1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

71 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Cho Các Dự Án Bất Động Sản Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Đông Bình Dương
Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Son
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hoàng Chung
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 882,02 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (16)
  • 2. Mục tiêu của đề tài (17)
  • 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài (17)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 5. Ý nghĩa của đề tài (17)
  • 6. Kết cấu của đề tài (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN (19)
    • 1.1. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN CỦA CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN (19)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng trung và dài hạn (19)
      • 1.1.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản (19)
      • 1.1.3. Khái niệm và phân loại của dự án bất động sản (21)
      • 1.1.4. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản (23)
      • 1.1.5. Những nhân tố ảnh hường đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong các dự án bất động sản (23)
      • 1.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn (29)
    • 1.2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU (33)
    • 2.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG BÌNH DƯƠNG (36)
      • 2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam -Chi nhánh Đông Bình Dương (36)
      • 2.1.2. Tổng quan về tình hình nhân sự tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Đông Bình Dương (36)
      • 2.1.3. Một số kết quả kinh doanh tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam–Chi nhánh Đông Bình Dương ( 2017-2019) (37)
    • 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CHO CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG BÌNH DƯƠNG (39)
      • 2.2.1. Thực trạng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Bình Dương (39)
      • 2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn thông qua các chỉ tiêu (42)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CHO CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN BẰNG BẢNG SWOT (50)
      • 2.3.1. Bảng phân tích Swot (50)
      • 2.3.2. Điểm mạnh (51)
      • 2.3.3. Điểm yếu (52)
      • 2.3.4. Thời cơ (54)
      • 2.3.5. Thách thức (55)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CHO CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÔNG BÌNH DƯƠNG (57)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT (58)
      • 3.2.1. Các giải pháp (58)
      • 3.2.2. Kiến nghị (64)
  • KẾT LUẬN (66)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)
  • PHỤ LỤC (69)

Nội dung

Mục tiêu của đề tài

Thứ nhất phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong các dự án bất động sản tại VCB –CN ĐBD

Thứ hai đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động tại VCB – CN ĐBD

Nhằm đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại VCB – CN ĐBD.

Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu: chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại VCB – CN ĐBD

Phạm vi nghiên cứu: 26 Lê Duẩn, P Hòa Phú, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam

Thời gian nghiên cứu: 3 năm (2017 – 2019).

Phương pháp nghiên cứu

Bằng cách tổng hợp và chọn lọc thông tin từ các bài báo và tài liệu chuyên ngành, kết hợp với việc thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động ngân hàng trong quá khứ, chúng tôi đã tiến hành thống kê và phân tích các con số Phương pháp so sánh sự biến động của dữ liệu qua các năm gần đây giúp làm rõ mục tiêu đề ra cho đề tài nghiên cứu.

Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu này đóng góp cơ sở lý thuyết cho việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong các dự án bất động sản Thực tiễn của nghiên cứu nhằm đánh giá ưu nhược điểm dựa trên số liệu thực tế, từ đó đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại VCB – CN ĐBD.

Kết cấu của đề tài

Nội dung chính của bài báo cáo được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí thuyết về chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với các dự án bất động sản

Chương 2 của bài viết tập trung vào việc phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn dành cho các dự án bất động sản tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Bình Dương Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả cho vay và khả năng quản lý rủi ro trong các khoản tín dụng bất động sản, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm cải thiện chất lượng tín dụng và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực bất động sản.

Chương 3 trình bày các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Bình Dương Để cải thiện hiệu quả tín dụng, cần áp dụng các tiêu chí đánh giá dự án chặt chẽ hơn, tăng cường đào tạo nhân viên về phân tích rủi ro và phát triển sản phẩm tín dụng đa dạng Ngoài ra, việc thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các nhà đầu tư và đối tác trong ngành bất động sản cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính khả thi và an toàn cho các khoản vay.

CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN

KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN CỦA CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN

1.1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng trung và dài hạn

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng trung dài hạn

Theo Nguyễn Minh Kiều (2011), tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm, trong khi tín dụng dài hạn có thời hạn trên 5 năm Ngân hàng cấp tín dụng trung và dài hạn nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư vào tài sản cố định hoặc các dự án đầu tư.

1.1.1.2 Phân loại tín dụng trung dài hạn

Theo Nguyễn Đăng Dờn (2014), tín dụng trung dài hạn được phân loại như sau:

Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức ngân hàng hỗ trợ tài chính cho các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh cơ sở hạ tầng và dịch vụ của nhà nước hoặc doanh nghiệp Khi các dự án này có hiệu quả kinh tế và tính khả thi nhưng thiếu vốn, ngân hàng sẽ cung cấp khoản vay để giúp chủ đầu tư hoàn thành dự án.

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là giải pháp cần thiết để đảm bảo rằng các nhà đầu tư có nguồn tài chính sẵn có khi dự án đầu tư chưa hoàn thành do chi phí vượt dự toán Việc xác định hạn mức dự phòng giữa ngân hàng và nhà đầu tư giúp phòng ngừa rủi ro tài chính, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

Cho vay đồng tài trợ là quá trình cấp vốn tín dụng được thực hiện bởi hai hoặc nhiều tổ chức tín dụng, trong đó một tổ chức tín dụng đóng vai trò đầu mối cho toàn bộ hoặc một phần của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hoặc đầu tư phát triển đời sống.

