1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lương hoat đông cho vay khách hàng doanh nghiêp tai ngân hàng TMCP viêt á chi nhánh củ chi phòng giao dich tân quy

53 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH CỦ CHI – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN QUY (21)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP (21)
      • 1.1.1. Doanh nghiệp (21)
      • 1.1.2. Hoạt động tín dụng (21)
      • 1.1.3. Hoạt động cho vay khách hàng (21)
        • 1.1.3.1. Khái niệm (21)
        • 1.1.3.2. Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp (21)
        • 1.1.3.3. Điều kiện cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp (22)
        • 1.1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của khách hàng (23)
        • 1.1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp (25)
    • 1.2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU (27)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH CỦ CHI – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN QUY (29)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH CỦ (29)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành (29)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (29)
      • 2.1.3. Tình hình nhân sự (31)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy giai đoạn năm 2017 – 2019 (32)
      • 2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy (35)
        • 2.2.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu (35)
        • 2.2.1.2. Dư nợ cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy (36)
        • 2.2.1.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy (37)
        • 2.2.1.4. Dư nợ cho vay doanh nghiệp có tài sản đảm bảo (38)
        • 2.2.1.5. Tình hình thu nợ vay tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Củ (40)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH CỦ CHI – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN QUY (41)
      • 2.3.1. Điểm mạnh – Strengths (41)
      • 2.3.2. Điểm yếu – Weakneesses (42)
      • 2.3.3. Cơ hội – Opportunities (42)
      • 2.3.4. Thách thức – Threats (43)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH CỦ CHI – PHÒNG (44)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – (44)
    • 3.2. GIẢI PHÁP (44)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định (44)
      • 3.2.2. Nâng cao giá trị các khoản tài sản đảm bảo cho các khoản vay của (45)
      • 3.2.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại VAB (45)
      • 3.2.4. Tham gia bảo hiểm tín dụng cho khoản vay của khách hàng (46)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (47)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước (47)
        • 3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng Việt Nam hiện nay (47)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp (48)
        • 3.3.2.1 Doanh nghiệp phải xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả (49)
        • 3.3.2.2. Các doanh nghiệp cần có biện pháp tạo vốn tự có (49)
        • 3.3.2.3. Hợp tác với Ngân hàng trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo (50)
        • 3.3.2.4. Tham gia bảo hiểm tín dụng cho khoản vay của mình (50)
  • KẾT LUẬN (52)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (53)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH CỦ CHI – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN QUY

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên và tài sản riêng, cần có trụ sở giao dịch công khai và ổn định Để hoạt động hợp pháp, doanh nghiệp phải được cấp giấy phép kinh doanh bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Các doanh nghiệp hiện nay đang tiến hành hoạt động kinh doanh liên tục, tập trung vào sản xuất và cung cấp các dịch vụ nổi bật trên thị trường nhằm mục tiêu sinh lời, theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2017.

Hoạt động tín dụng là mối quan hệ kinh tế thể hiện qua hình thức tiền tệ hoặc vật chất, dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một khoảng thời gian nhất định Trong hoạt động này, người cho vay chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị cụ thể cho người đi vay, và đến hạn, người đi vay phải hoàn trả một giá trị lớn hơn so với số tiền ban đầu đã vay.

1.1.3 Hoạt động cho vay khách hàng

Cho vay khách hàng doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cung cấp một khoản tiền cho doanh nghiệp để sử dụng vào mục đích nhất định trong thời gian thỏa thuận Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo các điều khoản đã cam kết.

1.1.3.2 Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp

Theo Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc (2018), các hình thức cho vay như sau:

Cho vay theo hạn mức là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng cụ thể, đảm bảo rằng dư nợ cho vay không vượt quá mức đó Hình thức này đáp ứng đa dạng nhu cầu về vốn và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, từ những doanh nghiệp có nhu cầu vốn ít, thời vụ cho đến các doanh nghiệp cần vốn cao và thường xuyên Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Hình thức cho vay linh hoạt cho doanh nghiệp cho phép khách hàng vay – trả nhiều lần trong suốt thời gian vay mà không cần lập hồ sơ mới mỗi lần, miễn là dư nợ không vượt quá hạn mức cho phép Đây là giải pháp tài chính lý tưởng cho những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên Ngân hàng sẽ xác định thời gian trả nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp có thu nhập.

Cho vay theo món là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng, phù hợp với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên Mỗi lần vay, khách hàng cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gửi ngân hàng Ngân hàng sẽ xem xét kỹ lưỡng thông tin và ký hợp đồng cho vay với lãi suất cũng như các yêu cầu đã được thỏa thuận giữa hai bên.

