (43)
        • 2.3.1.1. Điểm mạnh (43)
        • 2.3.1.2. Điểm yếu (43)
      • 2.3.2. Phân tích môi trường bên ngoài (44)
        • 2.3.2.1. Cơ hội (44)
        • 2.3.2.2. Thách thức (46)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ (47)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CHI NHÁNH BẾN CÁT – PGD DẦU TIẾNG TRONG TƯƠNG LAI (47)
      • 3.1.1. Tăng cường hoạt động Marketing (47)
      • 3.1.2. Phát triển trình độ nguồn nhân lực (47)
      • 3.1.3. Hạn chế rủi ro (48)
      • 3.1.4. Tạo dựng mối quan hệ với công ty, doanh nghiệp và các ngân hàng trong khu vực (49)
    • 3.2. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT (49)
      • 3.2.1. Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bến Cát – PGD Dầu Tiếng (49)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán đã xuất hiện từ lâu, nhưng trước đây, con người chưa nhận thức rõ về chúng Ban đầu, thẻ thanh toán chỉ là những miếng gỗ hoặc đá dùng để ghi chép thông tin giao dịch và thanh toán.

Vào năm 1730, Christopher Thornton đã giới thiệu chương trình mua trả góp đầu tiên trong lịch sử thương mại Từ thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 20, những người Tallymen đã bán trang phục bằng hình thức trả góp hàng tuần, với hồ sơ thanh toán được ghi trên một miếng gỗ Năm 1914, Western Union đã cho ra đời phương thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng, phát hành thẻ kim loại để nhận dạng khách hàng và lưu giữ thông tin Nhận thấy sự tiện lợi, nhiều công ty xăng dầu Mỹ đã phát hành thẻ tín dụng, trong đó General Petrodium ra mắt thẻ tín dụng xăng dầu đầu tiên vào năm 1924 Tại Việt Nam, Vietcombank phát hành thẻ thanh toán nội địa đầu tiên vào năm 1993, đánh dấu bước khởi đầu cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại nước này Đến năm 2002, thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) mới được triển khai rộng rãi.

Vietcombank đã chính thức ra mắt thẻ ghi nợ cho phép rút tiền mặt từ tài khoản thanh toán Trước đây, chức năng của thẻ thanh toán chỉ đơn thuần là rút tiền tại cây ATM từ tài khoản ngân hàng, và loại thẻ này chỉ có thể giao dịch nội địa, giới hạn trong các cây ATM của ngân hàng phát hành Hiện nay, thẻ thanh toán đã trở thành thẻ quốc tế, mở rộng khả năng giao dịch ra ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ ngân hàng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên công nghệ, đồng thời thay thế tiền mặt trong lưu thông Sự xuất hiện của thẻ ngân hàng là bước tiến quan trọng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh xã hội Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã giúp hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện và phát triển, cùng với mạng lưới khách hàng và thành viên mở rộng liên tục.

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và phân loại các sản phẩm thẻ của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán

Theo Thông tư số 26/2017/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 03 tháng 03 năm 2018, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng Thẻ ngân hàng, một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đã ra đời từ phương thức mua bán hàng hóa bán lẻ và phát triển cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành, giúp khách hàng thực hiện giao dịch mua sắm hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt Khách hàng có thể sử dụng thẻ trong phạm vi số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng được cấp tại ATM.

Thẻ thanh toán, hay còn gọi là thẻ chi trả, là loại thẻ cho phép người dùng thanh toán hàng hóa và dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ, cũng như rút tiền mặt từ ngân hàng hoặc máy rút tiền tự động Hiện nay, thẻ thanh toán ngày càng trở nên phổ biến và tiện lợi trong giao dịch tài chính hàng ngày.

Thẻ quà tặng và thẻ sử dụng dịch vụ có thể được phát hành bởi ngân hàng, các tổ chức tài chính, cùng với một số công ty phát hành.

1.1.2.2 Đặc điểm cấu tạo của thẻ thanh toán

Kể từ khi ra đời, thẻ thanh toán đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng để nâng cao độ an toàn và tiện ích cho người dùng Hiện nay, nhờ vào sự phát triển của công nghệ vi điện tử, nhiều loại thẻ đã được trang bị chip điện tử, giúp cải thiện khả năng lưu trữ thông tin và bảo mật cho thẻ.

Hầu hết thẻ tín dụng quốc tế hiện nay được làm từ nhựa cứng, có kích thước tiêu chuẩn 84mm x 54mm x 0.76mm và góc tròn, bao gồm hai mặt.