1.1.2 Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản

Theo PGS.TS Lê Văn Tề (2013), tín dụng trung và dài hạn có các nguyên tắc sau:

Việc sử dụng vốn trung dài hạn cần tuân thủ nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích, yêu cầu lập dự án hoặc chương trình sản xuất kinh doanh Dự án này phải thể hiện rõ ràng và đầy đủ cách sử dụng vốn cho các mục đích cụ thể Ngoài ra, các khoản mục sử dụng vốn cần được phân chia chi tiết để ngân hàng có thể thẩm định khả năng trả nợ của dự án.

Việc sử dụng vốn vay trung dài hạn cần đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao, vì các dự án có hiệu quả thấp không nên được cấp vốn vay, nhằm tránh khó khăn trong việc hoàn trả và tác động tiêu cực đến nền kinh tế Hiệu quả sử dụng vốn vay được thể hiện qua khả năng hoàn trả đúng hạn của bên vay, do đó, các dự án xin vay vốn cần được thẩm định kỹ lưỡng về mặt hiệu quả kinh tế-xã hội.

Việc sử dụng vốn vay cần phải có kì hạn rõ ràng, vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng thường có thời hạn nhất định Do đó, các ngân hàng không thể cho doanh nghiệp vay vô thời hạn Thời gian sử dụng vốn vay phụ thuộc vào các yếu tố như chu kỳ sản xuất, thời gian xây dựng công trình, giá trị công trình và công nghệ sản xuất.

Theo Trầm Thị Xuân Hương (2018), thời gian cho vay và lãi suất vay, mức thu nợ trong tín dụng trung và dài hạn có những đặc điểm như sau:

Lãi suất cho vay được xác định qua thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ Mức lãi suất này được xây dựng nhằm đảm bảo ngân hàng có thể bù đắp chi phí lãi tiền gửi và các chi phí liên quan đến hoạt động tín dụng, đồng thời đảm bảo lợi nhuận phù hợp với biến động lãi suất trên thị trường.

Thời gian cho vay là khoảng thời gian bắt đầu từ khi khách hàng nhận khoản vay đầu tiên cho đến khi hoàn tất việc trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng theo hợp đồng đã ký Thời gian này bao gồm cả thời gian ân hạn và thời gian trả nợ.

Thời gian ân hạn là khoảng thời gian mà khách hàng chưa phải trả nợ gốc cho ngân hàng, bắt đầu từ ngày giải ngân đầu tiên đến ngày bắt đầu kỳ trả nợ đầu tiên Sau khi hết thời gian ân hạn, thời gian trả nợ sẽ diễn ra, tính từ ngày kết thúc thời gian ân hạn cho đến khi hoàn tất việc trả nợ theo thỏa thuận.

Mức cho vay được xác định dựa trên nhu cầu của khách hàng, bao gồm tổng vốn đầu tư dự án, vốn lưu động ban đầu, vốn của khách hàng và các nguồn vốn khác Ngân hàng sẽ chấp nhận mức cho vay phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của khách hàng và tuân thủ các giới hạn về cấp tín dụng.

Thu nợ là quá trình thu lãi vay trong thời gian ân hạn, diễn ra một lần khi kết thúc thời gian ân hạn cho cả gốc và lãi, hoặc định kỳ hàng tháng, hàng quý cho phần gốc Trong thời gian thu nợ, lãi vay sẽ được thu cùng với nợ gốc.

Thu nợ gốc = Tổng nợ gốc – Dư nợ khi kết thúc thời gian ân hạn

1.1.3 Khái niệm và phân loại của dự án bất động sản

1.1.3.1 Khái niệm dự án bất động sản

Theo Luật Dân sự 2015, bất động sản bao gồm đất đai, nhà ở và công trình xây dựng gắn liền với đất, cùng với các tài sản khác liên quan Đặc điểm nổi bật của dự án bất động sản là sự kết hợp giữa các yếu tố vật lý và pháp lý, tạo nên giá trị và tính khả thi trong đầu tư Các tài sản này không chỉ bao gồm những gì được xây dựng trên đất mà còn bao gồm các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Theo Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng (2004), dự án bất động sản có những đặc tính sau:

Vị trí cố định của bất động sản ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư, vì nếu không có thị trường tại chỗ, việc giao dịch sẽ gặp khó khăn Do đó, giá trị của bất động sản thường được xác định bởi vị trí, với câu nói nổi tiếng “vị trí, vị trí và vị trí” nhấn mạnh tầm quan trọng của địa điểm cụ thể, tình hình phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, cũng như chất lượng hạ tầng và môi trường xung quanh khu vực đó.

Đất đai có tính lâu bền cao, thường không bị hủy hoại trừ khi xảy ra thiên tai như xói lở hoặc vùi lấp các công trình kiến trúc, và có thể tồn tại từ hàng chục đến hàng trăm năm.