Cho vay cầm cố chiết khấu giấy tờ có giá là giải pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp rút vốn nhanh chóng và tận dụng cơ hội kinh doanh Doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ mức lãi suất cao từ các loại giấy tờ có giá, với tỷ lệ chiết khấu thường dao động từ 95% đến 100% giá trị của giấy tờ tùy thuộc vào từng ngân hàng.

Cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp xuất khẩu, giúp họ không phải chờ đợi thanh toán từ nước ngoài Phương thức này cho phép các doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn lưu động để phục vụ sản xuất và kinh doanh, mang lại nhiều tiện ích vượt trội.

Cho vay dựa trên hàng tồn kho và khoản phải thu là giải pháp hiệu quả giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong việc đảm bảo tài sản cho các khoản vay Phương thức này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng một cách dễ dàng hơn.

Cho vay theo hạn mức khấu chi là giải pháp tài chính linh hoạt cho doanh nghiệp, cho phép chi tiêu vượt quá số tiền trong tài khoản thanh toán với lãi suất cạnh tranh và thời gian linh hoạt Sản phẩm này hỗ trợ doanh nghiệp trong việc giải quyết các khó khăn tạm thời về nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm thanh toán lương, chi phí điện nước và nguyên vật liệu.

+ Cho vay tài trợ dự án: Không chỉ hỗ trợ tín dụng, những dự án đầu tư của doanh nghiệp sẽ được tư vấn, hỗ trợ

1.1.3.3 Điều kiện cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

Để vay vốn tại ngân hàng, doanh nghiệp cần chuẩn bị một bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ và phù hợp với quy định của ngân hàng Việc này giúp đảm bảo quá trình xét duyệt diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.

Để xác định có cho vay hay không, các doanh nghiệp cần phải dựa vào các điều kiện vay vốn, tức là phải đáp ứng những yếu tố cơ bản sau đây.

Năng lực pháp luật dân sự được xác định từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập pháp nhân Đối với những pháp nhân phải đăng ký hoạt động, năng lực pháp luật bắt đầu có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

- Mục đích vay vốn hợp pháp, có dự án đầu tư, phương án sản xuất và kinh doanh, dịch vụ khả thi đạt hiệu quả

- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, ngân hàng nhà nước và hướng dẫn của VAB

1.1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của khách hàng doanh nghiệp

Môi trường vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, với các yếu tố pháp lý ổn định là nền tảng thúc đẩy kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn Sự phát triển của nền kinh tế quốc gia giúp doanh nghiệp có vị thế trên thị trường quốc tế, và việc tham gia vào các tổ chức quốc tế cùng với ký kết hiệp định thương mại có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của ngân hàng Tuy nhiên, các vấn đề pháp lý không ổn định có thể dẫn đến giảm dư nợ cho vay, gia tăng nợ xấu, và hạn chế khả năng sinh lời của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Bùi Minh Thăng (2016) trong luận văn chuyên sâu đã phân tích và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Á Châu - chi nhánh Bắc Giang Nghiên cứu chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình cho vay thực tế và đề xuất các định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Từ những yếu tố nhận định quan trọng, tác giả đã đưa ra giải pháp cụ thể để cải thiện chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp một cách toàn diện.

Phan Quốc Dũng (2017) đã nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Agribank - chi nhánh TP Vinh Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động cho vay, đánh giá các chỉ tiêu và xác định những nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai Từ đó, tác giả đã đưa ra những đánh giá thực trạng về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Agribank.

Việc xác định các nghiệp vụ có thể giúp định hướng phát triển chung, từ đó xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả và nâng cao công tác quản lý các khoản vay dành cho khách hàng doanh nghiệp.

Lê Thị Hải Yến (2017) đã thực hiện một nghiên cứu về chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Hoàng Quốc Việt Luận văn này đánh giá một cách khách quan kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại từ nhiều khía cạnh khác nhau Nghiên cứu cũng nhận định nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại chi nhánh.

Nguyễn Minh Đức (2016) đã nghiên cứu nâng cao hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đầu Tư – Phát Triển (BIDV) – chi nhánh Nam Đồng Nai Luận văn dựa trên lý thuyết về chất lượng dịch vụ cho vay ngân hàng và áp dụng mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng BSQ tại BIDV – chi nhánh Nam Đồng Nai Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng này.