+ Tên, biểu tƣợng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ

Số thẻ là mã số độc nhất dành cho từng chủ thẻ, được in nổi trên thẻ và xuất hiện trên hóa đơn khi thực hiện giao dịch mua sắm Mỗi loại thẻ có cấu trúc và chữ số khác nhau, phân chia theo nhóm riêng biệt.

+ Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ đƣợc lƣa hành

+ Họ và tên của chủ thẻ

+ Số mật mã đợt phát hành (chỉ có thẻ AMEX)

+ Dãy băng từ có khả năng lƣa trữ thông tin nhƣ: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng, số PIN

+ Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ

1.1.2.3 Phân loại các sản phẩm thẻ thanh toán

Các sản phẩm thẻ thanh toán nội địa và quốc tế của Sacombank

- Thẻ thanh toán nội địa Napas

Thẻ chính: Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên

Thẻ phụ: Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên

Giấy đăng ký dịch vụ Sacombank

Bản sao CMND/Hộ chiếu(không cần công chứng)

Thẻ mới: thẻ có màu cam, biểu tƣợng chữ S

Thẻ cũ: thẻ có màu xanh, có biểu tƣợng trống đồng

Thẻ in tên trên mặt thẻ

Thời hạn sử dụng đối với thẻ ATM nội địa có thời hạn sử dụng là 5 năm Hạn mức rút tiền mặt trong ngày là 50.000.000đ

Phù hợp cho khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ trong phạm vi lãnh thổ Việt

Thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ(POS) của Sacombank, POS có logo

Thông qua dịch vụ Internet Banking, tại ATM Sacombank, ATM có logo

Rút tiền mặt, tra cứu thông tin

Chuyển khoản tài khoản/thẻ, liên ngân hàng, dịch vụ Cardless

Thanh toán dƣ nợ thẻ tín dụng Sacombank

Thẻ chính: Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên

Thẻ phụ: Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên

+ Mô tả: Thẻ có màu xanh lá đậm UnionPay

+ Đặc điểm: Liên kết với tài khoản thanh toán tại Sacombank, cho phép thực hiện các giao dịch thông qua Internet Banking và ATM Sacombank để:

Giao dịch chuyển khoản đến số diện/tài khoản/thẻ ngân hàng

Nộp tiền mặt vào thẻ/tài khoản Sacombank tại ATM Sacombank

Thanh toán dƣ nợ thẻ tín dụng Sacombank

Rút tiền mặt tại ATM có logo Sacombank UnionPay

Thanh toán tại tất cả điểm chấp nhận thẻ (POS) có biểu tƣợng

+ Điền kiện đăng ký:Cá nhân từ đủ tuổi 15 trở lên

Giấy dăng ký dịch vụ Sacombank

Bản sao CMND/hộ chiếu(không cần công chứng)

+ Mô tả: Thẻ có mà cam nâu, biểu tưởng MasterCard

Quản lý tài khoản linh hoạt mọi lúc mọi nơi

Chuyển khoản đến tài khoản/thẻ/số điện thoại…

Nộp tiền mặt vào thẻ/tài khoản Sacombank tại ATM Sacombank

Thanh toán dƣ nợ thẻ tín dụng Sacombank

Bảo vệ thông tin cá nhân toàn cầu

Bảo hiểm mua sắm trực tuyến

Thanh toán tại hàng triệu điểm chấp nhận thẻ (POS) trên thế giới và qua

Rút tiền mặt tại ATM trên toàn thế giới(có biểu tƣợng Master Card và Sacombank)

+ Mô tả: Thẻ có màu xanh lá sẫm, biểu tưởng có dòng Debit

Tiền trong thẻ vẫn được hưởng lãi( theo lãi suất của tài khoản tiền gửi thanh toán)

Quản lý tài khoản linh hoạt mọi lúc mọi nơi

Chuyển khoản đến tài khoản/thẻ/số điện thoại…

Nộp tiền mặt vào thẻ/tài khoản Sacombank tại ATM Sacombank

Thanh toán dƣ nợ thẻ tín dụng Sacombank

Thẻ chính: Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên

Thẻ phụ: Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên

Giấy đăng ký dịch vụ Sacombank

Bản sao CMND/hộ chiếu(không cần công chứng)

Thanh toán tại hàng triệu điểm chấp nhận thẻ(POS) trên thế giới và qua

Rút tiền mặt tại ATM trên toàn thế giới(có biểu tƣợng Visa và Sacombank)

Để trở thành khách hàng Sacombank Imperial, khách hàng cần đáp ứng một trong hai điều kiện về tổng giá trị tài khoản tại Sacombank, áp dụng cho các chi nhánh và phòng giao dịch tại TP.HCM và Hà Nội.