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Trong nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Minh (2013) về nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng, tác giả đã sử dụng số liệu từ báo cáo kinh doanh trong ba năm và áp dụng các phương pháp khoa học như so sánh, thống kê, tổng hợp, cùng với bảng biểu để minh họa, tăng tính thuyết phục cho bài viết Qua phân tích thực trạng tín dụng trung dài hạn bằng các chỉ tiêu định tính và định lượng, tác giả đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, bao gồm yếu tố bên ngoài như môi trường kinh tế và sức ép cạnh tranh, cùng yếu tố bên trong như chính sách tín dụng và năng lực quản lý Bài viết cũng khảo sát thực tế từ khách hàng, cho thấy sự hài lòng về chất lượng phục vụ và lãi suất, nhưng cũng chỉ ra những hạn chế như phương thức cho vay chưa đa dạng và thủ tục vay còn phức tạp Tác giả nhấn mạnh vấn đề nợ xấu và công tác thu hồi nợ chưa hiệu quả, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm cải thiện chất lượng tín dụng cho ngân hàng.

Trong nghiên cứu của Lưu Thị Thùy Dương (2012) mang tên “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đồ Sơn”, tác giả đặt mục tiêu phân tích và tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nghiên cứu được xây dựng dựa trên các lý luận và chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.

Để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng, tác giả đề xuất một số biện pháp cụ thể Bài viết sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để chỉ ra những hạn chế hiện tại trong tín dụng trung và dài hạn, bao gồm chính sách tín dụng chưa phù hợp và trình độ chuyên môn của cán bộ chưa đồng đều, gây ra nhiều bất cập trong hoạt động.

Công tác thẩm định và hoạt động Marketing tại ngân hàng chưa được chú trọng, dẫn đến những hạn chế cụ thể trong hoạt động Tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của những vấn đề này và đề xuất các định hướng phát triển cũng như giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng.

Bài viết của Bùi Thị Thanh Thu năm 2019, “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Chi nhánh Huyện Kiến Thụy,” phân tích thực trạng tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện chất lượng tín dụng, sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để làm rõ thực trạng hiện tại.

Tác giả đã phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng thông qua các chỉ tiêu như cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, hiệu suất sử dụng vốn, vòng quay vốn tín dụng và thu nhập từ hoạt động tín dụng Kết quả phân tích cho thấy những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của các nhược điểm trong quản lý tín dụng Dựa trên những nhận định này, tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.

Trong nghiên cứu của Đỗ Khắc Hà (2020) về “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng”, tác giả đã áp dụng các phương pháp xử lý số liệu, thống kê, phân tích so sánh và tổng hợp để phân tích chất lượng tín dụng Kết quả cho thấy nguồn huy động vốn chủ yếu đến từ các tổ chức kinh tế và dân cư, với tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, cho thấy chất lượng tín dụng không quá xấu, nhưng vẫn có xu hướng tăng, ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi vốn Tác giả đã chỉ ra những điểm yếu trong hoạt động tín dụng và nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao thẩm định tài sản đảm bảo, tăng cường xử lý nợ quá hạn, cải thiện nguồn nhân lực và phát triển hoạt động Marketing.

Trong nghiên cứu năm 2019 của Vũ Thị Lan Anh về “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình - Chi nhánh Hải Phòng”, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng Kết quả cho thấy vòng quay vốn tín dụng diễn ra tích cực nhờ vào việc ngân hàng chú trọng thu hồi nợ và có các giải pháp hiệu quả để đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn Mặc dù ngân hàng đã có chiến lược kinh doanh tốt và khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động, nhưng hiệu suất sử dụng vốn lại giảm, cho thấy nhu cầu vay của khách hàng đang giảm sút Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp như hoàn thiện mô hình tín dụng mới và thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.

Nghiên cứu của Nghiêm Ánh Nguyệt (2014) về chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã sử dụng phương pháp tổng hợp và so sánh dữ liệu từ các nguồn tài liệu chuyên ngành và báo cáo ngân hàng Chất lượng tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính và định lượng, đồng thời phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Tác giả chỉ ra những hạn chế trong thực trạng tín dụng và nguyên nhân dẫn đến các khuyết điểm, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản của ngân hàng.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CHO CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH

THÔNG TIN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG BÌNH DƯƠNG

Tên đầy đủ: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Bình Dương

Tên bằng tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam

Tên giao dịch: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Bình Dương

Tên viết tắt: VCB- CN ĐBD

Tên website: https://portal.vietcombank.com.vn/ Địa chỉ: 26 Lê Duẩn, P Hòa Phú, TP Thủ Dầu Một, Bình Dương, Việt Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam tại Bình Dương đã có hơn 20 năm phát triển với 5 chi nhánh, trong đó VCB – CN ĐBD là chi nhánh mới nhất, thành lập năm 2017 Chi nhánh này được công nhận là một trong những chi nhánh hoạt động tốt nhất tỉnh Bình Dương, nổi bật với uy tín cao và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp VCB – CN ĐBD có vị trí chiến lược gần Trung tâm Hành chính và các khu công nghiệp, đô thị, dân cư, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tổ chức và cộng đồng địa phương.

