1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư xây dựng và bất động sản niêm yết trên thị

139 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Thông Tin Kế Toán Trên Báo Cáo Tài Chính Đến Giá Cổ Phiếu Của Các Doanh Nghiệp Sản Xuất, Kinh Doanh, Dịch Vụ, Đầu Tư Xây Dựng Và Bất Động Sản Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Đỗ Thị Mỹ
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu:

  • 3. Câu hỏi nghiên cứu

  • 4. Đối tượng nghiên cứu:

  • 5. Phạm vi nghiên cứu:

  • 6. Phương pháp nghiên cứu:

  • 7. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu:

  • 8. Xác định khe hổng nghiên cứu:

  • Tại TTCK Châu Âu, A.Ballas và Dimosthenis L.Hevas (2005): “European Differences in the Valuation of Earnings and Book Value: Regulation Effects or Industry Effects?”áp dụng mô hình Ohlson vào các nước thành viên EU: Pháp, Đức, Hà Lan, Anh. Dù sử dụng ...

    • 8.2- Các nghiên cứu trong nước:

    • 8.3- Khe hổng nghiên cứu

    • 9. Điểm mới của luận văn:

    • 10. Kết cấu luận văn:

    • 1.1 Tổng quan về thông tin kế toán trên BCTC

      • 1.1.1 Tổng quan về BCTC

      • 1.1.2 Vai trò của thông tin kế toán trên BCTC

    • 1.2 Tổng quan về thị trường chứng khoán

      • 1.3.1 Khái niệm cổ phiếu

      • 1.3.2 Các loại cổ phiếu

      • 1.3.3 Giá cổ phiếu

    • 1.4 Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu

      • 1.4.1 Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu

      • 1.4.2. Các mô hình nghiên cứu vềảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu:

        • /(1.1)

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

    • 2.1 Quy trình nghiên cứu:

    • 2.2 Trình tự nghiên cứu:

    • 2.3 Mô hình nghiên cứu

    • 2.4 Mô tả các biến và giả thuyết nghiên cứu

      • 2.4.1 Giá thị trường của mỗi cổ phiếu (P)

      • 2.4.2 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)

      • 2.4.3 Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần (BVPS)

      • 2.4.4. Cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS)

      • 2.4.5 Quy mô công ty (SIZE)

      • 2.4.6 Tỷ số giá trên lợi nhuận của một cổ phiếu (P/E)

      • 2.4.7 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

      • 2.4.8 Sự tăng trưởng (SALEGROWTH)

      • 2.4.9Tỷ số Nợ trên Tài sản (DAR):

  • Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình

    • 2.5 Phương pháp nghiên cứu.

      • 2.5.1 Chọn mẫu nghiên cứu:

      • 2.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

      • 2.5.3 Phương pháp xử lý dữ liệu

    • 2.6 Các kiểm định trong mô hình dữ liệu bảng:

      • 2.6.1. Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp

        • Kiểm định Breusch-Pagan lựa chọn giữa OLS và REM

      • 2.6.2. Kiểm định các giả thuyết hồi quy:

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

    • 3.1 Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình

  • Bảng 3.1.Bảng thống kê sắp xếp dữ liệu

  • Bảng 3.2. Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình

    • 3.2 Kiểm định sự tương quan các biến trong mô hình

      • 3.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến Pearson

  • Bảng 3.3. Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến

    • 3.3 Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp.

      • 3.3.1 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và FEM

  • Bảng 3.4.Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS

  • Bảng 3.5. Kết quả hồi quy mô hình FEM và

  • kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và FEM

    • 3.3.2 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và REM

  • Bảng 3.6. Kiểm định mô hình REM

  • Bảng 3.7. Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và REM

    • 3.3.3 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và REM

  • Bảng 3.8. Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và REM

    • Sau khi kiểm định lựa chọn mô hình, kết quả cho thấy mô hình FEM là phù hợp. Tác giả tiếp tục kiểm định các giả thuyết hồi quy.

    • 3.4 Kết quả đa cộng tuyến trong mô hình

  • Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai

    • 3.4.1 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng - Greene (2000)

  • Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của mô hình

    • 3.4.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng Wooldridge (2002) và Drukker (2003)

  • Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình FEM

  • Bảng 3.12. Khắc phục khuyết tật tự tương quan và phương sai thay đổi

    • 3.6. Phân tích kết quả hồi quy

  • Bảng 3.13. Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc bằng phương pháp Pooled OLS, REM, FEM,FGLS

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

    • 4.1 Bàn luận kết quả:

  • Bảng 4.1. Tổng hợp tác động của các nhân tố trong mô hình

    • 4.2 Kết luận:

    • 4.3 Hạn chế của đề tài:

    • 4.4 Hướng nghiên cứu trong tương lai

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Thị trường chứng khoán (TTCK) đã đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn cả trong và ngoài nước trong những năm qua Bên cạnh dòng vốn ngân hàng, TTCK cung cấp kênh dẫn vốn đa dạng từ ngắn hạn đến dài hạn, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước.

Tính đến ngày 26/6/2019, mức vốn hóa thị trường TTCK Việt Nam đạt

Trong nửa đầu năm 2019, thị trường chứng khoán đã đóng góp đáng kể vào việc huy động vốn cho nền kinh tế, với tổng mức huy động đạt 147,2 nghìn tỷ đồng, tương đương 4,37 triệu tỷ đồng, chiếm 79% GDP năm 2019 Điều này cho thấy thị trường chứng khoán là nơi tập trung lớn nhất của thị trường vốn hóa trong nền kinh tế và tài chính.

Ngày 15/6/2020, thị trường chứng khoán Việt Nam đã ghi nhận một kỷ lục mới khi giá trị giao dịch lần đầu tiên vượt mốc 1 tỷ USD Trong phiên giao dịch đặc biệt này, cổ phiếu VHM của CTCP Vinhomes, thuộc sở hữu của tỷ phú Phạm Nhật Vượng, đã có gần 202 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng, tương đương với giá trị hơn 15 ngàn tỷ đồng.

Khi doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán (TTCK), họ có thể nhanh chóng và dễ dàng huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu nhờ vào tính thanh khoản cao và uy tín trên thị trường Phương thức huy động này giúp doanh nghiệp không phải trả lãi vay hay vốn gốc như khi vay nợ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng nguồn vốn vào các mục tiêu và chiến lược dài hạn Đây chính là yếu tố then chốt trong quyết định niêm yết cổ phiếu trên TTCK.

Giá cổ phiếu rất nhạy cảm với thông tin và sự kiện bất ngờ, do đó, các nhà đầu tư cần hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu để dự đoán thị trường chứng khoán Thông tin kế toán trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết là cơ sở quan trọng cho quyết định đầu tư Tầm quan trọng của thông tin kế toán thể hiện qua việc nó giải thích hoạt động của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý đo lường hiệu suất và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng trong việc lựa chọn cổ phiếu phù hợp.

Mối quan hệ giữa thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) và giá cổ phiếu đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu toàn cầu Ball và Brown (1968) đã chỉ ra rằng giá cổ phiếu bị ảnh hưởng đáng kể bởi thông tin kế toán, đặc biệt là mối liên hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu Tiếp theo, Ohlson (1995) đã phát triển lý thuyết để giải thích mối quan hệ này thông qua mô hình Ohlson Nghiên cứu nhằm khám phá mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu, cũng như đánh giá mức độ ảnh hưởng của các biến thông tin kế toán đến biến động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

BCTC ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư xây dựng và bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư xây dựng và bất động sản niêm yết trên Sàn Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) Để đạt được mục tiêu tổng quát này, luận văn cũng đề ra một số mục tiêu nghiên cứu cụ thể.