Ngô Chí Nhân (2019) đã nghiên cứu nâng cao hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Quảng Trị Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá các chỉ tiêu quan trọng như tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ, tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp, cơ cấu dư nợ cho vay và tỷ lệ nợ không có tài sản đảm bảo Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp cũng được phân tích để đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng.

THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH CỦ CHI – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN QUY

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH CỦ

Phòng giao dịch Tân Quy, thành lập vào ngày 28/09/2010, đã hoạt động hơn 10 năm tại Huyện Củ Chi, tạo ra lợi nhuận đáng kể cho VAB và ghi dấu ấn mạnh mẽ trong lòng khách hàng địa phương Với thời gian hoạt động lâu nhất trong khu vực, PGD Tân Quy đã cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng khác Địa chỉ của phòng giao dịch là số 19, Tỉnh lộ 8, Ấp 1A, Xã Tân Thạnh Tây, Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Email: contact@vietabank.com.vn

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Củ Chi – PGD

( Nguồn: Tổng hợp từ tác giả và Phòng nhân sự ngân hàng TMCP Việt Á – Chi

Nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy )

Phòng giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của PGD, đảm bảo thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ được giao Giám đốc có quyền quyết định các vấn đề tổ chức, bao gồm bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ công nhân viên Ngoài ra, giám đốc còn có nhiệm vụ xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan.

QHKHCN QHKHDN THẨM ĐỊNH TS

13 cá nhân đã vi phạm chế độ tiền tệ và tín dụng thanh toán của PGD Đại diện PGD thực hiện ký kết hợp đồng với khách hàng và phối hợp với các tổ chức đoàn thể để lãnh đạo phong trào thi đua, bảo đảm quyền lợi cho cán bộ công nhân viên theo quy định Đồng thời, quản lý và quyết định các vấn đề liên quan đến cán bộ thuộc bộ máy PGD theo sự phân công ủy quyền từ cấp trên.

Phòng ngân quỹ có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong quản lý kế toán, tài chính và ngân quỹ, thực hiện các nghiệp vụ tài chính để kiểm soát nguồn vốn, tài sản, thu nhập và chi phí, đồng thời xác định kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Phòng cũng thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh và quy định của nhà nước, theo dõi kế hoạch chi tiêu, tổ chức thu chi tiền mặt theo nhu cầu khách hàng và thực hiện chế độ báo cáo thông tin theo quy định.

Phòng quan hệ khách hàng là bộ phận trực tiếp tương tác với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và quản lý sản phẩm tín dụng theo quy định hiện hành Phòng này cũng đóng vai trò trong việc quảng bá và tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đồng thời khai thác nguồn vốn từ khách hàng bằng VNĐ và ngoại tệ Ngoài ra, phòng còn cung cấp tư vấn và chăm sóc khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, bao gồm tín dụng, đầu tư thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử Trong khi đó, phòng dịch vụ khách hàng là nơi tiếp nhận các giao dịch như gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền và mở thẻ ATM, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ấn tượng tích cực cho khách hàng Đội ngũ giao dịch viên luôn nỗ lực giải quyết nhanh chóng các vấn đề của khách hàng để đảm bảo sự hài lòng và không để khách hàng phải chờ đợi.

Bảng 2.1: Tình Hình Nhân Sự Tại Ngân Hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh

Củ Chi – PGD Tân Quy

Giới tính Trình độ Độ tuổi

Nam Nữ Thạc sĩ Đại học khác 22-40 41-60

(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả và Phòng nhân sự ngân hàng TMCP Việt Á – Chi

Nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy)

Nguồn nhân lực hiện tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy có 12 nhân viên, trong đó:

Tại PGD, tỷ lệ nhân viên nam là 41.67% và nữ là 58.33%, tuy nhiên, với phương châm “Đồng hành cùng khát vọng”, VAB không chỉ cung cấp chế độ lương thưởng và đào tạo hấp dẫn mà còn tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và sôi động, góp phần thúc đẩy sự bình đẳng giữa các nhân viên.

Trình độ lao động tại ngân hàng chủ yếu là đại học, chiếm 58,33%, cho thấy ngân hàng đáp ứng tốt yêu cầu về chuyên môn Độ tuổi lao động chủ yếu từ 22-40, chiếm 83,33%, mang lại nguồn nhân lực trẻ trung, năng động, trong khi độ tuổi 41-60 chiếm 16,67%, tạo ra sự kết hợp giữa kinh nghiệm lâu năm và sức trẻ Sự đa dạng này góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn và phong phú hóa phương thức làm việc của ngân hàng.