2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam -Chi nhánh Đông Bình Dương

Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Bình Dương (Phụ lục 1)

2.1.2 Tổng quan về tình hình nhân sự tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Đông Bình Dương

Dựa vào bảng tình hình nhân sự tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Bình Dương (phụ lục 2), có những nhận xét sau:

Tại VCB – CN ĐBD, tỷ lệ nhân viên nữ chiếm 69,84%, cho thấy sự vượt trội của họ trong môi trường làm việc ngân hàng, phù hợp với xu hướng chung trong ngành Mặc dù nhân viên nữ chiếm ưu thế, nhưng sự hiện diện của nhân viên nam cũng rất cần thiết cho một số vị trí cụ thể mà nữ giới không thể đảm nhận Điều này tạo nên sự hài hòa và đồng bộ trong đội ngũ nhân sự, góp phần vào sự đoàn kết nội bộ của ngân hàng.

Ngân hàng VCB – CN ĐBD có trình độ học vấn cao, với 76,19% nhân viên có bằng Đại học, cho thấy sự chuyên môn hóa đáng kể Đặc biệt, 23,81% nhân viên có trình độ trên đại học chủ yếu làm việc ở các bộ phận quan trọng, đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng VCB – CN ĐBD hiện đang tiếp nhận 4 nhân sự thử việc, chiếm 6,35%, phân bổ đều ở các bộ phận Hợp đồng lao động không xác định thời hạn chiếm 93,65%, cho thấy sự ổn định trong mối quan hệ giữa ngân hàng và nhân viên Số liệu này khẳng định sự đồng bộ và liên kết nội bộ tại VCB – CN ĐBD.

Tại VCB – CN ĐBD, độ tuổi trung bình của nhân viên là 27 tuổi, thể hiện sự kết hợp giữa sức trẻ và kinh nghiệm Đây là độ tuổi lý tưởng, không quá trẻ cũng không quá già, được xem là giai đoạn vàng trong sự nghiệp lao động.

2.1.3 Một số kết quả kinh doanh tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam–Chi nhánh Đông Bình Dương ( 2017-2019)

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt

Nam – Chi nhánh Đông Bình Dương

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Số dư cuối kì Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Bình Dương)

Trong ba năm qua, doanh thu của công ty đã có sự tăng trưởng rõ rệt Cụ thể, doanh thu năm 2019 đạt 411.985 triệu đồng, tăng 41.434 triệu đồng so với năm 2018 và 120.835 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 1,192% và 1,518% Năm 2019, doanh thu chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các năm trước.

Sau năm 2017, doanh thu của VCB – CN ĐBD đã tăng trưởng vượt bậc trong hai năm tiếp theo, cho thấy ngân hàng đã áp dụng chính sách hiệu quả để thúc đẩy doanh thu Sự phát triển này phản ánh sự đúng đắn trong định hướng của đội ngũ quản lý.

Về Chi phí, trong năm 2017 đạt mức 177.489 triệu đồng, có sự tăng nhẹ vào năm 2018 chênh lệch 10.918 triệu đồng so với năm 2017 chiếm tỉ lệ 1,09%

Năm 2019, doanh thu đạt 208.310 triệu đồng, tăng 14.094 triệu đồng so với năm 2018, tương đương với tỷ lệ 1,11% Chi phí có sự tăng nhẹ nhưng vẫn ở mức hợp lý Năm 2017, doanh thu phát triển mạnh mẽ cũng kéo theo chi phí tăng đáng kể Nguyên nhân tăng chi phí có thể do ngân hàng đang tích cực mở rộng quy mô, tuy nhiên điều này không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng mà còn mang lại nguồn doanh thu ngoài mong đợi Tình hình chung, chi phí của VCB-CN ĐBD vẫn được kiểm soát tốt và ổn định qua các năm.

Về lợi nhuận sau thuế, với sự chiếm ưu thế của năm 2017, có thể nói năm

Từ năm 2018 đến năm 2019, VCB – CN ĐBD đã thực hiện các chính sách đúng đắn, dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng trưởng nhanh chóng Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2017 đạt 90.204 triệu đồng, tăng 47.740 triệu đồng trong năm 2018 và tăng 76.697 triệu đồng trong năm 2019, cho thấy sự tăng trưởng ổn định cả về lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế qua các năm.

Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định qua từng năm, với tỷ lệ tăng trưởng đạt 1,53% và 1,85% Để tiếp tục phát triển bền vững, ngân hàng cần chú trọng cải thiện hơn nữa tỷ lệ này.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CHO CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG BÌNH DƯƠNG

VÀ DÀI HẠN CHO CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG BÌNH DƯƠNG

2.2.1 Thực trạng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Bình Dương Bảng 2.2: Tình hình tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh Đông Bình Dương

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Dự án bất động sản 190.500 370.440 390.925 Nông lâm thủy hải sản 55.320 45.050 120.355

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Bình Dương)

Hình 2.1: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo ngành nghề của Ngân hàng

TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Bình Dương

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại

Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Bình Dương)