Xác định thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư xây dựng và bất động sản trên sàn HOSE.

Đo lường mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư xây dựng và bất động sản niêm yết trên sàn HOSE là một yếu tố quan trọng trong việc phân tích thị trường chứng khoán Việc hiểu rõ mối liên hệ này giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác và tối ưu hóa lợi nhuận.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đượcmụctiêu đề ra, luận văn tập trung trả lời các câu hỏi như sau:

(1) Xác định các thông tin nào trên báo cáo tài chính có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết?

(2) Mức độ ảnh hưởng của các thông tin trên báo cáo tài chính ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết như thế nào?

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Nội dung của bài viết tập trung vào việc kiểm định chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của thông tin trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư xây dựng và bất động sản niêm yết.

Nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập dữ liệu từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư xây dựng và bất động sản niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE.

Về thời gian: Số liệu được tác giả thu thập trong giai đoạn từ năm 2015-

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp như sau:

Bài viết tổng hợp và kế thừa các mô hình nghiên cứu trước đây, đồng thời điều chỉnh mô hình nghiên cứu Ohlson (1995) nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

Bài viết thực hiện thu thập dữ liệu từ các công ty niêm yết trên sàn HOSE trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2019, với các biến nghiên cứu bao gồm EPS, DPS, ROE, DAR, SALEGROWTH, BVPS, P/E, SIZE và giá cổ phiếu Dữ liệu được trình bày dưới dạng bảng theo chuỗi không gian (các doanh nghiệp) và thời gian (các năm) Nguồn dữ liệu được lấy từ trang thông tin doanh nghiệp, website sàn giao dịch, vietstock.vn và cafef.vn.

Dựa trên số liệu thu thập, bài viết sử dụng phần mềm STATA 14.2 để phân tích các mô hình hồi quy nhỏ nhất thông thường (OLS), hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và hồi quy tác động cố định (FEM) Mục tiêu là xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của những yếu tố này đến giá cổ phiếu.

Ý nghĩa đề tài nghiên cứu

Luận văn này đóng góp vào lĩnh vực khoa học bằng cách cung cấp bằng chứng về mức độ và xu hướng ảnh hưởng của thông tin kế toán đối với giá cổ phiếu của các công ty niêm yết.

Nghiên cứu cung cấp thông tin quý giá cho các nhà đầu tư và nhà quản trị, xác định mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu Những thông tin này giúp nhà đầu tư dự đoán giá cổ phiếu, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư và tối ưu hóa lợi nhuận trong hoạt động đầu tư chứng khoán hoặc chiến lược M&A.

Xác định khe hổng nghiên cứu

8.1- Các nghiên cứu nước ngoài:

Nghiên cứu của Ball và Brown (1968) mang tên “Đánh giá thực nghiệm về các số liệu thu nhập kế toán” đã sử dụng mô

Nghiên cứu của giáo sư James Ohlson tại trường Đại học New York vào năm 1995 đã giới thiệu mô hình Ohlson, phân tích ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu thông qua hai yếu tố chính là lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phần (BVPS) Mô hình này không chỉ mở rộng các nghiên cứu về mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu mà còn cung cấp một nền tảng lý thuyết vững chắc, tạo ra tác động mạnh mẽ đến các nghiên cứu liên quan trong tương lai.

Tại Mỹ, Collins và cộng sự (1997) với đề tài:“ Changes in the valuerelevance of earnings and book values over the past forty years”

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của thông tin lợi nhuận và giá trị sổ sách đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ Kết quả cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các chỉ số tài chính này và biến động giá cổ phiếu, góp phần làm rõ vai trò của thông tin tài chính trong việc định giá cổ phiếu.

Nghiên cứu từ 1953 đến 1993 cho thấy mô hình có mức độ giải thích chung đạt 54% và không suy giảm theo thời gian Tuy nhiên, mức độ giải thích của lợi nhuận có xu hướng giảm, trong khi giá trị sổ sách lại biến động ngược lại Kết quả này được xác nhận bởi các nghiên cứu sau này của Hand và Landsman (2005) trên thị trường chứng khoán Mỹ giai đoạn 1984-1995, cũng như nghiên cứu của Glezakos và cộng sự (2012) trên thị trường chứng khoán Hy Lạp giai đoạn 1996-2008.

Nghiên cứu của King và Langli (1998) mang tên “Đa dạng kế toán và định giá công ty” kế thừa mô hình Ohlson (1995) để phân tích tác động của thông tin kế toán đối với giá cổ phiếu tại ba quốc gia có hệ thống kế toán khác nhau: Anh, Đức và Na Uy Nghiên cứu này diễn ra trong một giai đoạn cụ thể, nhằm làm rõ mối liên hệ giữa sự đa dạng trong kế toán và giá trị thị trường của các công ty.

Nghiên cứu từ 1982 đến 1996 cho thấy mức độ giải thích của thông tin kế toán đối với sự thay đổi giá cổ phiếu tại ba thị trường chứng khoán lần lượt đạt 70%, 40% và 60% Sự khác biệt về mức độ giải thích giữa lợi nhuận và giá trị sổ sách cũng được ghi nhận theo thời gian và giữa các quốc gia Cụ thể, giá trị sổ sách có vai trò quan trọng hơn lợi nhuận trong việc giải thích sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Đức và Na Uy, trong khi đó, lợi nhuận lại chiếm ưu thế hơn giá trị sổ sách trên thị trường chứng khoán Anh.

Tại khu vực Châu Á có nghiên cứu của Graham và King (2000): “

This article examines the impact of accounting practices and the valuation of accounting numbers on stock prices across six countries: Indonesia, Korea, Malaysia, the Philippines, Taiwan, and Thailand It highlights how variations in accounting systems influence market perceptions and the value of shares in these regions By analyzing the relationship between accounting information and stock prices, the study provides insights into the significance of accounting standards in different markets.

Indonesia ,Hàn Quốc, Philippines, Malaysia và Thái Lan trong giai đoạn 1987-

Năm 1996, nghiên cứu cho thấy mức độ giải thích của thông tin kế toán đối với sự thay đổi giá cổ phiếu ở các quốc gia lần lượt là 68,3%, 68%, 39,7%, 30,8%, 27,7% và 16,9% Điều này cho thấy khả năng giải thích của mô hình chịu ảnh hưởng bởi thông tin trên báo cáo tài chính đối với các nhà đầu tư ở mỗi quốc gia.

Tại Trung Quốc, Chen và cộng sự (2001):“ Is accounting information value-relevant in the emerging Chinese stock market?” Sử dụng mô hình

Nghiên cứu của Ohlson (1995) về cổ phiếu trên TTCK Trung Quốc giai đoạn 1991 – 1998 cho thấy lợi nhuận và giá trị sổ sách có mối tương quan thuận với sự thay đổi giá cổ phiếu Kết quả cũng chỉ ra rằng các công ty có tần suất lỗ cao làm suy giảm mối liên hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu, đồng thời ủng hộ nghiên cứu của Collins và cộng sự (1997) Thêm vào đó, mối liên hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu chặt chẽ hơn ở các công ty nhỏ, và thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích biến động giá cổ phiếu, đặc biệt là đối với những cổ phiếu có tính thanh khoản cao.

