1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đối chiếu hệ thống từ xưng hô thân tộc trong tiếng việt và tiếng trung ứng dụng trong giảng dạy tiếng việt cho người trung quốc

200 96 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 200
Dung lượng 3,96 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (11)
    • 1. Lý do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (13)
    • 3. Lịch sử nghiên cứu (13)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu và ngữ liệu (20)
    • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (21)
    • 7. Bố cục của luận văn (21)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (21)
    • 1.1 Khái niệm từ xưng hô thân tộc (23)
      • 1.1.1 Khái niệm từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt (23)
      • 1.1.2 Khái niệm từ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung (0)
      • 1.1.3 Một vài phân chia trong từ xưng hô thân tộc (26)
    • 1.2 Đặc điểm của tiếng Việt và tiếng Trung (28)
      • 1.2.1 Đặc điểm của tiếng Việt (28)
      • 1.2.2 Đặc điểm của tiếng Trung (32)
    • 1.3 Đặc điểm của từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Trung (36)
      • 1.3.1 Đặc điểm của từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt (36)
      • 1.3.2 Đặc điểm của từ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung (37)
    • 2.1 Về mặt cấu tạo (42)
      • 2.1.1 Cấu tạo của từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt (0)
      • 2.1.2 Cấu tạo của từ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung (44)
      • 2.1.3 Điểm tương đồng (49)
      • 2.1.4 Điểm khác biệt (49)
    • 2.2 Về mặt hệ thống ............................................................................................. 4 8 (50)
      • 2.2.1 Hệ thống từ xưng hô thân tộc bên cha ....................................................... 4 8 (50)
        • 2.2.1.1 Điểm tương đồng (55)
        • 2.2.1.2 Điểm khác biệt ...................................................................................... 5 3 (55)
      • 2.2.2 Hệ thống từ xưng hô thân tộc bên mẹ ....................................................... 5 3 (55)
        • 2.2.2.1 Điểm tương đồng (58)
        • 2.2.2.2 Điểm khác biệt ...................................................................................... 5 6 (58)
      • 2.2.3 Hệ thống từ xưng hô thân tộc anh chị em ngang vai ................................. 5 6 (58)
        • 2.2.3.1 Điểm tương đồng .................................................................................. 5 8 (60)
        • 2.2.3.2 Điểm khác biệt ...................................................................................... 5 8 (60)
      • 2.2.4 Hệ thống từ xưng hô thân tộc bên chồng .................................................. 5 9 (61)
        • 2.2.4.1 Điểm tương đồng (63)
        • 2.2.4.2 Điểm khác biệt (63)
      • 2.2.5 Hệ thống từ xưng hô thân tộc bên vợ (63)
        • 2.2.5.1 Điểm tương đồng .................................................................................. 6 3 (65)
        • 2.2.5.2 Điểm khác biệt (66)
      • 2.3.2 Xưng hô giữa bậc trên với bậc dưới (75)
        • 2.3.2.1 Điểm tương đồng .................................................................................. 7 8 (80)
        • 2.3.2.2 Điểm khác biệt (80)
      • 2.3.3 Xưng hô giữa các anh chị em ngang vai ................................................... 7 8 (80)
        • 2.3.3.1 Điểm tương đồng .................................................................................. 7 9 (81)
        • 2.3.3.2 Điểm khác biệt (81)
      • 2.3.4 Xưng hô giữa bậc dưới với bậc trên (82)
        • 2.3.4.1 Điểm tương đồng (83)
        • 2.3.4.2 Điểm khác biệt (83)
  • CHƯƠNG 3: GỢI Ý VỀ VIỆC GIẢNG DẠY TỪ XƯNG HÔ THÂN TỘC CỦA TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI TRUNG QUỐC (158)
    • 3.1 Điều tra phân tích tình hình học từ xưng hô thân tộc tiếng Việt của người (87)
      • 3.2.1 Nghiên cứu chức năng của xưng hô và giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài (91)
        • 3.2.1.1 Mô tả hệ thống từ xưng hô trong tiếng Việt hiện đại (92)
        • 3.2.1.2 Nghiên cứu cách sử dụng của từ xưng hô (0)
        • 3.2.1.3 Nghiên cứu điều kiện sử dụng của từ xưng hô (0)
        • 3.2.1.4 Nghiên cứu từ xưng hô và trạng thái tâm lý của nhân vật giao tiếp (93)
        • 3.2.1.5 Nghiên cứu sự khác biệt về cách xưng hô giữa các nhân vật giao tiếp từ các nền tảng văn hóa, ngôn ngữ mẹ đẻ khác nhau (93)
    • 3.3 Giảng dạy từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt (94)
      • 3.3.1 Cần chú ý đến sự khác biệt giữa tiếng Việt và tiếng Trung trong giảng dạy (94)
      • 3.3.2 Cần chú ý đế n sự biến đổi từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt (97)
      • 3.3.3 Chú ý về việc vay mượn từ xưng hô thân tộc ứng dụng trong ngôn ngữ xã hội (159)
      • 3.3.4 Hướng dẫn người học nắm vững các phương thức và kỹ năng giao tiếp phù hợp (105)
      • 3.3.5 Chú ý đến giai đoạn và trình độ của người học trong giảng dạy về từ xưng hô ...................................................................................................................... 1 04 Tiểu kết ............................................................................................................... 1 05 KẾT LUẬN (106)

Nội dung

Như vậy, việc nghiên cứu so sánh các từ xưng hô thân tộc của tiếng Việt và tiếng Trung có một ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu các mối quan hệ lịch sử và sự khác biệt văn hóa giữ

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp thiết yếu của con người, giúp chúng ta trao đổi ý tưởng và hiểu biết Thiếu ngôn ngữ, xã hội loài người khó có thể tồn tại và phát triển Ngôn ngữ không chỉ là một hệ thống hoàn chỉnh mà còn bao gồm hệ thống từ xưng hô, đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của ngôn ngữ.

Từ xưng hô thân tộc đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao tiếp của con người, phản ánh sự đa dạng văn hóa giữa các dân tộc Mỗi ngôn ngữ có hệ thống xưng hô riêng, với mức độ đơn giản hoặc phức tạp khác nhau, thể hiện hiện tượng ngôn ngữ và văn hóa xã hội Trong tất cả các ngôn ngữ, từ xưng hô góp phần quan trọng trong nghi thức xã hội và mang ý nghĩa văn hóa phong phú Đặc biệt, tiếng Việt và tiếng Trung sử dụng từ xưng hô không chỉ trong gia đình mà còn trong các mối quan hệ xã hội, điều này rất phổ biến và đặc trưng cho hai ngôn ngữ này.

Hệ thống từ xưng hô trong tiếng Việt và tiếng Trung hiện đại là một phần quan trọng của văn hóa ngôn ngữ, tạo nên chủ đề nghiên cứu có ý nghĩa sâu sắc Việc so sánh và đối chiếu từ xưng hô thân tộc giữa hai ngôn ngữ này không chỉ có giá trị lý thuyết mà còn mang lại nhiều ứng dụng thực tiễn.

Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng với mối quan hệ hữu nghị truyền thống lâu đời Hai nước đã thiết lập mối quan hệ sâu rộng về văn hóa, kinh tế, giáo dục và nhiều lĩnh vực khác từ hơn 2.000 năm trước Vị trí địa lý và lịch sử đã góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển mối quan hệ này.

Văn hóa Trung Hoa, đặc biệt là tư tưởng Nho giáo, đã ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa truyền thống của Việt Nam, dẫn đến nhiều điểm tương đồng về gia đình, thứ bậc và khái niệm gia trưởng Hệ thống từ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung rất phức tạp, và Việt Nam cũng có một hệ thống tương tự phong phú Mặc dù có nhiều điểm chung, nhưng do sự khác biệt về môi trường sống, địa lý, phong tục tập quán và lịch sử, cách thể hiện từ xưng hô thân tộc của hai ngôn ngữ có nhiều khác biệt về ý nghĩa văn hóa và tình cảm Nghiên cứu so sánh các từ xưng hô thân tộc giữa tiếng Việt và tiếng Trung không chỉ giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ lịch sử mà còn làm nổi bật sự khác biệt văn hóa giữa hai dân tộc Điều này mang lại cái nhìn sâu sắc về văn hóa dân tộc của Việt Nam và Trung Quốc.