Từ 05 tỷ đồng trở lên(hoặc ngoại tệ tương đương), không tính vàng

Từ 02 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng (hoặc ngoại tệ tương đương), không bao gồm vàng và điểm tích lũy từ 3.000 điểm trong vòng 12 tháng tiền trước, áp dụng cho các chi nhánh và phòng giao dịch ngoài địa bàn TP.HCM và Hà Nội.

Từ 03 tỷ đồng trở lên( hoặc ngoại tệ tương đương), không tính vàng

Từ 02 tỷ đồng đến dưới 03 tỷ đồng(hoặc ngoại tệ tương đương), không tính vàng và điểm tích lũy từ 3.000 điểm trong 12 tháng liền trước

+ Mô tả: Thẻ có màu đen, biểu tượng khối kim cương

Tên in trên mặt thẻ

Thẻ thanh toán cao cấp Sacombank Imperial được thiết kế đặc biệt cho khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng cao cấp, không chỉ giúp nhận diện khách hàng ưu tiên mà còn hỗ trợ chức năng thanh toán tiện lợi.

Rút tiền mặt tại tất cả ATM có biểu tượng Visa trong nước và quốc tế

Sử dụng dịch vụ chuyển tiền qua di động cho phép người nhận rút tiền mặt tại ATM Sacombank 24/7 ngay sau khi người gửi hoàn tất giao dịch.

Tiền trong thẻ vẫn được hưởng lãi( theo lãi suất của tài khoản tiền gửi thanh toán)

Đƣợc giảm giá đến 50% tại các điểm mua sắm, ẩm thực, du lịch, giáo dục… với chương trình Sacombank Plus

LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

Nghiên cứu về hoạt động kinh doanh thẻ thanh toán và đề xuất các giải pháp phát triển lĩnh vực này đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu Một số công trình tiêu biểu trong lĩnh vực này đã được thực hiện và đóng góp quan trọng vào việc cải thiện hiệu quả kinh doanh thẻ thanh toán.

Nguyễn Lê Nhật Anh (2018) trong nghiên cứu “Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thừa Thiên Huế” đã hệ thống hóa các vấn đề cốt lõi về kinh doanh thẻ thanh toán, đồng thời chỉ ra vai trò và lợi ích của thẻ đối với nền kinh tế, ngân hàng và người sử dụng Nghiên cứu cũng tìm hiểu kinh nghiệm từ các đơn vị tương đồng với Agribank Thừa Thiên Huế, phân tích và đánh giá sự phát triển dịch vụ thanh toán thẻ cũng như các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh thẻ Bên cạnh đó, bài viết so sánh doanh số của ngân hàng với các đối thủ cạnh tranh, qua đó cho thấy tình hình doanh số của Agribank Thừa Thiên Huế.

NH Agribank Thừa Thiên Huế là ngân hàng tiên phong trong phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, nhờ vào uy tín thương hiệu và lợi thế trong ứng dụng công nghệ tiên tiến Ngân hàng cam kết triển khai các chính sách phát triển đúng đắn và an toàn, nhằm đảm bảo thị phần và tạo niềm tin vững chắc cho khách hàng.

Ngành ngân hàng đã đạt được hiệu quả đáng kể về quy mô và chất lượng dịch vụ, nhưng vẫn còn hạn chế trong việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm thẻ đến khách hàng Chưa có chiến lược cụ thể và công tác đào tạo nguồn nhân lực gặp khó khăn, trong khi đầu tư cho công nghệ chưa đủ mạnh Để phát triển ngân hàng, cần đẩy mạnh phát hành thẻ thanh toán, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ và tăng cường quản lý rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ.

Trương Hồng Quang (2015) trong nghiên cứu “Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Thăng Long” đã áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống và thực tiễn để đánh giá dịch vụ thanh toán thẻ tại Techcombank Thăng Long Luận văn không chỉ khái quát cơ sở lý luận mà còn phân tích thực trạng, tiến trình phát triển và các kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chúng Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng mô hình 5 nhân tố, bao gồm chính sách, quy định nhà nước và khả năng đáp ứng của ngân hàng Đề xuất các giải pháp cải thiện chính sách phát triển dịch vụ thanh toán thẻ hiện nay tại Việt Nam, tập trung vào việc nâng cao khả năng đáp ứng, sự thấu cảm của khách hàng và chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.