Bảng phân tích này giúp đánh giá tình hình nghỉ hưu của lao động, từ đó ngân hàng cần xem xét để tổ chức công việc và lập kế hoạch tuyển dụng phù hợp.

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy giai đoạn năm 2017 – 2019

Bảng 2.2: Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Củ Chi – Phòng Giao Dịch Tân Quy Đơn vị: Triệu đồng

Tổng dư nợ tín dụng 27.907 36.467 47.683

Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy đã công bố báo cáo tài chính kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017, cho thấy những chỉ số quan trọng về hiệu quả hoạt động và sự phát triển của ngân hàng trong thời gian qua Các số liệu từ báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, khả năng sinh lời và chiến lược phát triển của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy đã nỗ lực vươn lên trong bối cảnh nền kinh tế đất nước phát triển nhưng cũng đối mặt với khủng hoảng kinh tế và lạm phát Dù là một ngân hàng mới thành lập, PGD Tân Quy đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ, hoàn thành các chỉ tiêu do ngân hàng đề ra, tạo ra thu nhập ổn định và tăng vốn chủ sở hữu Những bước tiến trong kinh doanh của PGD Tân Quy không chỉ góp phần vào sự thành công của hệ thống ngân hàng mà còn khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.

+ Xét các chỉ tiêu quy mô: Ngân hàng Việt Á – Chi Nhánh Củ Chi – PGD

Tân Quy vẫn đảm bảo tốt Tổng tài sản của hệ thống năm 2018 là 57.984 triệu

Tính đến ngày 31/12/2019, tổng tài sản của hệ thống ngân hàng đạt 72.110 triệu đồng, giảm 7.26% so với năm 2018 Trong đó, 55% nguồn vốn được huy động từ các tổ chức kinh tế và phát hành trái phiếu, trong khi tiền gửi của khách hàng cá nhân chiếm 45% tổng huy động từ thị trường Những con số này cho thấy sự ổn định trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng, không chênh lệch nhiều so với năm 2017 là 32.080 triệu đồng.

Ngân hàng TMCP Việt Á nỗ lực duy trì tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ổn định, đồng thời chú trọng đảm bảo tính thanh khoản trong bối cảnh thị trường kinh tế trong và ngoài nước Những cố gắng này đã giúp ngân hàng khẳng định vị thế và phát triển bền vững trong những năm gần đây.

Năm 2018, ngân hàng TMCP Việt Á đã có bước tiến mạnh mẽ trên thị trường, đặc biệt trong khả năng huy động vốn tại Chi Nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy, với mức tăng 9.594 triệu đồng so với năm 2017 Sự gia tăng nguồn huy động này đã tạo dựng được niềm tin từ khách hàng, dẫn đến kết quả huy động vốn ấn tượng trong năm 2019 với mức tăng 5.905 triệu đồng.

Từ đó, ta thấy rõ cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng trưởng bền vững qua 3 năm qua, nguồn vốn trung dài hạn được cải thiện

Tổng dư nợ tín dụng tại ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng TMCP Việt Á, luôn được quản lý chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro Các khoản vay được thẩm định kỹ lưỡng, đảm bảo không bỏ lỡ những khách hàng tiềm năng và có thiện chí trả nợ, đồng thời duy trì tính chính xác trong quy trình xét duyệt.

Năm 2018, tổng dư nợ tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy đã tăng 8.560 triệu đồng so với năm 2017, nhờ vào hoạt động tín dụng sôi động, tạo lợi thế cho cả ngân hàng và khách hàng trong việc đầu tư và phát triển Năm 2019, dư nợ tín dụng tiếp tục tăng ổn định với mức 11.216 triệu đồng, củng cố vị thế và uy tín của ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Củ Chi – PGD Tân Quy, thể hiện khả năng tín dụng luôn tăng trưởng bền vững qua các năm.

+ Nợ quá hạn: trong ba năm ngân hàng TMCP Việt Á – Chi Nhánh Củ Chi

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH CỦ CHI – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN QUY

BẢNG PHÂN TÍCH SWOT ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU

+ Chính sách ưu đãi về suất vay của doanh nghiệp, kèm theo đó các khoản vay được hỗ trợ bảo hiểm

+ Thời gian cho vay được gia hạn phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

+ Thủ tục cho vay nhanh chóng không làm mất nhiều thời gian của khách hàng

Đội ngũ nhân viên trẻ tuổi và thiếu kinh nghiệm trong thẩm định tài sản doanh nghiệp thường gặp nhiều sai sót, dẫn đến việc kéo dài thời gian thẩm định.