Nghiên cứu đối chiếu so sánh từ xưng hô thân tộc giữa tiếng Việt và tiếng Trung đang trở nên ngày càng quan trọng, đặc biệt khi nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung vào việc so sánh với các ngôn ngữ khác như tiếng Anh, Pháp, Hàn, Nhật, Đức và Nga Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu giữa tiếng Việt và tiếng Trung vẫn còn hạn chế Hệ thống từ xưng hô thân tộc trong cả hai ngôn ngữ này rất phong phú và phức tạp, điều này có thể gây ra những khó khăn trong giao tiếp liên văn hóa, ảnh hưởng đến người học, giáo viên và dịch giả Do đó, việc nghiên cứu so sánh này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết về ngôn ngữ mà còn hỗ trợ cải thiện quá trình giao tiếp và giảng dạy giữa hai nền văn hóa.

Việc nghiên cứu so sánh tiếng Việt và tiếng Trung giúp nhận diện giá trị thực tiễn quan trọng, đồng thời nâng cao hiểu biết về ngôn ngữ và văn hóa Điều này góp phần loại bỏ những hiểu lầm và xung đột trong giao tiếp liên văn hóa Kết quả của nghiên cứu này cũng mang lại ý nghĩa quan trọng cho việc giảng dạy và thực hành dịch thuật giữa hai ngôn ngữ.

Nghiên cứu đối chiếu so sánh từ xưng hô thân tộc giữa tiếng Việt và tiếng Trung là một đề tài quan trọng, mang lại ý nghĩa lý thuyết và giá trị ứng dụng lớn.

Mục đích nghiên cứu

Phân tích so sánh giữa tiếng Việt và tiếng Trung giúp chúng ta nhận diện những điểm tương đồng và khác biệt trong ngôn ngữ cũng như thói quen sử dụng Điều này không chỉ nâng cao hiểu biết về ngôn ngữ và văn hóa xưng hô của hai tiếng mà còn cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho những người học ngôn ngữ và các chuyên gia dịch thuật giữa tiếng Việt và tiếng Trung.

Lịch sử nghiên cứu

Nghiên cứu về từ xưng hô thân tộc có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nghiên cứu ngôn ngữ Để thực hiện so sánh hiệu quả, cần tóm tắt và phân tích kết quả nghiên cứu trước đây về từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Trung, đồng thời khám phá những vấn đề chưa được nghiên cứu đầy đủ Công việc này sẽ góp phần nâng cao hiểu biết về ngôn ngữ trong cả hai ngôn ngữ.

3.1 Lịch sử nghiên cứu từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt

Từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu Gần đây, sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam đã dẫn đến các hoạt động giao tiếp xã hội sôi động hơn, làm nổi bật vai trò của các từ xưng hô trong văn hóa giao tiếp.

Trong những năm gần đây, 12 nhà ngôn ngữ học Việt Nam đã chú trọng nghiên cứu các lớp từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt, với những kết quả đáng ghi nhận từ các nghiên cứu trước đó Nghiên cứu này có thể được phân loại thành ba phương pháp: nghiên cứu từ vựng và ngữ nghĩa truyền thống, nghiên cứu từ xưng hô thân tộc, và nghiên cứu dưới góc độ xã hội học Hơn 300 năm trước, Alexandre de Rhodes, một nhà truyền giáo Dòng Tên và ngôn ngữ học, đã xuất bản tác phẩm Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum vào năm 1651 tại Rôma, trong đó hệ thống hóa cách ghi âm tiếng Việt bằng mẫu tự Latinh và mô tả chi tiết về từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt.

Từ thế kỷ XX, nhiều học giả ngôn ngữ Việt Nam đã chú ý đến việc nghiên cứu hệ thống từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt Trong cuốn “Việt Nam văn hóa sử cương” của Đào Duy Anh, tác giả chỉ ra rằng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt phản ánh đặc điểm mạnh mẽ của hệ thống gia trưởng, thể hiện thứ tự giữa người lớn tuổi và nhỏ tuổi, sự khác biệt giữa người bên trong và bên ngoài, cùng với sự trọng nam khinh nữ.

Trong cuốn sách “Việt Nam văn phạm”, tác giả Trần Trọng Kim chỉ ra rằng lớp từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt được phân chia thành các đại từ Ông tin rằng hầu hết các từ xưng hô này đều phát triển từ các danh từ như ông, bà, cô, bác, anh, em, và mình.

1 Tư địế n Vịế t Bọ Lạ – Dịctịnạrịum Annạmịtịcum Lusịtạnum ết lạtịnum – 1651

2 Vịế t Nạm Vạ n họ ạ sư cướng – 1938

Sau những năm 1990, các nhà ngữ học Việt Nam đã chú trọng nghiên cứu về từ xưng hô thân tộc, với một trong những đại diện tiêu biểu là luận án tiến sĩ.

Luận án “Từ xưng hô trong gia đình đến xưng hô ngoài xã hội của người Việt” của Bùi Thị Minh Yến mô tả hệ thống từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và phân tích ngôn ngữ giao tiếp của nó Bài viết cũng khảo sát sự vay mượn từ xưng hô thân tộc để sử dụng trong xã hội cùng với các yếu tố văn hóa liên quan Bùi Thị Minh Yến đã có nhiều bài viết chuyên sâu về việc sử dụng từ xưng hô trong gia đình, giữa các vai trò khác nhau như chồng - vợ, bậc trên - bậc dưới, và giữa giáo viên - học sinh Ngoài ra, bài viết “Nguồn gốc danh từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt” của Trương Thị Diễm cũng khảo sát danh từ xưng hô trong giao tiếp xã hội và gia đình, phân loại thành ba loại: tự xưng, đối xứng, và người thứ ba gọi.

Nghiên cứu về từ xưng hô trong tiếng Việt đã được so sánh với nhiều ngôn ngữ khác như tiếng Nhật, tiếng Trung và tiếng Pháp trong những năm gần đây, đặc biệt là giữa tiếng Việt và tiếng Anh Các bài viết như “Phân tích đặc điểm của tiếng Việt từ góc độ so sánh với tiếng Anh” (1999) và “Đối chiếu đặt trương ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ quan hệ thân tộc trong tiếng Anh và tiếng Việt” (2003) của tác giả Dương Thị Nụ là những ví dụ tiêu biểu cho lĩnh vực nghiên cứu này.

1 Tư xưng hô trong gia đình đế n xưng hô ngoài xã họ i cu a ngướ i Viế t – 2001

2 Nguọ n gọ c danh tư xưng hô thân tọ c trong tiế ng Viế t – 2002

Nhiều nghiên cứu của các học giả đã tập trung vào mối quan hệ giữa từ xưng hô thân tộc và sự tương tác xã hội, đồng thời khám phá nguồn gốc, định nghĩa và vai trò văn hóa của những từ này trong tiếng Việt.

3.2 Lịch sử nghiên cứu từ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung

Lớp từ xưng hô thân tộc trong tiếng Hán được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá cao Những nghiên cứu đầu tiên về hệ thống thân tộc trong tiếng Hán, như bài viết “汉语亲属系统” (1937) của Feng Hanmo, đã mở ra nhiều khía cạnh thú vị trong việc hiểu và phân tích ngôn ngữ này.

Hệ thống từ ngữ xưng hô trong gia đình Trung Quốc đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, phản ánh sự thay đổi trong cấu trúc và tổ chức gia tộc Sự phát triển này không chỉ thể hiện mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình mà còn ảnh hưởng đến cách thức tổ chức và duy trì các giá trị văn hóa truyền thống Việc hiểu rõ sự tiến hóa của hệ thống xưng hô giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của gia đình trong xã hội Trung Quốc và tầm quan trọng của nó trong việc gìn giữ bản sắc văn hóa.

Từ những năm 1980, nghiên cứu về từ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung đã gia tăng đáng kể, mở rộng lĩnh vực nghiên cứu này Các công trình nghiên cứu hiện đại từ những nhà nghiên cứu trước đây, như Bing Yilong vào năm 1948, có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

1 Sử dụng từ vựng truyền thống và phương pháp nghiên cứu ngữ nghĩa để nghiên cứu các từ xưng hô thân tộc, chẳng hạn như luận án "汉语亲属称谓研究

Bài viết "Nghiên cứu xưng hô thân tộc trong tiếng Trung" của tiến sĩ Hu Shiyun cung cấp cái nhìn sâu sắc về hệ thống từ xưng hô thân tộc trong tiếng Hán, đồng thời trình bày lịch sử phát triển của nó Ngoài ra, bài viết "现代汉语常用亲属词的语义特点" của tác giả Jia Yande cũng phân tích các đặc điểm ngữ nghĩa của các từ xưng hô thân tộc thường dùng trong tiếng Trung hiện đại, góp phần làm rõ sự phong phú và đa dạng trong cách xưng hô giữa các thành viên trong gia đình.