Phan Ngọc Thu (2014) trong nghiên cứu "Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng" đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ và phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại Bài luận phân tích và đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ, bao gồm đánh giá từ ngân hàng và khảo sát ý kiến khách hàng, giúp ngân hàng xây dựng niềm tin với khách hàng Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ như đầu tư và mở rộng số lượng ATM, quảng bá chương trình khuyến mãi, và xây dựng chính sách giữ chân khách hàng Bài viết cũng nêu rõ những thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh dịch vụ thẻ, đồng thời khẳng định tiềm năng của thị trường và uy tín của ngân hàng.

Có 18 thương hiệu sản phẩm đa dạng và công nghệ hiện đại, giúp các ngân hàng khắc phục những khó khăn như sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác và tâm lý e ngại về phí dịch vụ của khách hàng.

Nguyễn Hoài Linh (2018) trong bài nghiên cứu “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Quảng Trị” đã trình bày lý luận cơ bản về dịch vụ TTKDTM, bao gồm khái niệm, đặc điểm, tính tất yếu và vai trò của dịch vụ này trong ngân hàng Tác giả cũng nghiên cứu thực tiễn và kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTKDTM tại một số ngân hàng trong và ngoài nước, đồng thời đánh giá kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại Thương Quảng Trị, xem xét các thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển dịch vụ Nội dung đánh giá bao gồm quy mô, cơ cấu dịch vụ TTKDTM, các hình thức thanh toán và chất lượng dịch vụ Kết quả phân tích cho thấy vẫn tồn tại nhiều thách thức trong việc phát triển dịch vụ TTKDTM, nếu không được giải quyết, sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của Chi nhánh Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ TTKDTM tại Ngân hàng Ngoại Thương Quảng Trị.

Bài nghiên cứu của Phan Quốc Huy (2013) mang tên “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Ngân hàng để sử dụng sản phẩm thẻ thanh toán của sinh viên các trường Đại học tại Thành Phố Hồ Chí Minh” tập trung vào việc phân tích các yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng của sinh viên Nghiên cứu nêu rõ các chính sách và chiến lược nhằm thu hút nhóm khách hàng trẻ tuổi này, đồng thời làm rõ sự khác biệt giữa các nhóm sinh viên dựa trên giới tính, ngành học và năm học Từ đó, bài viết đề xuất các chiến lược và chính sách để không chỉ thu hút sinh viên sử dụng thẻ thanh toán mà còn mở rộng đến khách hàng trên toàn quốc.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH BẾN CÁT – PGD DẦU TIẾNG

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHANH BẾN CÁT- PGD DẦU TIẾNG

Tên đầy đủ của tổ chức: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Website: www.sacombank.com.vn

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín (SACOMBANK) chi nhánh Bến Cát được thành lập vào năm 2017, hiện có 1 chi nhánh tại Thị Xã Bến Cát với 04 phòng giao dịch, trong đó có phòng giao dịch Dầu Tiếng Được thành lập từ 07/08/2009, phòng giao dịch Dầu Tiếng đã trở thành một trong những điểm giao dịch hoạt động tốt nhất trong hệ thống Sacombank tại Bình Dương, nổi bật với uy tín và chất lượng dịch vụ Sau 11 năm hoạt động, phòng giao dịch đã khẳng định vị thế tại huyện Dầu Tiếng, không chỉ trong công việc mà còn tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và nhanh nhẹn, phòng giao dịch Dầu Tiếng luôn nỗ lực mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Địa chỉ tại 03C/2 KP 2, TT Dầu Tiếng, Huyện Dầu Tiếng, Tỉnh Bình Dương, thuận lợi cho việc phục vụ khách hàng ngày càng chuyên nghiệp, an toàn và nhanh chóng, từ đó chiếm được sự tín nhiệm cao từ khách hàng.

Sơ đồ 1 Sơ đồ tổ chức nhân sự Sacombank PGD Dầu Tiếng

(Nguồn: Sacombank PGD Dầu Tiếng)

Đội ngũ nhân sự gồm 20 thành viên, bao gồm: 01 trưởng phòng giao dịch, 02 phó phòng (gồm 01 phó phòng nội nghiệp và 01 phó phòng kinh doanh), 02 chuyên viên tư vấn, 03 giao dịch viên, 05 chuyên viên khách hàng, 01 thủ quỹ, 01 giao dịch viên quỹ, 01 chuyên viên quản lý tín dụng, 03 bảo vệ và 01 tài xế.

Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại Sacombank chi nhánh Bến Cát - PGD Dầu Tiếng được phân chia rõ ràng, giúp xác định nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban Sự phân công này không chỉ nâng cao hiệu quả kiểm soát công việc mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc báo cáo và xử lý thông tin Nhờ đó, chi nhánh có thể cung cấp số liệu cần thiết một cách nhanh chóng khi có yêu cầu từ các cấp lãnh đạo.