Hoạt động tín dụng cho các dự án bất động sản tại VCB - CN ĐBD chiếm tỉ trọng cao, với tỉ lệ cho vay bất động sản đạt 64,37% vào năm 2017, trong khi các ngành khác như sản xuất và nông lâm thủy hải sản lần lượt chiếm 18,69% và 11,91% Năm 2018, tín dụng trung dài hạn cho bất động sản tăng mạnh lên 80,97%, đạt 370.440 triệu đồng, tăng 39,33% so với năm trước, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này Ngược lại, ngành nông lâm thủy hải sản giảm 18,56% và ngành sản xuất giảm 26,95% Sự sôi động của thị trường bất động sản, cùng với nhu cầu nhà ở và mua đất tăng cao, đã thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư Đến năm 2019, tín dụng trung dài hạn cho bất động sản tiếp tục chiếm 58,31%, đạt 390.925 triệu đồng, tăng 20.485 triệu đồng.

Dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo ngành nghề

Dự án bất động sản Nông lâm thủy hải sảnSản xuất, chế biến Các ngành khácLinear (Dự án bất động sản)

Trong năm 2019, tín dụng trung dài hạn cho lĩnh vực bất động sản chỉ tăng 5,53%, đạt 26 triệu đồng, thấp hơn nhiều so với kỳ vọng Sự tăng trưởng này chậm lại do năm 2018 đã ghi nhận sự bùng nổ trong hoạt động cho vay, gần gấp đôi so với trước đó Bất động sản phải nhường chỗ cho các ngành khác, đặc biệt là nông lâm thủy hải sản, với mức tăng 120.355 triệu đồng Thêm vào đó, suy thoái kinh tế đã khiến lĩnh vực bất động sản trì trệ, dẫn đến nhu cầu tín dụng cho các dự án bất động sản giảm sút.

Trong ba năm qua, hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong lĩnh vực dự án bất động sản vẫn giữ vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thể các ngành VCB tiếp tục đóng góp đáng kể vào sự phát triển này.

CN ĐBD đã thực hiện các chính sách hiệu quả để thúc đẩy tín dụng bất động sản, nhưng cần có biện pháp cụ thể hơn để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp trong việc đầu tư phát triển Việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng sẽ không chỉ giúp tăng trưởng lĩnh vực bất động sản mà còn hỗ trợ các ngành khác Bên cạnh việc tập trung vào tín dụng, VCB-CN ĐBD cần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển.

Hình 2.2: Dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Bình Dương

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại

Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Bình Dương)

Dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo loại tiền

Cho vay bằng VND tại VCB - CN ĐBD đã cho thấy sự ưu thế rõ rệt trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, với mức tăng trưởng ổn định qua các năm Năm 2017, cho vay bằng VND đạt 210.250 triệu đồng, chiếm 71,04% tổng cho vay, và con số này đã tăng mạnh lên 400.650 triệu đồng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng 90,56% Ngược lại, cho vay bằng ngoại tệ giảm 33,66% so với năm 2017 Đến năm 2019, cho vay bằng VND tiếp tục tăng lên 585.500 triệu đồng, chiếm 87,33% so với cho vay bằng ngoại tệ Dù cho vay bằng VND chiếm ưu thế, hoạt động cho vay bằng ngoại tệ vẫn giữ vị trí quan trọng, với mức tăng 49,43% vào năm 2018, khẳng định sự hiện diện của nó trên thị trường.

Trong những năm qua, hoạt động cho vay trung và dài hạn bằng VND vẫn chiếm ưu thế và được ưa chuộng Tuy nhiên, cho vay bằng ngoại tệ đã có sự tăng trưởng rõ rệt, cho thấy tiềm năng phát triển trong tương lai VCB - CN ĐBD cần duy trì hoạt động cho vay bằng VND như một nguồn thu chủ yếu, đồng thời đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ để tận dụng lợi thế hội nhập toàn cầu Đội ngũ nhân viên chuyên môn cao và thành thạo nhiều ngoại ngữ của VCB - CN ĐBD giúp xóa bỏ rào cản ngôn ngữ, nâng cao chất lượng phục vụ và tạo điều kiện cho sự phát triển mảng cho vay bằng ngoại tệ.

2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn thông qua các chỉ tiêu

2.2.2.1 Thực trạng chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu định tính Để đánh giá thực trạng chất lượng tính dụng của NH thông qua các chỉ tiêu định tính:

VCB - CN ĐBD đã nâng cao quy trình vay vốn, mang đến sự nhanh chóng và chuyên nghiệp ngay từ lần đầu gặp gỡ khách hàng Đội ngũ cán bộ tín dụng tuân thủ chặt chẽ các điều kiện cho vay và thực hiện các nghiệp vụ một cách cẩn thận, kỹ lưỡng trong công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, từ đó tạo dựng niềm tin vững chắc cho khách hàng.

Ngân hàng VCB đã xây dựng được lòng tin và uy tín vững chắc nhờ vào đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng một cách kịp thời Sự chuyên nghiệp trong trang phục và thái độ phục vụ đã tạo ấn tượng tốt đẹp, góp phần nâng cao sự hài lòng của từng khách hàng Những yếu tố này là nền tảng quan trọng giúp VCB khẳng định vị thế trên thị trường.