+ Tài sảm đảm bảo vay vốn của doanh nghiệp không được đa dạng còn rất nhiều hạn chế

+ Doanh nghiệp ngày càng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn dư thừa từ ngân hàng VAB

+ Nhu cầu đầu tư phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng gia tăng

+ Thời gian thu hồi nợ lâu và rủi ro không thu hồi nợ khi khoản vay dài hạn của doanh nghiệp

+ Cạnh tranh về lãi suất tín dụng với các ngân hàng trong nước

Thị trường tài chính năm 2018 hoạt động trong bối cảnh chính sách tài chính linh hoạt, chủ động và thận trọng, phối hợp với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát Do đó, lãi suất cấp tín dụng cần được điều chỉnh giảm phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô, nhằm ổn định và phát triển thị trường.

Mở rộng tín dụng cần gắn liền với việc đảm bảo chất lượng tín dụng, đồng thời tập trung nguồn lực tài chính vào các lĩnh vực ưu tiên và khu vực kinh doanh Cần kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với những lĩnh vực có tiềm ẩn rủi ro.

Cơ cấu tín dụng hiện nay được phân bổ mạnh mẽ cho sản xuất nông nghiệp và công nghệ cao, trong khi công tác xử lý nợ xấu đã được cải thiện, giúp tăng trưởng tín dụng đạt mức an toàn Nhiều ngân hàng, đặc biệt là VAB, đã triển khai bảo hiểm cho khoản vay của khách hàng doanh nghiệp, điều này tạo thuận lợi trong việc thu hồi vốn và giảm thiểu tình trạng nợ xấu.

Một số doanh nghiệp trong các ngành sản xuất kinh doanh đặc thù gặp khó khăn trong việc thu hồi lợi nhuận để thanh toán nợ ngân hàng Do đó, thời gian cho vay thường được gia hạn nhằm hỗ trợ những doanh nghiệp này vượt qua khó khăn tài chính.

PGD Tân Quy luôn chú trọng mở rộng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết Sự gia tăng số lượng khách hàng doanh nghiệp được cho vay chứng tỏ PGD Tân Quy đã xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng và nhận được sự tin tưởng cao từ họ.

Thời gian làm hồ sơ tín dụng tại ngân hàng luôn nhanh chóng, chính xác, không mất phí cao so với nhưng ngân hàng khác

Đội ngũ nhân viên mới tại phòng giao dịch Tân Quy thiếu kinh nghiệm, dẫn đến việc cần nhiều thời gian để hướng dẫn và đào tạo Hơn nữa, chưa có chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả cho những khách hàng cũ đã từng giao dịch Nhân viên thẩm định cũng chưa nắm rõ giá trị tài sản trong khu vực cụ thể, gây ảnh hưởng đến độ chính xác của giá trị thẩm định tài sản đảm bảo, từ đó làm gia tăng rủi ro trong việc cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp Thời gian thẩm định tài sản kéo dài do thiếu kinh nghiệm chuyên sâu của nhân viên.

Hiện nay, tài sản đảm bảo của khách hàng doanh nghiệp chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, nhằm giảm thiểu rủi ro cho khoản vay Việc sử dụng máy móc, thiết bị hay hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hóa làm tài sản đảm bảo có thể dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng.

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp đã mang lại lợi nhuận cao và đóng góp đáng kể vào nguồn thu thuế cho đất nước Điều này dẫn đến nhu cầu gia tăng đầu tư để mở rộng sản xuất và kinh doanh trong khu vực.

Nhu cầu về vốn đầu tư của các doanh nghiệp đang gia tăng mạnh mẽ, do đó, ngân hàng trở thành nguồn cung cấp vốn lớn và tiềm năng cho các doanh nghiệp.

Ngân hàng VAB nhận thức rõ nhu cầu vốn lớn của doanh nghiệp để đầu tư, vì vậy đã tạo cơ hội cho khách hàng doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế thị trường Do đó, doanh nghiệp ngày càng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng VAB một cách hiệu quả.

Các khoản vay doanh nghiệp thường có thời gian trung hạn và dài hạn, dẫn đến nhiều rủi ro trong việc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Khi khách hàng doanh nghiệp đối mặt với nguy cơ phá sản, việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dễ dẫn đến tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi và khả năng mất khả năng thanh toán.