BẢO VỆ PHÓ PHÒNG NỘI

2.1.3 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban

Chức năng của các bộ phận:

+ Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát hoạt động của Phòng giao dịch

+ Tổ chức thực hiện tiếp thị và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của Sacombank cho khách hàng

+ Quản lý và phát triển nhân viên trong đơn vị

+ Giải quyết thắc mắc và khiếu nại của khách hàng

- Bộ phận giao dịch và ngân quỹ:

+ Thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền (tiền mặt, vàng, tiền chuyển khoản) trên các tài khoản của khách hàng

+ Thực hiện thu hồi séc du lịch, séc nước ngoài phát hành, thu đổi ngoại tệ, mua bán, chuyển đổi ngoại tệ cho khách hàng

+ Thực hiện giải ngân, thu nợ tiền vay (vốn, lãi) tiền mặt, vàng và chuyển khoản

+ Thực hiện mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi khác cho khách hàng

+ Thực hiện thủ tục cung ứng sản phẩm, dịch vụ về tiền gửi, dịch vụ thanh toán cho khách hàng

+ Quản lý, cung cấp thông tin giao dịch và thực hiện công việc khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng

+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng giao dịch tiền gửi/sử dụng dịch vụ thanh toán

+ Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ, giấy tờ quan trọng

+ Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán

+ Tƣ vấn khách hàng khi có nhu cầu vay vốn

+ Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra và cho vay

+ Thu hồi vốn, lãi cho vay, xử lý các khoản nợ khó đòi

+ Phối hợp với các bộ phận khác để thu hồi tốt nợ của khách hàng Hướng dẫn khách hàng làm đơn vay vốn

+ Một số nghiệp vụ khác có liên quan

2.1.4 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

Hình 1.1 Thể hiện lợi nhuận sau thuế của Sacombank giai đoạn 2016-

(Nguồn: Sacombank – PGD Dầu Tiếng)

Sau khi sáp nhập ngân hàng TMCP Phương Nam và ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Sacombank đã trải qua giai đoạn khó khăn với lợi nhuận giảm mạnh trong những năm đầu, cụ thể năm 2015 giảm 70% và năm 2016 giảm 86% Tuy nhiên, từ năm 2017, sau khi tiến hành tái cấu trúc, kết quả kinh doanh của Sacombank đã có sự phục hồi đáng kể, với lợi nhuận sau thuế năm 2017 tăng 1,092,951 triệu đồng so với năm 2016 và năm 2018 tăng 608,596 triệu đồng so với năm 2017 Đến năm 2019, Sacombank tiếp tục khẳng định vị thế trong lĩnh vực bán lẻ và phát triển ngân hàng số, dẫn đến lợi nhuận tăng lên 2,454,864 triệu đồng, tăng 664,708 triệu đồng so với năm 2018.

Sau khi sáp nhập, Sacombank gặp nhiều khó khăn và trở nên "cồng kềnh" hơn, dẫn đến việc không chi trả cổ tức cho cổ đông trong hai năm tiếp theo Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2017, ông Dương Công Minh, Chủ tịch HĐQT Sacombank, đã nhấn mạnh những thách thức mà ngân hàng phải đối mặt sau khi sáp nhập với Phương Nam.

Vào tháng 6 năm 2017, Sacombank đã trình đề án tái cơ cấu sau sáp nhập, và được Ngân hàng Nhà nước thông qua Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Sacombank phải trích lập dự phòng.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH

2.2.1 Quy trình mở thẻ thanh toán tại Sacombank – PGD Dầu Tiếng

Sơ đồ 2.1 Quy trình phát hành thẻ

(Nguồn: Sacombank – PGD Dầu Tiếng)

Khách hàng cần đến ngân hàng để đề nghị phát hành thẻ, hoàn thành các thủ tục cần thiết như điền vào mẫu đơn xin cấp thẻ và cung cấp một số giấy tờ liên quan như giấy thông hành, biên lai trả lương và chứng từ nộp thuế thu nhập.

Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định lại, bao gồm việc kiểm tra tính chính xác của hồ sơ và đánh giá tình hình tài chính của công ty hoặc thu nhập thường xuyên của cá nhân Ngoài ra, ngân hàng cũng xem xét số dư trên tài khoản tiền gửi và mối quan hệ tín dụng trước đây của khách hàng nếu có.