CN ĐBD đã xây dựng được lòng tin và sự hài lòng tuyệt đối từ khách hàng Chất lượng sản phẩm tín dụng kết hợp với đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao và khả năng ứng dụng công nghệ giúp rút ngắn thời gian phục vụ Điều này không chỉ đảm bảo thu nhập mà còn lưu trữ thông tin đầy đủ, giúp ngân hàng phát hiện và phòng ngừa rủi ro hiệu quả Nhờ đó, uy tín của ngân hàng được nâng cao, góp phần cải thiện chất lượng tín dụng.

Dựa vào các chỉ tiêu định tính, có thể đánh giá khả năng mở rộng quy mô và chất lượng tín dụng của các ngân hàng Ngân hàng VCB - CN ĐBD đã nỗ lực tạo ra những điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, đồng thời vẫn đảm bảo yếu tố an toàn trong kinh doanh.

2.2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu định lượng

Hệ số sử dụng vốn trung dài hạn

Bảng 2.3: Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Đông Bình Dương

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Hệ số sử dụng vốn TDH 84,43% 91,76% 95,65%

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh Đông Bình Dương)

Vốn huy động cho tín dụng trung dài hạn trong năm 2018 đạt 498.600 triệu đồng, tăng 42,24% so với năm 2017 Đến năm 2019, vốn huy động tiếp tục tăng mạnh lên 700.955 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 40,58% so với năm trước đó Sự gia tăng này diễn ra đều đặn qua từng năm nhờ vào các chính sách mới của ngân hàng.

Ngân hàng đã tăng lãi suất tiền gửi trung và dài hạn nhằm thu hút người dân gửi tiền, từ đó đảm bảo nguồn vốn huy động cho tín dụng trung và dài hạn luôn sẵn sàng phục vụ hoạt động tín dụng Việc này thể hiện sự chú trọng của ngân hàng đối với việc huy động vốn cho mảng tín dụng này.

Năm 2017, Hệ số sử dụng vốn trung dài hạn của VCB - CN ĐBD chỉ đạt 84,43%, cho thấy ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động, dẫn đến lãng phí Tuy nhiên, ngân hàng đã nhanh chóng cải thiện tình hình với các chỉ số lần lượt đạt 91,76% và 95,65% trong năm 2018 và 2019, cho thấy sự nỗ lực trong việc tận dụng nguồn vốn huy động trung dài hạn Điều này phản ánh sự nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và chủ động tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn huy động Trong những năm tới, ngân hàng cần tiếp tục khai thác triệt để nguồn vốn này để nâng cao hoạt động tín dụng trung dài hạn.

Chỉ tiêu về lợi nhuận:

Bảng 2.4: Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh Đông Bình

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Lợi nhuận từ tín dụng TDH 11.5 21.4 55.5

Lợi nhuận từ tín dụng/Dư nợ TDH 3,98% 4,68% 8,28%

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Đông Bình Dương)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CHO CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN BẰNG BẢNG SWOT

Bảng 2.10: Bảng phân tích Swot Những điểm mạnh Những điểm yếu

Hiểu rõ về nhu cầu khách hàng, vị trí thuận lợi

Nguồn lợi nhuận mang lại ngày càng tăng, hoạt động huy động vốn tăng trưởng khá tốt, tỉ lệ an toàn vốn được giám soát chặt chẽ

Công tác quản lí tốt, có sự định hướng đúng đắn

Năng lực thẩm định cho vay rất được chú trọng

Quy trình tín dụng khá hoàn thiện và chặt chẽ, các thủ tục được giải quyết nhanh chóng

Nguồn nhân lực trẻ có trình độ, năng lực CBNV đã và đang được nâng cao

NH đã tạo được uy tín đối với KH

Xu hướng tăng tỷ lệ nợ có bị chuyển nhóm nợ

Hoạt động thẩm định tài sản đảm bảo còn hạn chế

Thời gian thẩm định cho vay còn hạn chế, thiết bị công nghệ chưa đủ đáp ứng

Sản phẩm tín dụng tương đồng với

NH khác, sản phẩm chưa có sự đa dạng

Hoạt động Marketing chưa được chú trọng

Những cơ hội Những thách thức

Nhu cầu vay bất động sản của dân cư ngày càng gia tăng

Hội nhập kinh tế quốc tế cao

Tạo uy tín trên thị trường

Thu hút, tạo sự hài lòng của KH quốc tế

Có sự cạnh tranh gay gắt của các NH khác, thị phần bị chia nhỏ

Sự thay đổi của nhu cầu và thị hiếu

Môi trường kinh tế biến đổi SWOT

Tội phạm công nghệ có xu hướng ngày càng gia tăng

VCB có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, với sự hiểu biết sâu sắc về thị trường dịch vụ ngân hàng và nhu cầu của khách hàng Ngân hàng đã xây dựng được mối quan hệ bền vững với khách hàng, từ đó dễ dàng đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của họ Vị trí địa lý thuận lợi tại trung tâm cùng với nguồn dân cư đông đúc và giao thông thuận tiện đã giúp VCB - CN ĐBD huy động hiệu quả nguồn thu nhàn rỗi từ cộng đồng và nền kinh tế.