2 Từ góc độ của xã hội học nghiên cứu về việc sử dụng từ xưng hô thân tộc và những yếu tố liên quan của xã hội Các bài viết như vậy cũng rất nhiều Chẳng hạn

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các từ chỉ quan hệ thân tộc trong tiếng Việt, bao gồm 25 danh từ thân tộc như kỵ, cụ, ông, bà, bác, chú, cô, cậu, dì, thím, mợ, dượng, cha, mẹ, anh, chị, em, con, cháu, chắt, chút, vợ, chồng, dâu, rể Những từ này không chỉ có chức năng định danh mà còn thực hiện vai trò giao tiếp Luận văn sẽ khảo sát nội dung ngữ nghĩa của các từ này trong hoạt động xưng hô và so sánh với các từ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung, nhằm làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ.

Luận văn này sẽ nghiên cứu các từ xưng hô thân tộc, tập trung vào sự phát sinh từ quan hệ huyết hệ và quan hệ hôn nhân trong gia đình.

- Đối chiếu hệ thống từ xưng hô thân tộc hiện đại trong tiếng Việt và tiếng Trung;

- So sánh cách sử dụng từ xưng hô thân tộc hiện đại trong tiếng Việt và tiếng Trung;

- So sánh lớp từ xưng hô thân tộc hiện đại trong tiếng Việt và tiếng Trung, góp ý cho việc giảng dạy tiếng Việt đối với người Trung Quốc.

Phương pháp nghiên cứu và ngữ liệu

Để thực hiện đề tài này, chúng tôi áp dụng cách tiếp cận liên ngành, kết hợp các lĩnh vực như ngôn ngữ học, văn hóa học, lịch sử học và xã hội học Cụ thể, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu đa dạng để đảm bảo tính toàn diện và sâu sắc cho nội dung.

Phương pháp phân tích – tổng hợp là một công cụ quan trọng trong các ngành khoa học, cho phép người viết thu thập và kiểm tra tư liệu Qua việc phân tích và đánh giá kết quả, phương pháp này giúp làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa tiếng Việt và tiếng Trung.

Phương pháp so sánh - đối chiếu được áp dụng để phân tích và so sánh các từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Trung, giúp nhận diện những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ này.

Phương pháp thống kê định lượng được áp dụng để thu thập và phân tích dữ liệu về cách xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Trung Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan mà còn giúp hiểu rõ hơn về ý nghĩa và sự khác biệt trong cách sử dụng từ xưng hô giữa hai ngôn ngữ.

19 cách hình thành từ xưng hô thân tộc, và các đặc tính của từ xưng hô thân tộc khi sử dụng

Nguồn tài liệu: Để thực hiện luận văn, người viết chủ yếu sử dụng nguồn ngữ liệu tìm hiểu về

Các từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Trung là chủ đề quan trọng trong nghiên cứu ngôn ngữ, được đề cập trong sách, tạp chí chuyên đề và các công trình nghiên cứu khoa học Việc đối chiếu và so sánh các từ xưng hô thân tộc giữa tiếng Việt và tiếng Trung, cũng như tiếng Anh, giúp làm rõ sự khác biệt và tương đồng trong cách gọi tên các mối quan hệ gia đình, từ đó nâng cao hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ của từng dân tộc.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Nếu nhiệm vụ nghiên cứu được thực hiện tốt, kết quả của luận văn sẽ làm rõ những điểm tương đồng và khác biệt giữa lớp từ xưng hô thân tộc tiếng Việt và tiếng Trung Điều này giúp chúng ta hiểu thêm về ngôn ngữ và văn hóa xưng hô của hai thứ tiếng, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho người học ngôn ngữ và người dịch thuật Ngoài ra, kết quả luận văn cũng góp phần tìm hiểu và lý giải các tương đồng và khác biệt giữa hai nền văn hóa, từ đó thúc đẩy sự gần gũi hơn giữa chúng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Khái niệm từ xưng hô thân tộc

Xưng hô là thuật ngữ chỉ việc tự gọi mình và gọi người khác trong giao tiếp Khái niệm “Từ xưng hô” không chỉ đơn thuần là sản phẩm của ngôn ngữ cấu trúc, mà còn là những từ thuộc nhiều loại trong hệ thống ngôn ngữ được sử dụng để giao tiếp xã hội Từ xưng hô bao gồm từ, ngữ và cấu trúc ngôn ngữ, phản ánh danh tính cụ thể của một người, bao gồm thế hệ, họ, giới tính, và mối quan hệ gia đình trong bối cảnh xã hội.

Nó mang đặc điểm hệ thống, ổn định, phát triển, giàu màu sắc ý nghĩa, có mối quan hệ không thể tách rời với văn hóa

1.1.1 Khái niệm từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt Để xưng hô trong giao tiếp, không thể thiếu từ xưng hô, đúng hơn là từ ngữ xưng hô thân tộc, theo cách hiểu của chúng tôi Đã có nhiều nghiên cứu về từ xưng hô hay từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt Trương Thị Diễm cho rằng: “ Từ xưng hô là những từ thuộc nhiều lớp từ loại của ngôn ngữ được đưa ra sử dụng để “xưng” (tự quy chiếu) và “hô” (quy chiếu vào người khác) và“Từ xưng hô bao gồm các từ, ngữ, các cấu trúc ngôn ngữ (trong đó từ đóng vai trò cơ bản) được sử dụng để xưng hô giao tiếp”

Theo Nguyễn Văn Chiến, khái niệm từ xưng hô không chỉ đơn thuần là sản phẩm của cách tiếp cận cấu trúc luận Những từ này thuộc nhiều lớp từ loại trong hệ thống ngôn ngữ và được sử dụng để thực hiện chức năng xưng hô, thể hiện các phạm trù xưng hô trong giao tiếp xã hội.

Nguyễn Văn Chiến (1993) đã nghiên cứu về tư xưng hô trong tiếng Việt, tập trung vào các khía cạnh ngữ dụng và dân tộc học trong giao tiếp Nghiên cứu này được công bố trong Tạp chí Khoa học số 3 của Đại học Tổng hợp Hà Nội.

2 Trướng Thị Diế m (2013), Tư xƣng hô có nguọ n gọ c danh tư thân tọ c, Nxb Vạ n họ c, Hà Nọ i

Lê Thanh Kim nhấn mạnh rằng xưng hô là một dạng thức ngôn ngữ thuộc khái niệm lớn hơn gọi là dạng thức xưng hô (address form) Trong hệ thống này, từ xưng hô đóng vai trò cơ bản và chiếm tỷ lệ cao trong việc sử dụng Ngoài từ xưng hô, còn tồn tại các ngữ xưng hô, cấu trúc xưng hô và biểu thức xưng hô, tất cả đều góp phần tạo nên sự phong phú của cách xưng hô trong giao tiếp.

Trong tiếng Việt, từ ngữ xưng hô được hiểu là những từ và ngữ dùng để tự xưng và gọi người khác trong các mối quan hệ giao tiếp, bao gồm cả những người được nhắc tới trong cuộc trò chuyện.

Nghiên cứu về từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt vẫn chưa được xác định rõ ràng bởi các học giả Việt Nam, dẫn đến sự khác biệt trong cách sử dụng Nguyễn Tài Cẩn và Trương Thị Diễm gọi chúng là "danh từ thân tộc", trong khi Nguyễn Văn Khang sử dụng thuật ngữ "từ xưng hô thân tộc" Bùi Thị Minh Yến đề cập đến "xưng hô trong gia đình", còn Phạm Ngọc Hàm gọi là "từ ngữ xưng hô thân tộc" Những cách gọi này cho thấy sự đa dạng trong nghiên cứu và ứng dụng của từ xưng hô trong giao tiếp.

1 Lê Thanh Kim (2002), Tư xưng hô và cách xưng hô trong các phướng ngư tiế ng Viế t, Luạ n án tiế n sĩ ngư vạ n – Viế n Ngôn ngư họ c, Hà Nọ i

2 Trướng Thị Diế m, Xưng họ cọ nguọ n gọ c dạnh tư thạ n tọ c trọng gịạọ tịế p tịế ng Vịế t, luạ n vạ n thạ c sĩ , nạ m 1997

GS.TS Nguyễn Văn Khạng đã nghiên cứu về giao tiếp xưng hô trong tiếng Việt, đặc biệt là việc sử dụng từ thân tộc trong giao tiếp công quyền Trong tác phẩm "Bộ môn Việt Nam học", tập 2, trang 293, ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ các quy tắc xưng hô để duy trì sự trang trọng và hiệu quả trong các tình huống giao tiếp chính thức.

Bài viết của Bu ị Thị Mịnh Yế n (2001) nghiên cứu về cách sử dụng đại từ nhân xưng trong tiếng Việt, đặc biệt là sự khác biệt giữa việc xưng hô trọng và xưng hô ngọạ Luận án của Tịế n sĩ Ngư vạ n cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này, đồng thời nêu bật tầm quan trọng của việc hiểu rõ các quy tắc xưng hô trong giao tiếp tiếng Việt.