Nếu hồ sơ cấp thẻ đầy đủ và chính xác, ngân hàng sẽ tiến hành phân loại khách hàng Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành diễn ra dễ dàng do khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng Trong khi đó, đối với thẻ tín dụng, ngân hàng cần thực hiện thêm các bước thẩm định.

24 tiến hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng Thông thường có hai loại hạn mức tín dụng:

Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường được cấp cho những cá nhân có thu nhập cao và ổn định, thường dành cho những nhân vật quan trọng So với thẻ thường, hạn mức này thường cao hơn nhiều, mang lại nhiều lợi ích tài chính cho người sử dụng.

Hạn mức tín dụng của thẻ thường thấp hơn so với thẻ vàng, chủ yếu dành cho những người có thu nhập trung bình Tuy nhiên, khách hàng vẫn cần đáp ứng đủ tiêu chuẩn để được phát hành thẻ tín dụng.

Sau khi thẩm định và phân loại, nếu khách hàng đủ điều kiện, ngân hàng sẽ phát thẻ cho họ Trước khi giao thẻ, khách hàng cần ký tên và chữ ký mẫu tại ngân hàng Tiếp theo, ngân hàng sẽ sử dụng kỹ thuật riêng để ấn định và mã hóa số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ.

Khi ngân hàng phát thẻ cho khách hàng, họ cũng cung cấp số PIN và nhấn mạnh rằng chủ thẻ phải giữ bí mật thông tin này Nếu xảy ra mất tiền do lộ thông tin thẻ, chủ thẻ sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Sau khi hoàn tất việc giao thẻ cho khách hàng, nhiệm vụ phát hành thẻ được coi là đã kết thúc Thời gian từ khi khách hàng đề nghị phát hành thẻ cho đến khi nhận thẻ thường không vượt quá 7 ngày.

Sơ đồ 2.2 Quy trình thanh toán thẻ

(Nguồn: Sacombank – PGD Dầu Tiếng)

Các tổ chức và cá nhân khi đến ngân hàng phát hành để sử dụng thẻ (thông qua ký quỹ hoặc vay) sẽ nhận thẻ từ ngân hàng phát hành Ngân hàng này cũng sẽ thông báo cho ngân hàng đại lý và các cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ.

Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ

Nếu bạn không nhận được tiền khi rút tại máy ATM hoặc ngân hàng đại lý, hãy nộp biên lai tại cơ sở chấp nhận thẻ trong vòng 10 ngày để được hoàn lại số tiền.

Trong vòng 24 giờ, ngân hàng đại lý sẽ thực hiện thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ Ngân hàng đại lý gửi biên lai thanh toán và lập bảng kê cho ngân hàng phát hành thông qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).

Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế

Tại ngân hàng thanh toán, khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin Nếu không có vấn đề gì, ngân hàng ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ ngay trong ngày nhận hóa đơn Sau đó, ngân hàng tổng hợp dữ liệu và gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu nếu có kết nối trực tiếp Nếu không, ngân hàng sẽ gửi hóa đơn và chứng từ đến ngân hàng đại lý thanh toán.

Tại trung tâm, dữ liệu sẽ được chọn lọc và phân loại nhằm thực hiện bù trừ giữa các ngân hàng thành viên Quá trình bù trừ và thanh toán sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.

Ngân hàng phát hành sẽ tiến hành thanh toán khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm Định kỳ hàng tháng, ngân hàng lập bảng sao kê để báo cáo cho chủ thẻ về các khoản chi tiêu và yêu cầu thanh toán đối với thẻ tín dụng.

2.2.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh Bến Cát- PGD Dầu Tiếng

Bảng 2 1 Tình hình phát hành thẻ tại Sacombank PGD Dầu Tiếng giai đoạn 2017-2019

(Nguồn: Sacombank PGD Dầu Tiếng)

Năm 2017, ngân hàng phát hành tổng cộng 2.395 thẻ, trong đó thẻ tín dụng chỉ chiếm 6,98% với 167 thẻ, còn lại là thẻ thanh toán chiếm 93,02% với 2.228 thẻ Nguyên nhân cho sự phân bố này có thể là do thẻ tín dụng chưa phổ biến trong khu vực Dầu Tiếng, cùng với việc Sacombank PGD Dầu Tiếng là một phòng giao dịch nhỏ và thiếu nguồn lực để quảng bá thẻ Thêm vào đó, thị trường thẻ chưa phát triển mạnh, khiến khách hàng chưa quen thuộc và cạnh tranh với các ngân hàng khác chưa đủ mạnh Sản phẩm thẻ còn mới mẻ đối với người dân, dẫn đến số lượng mua bị hạn chế.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

2.3.1 Phân tích môi trường bên trong

Ngân hàng thương mại cổ phần này đã chứng minh hiệu quả kinh doanh với lợi nhuận tăng trưởng ổn định qua các năm Sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh không chỉ giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu tài chính cho các sản phẩm dịch vụ mới mà còn củng cố hình ảnh và lòng tin của khách hàng Đặc biệt, trong những năm gần đây, hoạt động thẻ được chú trọng vì khả năng mang lại lợi nhuận cao và ổn định kinh tế thông qua việc giảm lượng tiền lưu thông.