Hoạt động cho vay bất động sản mang lại nguồn lợi nhuận ổn định và tăng trưởng qua từng năm, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh số cho vay được duy trì ở mức cao Ngân hàng đã thu được nguồn thu lớn từ tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản, phản ánh nhu cầu tín dụng ngày càng gia tăng từ các doanh nghiệp Để tận dụng cơ hội này, ngân hàng đã tập trung phát triển hoạt động tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận Dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác, hoạt động huy động vốn trung dài hạn vẫn ghi nhận sự tăng trưởng khả quan Ngân hàng đặc biệt chú trọng vào việc huy động vốn, với nguồn vốn tăng đều qua các năm, chủ yếu từ tiền gửi của khách hàng và các tổ chức tài chính Tỷ lệ an toàn vốn của VCB cũng được duy trì ổn định.

CN ĐBD thực hiện việc theo dõi và giám sát chặt chẽ theo quy định của VCB và NHNN Tỉ lệ an toàn vốn duy trì ở mức an toàn và được kiểm soát bởi các cơ quan quản lý.

Ban quản lý đã thực hiện tốt công tác quản trị và định hướng tăng trưởng tín dụng, với sự gia tăng nhanh chóng trong dư nợ cho vay trung dài hạn, cho thấy tiềm năng phát triển cao cho VCB - CN ĐBD, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bất động sản Cán bộ quản lý chú trọng kiểm tra các nghiệp vụ và tác phong của nhân viên, xử lý kịp thời các sai phạm và duy trì sự nghiêm khắc đối với những lệch lạc trong tư tưởng và phong cách làm việc Với những định hướng cụ thể và rõ ràng cho các hoạt động của ngân hàng, tín dụng trung dài hạn dự kiến sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai.

37 định hướng đúng đắn của cán bộ quản lí từ đó giúp hoạt động tín dụng tại NH phát triển hơn

Ngân hàng VCB - CN ĐBD đang nâng cao năng lực thẩm định cho vay thông qua việc phát triển đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ và đạo đức nghề nghiệp cao, đặc biệt là khả năng ngoại ngữ Các khóa đào tạo tại VCB không ngừng cải thiện kiến thức cho cán bộ, đặc biệt trong lĩnh vực thẩm định tín dụng trung và dài hạn Ngân hàng đã tổ chức các khóa học phân tích tài chính và cung cấp tài liệu thẩm định tài chính dự án cho cán bộ tín dụng trong lĩnh vực bất động sản, từ đó tăng cường sự trao đổi kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, nâng cao hiệu quả giám sát và thẩm định của nhân viên.

Quy trình tín dụng tại VCB - CN ĐBD được hoàn thiện và chặt chẽ nhờ vào đội ngũ cán bộ thẩm định giàu kinh nghiệm, mang lại sự hài lòng cho khách hàng Thủ tục tín dụng được giải quyết nhanh chóng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo dựng lòng tin và uy tín cho ngân hàng Chi nhánh không chỉ duy trì lượng khách hàng cũ mà còn thu hút khách hàng mới tiềm năng Hình ảnh của ngân hàng hiện đại và tận tâm được khẳng định qua sự chăm sóc chu đáo và mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.

Nguồn nhân lực trẻ và năng động tại VCB – CN ĐBD là một lợi thế lớn, với việc hàng năm ngân hàng tổ chức tuyển dụng và đào tạo chuyên môn cho nhân viên Đội ngũ nhân lực của VCB được đánh giá cao về sự sáng tạo, kỹ năng giao tiếp với khách hàng và nhiệt huyết tuổi trẻ, điều này góp phần nâng cao chất lượng tín dụng Đặc biệt, nhân viên có trình độ ngoại ngữ tốt, giúp giảm rào cản ngôn ngữ khi tiếp xúc với khách hàng quốc tế.

Công nghệ và các trang thiết bị khá hiện đại, đáp ứng được nhu cầu của

KH hỗ trợ tối đa cho quá trình thẩm định của cán bộ, giúp công việc trở nên thuận tiện và nhanh chóng Ngân hàng đã đầu tư kỹ lưỡng vào thiết bị công nghệ, liên tục nâng cấp để nâng cao hiệu quả nghiệp vụ và xây dựng hình ảnh đẹp về một ngân hàng hiện đại.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong lĩnh vực bất động sản tại VCB – CN ĐBD vẫn gặp phải một số hạn chế Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, cả chủ quan lẫn khách quan.

Thứ nhất, xu hướng tăng tỷ lệ nợ có bị chuyển nhóm nợ

Sự biến động của thị trường bất động sản tại Việt Nam chủ yếu xuất phát từ tình hình kinh tế hiện nay Kiểm soát nhóm nợ trong lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn do quy trình xếp hạng tín dụng tự động dựa trên tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng Để hạn chế việc nợ bị chuyển nhóm, cần tăng cường kiểm soát tín dụng và cung cấp định hướng, tư vấn tài chính cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh.