Bài viết "5 Phạm Ngữ Hạm, Đặc điểm và cách sử dụng lớp từ xưng hô tiếng Hán trong sự so sánh với tiếng Việt" của Luận án tiến sĩ, Viện Ngôn ngữ học, năm 2004, phân tích các đặc điểm của từ xưng hô trong tiếng Hán và so sánh với tiếng Việt Nội dung bài viết nhấn mạnh sự khác biệt trong cách sử dụng và cấu trúc của lớp từ này, đồng thời chỉ ra những ảnh hưởng văn hóa và ngữ nghĩa trong giao tiếp giữa hai ngôn ngữ Việc hiểu rõ về lớp từ xưng hô không chỉ giúp nâng cao khả năng giao tiếp mà còn làm phong phú thêm kiến thức về ngôn ngữ và văn hóa.

1.1.2 Khái niệm của từ ngữ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung

Trong từ điển “现代汉语词典”, thân tộc được định nghĩa là người có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân Tương tự, từ điển “辞海” mô tả mối quan hệ này phát sinh từ hôn nhân, huyết duyên và thụ dưỡng, thường chia thành thân tộc huyết thống và hôn nhân Các quy định về việc người phối ngẫu có phải là người thân thích hay không khác nhau giữa các quốc gia; ở Trung Quốc và Nhật Bản, họ được coi là có quan hệ thân tộc Theo “中国大百科全书”, thân tộc là mối quan hệ xã hội có quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý lẫn nhau, dù các định nghĩa có khác biệt về ngôn từ nhưng bản chất vẫn không thay đổi.

Dựa trên các tư liệu hiện có, chúng tôi nhận thấy rằng định nghĩa về từ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung vẫn chưa được xác định và giải thích một cách rõ ràng, dẫn đến sự không thống nhất Chẳng hạn, tác giả Hạ Hiếu Tài trong tác phẩm “Khác biệt văn hóa trong từ quan hệ thân tộc” đã đề cập đến thuật ngữ “亲属关系词” nhưng vẫn chưa làm rõ ý nghĩa cụ thể của nó.

Từ ngữ chỉ quan hệ thân tộc, hay còn gọi là “亲属词” theo tác giả Bối Ngạn Đức trong tác phẩm “汉语语义学” (Ngữ nghĩa học tiếng Hán), được nghiên cứu sâu hơn bởi Trương Tích Gia và Trần Tuấn trong “汉语亲属词概念结构再探” (Tìm hiểu cấu trúc khái niệm của từ thân tộc trong tiếng Trung) Các tác giả này nhấn mạnh tầm quan trọng của từ xưng hô thân tộc trong ngôn ngữ và văn hóa Trung Quốc.

1 《现代汉语》(第五版), 第 2025 页, 商务印书馆, 2005 年

2《辞海》缩印本第 2156 页,上海辞书出版社,1999 年

3《中国大百科全书》(电子版)法学卷,中国大百科全书出版社 1999 年

Trong bài viết “汉语亲属称谓语与传统伦理文化” của tác giả Dương Vân Hàng và Triệu Tô Phân, thuật ngữ “亲属称谓语” (từ xưng hô thân tộc) được sử dụng để chỉ các danh xưng trong mối quan hệ gia đình Một số học giả, như Phân Phàn, trong tác phẩm “论亲属称谓语的泛化” đã đề cập đến việc xã hội hóa các từ ngữ này, sử dụng các thuật ngữ tương đương như “亲属称谓” (xưng hô thân tộc) và “亲属称谓语” (từ ngữ xưng hô thân tộc) Nhiều học giả khác cũng thường xuyên nhắc đến “亲属称谓” trong các bài nói của họ mà không đưa ra giải thích chi tiết.

Trong tiếng Việt và tiếng Trung, định nghĩa về thân tộc chủ yếu tương đồng, bao gồm những người cùng huyết thống, họ hàng và vợ chồng Mặc dù có sự khác biệt trong cách xưng hô thân tộc giữa hai nước, ý nghĩa của chúng vẫn gần gũi Thực tế cho thấy, mọi người đều chú ý đến việc sử dụng các thuật ngữ khác nhau, nhưng vẫn hiểu và chấp nhận sự khác biệt này.

1.1.3 Một vài phân chia trong từ xưng hô thân tộc

Xưng hô thân tộc trực hệ và xưng hô thân tộc phi trực hệ

Đặc điểm của tiếng Việt và tiếng Trung

1.2.1 Đặc điểm của tiếng Việt

Tiếng Việt, hay còn gọi là tiếng Việt Nam, tiếng Kinh hoặc Việt ngữ, là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam và là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư trong nước cùng với hơn 4 triệu Việt kiều Ngôn ngữ này cũng được sử dụng như ngôn ngữ thứ hai bởi các dân tộc thiểu số tại Việt Nam Mặc dù có nhiều từ vựng vay mượn từ tiếng Hán và đã từng sử dụng chữ Hán cũng như chữ Nôm, tiếng Việt hiện nay chủ yếu được viết bằng chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) với các dấu thanh, trong khi chữ Hán và chữ Nôm ngày càng hiếm hoi.

Tiếng Việt, được công nhận là ngôn ngữ quốc gia trong Hiến pháp Việt Nam 2013, bao gồm cả cách phát âm và chữ Quốc ngữ Tuy nhiên, hiện chưa có văn bản chính thức nào quy định giọng chuẩn và quốc tự của tiếng Việt Phần lớn các văn bản trong nước hiện nay được viết theo "Quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt," áp dụng cho sách giáo khoa, báo chí và văn bản của ngành giáo dục.

Bộ Giáo dục đã ban hành quyết định số 240/QĐ vào ngày 5 tháng 3 năm 1984 nhằm chuẩn hóa chính tả tiếng Việt, với mục tiêu giúp những người được hưởng nền giáo dục này có thể làm việc hiệu quả trong mọi lĩnh vực xã hội.

Tiếng Việt là ngôn ngữ thanh điệu, mọi âm tiết của tiếng Việt luôn mang 1

The Vietnamese-English/English-Vietnamese Dictionary by Lê Bá Kông (1998) serves as a valuable resource for language learners Published by Hippocrene Books in New York, this dictionary includes essential phrases such as "He can speak Vietnamese," highlighting practical usage for communication With a comprehensive listing of vocabulary, it facilitates understanding and fluency in both languages The dictionary's ISBN is 0-87052-924-2, making it easy to reference for those seeking to enhance their language skills.

2 “Hiế n pháp nạ m 2013” (PDF) Quọ c họ i Viế t Nam Truy cạ p ngày 1 tháng 5 nạ m 2014

3 "Chư quọ c ngư chưa đướ c Nhà nướ c công nhạ n là quọ c tư ", Giáo du c VN, 22/12/2012

Quyết định số 240/QĐ ngày 5 tháng 3 năm 1984 của Bộ Giáo dục quy định về chính tả tiếng Việt và về thuật ngữ tiếng Việt Tài liệu này đã được Thư viện Pháp luật cập nhật vào năm 2015 và có thể truy cập từ ngày 12/05/2017.

Tiếng Việt có 6 thanh điệu trong phương ngữ Bắc Bộ và 5 thanh điệu trong các phương ngữ Trung Bộ và Nam Bộ Các thanh điệu được biểu thị bằng dấu thanh trong chữ quốc ngữ, dẫn đến việc nhiều người gọi chúng là "dấu" Mặc dù tên gọi của các thanh điệu giống nhau, nhưng chúng không đồng nghĩa với việc phát âm giống nhau trong mọi phương ngữ Tiếng Việt tiêu chuẩn bao gồm các thanh: ngang, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng, nhưng chưa có quy định cụ thể về phương ngữ nào được chọn làm chuẩn cho cách phát âm của các thanh điệu này.

Âm tiết mang vần nhập thanh kết thúc bằng các phụ âm /k/, /t/, và /p/ chỉ có thể mang thanh sắc hoặc thanh nặng Điều này dẫn đến việc các âm tiết này chỉ có thể sử dụng các thanh điệu ngắn và nhanh.