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, lãi suất tín dụng giữa các ngân hàng đang diễn ra cạnh tranh khốc liệt, tạo lợi thế cho ngân hàng trong việc thu hút sự quan tâm của khách hàng doanh nghiệp Điều này không chỉ thể hiện sự ưu ái về lãi suất mà còn phản ánh tiềm lực tài chính mạnh mẽ của các ngân hàng trong cuộc đua cạnh tranh này.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH CỦ CHI – PHÒNG

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á –

Tiếp cận thu hút khách hàng có nguồn vốn nhàn rỗi lớn, thực hiện đồng bộ có hiệu quả các giải pháp huy động vốn

Thực hiện chính sách lãi suất cho vay hợp lý cần dựa trên sự cân đối giữa mức lãi suất huy động và mức độ rủi ro của các khoản vay.

Để mở rộng tín dụng một cách hiệu quả, cần ưu tiên tập trung vốn cho các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và xuất khẩu.

Triển khai cho vay các chương trình chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Ngân Hàng Nhà Nước và Chính Phủ

Chúng tôi cam kết tuân thủ chính sách tín dụng không hạ chuẩn, tập trung vào việc phát triển khách hàng tiềm năng và phục vụ khách hàng tốt Đối với các ngành có định hướng hạn chế và lượng khách hàng tương ứng, chúng tôi sẽ xây dựng lộ trình cụ thể và chiến lược quản lý dành riêng cho từng khách hàng trong ngành.

Kiểm tra toàn bộ bộ máy tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng Phát triển các sản phẩm công nghệ cao, thiết kế phù hợp với từng phân khúc thị trường, cung cấp nhiều tiện ích, tốc độ chuyển giao nhanh và linh hoạt trong việc sử dụng.

GIẢI PHÁP

3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định

Thực hiện quy trình thẩm định minh bạch và chất lượng là cần thiết để mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao hiệu quả cho vay.

+ Để nâng cao chất lượng thẩm định, phòng giao dịch cần phải làm tốt những việc sau đây:

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính khách hàng bằng cách kiểm tra, đối chiếu và xác minh tính chính xác cũng như độ tin cậy của số liệu Để đảm bảo quy trình này diễn ra suôn sẻ, cần yêu cầu khách hàng nộp đầy đủ báo cáo tài chính trước thời gian vay vốn Trong quá trình đánh giá số liệu, việc tính toán cẩn thận là rất quan trọng.

28 các hệ số tài chính nên kết hợp đặc thù sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp

Khi thẩm định khách hàng vay vốn, cần chú trọng đến các yếu tố định tính bên cạnh năng lực pháp lý Các cán bộ tín dụng thường chỉ tập trung vào khía cạnh pháp lý mà chưa đánh giá đầy đủ về danh tiếng, trình độ chuyên môn và khả năng quản lý của chủ thể kinh doanh Việc xem xét các yếu tố này sẽ giúp cải thiện chất lượng thẩm định và giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.

Để nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng, ngân hàng cần chú trọng đến việc thu thập và xử lý thông tin đa dạng từ khách hàng Thông tin là yếu tố then chốt quyết định việc cho vay, nhưng thường thiếu chính xác và đầy đủ Do đó, các cán bộ tín dụng không thể chỉ dựa vào thông tin một chiều mà cần phải xem xét mọi khía cạnh liên quan đến phương án vay vốn Việc lưu trữ thông tin về khách hàng và thị trường cũng là cần thiết để đưa ra đánh giá chính xác hơn về khả năng vay của khách hàng.

3.2.2 Nâng cao giá trị các khoản tài sản đảm bảo cho các khoản vay của doanh nghiệp

Tài sản đảm bảo trong các khoản vay đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an toàn tín dụng Việc cho vay không có tài sản đảm bảo tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng, do đó, cần nâng cao giá trị tài sản đảm bảo để tăng cường trách nhiệm của khách hàng trong mối quan hệ tín dụng.

Khi ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp tăng giá trị tài sản đảm bảo khi vay, họ có thể miễn phí một số dịch vụ cho khách hàng Điều này giúp giảm nguồn thu nhưng đồng thời cũng làm giảm rủi ro mà ngân hàng phải chịu.

3.2.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại VAB

Con người là yếu tố quyết định sự thành công của mọi tổ chức, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng Yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay và dịch vụ mà còn định hình hình ảnh ngân hàng trong mắt khách hàng, từ đó tác động trực tiếp đến hiệu quả cho vay.