Thứ hai, về hoạt động thẩm định tài sản đảm bảo còn hạn chế

Quá trình thu thập và sử dụng thông tin thẩm định hiện gặp nhiều khó khăn do thiếu sót trong việc đánh giá tình hình khách hàng và dự án đầu tư Các nguồn thông tin thường do cán bộ tự tìm kiếm thủ công, dựa vào báo cáo ngành và thông tin từ CIC của NHNN, dẫn đến việc đánh giá chi tiết trở nên khó khăn Hầu hết số liệu chỉ phản ánh quá khứ của khách hàng mà không có dự báo cụ thể cho tương lai, gây cản trở cho việc đánh giá chính xác tính khả thi và tiềm năng của dự án cũng như tư cách của khách hàng.

Việc thẩm định giá hiện nay vẫn phụ thuộc vào sự đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định, dẫn đến kết quả định giá chưa hoàn toàn chính xác Mặc dù Ngân hàng Vietcombank (VCB) có bộ phận đánh giá tài sản riêng, nhưng họ chủ yếu quen thuộc với các loại tài sản thông dụng như nhà, đất, căn hộ, do đó gặp khó khăn khi xử lý các loại tài sản mới Do đó, việc đánh giá tài sản đảm bảo cần được thực hiện một cách kỹ lưỡng và chính xác.

Thứ ba, thời gian thẩm định cho vay còn hạn chế

Do sự chi phối và kiểm soát chặt chẽ trong quy định, công tác thẩm định diễn ra chậm hơn dự kiến Mặc dù cần rút ngắn thời gian thẩm định, nhưng vẫn phải đảm bảo tính kĩ lưỡng trong quá trình này Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các ngân hàng đang nỗ lực cải thiện dịch vụ và rút ngắn thời gian thẩm định.

Chất lượng dịch vụ và thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng Việc chậm trễ trong việc xử lý hồ sơ có thể khiến khách hàng cảm thấy ngần ngại khi tiếp cận và xin vay vốn tại ngân hàng.

Trang thiết bị công nghệ phục vụ thẩm định dự án bất động sản tại VCB – CN ĐBD chưa đáp ứng yêu cầu tối đa, dẫn đến việc ngân hàng thiếu phần mềm riêng cho thẩm định tài chính dự án Điều này không chỉ hạn chế tính chính xác mà còn làm tăng thời gian xử lý của cán bộ thẩm định Cần rút ngắn thời gian thẩm định và thời gian cho vay để phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.

Thứ tư, hoạt động Marketing chưa phát huy tối đa

GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CHO CÁC DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÔNG BÌNH DƯƠNG

Ngày đăng: 10/08/2021, 21:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] PTS.TS. Trần Thị Xuân Hương – ThS. Vũ Thị Lệ Giang (2012), Giáo trình Thẩm định tín dụng, Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thẩm định tín dụng
Tác giả: PTS.TS. Trần Thị Xuân Hương – ThS. Vũ Thị Lệ Giang
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 2012
[2] PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 2014
[3] TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tín dụng và thẩm dịnh, tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm dịnh, tín dụng ngân hàng
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2011
[4] PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương – ThS. Hoàng Thị Minh Ngọc (2018), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương – ThS. Hoàng Thị Minh Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 2018
[5] PGS.TS. Lê Văn Tề (2013), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: PGS.TS. Lê Văn Tề
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động
Năm: 2013
[6] Nguyễn Thanh Trà - Nguyễn Đình Bồng (2004), Thị trường bất động sản, Khoa Đất và Môi trường của Bộ Tài nguyên môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường bất động sản
Tác giả: Nguyễn Thanh Trà - Nguyễn Đình Bồng
Năm: 2004
[7] TS Dương Mạnh Cường (2010), Bài giảng về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015, Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015
Tác giả: TS Dương Mạnh Cường
Năm: 2010
[8] Đỗ Khắc Hà (2020), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng, Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hải Phòng
Tác giả: Đỗ Khắc Hà
Năm: 2020
[10] Phạm Thị Ngọc Minh (2013), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng, Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Tác giả: Phạm Thị Ngọc Minh
Năm: 2013
[11] Vũ Thị Lan Anh (2019), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình – Chi nhánh Hải Phòng, Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình – Chi nhánh Hải Phòng
Tác giả: Vũ Thị Lan Anh
Năm: 2019
[12] Lưu Thị Thùy Dương (2012), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đồ Sơn
Tác giả: Lưu Thị Thùy Dương
Năm: 2012
[13] Nghiêm Ánh Nguyệt (2014), Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Trường Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho các dự án bất động sản tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả: Nghiêm Ánh Nguyệt
Năm: 2014
[15] Báo cáo tài chính Vietcombank (2017), Truy cập tại <vietcombank.com.vn>, ngày truy cập 21/08/2020 Khác
[16] Báo cáo tài chính Vietcombank (2018), Truy cập tại <vietcombank.com.vn>, ngày truy cập 21/08/2020 Khác
[17] Báo cáo tài chính Vietcombank (2019), Truy cập tại <vietcombank.com.vn>, ngày truy cập 21/08/2020 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w