Tại TTCK Châu Âu, A.Ballas và Dimosthenis L.Hevas (2005):

“European Differences in the Valuation of Earnings and Book Value:

Nghiên cứu "Regulation Effects or Industry Effects?" áp dụng mô hình Ohlson tại các nước thành viên EU như Pháp, Đức, Hà Lan và Anh cho thấy, mặc dù các quốc gia này sử dụng đồng tiền và chế độ kế toán khác nhau, mô hình Ohlson vẫn chứng minh được tính phù hợp trong việc định giá cổ phiếu với tỷ lệ lên đến 74%.

MSA Mondal, MS Imran (2010):“ Determinants of Stock Price: A

Nghiên cứu "Ảnh hưởng các yếu tố đến giá cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán Dhaka" phân tích tác động của tính thanh khoản, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, tăng trưởng, quy mô công ty và tỷ lệ cổ tức đến giá cổ phiếu của một số công ty niêm yết trên sàn DSE Sử dụng dữ liệu sơ cấp từ 55 nhà đầu tư qua bảng câu hỏi và dữ liệu thứ cấp từ DSE cùng các báo cáo hàng năm, nghiên cứu chỉ ra rằng cả yếu tố định tính như uy tín công ty, tâm lý thị trường, và yếu tố định lượng như cổ tức, tỷ lệ giá trên lợi nhuận, EPS, lợi nhuận sau thuế đều ảnh hưởng đến giá thị trường mỗi cổ phần phổ thông Các yếu tố như lạm phát, lãi suất và tỷ giá hối đoái cũng có tác động đáng kể đến giá cổ phiếu trên sàn DSE.

Nghiên cứu cho thấy rằng 65% biến động giá cổ phiếu có thể được giải thích bởi các yếu tố như dòng tiền, đòn bẩy, lợi nhuận, tăng trưởng, vốn hóa thị trường và cổ tức Điều này cho thấy rằng thông tin từ báo cáo tài chính (BCTC) có tác động đáng kể đến giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Dr Sanjeet Sharma (2011) về "Hành vi thị trường chứng khoán: Bằng chứng từ các thị trường chứng khoán châu Á" đã phân tích mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và các yếu tố như BVPS, DPS, EPS, tỷ lệ giá trên thu nhập, tỷ lệ trả cổ tức, quy mô công ty và giá trị ròng đối với 115 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Ấn Độ từ năm 1993 đến 2009 Kết quả từ mô hình hồi quy đa biến cho thấy EPS, DPS và BVPS có tác động đáng kể đến giá thị trường cổ phiếu, trong đó DPS và EPS là những yếu tố quyết định mạnh nhất Các biến khác như tỷ lệ giá trên thu nhập, tỷ suất cổ tức và tỷ lệ chi trả cổ tức chỉ ảnh hưởng trong một số năm, trong khi quy mô công ty và giá trị ròng không có tác động đáng kể.

A study by Kabajeh et al (2012) titled "The Relationship between the ROA, ROE, and ROI Ratios with Jordanian Insurance Public Companies Market Share Prices" aimed to examine the correlation between the ROA, ROE, and ROI ratios, both collectively and individually, with the stock prices of Jordanian insurance companies during the period from 2002 to 2007 The empirical evidence revealed a positive relationship between the ROA, ROE, and ROI ratios and the stock prices of these companies.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực nhưng yếu giữa tỷ lệ ROA và ROI với giá cổ phiếu của các công ty bảo hiểm Jordan, trong khi không có mối liên hệ nào giữa tỷ lệ ROE và giá cổ phiếu Phân tích tổng hợp ba tỷ lệ ROA, ROE và ROI cho thấy mối quan hệ mạnh mẽ với giá cổ phiếu, giải thích được 45,9% biến động Mặc dù vậy, khi phân tích riêng từng tỷ lệ, mối quan hệ giữa ROA và ROI với giá cổ phiếu vẫn chỉ ở mức thấp, với giá trị R-Square điều chỉnh chỉ đạt 11,9%, thấp hơn so với tổng các biến trong hồi quy gộp.

Nghiên cứu của Asma Rafique Chughtai, Aamir Azeem, Amara, Shahid Ali (2013): “Determining the Impact of Dividends, Earnings, Invested

Điể m m ớ i c ủ a lu ận văn

Tác giả kế thừa các nghiên cứu trước và bổ sung thông tin kế toán trên BCTC chưa được khai thác tại TTCK Việt Nam, như Tỷ lệ Nợ trên Tổng tài sản (DAR), sự tăng trưởng (SALEGROWTH) và quy mô doanh nghiệp (SIZE) Nghiên cứu này đóng góp vào kho tài liệu bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu Khác với các đề tài trước đây chủ yếu sử dụng dữ liệu từ năm 2015 trở về trước, tác giả đã sử dụng số liệu BCTC công bố từ năm 2015-2019, tạo ra sự mới mẻ trong nghiên cứu này.

K ế t c ấ u lu ận văn

Ngoài phần mở đầu, kết thúc, luận văn bao gồm 4 chương, kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Chương 4: Bàn luận kết quả nghiên cứu và kết luận.

CƠ SỞ LÝ THUY Ế T

T ổ ng quan v ề thông tin k ế toán trên BCTC

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 năm 2002 (VAS01), báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế và tài chính tương đồng Các yếu tố chính trong Bảng cân đối kế toán bao gồm Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh là Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh.

Theo thông tư 200/2014 /TT- BTC các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khi lập báo cáo tài chính cần có những bản báo cáo tài chính sau:

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Số liệu trên bảng này cung cấp thông tin về toàn bộ giá trị tài sản theo cơ cấu tài sản và nguồn vốn hình thành các tài sản đó Dựa vào bảng cân đối kế toán, người dùng có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính cùng với các hoạt động tài chính và các hoạt động khác.

Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá sự thay đổi trong tài sản thuần và cơ cấu tài chính của doanh nghiệp Nó giúp người sử dụng hiểu rõ khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra luồng tiền từ hoạt động kinh doanh Nhờ vào báo cáo này, việc đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp trở nên khách quan hơn, đồng thời cho phép so sánh hiệu quả giữa các doanh nghiệp nhờ việc loại trừ ảnh hưởng của các phương pháp kế toán khác nhau.

Bảng thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động sản xuất kinh doanh và chế độ kế toán, đồng thời giải thích lý do biến động của các yếu tố quan trọng Nó có tính chất tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán.

Thời hạn nộp báo cáo tài chính tại Việt Nam được chia thành báo cáo tài chính quý và năm Cụ thể, báo cáo tài chính quý cần được nộp trong vòng 20 ngày sau khi kết thúc kỳ kế toán, trong khi đối với công ty mẹ và Tổng công ty nhà nước, thời hạn là 45 ngày Đối với báo cáo tài chính năm, hạn nộp là 30 ngày kể từ khi kết thúc kỳ kế toán, và đối với công ty mẹ cùng Tổng công ty nhà nước, thời gian tối đa là 90 ngày.