+ Thực hiện những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực:

Tạo điều kiện, khuyến khích CBTD trao dồi thêm kỹ năng mềm, các kiến thức về lĩnh vực pháp luật, ngoại ngữ, marketing

Cần loại bỏ những cán bộ chuyên môn kém, yếu về tư cách đạo đức, thiếu trung thực trong quá trình làm việc

+ Đội ngũ cán bộ tín dụng cần nắm vững những kỹ năng như:

Kỹ năng đàm phán với khách hàng là điều quan trọng mà CBTD cần nắm vững, không chỉ trong việc ký kết hợp đồng tín dụng mà còn trong việc đảm bảo tuân thủ các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Kỹ năng tìm hiểu thông tin là rất quan trọng đối với CBTD, yêu cầu họ khai thác thông tin một cách hiệu quả CBTD cần xác minh chính xác các thông tin từ khách hàng và đồng thời tìm kiếm thông tin bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau để hiểu rõ hơn về khách hàng vay vốn.

Kỹ năng phân tích tổng hợp là quá trình xử lý và đánh giá thông tin, số liệu từ khách hàng để xác định tính chính xác của dữ liệu Qua đó, các chuyên gia có thể nhận diện điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó quyết định xem doanh nghiệp có đủ điều kiện để vay vốn hay không.

Kỹ năng suy diễn là khả năng dự đoán tương lai dựa trên phân tích số liệu, giúp các cán bộ tín dụng (CBTD) đưa ra quyết định hợp lý về việc mở rộng hoặc thu hẹp cho vay đối với khách hàng mà họ quản lý.

3.2.4 Tham gia bảo hiểm tín dụng cho khoản vay của khách hàng

Tham gia bảo hiểm tín dụng mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng và khách hàng doanh nghiệp Trong quy trình tín dụng, việc thu nợ là mối quan tâm hàng đầu của VAB Do đó, để nâng cao khả năng thanh toán nợ và dễ dàng tiếp cận vốn vay, các doanh nghiệp nên xem xét mua bảo hiểm cho khoản tín dụng của mình nếu có điều kiện.

KIẾN NGHỊ

3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước

3.3.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng Việt Nam hiện nay

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp trong nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần thiết phải xây dựng một hệ thống luật điều chỉnh tín dụng phù hợp với tình hình mới Hệ thống này không chỉ giúp các ngân hàng quản lý công tác tín dụng hiệu quả hơn, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay.

Việc hoàn thiện và thống nhất Luật Ngân hàng cùng với Luật các tổ chức tín dụng là ưu tiên hàng đầu, vì đây là nền tảng quan trọng cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng tại Việt Nam.

NHNN và Bộ Tài chính cần sớm ban hành quy định hướng dẫn thủ tục thế chấp, cầm cố cho doanh nghiệp, cũng như quy trình công chứng hợp đồng liên quan Điều này sẽ tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc quản lý tài sản vay của khách hàng và giúp nhanh chóng giải phóng tài sản thế chấp, từ đó thu hồi vốn kịp thời khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ.

Việc thống nhất nội dung giữa các quy định về Giao dịch bảo đảm là rất quan trọng, giúp Ngân hàng và khách hàng dễ dàng hơn trong việc chứng thực tài sản đảm bảo Điều này không chỉ giảm thiểu khó khăn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình cấp tín dụng diễn ra nhanh chóng.

NHNN có thể thiết lập các chính sách tín dụng phù hợp cho từng giai đoạn và từng ngân hàng cụ thể, nhằm đảm bảo hoạt động liên tục và nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ Điều này cũng giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng không cần thiết, bảo vệ tài chính và tăng cường uy tín, sức cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam so với các ngân hàng quốc tế.

Để tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động tín dụng, NHNN cần nhanh chóng xây dựng các quy chế và văn bản hướng dẫn cụ thể Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền là cần thiết để đảm bảo tính nhất quán trong việc ban hành, áp dụng và thi hành các quy chế này.

3.3.1.2 Tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước (CIC)

Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Việt Nam có nhiệm vụ thu thập và cung cấp dịch vụ thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng và cá nhân, nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng, giảm thiểu rủi ro tín dụng và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Hiện nay, Trung tâm đã đạt được những kết quả tích cực trong việc cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng về doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng như tình hình thị trường Tuy nhiên, do nhu cầu thực tế lớn, Trung tâm chưa thể đáp ứng đầy đủ vì lượng thông tin thu thập vẫn chưa kịp thời và đầy đủ Để nâng cao hiệu quả trong công tác thu thập và xử lý thông tin, cần có những biện pháp cải thiện.

Đổi mới công nghệ thông tin và nâng cấp trang thiết bị hiện đại cho Trung tâm nhằm cải thiện khả năng thu thập, cung cấp và xử lý thông tin một cách kịp thời và đầy đủ.