Trong thơ ca, thanh điệu được chia thành hai nhóm: thanh bằng (gồm thanh ngang và huyền) và thanh trắc (các thanh còn lại) Các thể thơ cổ như Đường luật và lục bát thường hòa hợp thanh điệu giữa các tiếng trong một câu Giọng nói tiếng Việt thay đổi từ Bắc vào Nam một cách dần dần, với ba phân loại chính là giọng Bắc, giọng Trung Huế và giọng Nam Sài Gòn Các tiếng địa phương này khác nhau về giọng điệu và từ vựng, trong đó thanh ngã và thanh hỏi ở miền Bắc rõ hơn so với miền Nam và Trung Miền Bắc có cách phát âm một số phụ âm khác biệt so với miền Nam và miền Trung, trong khi giọng Huế chứa nhiều từ địa phương hơn Từ điển Việt-Bồ-La của Alexandre de Rhodes dựa trên tiếng miền Bắc, còn Dictionarium Anamitico Latinum của Pierre Pigneaux de Béhaine dựa trên tiếng miền Nam.

Theo Trung Quốc và học giả Laurence Thompson, cách đọc tiêu chuẩn hiện nay chủ yếu dựa vào giọng Hà Nội Tuy nhiên, vẫn chưa có quy định chính thức nào xác định giọng Hà Nội là chuẩn quốc gia.

Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập, trong đó các quan hệ ngữ pháp chủ yếu được thể hiện qua hệ thống hư từ và trật tự từ trong câu Trật tự từ phổ biến nhất là chủ ngữ - vị ngữ - phụ ngữ (SVO), nhưng trong một số trường hợp, câu có thể được sắp xếp theo kiểu nổi bật chủ đề, dẫn đến trật tự phụ ngữ - chủ ngữ - vị ngữ (OSV).

Trong tiếng Việt, thứ tự sắp xếp từ thường quy định rằng từ mang ý chính đứng trước và từ mang ý phụ đứng sau, nhằm bổ sung nghĩa cho từ chính Cách này tương tự như việc danh từ đứng trước và tính từ đứng sau để làm rõ nghĩa cho danh từ Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, bổ ngữ, bao gồm từ mang ý phụ và tính từ, có thể đứng trước danh từ.

Tiếng Việt còn có hệ thống đại từ nhân xưng dựa trên các từ ngữ chỉ quan hệ xã hội và hệ thống danh từ đơn vị

Về chữ viết, theo dòng lịch sử phát triển, tiếng Việt có 2 dạng ký tự để viết: Chữ Hán và Chữ Nôm; Chữ Quốc ngữ (chữ Latinh)

Chữ Hán và chữ Nôm là hai hệ thống văn tự chính của tiếng Việt trước thế kỷ 20, được người Việt xưa kết hợp để tạo ra một dạng chữ viết phổ thông Chữ Hán, chủ yếu là phồn thể, được sử dụng để viết các từ Hán Việt như "nhất nhị tam" (一二三) và "Đại Việt" (大越), trong khi chữ Nôm được dùng để viết các từ thuần Việt như "một hai ba" (𠬠𠄩𠀧) Phong cách viết chủ yếu là viết dọc truyền thống, với các hàng dóng từ phải sang trái.

Chữ Quốc ngữ là hệ thống chữ viết Latin được phát triển từ bảng chữ cái và âm vị của tiếng Bồ Đào Nha, nhằm phục vụ cho việc ghi chép tiếng Việt Hệ thống này được các nhà truyền giáo Dòng Tên Bồ Đào Nha sáng tạo vào đầu thế kỷ 17 và sau đó được hoàn thiện bởi giáo sĩ Alexandre de Rhodes người Avignon.

1 “越南 ABC” (bạ ng tiế ng Trung) Trang thông tin Đạ i sư quán Viế t Nam tạ i Trung Quọ c Truy cạ p ngày

Cuốn Dictionarium Annamiticum Lusitanum et Latinum được xuất bản năm 1651 là một trong những tác phẩm quan trọng về từ điển tiếng Việt Vào cuối thế kỷ 18, Giám mục Bá Đa Lộc đã dẫn dắt cuộc chỉnh lý chữ Quốc ngữ, tạo ra từ điển Dictionarium Anamatico-Latinum vào khoảng năm 1772–1773, mặc dù chỉ tồn tại dưới dạng bản viết tay Tiếp theo, từ điển Nam Việt–Dương Hiệp Tự vị của Taberd được xuất bản năm 1838 tại Serampore, Ấn Độ, mang tên tương tự như cuốn của Bá Đa Lộc.

Dưới thời Pháp thuộc, chính quyền thực dân đã bảo hộ và cổ súy chữ Quốc ngữ, nhằm phổ biến tiếng Pháp và văn hóa Pháp tại Việt Nam Các nhà cải cách Việt Nam ủng hộ chữ Quốc ngữ như công cụ khai dân trí, trong khi cải cách giáo dục năm 1906 của vua Thành Thái cũng đưa chương trình này vào giảng dạy Tuy nhiên, chữ Hán và chữ Nôm vẫn song hành với chữ Quốc ngữ đến giữa thế kỷ 20 Đến năm 1950, giảng dạy chữ Hán Nôm đã bị loại khỏi hệ thống giáo dục Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Hiện nay, chữ Hán và chữ Nôm vẫn được sử dụng trong cộng đồng người Kinh tại Đông Hưng, Trung Quốc, và thường xuất hiện trong các hoạt động văn hóa truyền thống tại Việt Nam như thư pháp, nghiên cứu lịch sử và văn học cổ, cũng như được giảng dạy trong các chuyên ngành đại học và các tổ chức dạy học chữ Hán, Nôm.

1.2.2 Đặc điểm của tiếng Trung

Đặc điểm của từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Trung

1.3.1 Đặc điểm của từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt

Trong tiếng Việt hiện đại, để diễn đạt mối quan hệ thân thích, chúng ta thường sử dụng các khái niệm như “thân tộc”, “thân thuộc” và “thân thích” Trong đó, “thân tộc” là từ phổ biến nhất, được định nghĩa trong từ điển tiếng Việt là bà con, anh em trong cùng một dòng họ Những người được gọi là “thân thuộc” là những người có mối quan hệ gần gũi, thân thiết, trong khi “thân thích” chỉ những người có mối quan hệ họ hàng.

Bài luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thảo nghiên cứu sự tương đồng và khác biệt giữa các từ xưng hô thân tộc trong tiếng Hán và tiếng Việt Nghiên cứu này không chỉ làm rõ những đặc điểm ngôn ngữ mà còn phản ánh văn hóa và mối quan hệ gia đình trong hai nền văn hóa.

2 Trang 1193 Từ Điển Tiếng Việt In lần thứ năm, Nhà xuất bản Đà Năng 2013

3 Trang 1193 Từ Điển Tiếng Việt In lần thứ năm, Nhà xuất bản Đà Năng 2013

4 Trang 1193 Từ Điển Tiếng Việt In lần thứ năm, Nhà xuất bản Đà Năng 2013

5 Điều 3, Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Theo Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, những người có quan hệ huyết thống trong phạm vi ba đời được xác định là có cùng nguồn gốc sinh ra Cụ thể, đời thứ nhất bao gồm cha mẹ, đời thứ hai là anh, chị, em (cùng cha, cùng mẹ hoặc khác cha khác mẹ), và đời thứ ba là con của chú, bác, cô, cậu, dì Những người này có quan hệ huyết thống trực hệ, nghĩa là đời thứ nhất sinh ra đời thứ hai, và đời thứ hai sinh ra đời thứ ba, tạo nên mối liên hệ tình cảm gần gũi Về mặt pháp luật, Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có dòng máu trực hệ và những người có họ trong phạm vi ba đời, cho thấy việc xác định phạm vi ba đời là rất quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ hôn nhân.

1.3.2 Đặc điểm của từ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung

Xưng hô là thuật ngữ phản ánh mối quan hệ xã hội, thân phận và nghề nghiệp của cá nhân trong giao tiếp Trong mọi ngôn ngữ, xưng hô giữ vai trò quan trọng, thể hiện các mối quan hệ và vai trò nhận dạng trong xã hội, đồng thời phản ánh văn hóa và giao tiếp của từng cộng đồng Hệ thống xưng hô có tính linh hoạt, thích ứng với sự thay đổi của giá trị xã hội và không thể tách rời khỏi bối cảnh lịch sử Sự khác biệt văn hóa trong xưng hô cũng rất rõ rệt; chẳng hạn, tiếng Trung có các thuật ngữ riêng cho các mối quan hệ gia đình như “伯父” và “伯母”, trong khi tiếng Việt chỉ cần dùng từ “bác” để chỉ cả bác trai và bác gái.