Theo khuôn mẫu lý thuyết của FASB, báo cáo tài chính được đánh giá qua hai nhóm đặc điểm chất lượng: đặc điểm cơ bản và đặc điểm thứ yếu Các đặc điểm cơ bản bao gồm tính thích hợp và độ tin cậy, trong khi đó, đặc điểm thứ yếu là tính nhất quán và khả năng so sánh Tương tự, khuôn mẫu lý thuyết của IASB xác định các đặc điểm chất lượng báo cáo tài chính như tính dễ hiểu, tính thích hợp, độ tin cậy và khả năng so sánh, dựa trên hai giả định cơ bản là cơ sở dồn tích và tính hoạt động liên tục.

1 1.2 Vai trò của thông tin kế toán trên BCTC

IASB xác định rằng báo cáo tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động và sự thay đổi trong tình hình tài chính, hỗ trợ các đối tượng sử dụng đưa ra quyết định tài chính Trong khi đó, FASB nhấn mạnh rằng mục tiêu của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin hữu ích cho quyết định đầu tư và cho vay, giúp người đọc đánh giá thời gian và tính không chắc chắn của các dòng tiền, đồng thời cung cấp thông tin về nguồn lực kinh tế, quyền sở hữu tài sản và sự thay đổi của chúng.

Dự án hội tụ FASB-IASB xác định mục đích của báo cáo tài chính là

Thông tin tài chính doanh nghiệp báo cáo rất quan trọng, cung cấp dữ liệu hữu ích cho nhà đầu tư, người cho vay và các chủ nợ hiện tại cũng như tiềm năng Những thông tin này giúp họ đưa ra quyết định chính xác về khả năng cung cấp vốn.

Mục đích của Báo cáo tài chính (BCTC) là cung cấp thông tin kế toán, được xử lý từ hệ thống kế toán, với những đặc điểm như tính hiện thực, giá trị pháp lý và độ tin cậy cao nhờ vào các chứng từ hợp lý Để thông tin kế toán trở nên hữu ích cho nhà đầu tư trong quyết định kinh tế, họ cần có kiến thức và hiểu biết về ý nghĩa của các số liệu này Thông tin kế toán không chỉ phục vụ cho các đối tượng bên trong mà còn cho bên ngoài, với tính minh bạch và độ tin cậy là yếu tố quan trọng để bảo vệ nhà đầu tư và duy trì sự ổn định của thị trường chứng khoán Khi tham gia thị trường chứng khoán, nhà đầu tư luôn mong muốn nắm bắt các thông tin tài chính chính xác và kịp thời.

Thông tin trên BCTC đóng vai trò quan trọng đối với từng nhóm đối tượng khác nhau Đối với cổ đông, nó giúp đánh giá mức độ quản lý và lợi nhuận của công ty Người quản lý cần thông tin tài chính để giám sát hoạt động và đưa ra quyết định hiệu quả Các nhà cung cấp và khách hàng cần biết khả năng thanh toán và độ an toàn của công ty Ngân hàng dựa vào thông tin này để cho vay và đảm bảo khả năng thanh toán lãi suất Cơ quan thuế sử dụng thông tin để đánh giá thuế phải nộp, trong khi chính phủ và các cơ quan cần dữ liệu để phân bổ nguồn lực và thống kê quốc gia Các nhà phân tích và cố vấn tài chính cần thông tin để phục vụ khách hàng, và nhân viên cũng cần biết tình hình tài chính để ảnh hưởng đến nghề nghiệp và thu nhập của họ.

Thông tin kế toán trong báo cáo tài chính phục vụ nhu cầu của nhiều người dùng khác nhau, đặc biệt là các nhà quản lý doanh nghiệp Họ cần thông tin chi tiết để đưa ra quyết định lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động công ty Để có được dữ liệu về chi phí và lợi nhuận của từng sản phẩm hoặc các bộ phận khác nhau, các nhà quản lý có thể sử dụng hệ thống chi phí và kế toán quản lý.

1.1.3 Nghĩa vụ công bố thông tin BCTC của các công ty niêm yết

Công ty cổ phần (CTCP)

Theo Luật doanh nghiệp 2014, CTCP là doanh nghiệp trong đó:

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác

Công ty cổ phần đại chúng

Theo Luật chứng khoán 2019, công ty đại chúng (CTĐC) là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:

Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc

Trung tâm giao dịch chứng khoán;

Công ty phải có ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu, không bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, và vốn điều lệ đã góp phải từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.

Nhiều công ty cổ phần mới thành lập thường bắt đầu dưới hình thức công ty cổ phần nội bộ Khi công ty phát triển và danh tiếng được lan tỏa, họ có khả năng phát hành cổ phiếu ra công chúng, trở thành công ty cổ phần đại chúng.

Công ty cổ phần niêm yết có thể tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu và nâng cao khả năng huy động vốn bằng cách niêm yết chứng khoán Điều này có nghĩa là đưa các chứng khoán đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm GDCK, theo quy định của Luật Chứng khoán 2019.

Việt Nam hiện nay có hai Sở GDCK TPHCM (HOSE) và Hà Nội (HNX), mỗi

Sở GDCK sẽ có những điều kiện niêm yết khác nhau

1.1.3.2 Nghĩa vụ công bố thông tin trên BCTC của các công ty niêm yết

Nguyên tắc công bố thông tin

Thông tư số 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán về nguyên tắc công bố thông tin:

T ổ ng quan v ề th ị trườ ng ch ứ ng khoán

Thị trường chứng khoán (TTCK) là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại, cho phép đo lường và dự đoán sự phát triển kinh tế thông qua diễn biến của nó Là một phần quan trọng của thị trường tài chính, TTCK bao gồm việc trao đổi, phát hành và giao dịch cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác Nó đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế thị trường tự do, cung cấp cho các công ty quyền truy cập vào vốn đổi lấy phần quyền sở hữu cho nhà đầu tư Tại Việt Nam, TTCK được chia thành hai dạng: thị trường chứng khoán cơ sở và thị trường chứng khoán phái sinh.

Sở GDCK TP.HCM (HOSE) giai đoạn 2012 - 2019 đã có nhiều bước tiến quan trọng Vào tháng 2/2012, chỉ số VN30 được giới thiệu với phương pháp tính mới, điều chỉnh tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng để phản ánh chính xác hơn diễn biến thị trường Năm 2013, HOSE trở thành thành viên chính thức của Liên đoàn các Sở Giao dịch Chứng khoán thế giới (WFE), khẳng định vị thế ngày càng cao trên thị trường toàn cầu Đặc biệt, ngày 26/7/2014, Tòa nhà Exchange Tower hiện đại được khai trương với diện tích xây dựng trên 26.000 m2, đáp ứng tiêu chuẩn TIA-942 mức TIER 3 cho Data Center, cùng với sự ra mắt của Bộ chỉ số HOSE-Index và nhiều sản phẩm mới trên thị trường.

VNMidcap, VNSmallcap, VN100, VNAllshare… nhằm cung cấp cho nhà đầu tư thêm nhiều phân khúcthị trường khác nhau

1.3 Tổng quan về cổ phiếu và giá của cổ phiếu

Theo Luật Chứng khoán Việt Nam (2019), cổ phiếu được định nghĩa là chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

Cổ phiếu là chứng nhận về số tiền mà nhà đầu tư đã đóng góp vào công ty phát hành Khi nắm giữ cổ phiếu, người đầu tư trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty đó.

Cổ phiếu được phân loại thành hai loại chính: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, dựa trên trách nhiệm và quyền hạn của cổ đông đối với cổ phiếu (Nguồn: Giáo trình thị trường chứng khoán, Bùi Kim Yến, 2009).