Chúng tôi tích cực hợp tác với các tổ chức tín dụng để thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin, nhằm xây dựng kho dữ liệu cho hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng.

Trung tâm tín dụng đang phát triển mạnh mẽ dịch vụ chia sẻ thông tin quan hệ tín dụng của khách hàng vay Bên cạnh việc thu thập thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác, trung tâm còn hỗ trợ doanh nghiệp và tổ chức có nhu cầu thông tin để hiểu rõ hơn về khách hàng của họ.

3.3.2 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp

Khi tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng, doanh nghiệp cần tuân thủ các cam kết và quy định về cấp tín dụng, bao gồm việc cung cấp tài liệu chất lượng cho thẩm định, áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hợp lý, sử dụng vốn vay đúng mục đích và trả nợ đúng hạn Doanh nghiệp tuyệt đối không được vi phạm nguyên tắc tín dụng, chậm trả nợ hay làm giả giấy tờ, vì những hành vi này sẽ bị Ngân hàng xử lý theo pháp luật, có thể dẫn đến khởi kiện.

Doanh nghiệp cần duy trì mối quan hệ chặt chẽ với Ngân hàng và tuân thủ các chỉ dẫn của họ để đảm bảo nguồn tài trợ kịp thời và bền vững Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hiệu quả mà còn mang lại ưu đãi và ưu tiên trong việc tái cấp tín dụng từ Ngân hàng.

3.3.2.1 Doanh nghiệp phải xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả

Hiện nay, một trong những nguyên nhân chính khiến ngân hàng không cấp tín dụng cho doanh nghiệp là do thiếu dự án kinh doanh khả thi Tình trạng này thường xảy ra trong tín dụng trung và dài hạn, dẫn đến ứ đọng vốn Để nâng cao chất lượng tín dụng, doanh nghiệp cần xây dựng dự án khả thi và hiệu quả Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lưỡng về phương án kinh doanh, bao gồm điều tra thị trường, nhu cầu người tiêu dùng, môi trường đầu tư, nhu cầu vốn, tính toán các chỉ tiêu tài chính và đánh giá rủi ro Ngoài ra, việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia cũng giúp doanh nghiệp có thêm kiến thức cần thiết để thiết kế dự án kinh doanh phù hợp.

3.3.2.2 Các doanh nghiệp cần có biện pháp tạo vốn tự có

Vấn đề vốn luôn là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ Mặc dù Nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ, nhưng khả năng khắc phục của các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế Tại các ngân hàng, bao gồm cả VAB, điều kiện để tiếp cận vốn vay là doanh nghiệp phải có đủ vốn tự có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngày đăng: 10/08/2021, 21:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Đăng Dờn (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 2009
[2] Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc (2018), Gíao trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gíao trình ngân hàng thương mại
Tác giả: Trầm Thị Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 2018
[3] Nguyễn Minh Kiều (2011), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2011
[5] Bùi Minh Thăng (2016), Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Bắc Giang (Luận văn Thạc Sĩ, Đại học Bách Khoa Hà Nội) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Bắc Giang
Tác giả: Bùi Minh Thăng
Năm: 2016
[6] Nguyễn Minh Đức (2016), Nâng cao hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển – chi nhánh Nam Đồng Nai (Luận văn Thạc Sĩ, Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển – chi nhánh Nam Đồng Nai
Tác giả: Nguyễn Minh Đức
Năm: 2016
[7] Phan Quốc Dũng (2017), Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Agribank – chi nhánh Tp. Vinh (Luận văn Thạc Sĩ, Đại học Bách Khoa Hà Nội) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Agribank – chi nhánh Tp. Vinh
Tác giả: Phan Quốc Dũng
Năm: 2017
[8] Lê Thị Hải Yến (2017), Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Hoàng Quốc Việt (Luận văn Thạc Sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Tác giả: Lê Thị Hải Yến
Năm: 2017
[9] Nguyễn Minh Đức (2016), Nâng cao hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển – chi nhánh Nam Đồng Nai (Luận văn Thạc Sĩ, Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển – chi nhánh Nam Đồng Nai
Tác giả: Nguyễn Minh Đức
Năm: 2016
[10] Ngô Chí Nhân (2019), Nâng cao hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Quảng Trị (Luận văn Thạc Sĩ, Đại học Kinh tế Huế) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Quảng Trị
Tác giả: Ngô Chí Nhân
Năm: 2019
[4] Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2013), Theo thông tư 02/2013/TT– NHNN ngày 21/01/2013, Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w