Qua phân tích tình hình hoạt động của Sacombank PGD Dầu Tiếng trong

Kết quả hoạt động của ngân hàng trong ba năm 2017, 2018 và 2019 cho thấy sự tăng trưởng liên tục, cho thấy triển vọng phát triển khả quan Dịch vụ thẻ của ngân hàng cũng đang gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh thẻ trong tương lai Ngân hàng cần chú trọng mở rộng hệ thống ATM và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân Hoạt động thẻ không chỉ mang lại lợi nhuận cao và ít rủi ro, mà còn là kênh huy động vốn hiệu quả với chi phí thấp, hỗ trợ tốt cho dịch vụ cho vay trong giai đoạn hiện nay.

Việc phát hành thẻ của Sacombank PGD Dầu Tiếng diễn ra muộn, khi mà các ngân hàng khác đã chiếm lĩnh thị trường thẻ với thị phần đáng kể Điều này khiến Sacombank PGD Dầu Tiếng gặp khó khăn trong việc cạnh tranh, do sản phẩm thẻ của họ còn mới mẻ và thiếu các tiện ích hấp dẫn.

34 hơn các đối thủ khác Sản phẩm thẻ ra đời muộn sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường

Thẻ ATM của Sacombank tại PGD Dầu Tiếng chỉ hỗ trợ hai chức năng chính là rút tiền và chuyển khoản, trong khi nhiều ngân hàng khác, như Đông Á, cung cấp thẻ đa năng với nhiều tiện ích hiện đại hơn Sự phong phú và đa dạng trong chức năng của sản phẩm là yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm và yêu thích từ khách hàng.

Tốc độ giao dịch chưa đạt yêu cầu tại một số ngân hàng, đặc biệt là khi khách hàng sử dụng máy điện tử Sự chậm trễ trong giao dịch, nhất là vào giờ cao điểm, dễ khiến khách hàng cảm thấy không hài lòng do không rõ nguyên nhân gây ra.

Hoạt động marketing chưa được đầu tư đúng mức, mặc dù đã cung cấp thông tin qua báo chí và internet, nhưng vẫn còn thiếu sót và không đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân Điều này dẫn đến sự hiểu biết hạn chế về sản phẩm, ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn thẻ của khách hàng.

An toàn tại các máy rút tiền ATM là một vấn đề quan trọng mà các ngân hàng cần chú trọng, không chỉ riêng Sacombank PGD Dầu Tiếng Mặc dù các máy ATM đều được trang bị camera để giám sát, nhưng vẫn có những trường hợp mà ngân hàng không xử lý kịp thời Do đó, việc nâng cao mức độ an toàn và bảo mật cho khách hàng là điều cần thiết.

2.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào quá trình hội nhập, đặc biệt là huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương, nơi thu hút nhiều đầu tư từ cả doanh nghiệp trong và ngoài nước Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp ngày càng có xu hướng áp dụng công nghệ hiện đại, nhất là khi các nhà đầu tư nước ngoài đã quen thuộc với những tiến bộ kỹ thuật Sự chuyển đổi từ các phương pháp thủ công sang kỹ thuật hiện đại là điều tất yếu, như việc chuyển từ hình thức trả lương trực tiếp sang sử dụng thẻ ATM, giúp việc chi trả trở nên dễ dàng và tiện lợi hơn.

Yêu cầu về sự nhanh chóng và an toàn trong thanh toán đang ngày càng được người tiêu dùng Việt Nam chú trọng Mặc dù thói quen sử dụng tiền mặt đã tồn tại lâu dài, nhưng trong bối cảnh hiện đại, cả doanh nghiệp và người dân đều bắt đầu quan tâm đến công nghệ để nâng cao tiện ích trong đời sống Thẻ thanh toán ra đời không chỉ giúp người dùng giảm bớt lượng tiền mặt mang theo mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch hàng ngày, như thanh toán tiền điện thoại và chuyển khoản Ngoài ra, việc sử dụng thẻ còn giúp gia tăng giá trị tài khoản thông qua lãi suất ngân hàng Với xu hướng thu nhập cá nhân tăng lên, nhu cầu gửi tiết kiệm và hiện đại hóa phương thức sử dụng tiền cũng đang gia tăng trong cộng đồng.