Cổ phiếu phổ thông là chứng khoán thể hiện quyền sở hữu trong một công ty, cho phép cổ đông bầu ban giám đốc và quyết định chính sách công ty Cổ đông phổ thông đứng ở vị trí thấp nhất trong cấu trúc ưu tiên sở hữu; trong trường hợp thanh lý, họ chỉ nhận được tài sản của công ty sau khi trái chủ, cổ đông ưu tiên và các bên nợ khác được thanh toán đầy đủ.

Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp, kết hợp đặc điểm của cả cổ phiếu thường và trái phiếu Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có vai trò quan trọng trong việc xác định cổ tức cố định, khác với mệnh giá của cổ phiếu thường chỉ mang giá trị danh nghĩa Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo tỷ lệ cố định dựa trên mệnh giá, đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư.

Mệnh giá là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu

Mệnh giá CP mới phát hành được tính:

Vốn điều lệ của công ty cổ phần

Tổng số cổ phiếu đăng ký phát hành

Giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản ánh tình trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định

Giá trị sổ sách của cổ phiếu có ý nghĩa như giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phần Nó được tính toán bằng:

Vốn điều lệ của công ty cổ phần Tổng số cổ phiếu đăng ký phát hành

Giá cổ phiếu tại một thời điểm cụ thể được gọi là giá thị trường, và giá này có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá trị thực của cổ phiếu, tùy thuộc vào mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường.

Để xác định giá trị nội tại của cổ phiếu, cần xem xét cổ tức công ty, lãi suất thị trường và triển vọng phát triển của công ty Giá trị nội tại phản ánh giá trị thực của cổ phiếu tại thời điểm hiện tại.

1.4 Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu

1 4.1 Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu

Tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính là yếu tố then chốt để bảo vệ nhà đầu tư và duy trì sự ổn định của thị trường chứng khoán Nhà đầu tư mong muốn có được thông tin chính xác để ra quyết định đầu tư hiệu quả, trong khi các nhà quản trị sử dụng thông tin này để hoạch định chính sách phát triển và tăng giá trị công ty Giá cổ phiếu, phản ánh giá trị của công ty, chịu ảnh hưởng lớn từ thông tin trên báo cáo tài chính, cho thấy tầm quan trọng của việc công khai thông tin tài chính trong việc định hình xu hướng thị trường.

1.4.2 Các mô hình nghiên cứu vềảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu:

Mô hình Ohlson (1995) được xây dựng dựa trên mô hình thu nhập thặng dư, khai thác mối quan hệ giữa cổ tức, lợi nhuận và giá trị sổ sách thông qua mối quan hệ sạch về thặng dư.

Pit: Giá cổ phiếu công ty i vào thời điểm t

BVPSit: Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu công ty i vào thời điểm t

EPSit: Thu nhập mỗi cổ phiếu công ty i vào thời điểm t

Mô hình Ohlson (1995) được phát triển trên cơ sở mô hình lợi nhuận thặng dư (Residual income model – RIM) do Preinreich (1938) đề xuất có dạng tổng quát như sau:

Theo mô hình giá trị nội tại Pt, giá trị này bao gồm tổng giá trị hiện tại của các dòng lợi nhuận thặng dư tương lai và giá trị sổ sách của cổ phiếu Điều này giúp cổ đông đánh giá giá trị mà công ty tạo ra cho họ Ohlson (1995) phát triển mô hình này dựa trên giả thiết rằng kỳ vọng của nhà đầu tư về khả năng sinh lời tương lai phụ thuộc vào báo cáo tài chính hiện tại và các thông tin khác chưa được phản ánh.

Kết hợp mô hình RIM với chuỗi thông tin do Ohlson (1995) đề xuất, Ohlson đã xây dựng mô hình thể hiện mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và hai thông tin kế toán quan trọng trên báo cáo tài chính là EPS và BVPS Giá cổ phiếu không chỉ phụ thuộc vào EPS và BVPS mà còn bị ảnh hưởng bởi các thông tin khác chưa được phản ánh trong báo cáo tài chính tại thời điểm đó Mối liên hệ giữa giá cổ phiếu với EPS và BVPS là tỷ lệ thuận, điều này phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu thực nghiệm trước đây.

1.4.2.2Mô hình chiết khấu cổ tức (DDM)

Khi định giá cổ phiếu bằng mô hình chiết khấu cổ tức, giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên dòng cổ tức mà các cổ đông nhận được trong suốt thời gian nắm giữ, được chiết khấu theo chi phí vốn, cộng với giá trị khi bán cổ phiếu Giá bán của cổ phiếu phụ thuộc vào chiết khấu cổ tức mà các cổ đông mới kỳ vọng nhận được trong thời gian nắm giữ tiếp theo Nếu công ty dự kiến tồn tại vô thời hạn, giá cổ phiếu hiện tại P0 có thể được tính bằng cách chiết khấu dòng cổ tức tương lai theo công thức cụ thể.

Nguồn: Scott &Malcolm 2005 Trong đó:

E 0 là giá trị kỳ vọng của cổ tức dt là tiền thanh toán cổ tức rt là chi phí cơ hội của dòng tiền

Mô hình chiết khấu cổ tức là một công thức phổ biến trong tài chính doanh nghiệp, nhưng gặp khó khăn trong việc ước tính dòng cổ tức và tỷ lệ chiết khấu cho kỳ vô thời hạn Để khắc phục, mô hình đã được đơn giản hóa với giả định tốc độ tăng trưởng cổ tức là tỷ lệ cố định và chi phí cơ hội không đổi Mô hình này, còn gọi là mô hình Gordon, được phát triển bởi Gordon, với giả định rằng tốc độ tăng trưởng g không đổi và thấp hơn tỷ suất chiết khấu r.

(1.2) Nguồn: Scott &Malcolm 2005 Trong đó:

P0 = giá cổ phiếu d0 = cổ tức được trả r = lãi suất phi rủi ro ( chi phí cơ hội của vốn ) g = tốc độ tăng trưởng đều của cổ tức g < r

Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu

Chương này trình bày các phương pháp và thủ tục thực hiện nghiên cứu, bao gồm khung nghiên cứu, quy trình nghiên cứu và mô hình nghiên cứu Nó cũng đề cập đến giả thuyết nghiên cứu, kích thước mẫu và kỹ thuật lấy mẫu Bên cạnh đó, các phương pháp thu thập dữ liệu, nguồn dữ liệu và công cụ thu thập dữ liệu cũng được phân tích Cuối cùng, chương này sẽ giới thiệu phương pháp và công cụ phân tích dữ liệu để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong nghiên cứu.

Trong luận văn này, tác giả áp dụng phương pháp định lượng với dữ liệu được trình bày dưới dạng bảng theo không gian doanh nghiệp và chuỗi thời gian năm Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy tuyến tính qua phần mềm STATA 14.2, nghiên cứu nhằm lượng hóa tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô hình Nghiên cứu thực hiện hồi quy bằng ba phương pháp thông dụng trên dữ liệu bảng: Pooled OLS, FEM và REM.

Quy trình nghiên c ứ u

Trình t ự nghiên c ứ u

Trình tự nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu được thực hiện qua các bước sau đây:

Xác đị nh và làm rõ v ấn đề nghiên c ứ u

Mục tiêu nghiên cứu là đo lường và đánh giá mức độ cũng như chiều hướng ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM.