Ngôn ngữ là công cụ chuyển tải của văn hóa, tiếng Việt và tiếng Trung chính là

Bài viết phân tích 36 tấm gương phản ánh văn hóa của người Việt Nam và người Trung Quốc, nhấn mạnh sự khác biệt trong lịch sử truyền thống và tâm lý dân tộc, dẫn đến sự khác biệt trong cách xưng hô thân tộc Những từ xưng hô này không chỉ phản ánh hình thức hôn nhân và gia đình mà còn phân loại các mối quan hệ thân tộc thành những nhóm khác nhau Cách xưng hô thân tộc trong mỗi xã hội thường dựa trên sự kế thừa và lấy gia đình làm trung tâm Hệ thống từ xưng hô thân tộc của tiếng Việt và tiếng Trung đều dựa trên nền tảng kế thừa, phản ánh chính xác nhất các mối quan hệ họ hàng và là hình thức xưng hô thân tộc ít gặp trong xã hội loài người.

Xưng hô không chỉ đơn thuần là cách gọi mà còn mang đậm ý nghĩa xã hội và văn hóa, phản ánh mối quan hệ giữa các cá nhân trong giao tiếp Ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo đã tạo ra sự tôn trọng và trật tự trong cách xưng hô ở Việt Nam và Trung Quốc, với các từ xưng hô thân tộc có tính phân cấp rõ rệt Nguyên tắc xưng hô thể hiện đẳng cấp, độ tuổi và tình trạng kinh tế, đồng thời bộc lộ tình cảm, đặc trưng cho văn hóa Việt - Trung Từ xưng hô không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là biểu hiện của cảm xúc và lý trí, mang nhiều ý nghĩa như khái niệm, xã hội, tình cảm và tu từ Do đó, trong giao tiếp đa ngôn ngữ, việc sử dụng từ xưng hô cần được chú trọng để truyền tải đúng ý nghĩa văn hóa.

Hệ thống từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Trung đều được phản ánh bốn đặc điểm cơ bản như sau:

Thể hiện rõ rệt qua thứ tự tuổi tác

Trong tiếng Việt và tiếng Trung, các từ như “Anh”, “chị”, “em” không chỉ thể hiện thứ tự tuổi tác mà còn phân định địa vị và trách nhiệm trong gia đình Ví dụ, các cách gọi như “大哥” (anh cả), “二哥” (anh hai), “大姐” (chị cả), và “小弟” (em trai) giúp xác định vai trò của từng thành viên Người lớn tuổi thường có trách nhiệm chăm sóc người nhỏ tuổi hơn, thể hiện qua câu tục ngữ: “Quốc hữu đại thần, gia hữu trưởng tử”, nhấn mạnh vai trò của con trưởng trong việc hỗ trợ gia đình Con trưởng không chỉ chia sẻ lo âu với cha mẹ mà còn là người gánh vác khó khăn, như câu nói: “Tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc”.

Phân biệt giới tính rõ rệt

Hệ thống từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Trung rất phức tạp và phong phú, phản ánh sâu sắc văn hóa và quan niệm gia đình của mỗi dân tộc Từ xưng hô không chỉ thể hiện mối quan hệ huyết thống mà còn liên quan đến đẳng cấp, giới tính và lễ nghĩa Cả hai ngôn ngữ đều có các loại xưng hô như quan hệ huyết thống trực hệ, bàng hệ, phụ hệ, mẫu hệ, cùng vai, hàng con, hàng cháu, xưng hô trực tiếp, gián tiếp, tôn trọng và khiêm tốn Sự đa dạng này cho thấy sự ảnh hưởng của chế độ tông pháp và các giá trị văn hóa khác nhau trong cách giao tiếp của người Việt và người Trung.

Trong hệ thống từ xưng hô của các ngôn ngữ, từ xưng hô thân tộc đóng vai trò quan trọng nhất và có lịch sử lâu đời, đồng hành với sự phát triển của ngôn ngữ và nền văn minh nhân loại Các dân tộc khác nhau sở hữu những hệ thống từ xưng hô thân tộc riêng biệt Tại Việt Nam và Trung Quốc, sự ảnh hưởng của tư tưởng Nho gia, chế độ tông pháp, và quan niệm về tông tộc đã tạo nên một hệ thống từ xưng hô thân tộc chặt chẽ và có tính hệ thống cao.

Từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Trung có tính ổn định nhưng vẫn có sự biến đổi theo thời gian và sự phát triển xã hội Những từ như ba, mẹ, chồng, vợ thường thay đổi nhiều hơn, trong khi các từ chỉ họ hàng xa ít được sử dụng Ví dụ, trong tiếng Việt hiện đại, các từ như "phụ thân" và "mẫu thân" ít được dùng hàng ngày, thay vào đó là "bố" và "mẹ", hoặc các từ vay mượn như "papa" và "mama" Đối với vợ chồng, giới trẻ hiện nay ưa chuộng cách xưng hô như "ông xã" và "bà xã" vì cảm giác thân mật, dễ chấp nhận và yêu thích hơn.

Từ xưng hô "老公 (ông xã)" và "老婆 (bà xã)" trong tiếng Trung đã được du nhập từ Hồng Kông và Đài Loan sau khi Trung Quốc thực hiện chính sách cải cách và mở cửa Hai cách xưng hô này nhanh chóng trở nên phổ biến trong giới trẻ ở Trung Quốc đại lục.

39 chấp nhận vì chúng tương đối thân mật và phù hợp với thói quen ngôn ngữ của người Trung

CHƯƠNG II: ĐỐI CHIẾU HỆ THỐNG TỪ XƯNG HÔ THÂN TỘC GIỮA TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG TRUNG

Chương này phân tích hai khía cạnh trong việc thiết lập hệ thống từ xưng hô thân tộc của tiếng Việt và tiếng Trung: tính đầy đủ và toàn diện của hệ thống, cùng hình thức biểu đạt Về tính đầy đủ và toàn diện, chúng tôi chỉ thu thập các từ xưng hô thân tộc phổ biến trong tiếng Việt và tiếng Trung hiện đại, giới hạn trong phạm vi họ hàng và chín thế hệ tiếp theo Đối với hình thức biểu đạt, nghiên cứu tập trung vào ngôn ngữ viết hiện đại của cả hai ngôn ngữ, nhằm đảm bảo tính dễ hiểu và sử dụng Các phương ngữ và biến thể xưng hô liên quan đến ngôn ngữ xã hội cũng được giới thiệu ngắn gọn với ví dụ Để mô tả hệ thống từ xưng hô một cách rõ ràng, chúng tôi phân tách các từ xưng hô của hai ngôn ngữ thành các hệ thống nhỏ để so sánh và lập bảng riêng.

Về mặt cấu tạo

Nguyên tắc xác định thành phần cấu trúc của từ xưng hô thân tộc bao gồm cả khía cạnh ngôn ngữ học và xã hội học Từ góc độ ngôn ngữ học, từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Trung được hình thành dựa trên các quy tắc từ vựng riêng biệt của mỗi ngôn ngữ Trong khi đó, từ góc độ xã hội học, ngữ nghĩa của những từ này phụ thuộc vào mối quan hệ thân tộc cũng như bối cảnh sử dụng trong giao tiếp.

2.1.1 Cấu trúc của từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt

Từ xưng hô thân tộc cốt lõi trong tiếng Việt

Trong tiếng Việt hiện đại, từ ngữ chỉ thân tộc cốt lõi bao gồm các từ như kị, cụ, ông, bà, bố, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, thím, anh, chị, em, con, cháu Những từ này chủ yếu là đơn âm tiết và tạo thành thành phần cốt lõi của hệ thống xưng hô thân tộc Bên cạnh đó, tiếng Việt còn có 8 từ bổ nghĩa cho xưng hô thân tộc như trai, gái, họ, ruột, nội, ngoại, dâu, rể, thường được sử dụng sau các từ cốt lõi, tạo nên sự phong phú và phức tạp cho hệ thống này Đặc biệt, khác với tiếng Trung, tiếng Việt chỉ có hậu tố bổ sung cho từ xưng hô thân tộc, trong đó hậu tố là hạt nhân chính.