Công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy người dân mong muốn áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào cuộc sống hàng ngày Sự hiện đại và tiện nghi trong cuộc sống trở nên dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho việc đầu tư mới vào các máy ATM Tuy nhiên, việc lựa chọn thiết bị công nghệ phù hợp là rất quan trọng để không bị lạc hậu trong kỷ nguyên số hiện nay.

Nhà nước đang khuyến khích thanh toán qua thẻ nhằm giảm lượng tiền lưu thông, tạo cơ hội lớn cho thị trường thẻ, đặc biệt là tại Sacombank PGD Dầu Tiếng Việc sử dụng thẻ giúp ngân hàng kiểm soát tốt hơn các giao dịch và hạn chế tiền giả Hơn nữa, giao dịch qua thẻ còn giúp Nhà nước tiết kiệm chi phí in ấn, vận chuyển và bảo quản tiền mặt, đồng thời đơn giản hóa quá trình tính toán thuế.

Cạnh tranh với nhiều đối thủ là một thách thức lớn trong lĩnh vực sản phẩm thẻ, vì đây là mặt hàng thu hút đông đảo khách hàng Do đó, việc so kè với các ngân hàng khác là điều không thể tránh khỏi.

Sacombank PGD Dầu Tiếng gia nhập thị trường thẻ muộn, đối mặt với nhiều thách thức Hiện tại, Đông Á và Vietcombank là hai ngân hàng dẫn đầu về sản phẩm thẻ với nhiều tiện ích hấp dẫn Ngoài ra, các ngân hàng khác như AB Bank và VIBank cũng đã giới thiệu sản phẩm thẻ, tạo nên sự cạnh tranh sôi động trên thị trường thẻ tại Dầu Tiếng.

Thói quen sử dụng tiền mặt của người Việt Nam vẫn tồn tại mạnh mẽ, đặc biệt trong một bộ phận dân cư Nhiều người vẫn ưa chuộng thanh toán bằng tiền mặt vì họ cho rằng việc sử dụng công nghệ thông tin là rườm rà, không cần thiết và khó khăn Họ cảm thấy việc sử dụng tiền trực tiếp đơn giản hơn so với việc mở thẻ ngân hàng.

Khách hàng thường có thói quen sử dụng thẻ ngân hàng quen thuộc, trong đó Vietcombank và Đông Á là hai ngân hàng nổi bật nhất, được nhiều người biết đến và sử dụng Sự quen thuộc với sản phẩm sẽ dẫn đến việc khách hàng giới thiệu thẻ cho bạn bè và người thân, tạo ra hình thức quảng cáo gián tiếp hiệu quả cho ngân hàng Tuy nhiên, các ngân hàng tham gia muộn như Sacombank PGD Dầu Tiếng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút khách hàng mới và chuyển đổi khách hàng từ ngân hàng khác Để vượt qua thách thức này, Sacombank PGD Dầu Tiếng cần tập trung vào marketing và triển khai các chương trình khuyến mại hấp dẫn nhằm nâng cao hình ảnh sản phẩm thẻ và kích thích nhu cầu sử dụng của khách hàng.

GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 10/08/2021, 21:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Phan Quốc Huy (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Ngân hàng để sử dụng sản phẩm thẻ thanh toán của sinh viên các trường Đại học tại Thành Phố Hồ Chí Minh” Luận văn Thạc sĩ Kinh Tế. Đại học Kinh Tế TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn Ngân hàng để sử dụng sản phẩm thẻ thanh toán của sinh viên các trường Đại học tại Thành Phố Hồ Chí Minh”
Tác giả: Phan Quốc Huy
Năm: 2013
[2] Nguyễn Hoài Linh (2018). Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Quảng Trị. Luận văn Thạc sĩ Khoa Học Kinh Tế.Đại Học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Quảng Trị
Tác giả: Nguyễn Hoài Linh
Năm: 2018
[3] Phan Ngọc Thu (2014) .Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng
[4] Nguyễn Lê Nhật Anh (2018) . Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thừa Thiên Huế. Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế. Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thừa Thiên Huế
[5] Trương Hồng Quang (2015) . Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Thăng Long. Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân Hàng. Đại Học Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Thăng Long
[6] Đề tài Khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo đặc biệt của Lê Ngọc “ Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Bình Thạnh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Bình Thạnh
[7] Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ của Ngân hàng Sacombank Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w