Xây d ự ng mô hình nghiên c ứ u

Phân tích các d ữ li ệ u nghiên c ứ u

Trình bày các k ế t qu ả nghiên c ứ u

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là phân tích tình hình thực tế để xác định vấn đề, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Sau đó, cần xem xét các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước để phát hiện các khe hổng nghiên cứu.

Bước 2: Tìm hiểu các lý thuyết nền liên quan và các mô hình nghiên cứu thực nghiệm trước đó Từ đó áp dụng mô hình nghiên cứu phù hợp

Bước 3: Áp dụng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, xác định phương pháp đo lường và cách tính toán các biến trong mô hình

Bước 4: Mô tả cách lấy mẫu, phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu, từđó đưa dữ liệu vào phần mềm STATA 14.2 để xử lý

Bước 5: Tiến hành sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích tương quan, hồi quy đa biến, kiểm định các khuyết tật của mô hình

Bước 6: Trình bày kết quả nghiên cứu và bàn luận

Mô hình nghiên c ứ u

Dựa trên mô hình Ohlson (1995), nghiên cứu chỉ ra rằng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Các nghiên cứu gần đây của MSA Mondal và MS Imran (2010), cùng với Sharif và cộng sự (2015), đã mở rộng mô hình này Tác giả đề xuất một mô hình mới với sáu thông tin kế toán bổ sung, bao gồm SIZE, P/E, ROE, DAR, SALEGROWTH và DPS, nhằm cải thiện độ chính xác trong việc dự đoán giá cổ phiếu.

Mô hình nghiên cứu này có dạng như sau:

P = α0 + α1EPS + α2BVPS + α3DPS + α4 SIZE + α5P/E + α6 ROE + α7SALEGROWTH + α8DAR + U XY

BVPS: Giá tr ị s ổ sách trên m ỗ i c ổ phi ế u

SIZE: Quy mô Công ty

P: Giá tr ị trườ ng c ủ a c ổ phi ế u EPS: L ợ i nhu ậ n trên m ỗ i c ổ phi ế u

Mô tả các biến và giả thuyết nghiên cứu

2.4 1 Giá thị trường của mỗi cổ phiếu (P)

Giá trị thị trường của cổ phiếu là mức giá giao dịch trên thị trường chứng khoán, phản ánh sự đồng thuận giữa người mua và người bán khi thực hiện giao dịch.

P = Giá đóng cửa của ngày giao dịch cuối cùng hằng năm

2.4 2 Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là chỉ số phản ánh lợi nhuận của công ty được phân bổ cho mỗi cổ phiếu phổ thông, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp Nhiều nghiên cứu, như của Ball và Brown (1968), Ohlson (1995), Collins và cộng sự (1997), cùng với King và Langli, đã sử dụng EPS như một biến phụ thuộc để đo lường ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Chen và cộng sự (1998), MSA Modal MS Imran (2010), DR Sanjeet Sharma (2011), Khan và cộng sự (2012), cùng với Sharif và cộng sự (2015) chỉ ra rằng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) có ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu Cụ thể, khi EPS tăng cao, giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng theo và ngược lại.

EPS = Lợi nhuận sau thuế / Sốlượng cổ phiếu thường đang lưu hành Tác giả đưa ra giả thuyết:

Giả thiết H1: EPS có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE

2.4 3 Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần (BVPS)

Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần (BVPS) là chỉ số quan trọng trong phân tích cơ bản, giúp so sánh vốn của cổ đông với số cổ phần còn lại của công ty Các nhà đầu tư thường sử dụng BVPS để đánh giá giá cổ phiếu, xác định xem cổ phiếu đang bị định giá quá cao hay quá thấp Nếu giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu vượt quá BVPS, đây có thể là tín hiệu mua vào Nghiên cứu của Ohlson (1995), Collins và cộng sự (1997), King và Langli (1998), Chen và cộng sự (2001) đã chỉ ra rằng BVPS có mối liên hệ tích cực với giá cổ phiếu; tức là, BVPS cao sẽ dẫn đến giá cổ phiếu cao hơn và ngược lại.

BVPS = ( Tổng tài sản – Tài sản vô hình – Nợ)/ Số lượng cổ phiếu phát hành

Tác giảđưa ra giả thuyết:

Giả thiết H2: BVPS có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE

2.4.4 Cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS)

Cổ tức trên mỗi cổ phần (DPS) là phần lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp trả cho cổ đông, thường bằng tiền hoặc cổ phiếu Tỷ lệ và hình thức chi trả cổ tức được quyết định tại Đại hội cổ đông thường niên Nghiên cứu của các tác giả như Sanjeet Sharma (2011), Asma Rafique Chughtai và các cộng sự (2013), cùng với Sharif và Al-Malkawi (2018) cho thấy DPS có mối quan hệ tích cực với giá cổ phiếu, tức là khi DPS cao, giá cổ phiếu cũng tăng và ngược lại.

DPS = LNST trả cổ tức cho cổ phần / Cổ phiếu đang lưu hành

Tác giảđưa ra giả thuyết:

Giả thiết H3: DPS có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE

2.4.5 Quy mô công ty (SIZE)

Quy mô công ty được đo bằng tổng tài sản hàng năm, và theo nghiên cứu của MSA Mondal, MS Imran (2010) cùng Sharif và cộng sự (2015), kích thước công ty (SIZE) có tác động tích cực đến giá cổ phiếu.

SIZE = log (tổng tài sản)

Tác giảđưa ra giả thuyết:

Giả thiết H4: SIZE có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE

2.4.6 Tỷ số giá trên lợi nhuận của một cổ phiếu (P/E)

Tỷ số giá trên lợi nhuận (P/E) là chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá mối quan hệ giữa giá cổ phiếu hiện tại và thu nhập trên mỗi cổ phần, cho thấy mức giá mà nhà đầu tư sẵn sàng trả cho cổ phiếu Một tỷ số P/E thấp chỉ ra rằng lợi nhuận trên mỗi cổ phần cao hoặc giá trị thị trường của cổ phiếu thấp, điều này phù hợp với nghiên cứu của Sharif và cộng sự (2015).

P/E= Giá thịtrường của cổ phiếu / Lợi nhuận sau thuế của một cổ phiếu Tác giảđưa ra giả thuyết:

Giả thiết H5: P/E có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE

2.4.7 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE (Return on Equity) là chỉ số quan trọng đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị cổ đông trong dài hạn Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, ROE luôn là một trong những chỉ số hàng đầu mà tôi xem xét Ngoài ra, chỉ số này còn giúp nhận diện lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp so với các đối thủ trong ngành ROE cao thường dẫn đến giá cổ phiếu cao, theo nghiên cứu của Kabajeh và cộng sự (2012).

ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân

Tác giảđưa ra giả thuyết:

Giả thiết H6: ROE có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE

Sự tăng trưởng được đo lường bằng tỷ lệ giữa giá trị thị trường và giá sổ sách Nghiên cứu của MSA Mondal, MS Imran (2010) và Sharif cùng các cộng sự (2015) chỉ ra rằng SALEGROWTH có ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu.

SALEGROWTH = Giá trị thị trường / Giá trị sổ sách

Tác giảđưa ra giả thuyết:

Giả thiết H7: SALEGROWTH có ảnh hưởng tích cực với giá cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE

2.4.9 Tỷ số Nợ trên Tài sản (DAR):

Tỷ số nợ trên tổng tài sản là một chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh khả năng sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp Chỉ số này giúp đánh giá mức độ nợ so với tài sản tổng thể, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty.