+ Dâu: em dâu, chị dâu, bác dâu

+ Rể: anh rể, em rể, con rể, cháu rể, chú rể, bác rể ,v.v

+ Trai: anh trai, em trai, cháu trai, bác trai, v.v

+ Gái: chị gái, em gái, con gái, cháu gái, bác gái

+ Nội: ông nội, bà nội, cháu nội, chắt nội, v.v

+ Ngọai: ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cụ ngoại v.v

Cách tạo từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt

Ngoài có các sử dụng trực tiếp từ xưng hô thân tộc, như : bố, mẹ, anh, chị, em, bác, chú, dì, cô, v.v còn có các loại như:

Từ xưng hô thân tộc + tên, như: anh Hải, em Phương, chị Lan, em Mai, chú Tuấn, bác Phước, dì Thảo, v.v

Từ xưng hô thân tộc + họ, như: anh họ, em họ, chị em họ, chú họ, dì họ, bác họ, cô họ, v.v

Từ xưng hô thân tộc + trai, như: anh trai, em trai, con trai, cháu trai, bác trai…

Từ xưng hô thân tộc + gái, như: chị gái, em gái, con gái, cháu gái, bác gái…

Từ xưng hô thân tộc + ruột, như: anh ruột, em ruột, chị em ruột, chú ruột, bác ruột, cô ruột, cậu ruôt, dì ruột, cháu ruột

Từ xưng hô thân tộc + dâu, như: chị dâu, con dâu, cháu dâu, bác dâu

Từ xưng hô thân tộc + rể, như: anh rể, chú rể, con rể, bác rể, con rể, cháu rể…

Từ xưng hô thân tộc + nội, như: ông nội, bà nội, cụ nội, cháu nội, chắt nội…

Từ xưng hô thân tộc + ngoại, như: ông ngoại, bà ngoại, cụ ngoại, cháu ngoại, chắt ngoại…

Từ xưng hô thân tộc + nó, như : bố nó, mẹ nó, cô nó, mợ nó, cậu nó, anh nó, chị nó…

Từ xưng hô thân tộc + cả, như: anh cả, chị cả, bác cả, cậu cả…

Từ xưng hô thân tộc + út, như: em út, cô út, cậu út, thím út, chú út…

Từ xưng hô thân tộc + con (mày), như: mẹ con, cô con, má mày, dì mày, anh mày, em mày, cháu mày…

Trong tiếng Việt, việc sử dụng các từ xưng hô thân tộc kết hợp với nhau rất phổ biến, như "mẹ anh," "mẹ chị," "bố anh," "mẹ em," "ông anh," "ông nội con," "bà nội con," và "bà anh." Những cụm từ này không chỉ thể hiện mối quan hệ gia đình mà còn phản ánh sự gần gũi và tôn trọng trong giao tiếp.

2.1.2 Cấu tạo của từ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung

Trong tiếng Trung, từ xưng hô thân tộc có cấu trúc phức tạp và đa dạng, được phân loại thành bốn loại cơ bản: từ xưng hô thân tộc cốt lõi, bổ nghĩa cơ bản, lặp lại và các từ bổ sung.

Từ xưng hô thân tộc cốt lõi trong tiếng Trung

Trong tiếng Trung hiện đại, có 24 từ ngữ tố nòng cốt cấu thành từ xưng hô thân tộc, bao gồm: 祖, 孙, 父, 子, 母, 女, 兄, 弟, 姐, 妹, 伯, 夫, và 妻 Những từ này đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ định mối quan hệ gia đình và thể hiện sự tôn trọng trong giao tiếp.

Các từ như công, bà, chú, cháu, cô, chị, dâu, cháu trai, cậu, dì, và vợ đều là những từ cơ bản trong hệ thống xưng hô thân tộc Từ những từ này, chúng ta có thể mở rộng ra nhiều từ khác liên quan đến quan hệ gia đình, chẳng hạn như ông (祖父) và bác (伯).

父, 孙子, 侄子, 儿子, 女儿 Phần mở rộng này cũng làm cho sự phát triển của hệ thống từ xưng hô ngày càng phong phú

Từ xưng hô thân tộc cốt lõi thể hiện mối quan hệ gia đình chính yếu và có thể đứng độc lập mà không cần từ bổ nghĩa Mỗi từ cốt lõi đều mang một ý nghĩa quan trọng, phản ánh sự gắn kết trong mối quan hệ thân tộc.

Số 43 có thể mang một hoặc nhiều ý nghĩa phụ Khi đứng một mình, nó thể hiện ý nghĩa chính, nhưng khi kết hợp với các ngữ tố khác, ý nghĩa phụ trở thành chính Ví dụ như các từ như 姑妈, 姨父, 侄女, 孙女, và 堂弟.

Từ bổ nghĩa cơ bản

Từ xưng hô thân tộc cốt lõi là nền tảng cho mối quan hệ thân tộc mở rộng, trong khi các từ bổ nghĩa cơ bản xác định vị trí chính xác của từng thành viên trong hệ thống thân tộc Hai loại hình thái này kết hợp với nhau để tạo thành một hệ thống từ xưng hô thân tộc tiêu chuẩn hiện đại, là mô hình cho tất cả các từ xưng hô khác Các từ bổ nghĩa cơ bản bao gồm: 高 (Cố /kị).

玄 (chút), 曾 (cụ/chắt), 亲 (thân/ruột), 堂 (họ nội),族 (tộc), 表 (họ ngoại), 内

Trong hệ thống từ xưng hô thân tộc của tiếng Trung, việc lặp lại rất phổ biến với các từ như 爷爷, 奶奶, 姥姥, 爸爸, 妈妈, 叔叔, 伯伯, 姑姑, 哥哥, 姐姐, 弟弟, và 妹妹 Mặc dù lặp lại không mang ý nghĩa ngữ pháp nhất quán, nhưng nó lại tạo ra sự khác biệt về cảm xúc Có hai loại hình từ xưng hô thân tộc: gốc tiền tố và gốc hậu tố Gốc tiền tố thường được sử dụng để thể hiện sự tôn trọng hoặc khiêm tốn, ví dụ như 家父 (gia phụ), 尊兄 (tôn huynh), và 贤弟 (hiền đệ).

Trong tiếng Trung, các từ thường được hình thành bằng cách sử dụng hậu tố "子" (tử), ví dụ như 儿子 (con trai), 嫂子 (chị dâu), 孩子 (con gái), 妻子 (vợ), và 孙子 (cháu) Những từ này thể hiện mối quan hệ gia đình và vai trò của từng thành viên trong gia đình.

Có thể thấy từ trên rằng một số từ xưng hô thân tộc của tiếng Việt không tương

Trong tiếng Trung, các từ xưng hô thân tộc thường được thể hiện bằng một thành phần duy nhất, khác với tiếng Việt Chẳng hạn, “vợ của anh trai” trong tiếng Việt là “chị dâu” với hai thành phần “chị” và “dâu”, trong khi tiếng Trung chỉ sử dụng từ “嫂子” Tương tự, từ “bác dâu” trong tiếng Việt gồm hai thành phần “bác” và “dâu”, còn trong tiếng Trung chỉ là “伯母” Điều này cho thấy mỗi ngôn ngữ phản ánh tư duy và văn hóa đặc trưng của dân tộc mình, và tiếng Việt cùng tiếng Trung cũng không phải là ngoại lệ.

Dưới đây chúng tôi chọn một từ xưng hô thân tộc của tiếng Việt để phân tích

Hệ thống từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt và tiếng Trung không hoàn toàn tương đương, thể hiện qua hình thức kết cấu từ cốt lõi thêm hậu tố Một từ xưng hô thân tộc trong tiếng Việt có thể được giải thích bởi nhiều từ tương ứng trong tiếng Trung, và ngược lại Chẳng hạn, từ “cháu” trong tiếng Việt có thể tương đương với các từ như 孙子 (tôn tử - cháu trai), 孙女 (tôn nữ - cháu gái), 侄子 (điệt tử - cháu trai), 侄女 (điệt nữ - cháu gái) và 外孙 (ngoại tôn tử - cháu trai) trong tiếng Trung.

孙女 (ngoại tôn nữ - cháu gái), 外甥 (ngoại sanh-cháu trai), 族侄 (cháu họ), v.v

Cách thức của từ xưng hô thân tộc trong tiếng Trung

Trong tiếng Trung, việc sử dụng từ xưng hô thân tộc là rất phổ biến và quan trọng, bao gồm các từ như: 爷爷 (ông nội), 奶奶 (bà nội), 爸爸 (bố), 妈妈 (mẹ), 哥哥 (anh trai), 弟弟 (em trai), 嫂子 (chị dâu), 媳妇 (con dâu), 女婿 (con rể), 姑妈 (cô), 伯父 (bác), 姐姐 (chị gái), 妹妹 (em gái), 孙子 (cháu), 姨妈 (dì), 儿子 (con trai), và 女儿 (con gái) Những từ này không chỉ giúp thể hiện mối quan hệ gia đình mà còn mang đậm bản sắc văn hóa Trung Quốc.

Thứ tự xếp hạng + từ xưng hô thân tộc, như: 二姐(chị hai), 三弟(tam đệ), 二

叔(chú hai), 二爷(ông hai), v.v

名(tên) + từ xưng hô thân tộc, như: 海哥(Hải ca), 芳妹(Phương muội), 兰 姐(Lan tỷ),杰弟(Kiệt đệ), v.v

Trong văn hóa Việt Nam, từ "堂" (họ nội) được sử dụng để chỉ mối quan hệ thân tộc trong gia đình Các từ xưng hô liên quan bao gồm: "堂兄" cho anh trai họ, "堂弟" cho em trai họ, "堂姐" cho chị gái họ, và "堂妹" cho em gái họ Ngoài ra, "堂叔" được dùng để chỉ chú họ Những từ này giúp xác định rõ mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình họ nội.