DAR = (Tổng nợ)/(Tổng tài sản)

Tác giảđưa ra giả thuyết:

Giả thiết H8 cho rằng DAR có tác động tích cực đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sàn HOSE Đối với các chủ nợ, công ty có tỷ số nợ thấp thể hiện khả năng trả nợ tốt hơn Ngược lại, cổ đông lại mong muốn tỷ số nợ cao để gia tăng lợi nhuận Tuy nhiên, để đánh giá tỷ số nợ là cao hay thấp, cần phải so sánh với tỷ số nợ bình quân trong ngành.

Tỷ số nợ thấp mang lại mức độ bảo vệ cao hơn cho các chủ nợ khi doanh nghiệp gặp khó khăn và phải thanh lý tài sản trong trường hợp phá sản.

Tỷ số nợ của một doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như loại hình, quy mô, lĩnh vực hoạt động và mục đích vay vốn Thông thường, tỷ lệ nợ 60% so với tổng tài sản được coi là mức chấp nhận được.

B ả ng 2.1: B ả ng tóm t ắ t các bi ế n s ử d ụ ng trong mô hình

Tên biến Chiều tác động Tác giả đề xuất

Giá thị trường của mỗi cổ phiếu (P)

Ball và Brown (1968),Ohlson (1995), Rees (1997), Collins và cộng sự (1997), King và Langli (1998), DR Sanjeet Sharma

(2011), Asma Rafique Chughtai, Aamir Azeem, Amara, Shahid Ali (2013), Sharif và cộng sự (2015).

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) Thuận chiều với giá cổ phiếu

Ball và Brown (1968), Ohlson (1995), King và Langli (1998), Chen và cộng sự (2001), Nirmala và cộng sự (2011) ,MSA Modal ,

MS Imran (2010),Shahid Ali (2013), Sharif và cộng sự (2015) Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS) Thuận chiều với giá cổ phiếu

Ohlson (1995), Collins và cộng sự(1997), King và Langli (1998), Pandey (2001), Chen và cộng sự(2001),DR Sanjeet Sharma (2011),Sharif và cộng sự (2015)

Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

Thuận chiều với giá cổ Khan và Cộng sự (2011), Sanjeet Sharma

(2011),Asma Rafique Chughtai, Aamir phiếu Azeem, Amara, Shahid Ali (2013), Yoosuf

Mohamed Irsath, Athambawa Haleem and

Samsudeen Thowfeek Ahamed 2015, Sharif và cộng sự (2015) và Al -Malkawi, H.A.N., AlShiab, M S., & Pillai, R (2018)

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Thuận chiều với giá cổ phiếu

Quy mô công ty (SIZE) Thuận chiều với giá cổ phiếu

MSA Mondal, MS Imran (2010), Sanjeet Sharma (2011), Sharif và cộng sự (2015)

Thuận chiề giá cổ phiếu

Tỷ số giá trên lợi nhuận của một cổ phiếu (P/E) Thuận chiề giá cổ phiếu

Dr Sanjeet Sharma (2011) , Kabajeh và cộng sự (2012), Sharif và cộng sự (2015)

Tỷ số Nợ trên Tài sản

Nghịch chiều với giá cổ phiếu

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu mẫu bao gồm cổ phiếu của các CTNY trên sàn HOSE trong giai đoạn từ năm 2015đến 2019

Các CTNY được chọn vào mẫu thỏa mãn tiêu chí sau:

Trong giai đoạn từ 2015 đến 2019, các cổ phiếu được niêm yết liên tục đã được nghiên cứu Nghiên cứu này tập trung vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đã nêu, loại trừ các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và các quỹ do đặc thù thông tin kế toán khác biệt.

Tác giả đã thu thập và lọc dữ liệu từ 281 doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí nghiên cứu Tuy nhiên, do giới hạn của phần mềm STATA 14.2 chỉ cho phép 1200 quan sát, tác giả đã loại bỏ một số doanh nghiệp niêm yết, cuối cùng chỉ còn 239 doanh nghiệp được sử dụng để phân tích dữ liệu bảng.

Tác giả đã thu thập dữ liệu trong 5 năm từ 2015-2019, với tổng cộng 1198 mẫu quan sát Để thực hiện phân tích hồi quy đa biến, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được theo công thức n>P + 8*m, trong đó m là số biến độc lập Theo đó, cỡ mẫu tối thiểu được xác định là n >= 50 + 8*8 = 114 quan sát.

2.5 2 Phương pháp thu thập dữ liệu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ thị trường chứng khoán và báo cáo tài chính hàng năm của các công ty niêm yết trên sàn HOSE Giá thị trường của mỗi cổ phiếu (P) được xác định là giá đóng cửa tại phiên giao dịch cuối cùng hàng năm trên sàn HOSE trong giai đoạn 2015 - 2019, thông tin này được công bố trên trang web www.vietstock.vn.

Chỉ tiêu EPS, BVPS, DAR, ROE, P/E, và DPS được lấy từ các trang web www.cafef.vn và www.vietstock.vn, đã được tính toán sẵn Chỉ tiêu SALEGROWTH được xác định dựa trên giá thị trường và giá trị sổ sách đã thu thập Chỉ tiêu SIZE được tính bằng log tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán.

2.5.3 Phương pháp xử lý dữ liệu

Dữ liệu được trình bày dưới dạng bảng theo năm, thể hiện số liệu của các công ty niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn 2015-2019 Tác giả tiến hành thống kê mô tả để phân tích các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập từ nghiên cứu thực nghiệm, bao gồm các chỉ số như giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch chuẩn của từng biến kế toán và giá thị trường cổ phiếu Qua đó, bài viết phản ánh tổng quát đối tượng nghiên cứu.

Tác giả áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu bảng thông qua mô hình hồi quy tuyến tính, bao gồm cả mô hình hồi quy OLS truyền thống Bài nghiên cứu còn thực hiện hồi quy trên hai mô hình đặc trưng của dữ liệu bảng là FEM và REM, sau đó tiến hành kiểm định để lựa chọn mô hình tối ưu.

Mô hình bình phương tối thiểu nhỏ nhất (OLS) Υit = β1+ β2X2it + β3X3it + … + βkXkit + uit(1) Υit: Biến phụ thuộc của công ty thứi trong năm t

X kit là biến độc lập thứ k của công ty thứ i trong năm t, trong khi β1 là hệ số tung độ gốc của mô hình Hệ số dốc của biến độc lập thứ k được ký hiệu là βk, và uit đại diện cho sai số của công ty thứ i trong năm t.

Mô hình OLS thường được sử dụng làm cơ sở so sánh trong các nghiên cứu trước đây, nhưng việc sử dụng nó một cách độc lập có thể dẫn đến hồi quy giả và sai lệch thống kê (Granger và Newbold, 1974) do giả định rằng dữ liệu chuỗi thời gian là cố định, trong khi thực tế chúng không cố định Theo Chang et al (2008), giá cổ phiếu và thu nhập thường không giữ nguyên giá trị Để khắc phục nhược điểm của mô hình OLS, các nhà nghiên cứu thường áp dụng mô hình ảnh hưởng cố định (FE) và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (RE).

Mô hình tác động cố định (FEM)

Mô hình FEM có sự phân biệt hệ số chặn của từng doanh nghiệp khác nhau

Mô hình FEM (Fixed Effects Model) cho phép phân tích mối quan hệ giữa phần dư của từng đơn vị và các biến giải thích, từ đó kiểm soát và tách biệt ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt Điều này giúp ước lượng chính xác tác động thực sự của biến giải thích lên biến phụ thuộc Mô hình này bổ sung chỉ số i vào hệ số chặn C để phân biệt hệ số chặn của từng công ty, phản ánh sự khác biệt do đặc điểm riêng của doanh nghiệp hoặc chính sách quản lý Công thức mô hình được thể hiện qua Υit = C i + β1i + β2X2it + β3X3it + … + βkXkit + uit, trong đó β1i là hệ số tung độ gốc của công ty thứ i và uit là phần dư.

C i : Hệ số chặn cho từng công ty nghiên cứu

Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên, hay còn gọi là mô hình thành phần phương sai, được áp dụng trong phân tích dữ liệu bảng khi giả định không có ảnh hưởng cố định, tức là không có ảnh hưởng riêng lẻ Công thức mô hình này được biểu diễn là β1i = β1 + εi, với i = 1, 2, …, n.

Trong đó: εi là số hạng sai số ngẫu nhiên với một giá trị trung bình bằng 0 và phương sai bằng σε 2

Các công ty có giá trị trung bình chung cho tung độ gốc (β1), trong khi sự khác biệt cá nhân về giá trị này được thể hiện qua sai số εi Mô hình hồi quy được biểu diễn như sau: Υ it = β 1 + β 2 X 2it + β 3 X 3it + … + β k X kit + εi + u it (3).

Mô hình đã bổ sung chỉ số i cho hệ số chặn “ε i”, nhằm phân biệt hệ số chặn của từng doanh nghiệp, điều này cho thấy sự khác biệt có thể xuất phát từ đặc điểm riêng của mỗi doanh nghiệp hoặc từ sự khác nhau trong chính sách quản lý và hoạt động của họ.

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

BÀN LUẬ N K Ế T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ K Ế T LU Ậ N

Ngày đăng: 10/08/2021, 15:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Ngọc Thức, Bùi Ngọc Toản, Hoàng Như Anh (2015) , Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Tạp chí Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác "động đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
[3]. Lê Đạt Chí (2006), Kiểm định mức độ hiệu quả thông tin trên TTCK Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế, 189, 33 -38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm định mức độ hiệu quả thông tin trên TTCK Việt Nam
Tác giả: Lê Đạt Chí
Năm: 2006
[4]. Nguyễn Thị Ngọc Diễm (2017), Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sỹ , Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo "tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng "khoán Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Diễm
Năm: 2017
[5]. Đặng Ngọc Hùng, Phạm Thị Hồng Diệp (2017) , Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học &amp; Công nghệ - Đại học Công nghiệp Hà Nội số 42 (10/2017) trang 105 -110 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của thông tin kế "toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên "thị trường chứng khoán Việt Nam
[6]. Nguyễn Việt Dũng (2009), Mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu: Vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại vào trường hợp Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 375, 18 -31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối liên hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu: "Vận dụng linh hoạt lý thuyết hiện đại vào trường hợp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Việt Dũng
Năm: 2009
[7]. Nguyễn Thị Thục Đoan (2011), Ảnh hưởng của thông tin kế toán và các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu TTCK khoán Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng, 62, tr 23-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của thông tin kế toán và các chỉ số "tài chính đến giá cổ phiếu TTCK khoán Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thục Đoan
Năm: 2011
[8]. Nguyễn Thanh Hiếu (2020) , Nhân tố ảnh hưởng tới biến động giá cổ phiếu ở các loại hình doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí tài chính kỳ 1 tháng 04/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân tố ảnh hưởng tới biến động giá cổ phiếu ở "các loại hình doanh nghiệp Việt Nam
[9]. Đinh Phi Hổ (2014) , Phương pháp nghiên cứu kinh tế , TP. Hồ Chí Minh , Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu kinh tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
[11]. Trần Ngọc Lina (2013) , Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty Việt Nam - khảo sát thực nghiệm qua mô hình OHLSON. Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa giá cổ "phiếu và thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty Việt Nam - khảo "sát thực nghiệm qua mô hình OHLSON
[12]. Trương Đông Lộc (2008), Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả mức độ yếu cho TTCK Việt Nam: Trường hợp Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Tạp chí Phát triển kinh tế, 201, 34 -39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm định giả thuyết thị trường hiệu quả mức độ yếu "cho TTCK Việt Nam: Trường hợp Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà "Nội
Tác giả: Trương Đông Lộc
Năm: 2008
[13]. Đỗ Hạnh Nguyên (2014), Phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK - Trường hợp sàn HSX . Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tác động của thông tin kế toán trên báo cáo "tài chính đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK - "Trường hợp sàn HSX
Tác giả: Đỗ Hạnh Nguyên
Năm: 2014
[14]. Tr ương Đông Lộc, Nguyễn Minh Nhật (2016), Ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá của các cổ phiếu: bằng chứng thực nghiệm từ sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Khoa Học Đại Học Mở Tp.HCM – Số 4 (49) 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của thông tin kế "toán đến giá của các cổ phiếu: bằng chứng thực nghiệm từ sở giao dịch "chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Tr ương Đông Lộc, Nguyễn Minh Nhật
Năm: 2016
[15]. Nguyễn Thành Phước (2017), Nghiên cứu tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ , Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tác động của thông tin kế toán đến "giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. "Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thành Phước
Năm: 2017
[16]. Tạ Thị Đông Phương (2015), Bằng chứng về tác động của lợi nhuận kế toán đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu và các nhân tố tác động đến mối quan hệ này TTCK khoán Việt Nam. Luận văn thạc sỹ , Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bằng chứng về tác động của lợi nhuận kế toán "đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu và các nhân tố tác động đến mối quan hệ này "TTCK khoán Việt Nam
Tác giả: Tạ Thị Đông Phương
Năm: 2015
[17]. Ngu yễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh , NXB lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh "doanh
Tác giả: Ngu yễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB lao động xã hội
Năm: 2011
[18]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh "doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Năm: 2011
[19]. Trần Ngọc Tòng (2017), Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu - bằng chứng thực nghiệm các công ty thuộc lĩnh vực công nghiệp và bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM. Luận văn thạc sỹ , Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài "chính đến giá cổ phiếu - bằng chứng thực nghiệm các công ty thuộc lĩnh "vực công nghiệp và bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán "TP.HCM
Tác giả: Trần Ngọc Tòng
Năm: 2017
[20]. Huỳnh T hiên Trang (2016), Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin kế toán trên BCTC đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán TP HCM, Luận văn thạc sỹ Đại học Kinh tế TP HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin kế toán trên "BCTC đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán "TP HCM
Tác giả: Huỳnh T hiên Trang
Năm: 2016
[21]. Bùi Kim Yến (2009 ), Giáo trình thị trường chứng khoán. Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCMTài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thị trường chứng khoán
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế TP.HCM Tài liệu nước ngoài
[22]. Aboody, D., Hughes, J., &amp; Liu, J. (2002). Measuring value relevance in a (possibly) inefficient market. Journal of accounting research, 40(4), 965- 986 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measuring value relevance in a "(possibly) inefficient market
Tác giả: Aboody, D., Hughes, J., &amp; Liu, J
Năm: 2002

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w