伯bác họ,堂祖父 ông/bà họ, v.v

族(tộc/ dòng họ) + từ xưng hô thân tộc, như : 族孙tộc cháu trai (cháu họ) , 族

Về mặt hệ thống 4 8

Hệ thống từ xưng hô thân tộc của tiếng Việt và tiếng Trung có những đặc điểm riêng biệt, với sự phong phú và phức tạp trong từ ngữ xưng hô, nổi bật so với nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới.

Trong tiếng Trung, từ xưng hô thân tộc được phân chia thành hai loại chính: "面称" (xưng hô trực diện) và "背称" (xưng hô phi trực diện).

Trong tiếng Trung, các từ như 父亲 (phụ thân), 母亲 (mẫu thân), 祖父 (tổ phụ), 祖母 (tổ mẫu) thường được sử dụng trong ngôn ngữ viết, thể hiện sự trang trọng hơn, trong khi những từ như bố, mẹ, ông, bà thường được dùng khi gọi trực tiếp Tiếng Việt không phân biệt giữa nói và viết mà chỉ có xưng hô trực diện và phi trực diện Cả tiếng Việt và tiếng Trung đều có những từ xưng hô thân tộc sử dụng trong trường hợp phi trực diện, chẳng hạn như 祖父, 祖母, 外祖父 (ngoại tổ phụ), 外祖母 (ngoại tổ mẫu), 父亲, 母亲.

Sự tương đồng và khác biệt trong cách xưng hô thân tộc giữa tiếng Việt và tiếng Trung, cả trong gọi trực tiếp và gián tiếp, khá tương đồng Chúng tôi sẽ trình bày một bảng chi tiết so sánh các từ ngữ xưng hô thân tộc phổ biến trong tiếng Việt và tiếng Trung hiện đại.

2.2.1 Hệ thống từ xưng hô thân tộc bên cha

Trong tiếng Việt từ xưng hô anh, chị, em của cha và con cháu của họ cũng là

Hệ thống xưng hô trong tiếng Việt rất đặc sắc và phức tạp, với sự phân biệt giữa họ nội (堂) và họ ngoại (表) không rõ ràng khi gọi trực tiếp Con cháu của anh, chị em họ cũng không phân biệt giữa “侄” (cháu nội) và “甥” (cháu ngoại), cũng như giữa trai và gái, đều được gọi là cháu Tuy nhiên, trong văn viết, có sự khác biệt nhỏ khi sử dụng trong xưng hô phi trực diện So với tiếng Trung, tiếng Việt ít chi tiết hơn trong việc phân biệt họ nội, họ ngoại, cháu trai và cháu gái, điều này thể hiện rõ trong bảng đối chiếu.

称呼对象 (Đối tượng xưng hô)

中文 (Tiếng Trung) 越文 (Tiếng Việt)

爷爷的爷爷

(Ông nội của ông nội ) 高祖父 —— Kị ông

爷爷的奶奶

(Bà nội của bà nội) 高祖母 —— Kị bà

高祖父的兄弟(Anh em trai của kị ông)

堂高祖父 —— Kị ông ——

堂高祖父的妻子(Vợ của anh em trai của kị ông)

堂高祖母 —— Kị bà ——

高祖父的姐妹(Chị em gái của kị ông) 高祖姑祖母 —— Kị bà ——

高祖姑祖母的丈夫 ——

(Chồng của chị em gái của kị ông)

高祖姑祖父 Kị ông ——

父亲的祖父

(Ông nội của cha mình)

曾祖父 太爷爷 Cụ ông Cụ

父亲的祖母

(Bà nội của cha mình)

曾祖母 太奶奶 Cụ bà Cụ

父亲的伯祖父(Anh trai của ông nội của cha mình)

曾伯祖父 太爷爷

父亲的伯祖母(Vợ anh trai của ông nội của cha mình)

曾伯祖母 太奶奶

父亲的叔祖父(Em trai của ông nội của cha mình)

曾叔祖父 太爷爷

父亲的叔祖母

(Vợ em trai của ông nội của cha mình)

曾叔祖母 太奶奶

父亲的父亲

(Cha của cha mình) 祖父/爷爷 爷爷 Ông nội Ông

父亲的母亲

(Mẹ của cha mình) 祖母/奶奶 奶奶 Bà nội

父亲的伯父

(Bác trai của cha mình) 伯祖父 祖父 Ông bác nội Ông

父亲的伯母

(Vợ bác trai của cha mình)

伯祖母 祖母 Bà bác nội Bà

父亲的叔父

(Chú của cha mình) 叔祖父 祖父 Ông chú nội Ông

父亲的叔母

(Vợ chú của cha mình) 叔祖母 祖母 Bà chú nội

Bà 父亲的姑父

(Chồng cô của cha 姑祖父 祖父 Ông cô nội Ông

父亲的姑母

(Cô của cha mình) 姑祖母 祖母 Bà cô nội

父亲的舅父

(Cậu của cha mình) 舅祖父 祖父 Ông cậu ngoài Ông

父亲的舅母

(Vợ cậu của cha mình) 舅祖母 祖母 Bà cậu ngoại Bà

父亲的姨父

(Chồng dì của cha mình)

姨祖父 祖父 Ông cậu ngoại Ông

父亲的姨母

(Dì của cha mình) 姨祖母 祖母 Bà cậu ngoại Bà

(Cha mình) 父亲 爸爸 Cha, ba, bố … Con

(Anh của cha mình) 伯父 伯伯 Bác trai

(Vợ anh của cha mình) 伯母 伯母 Bác gái

(Em trai của cha mình) 叔父 叔叔 Chú

父亲的弟媳

(Vợ em trai của cha mình)

叔母(婶) 婶婶 Thím Thím

父亲的姐妹

(Chị em gái của cha mình)

姑母 姑妈/姑姑 Bác gái/cô Bác/cô

父亲的姐丈/妹夫

(Chồng của chị em gái của cha mình)

Bác rẻ/chú rẻ Bác/chú

父亲的堂兄

(Anh họ của cha mình) 堂伯父 伯伯 Bác, bác họ

父亲的堂嫂

(Vợ anh họ của cha mình)

堂伯母 伯母 Bác ,bác họ Bác

父亲的堂弟

(Em trai họ của cha mình)

堂叔父 叔父

父亲的堂弟媳

(Vợ em trai họ của cha mình)

堂叔(婶)母 叔母

父亲的表伯父

(Bác trai ngoại của cha mình)

表伯祖父 祖父 Ông họ ngoại Ông

父亲的表伯母

(Vợ bác trai ngoại của cha mình)

表伯祖母 祖母

父亲的表叔父

(Cậu của cha mình) 表叔祖父 祖父 Ông họ ngoại Ông

父亲的表叔母

(Vợ cậu của cha mình) 表叔祖母 祖母 Bà họ ngoại

父亲的表兄(弟)

(Anh em trai họ ngoại của cha mình)

表伯(叔)父 伯父/叔父

Bác họ/chú họ Bác/chú

父亲的表嫂(弟媳)

(Vợ anh em trai họ ngoại của cha mình)

表伯(叔)母 伯母

父亲的堂姐妹

(Chị em gái họ của cha mình)

堂姑母 姑母

Bác họ/cô họ Bác/cô

父亲的堂姐丈/妹夫

(Chồng chị em gái họ của cha mình)

堂姑父 姑父

Bác họ/chú họ Bác/chú

父亲的侄儿

(Cháu trai của cha mình) 堂兄/堂弟 哥哥/弟弟 Anh họ/em họ Anh/em

父亲的侄媳

(Vợ cháu trai của cha mình)

媳 嫂子/弟妹

Chị dâu/em dâu Chị/em

父亲的侄女

(Cháu gái của cha mình) 堂姐/堂妹 姐姐/妹妹 Chị gái/em gái Chị/em

父亲的侄女婿

(Chồng cháu gái của cha mình)

妹夫 姐夫/妹夫

Anh rể/em rể Anh/em

Bảng đối chiếu cho thấy sự phong phú và tương đồng trong cách xưng hô bên cha giữa tiếng Việt và tiếng Trung, như các từ "kị ông", "kị bà", "cụ ông", "cụ bà", "ông nội", "bà nội", cùng với "bác trai", "bác gái", "chú thím" được phân biệt rõ ràng Ví dụ, "Kị ông" tương ứng với "高祖父", "Kị bà" với "高祖母", "Ông nội" là "爷爷", "Bà nội" là "奶奶", và "Bác trai" là "伯父", "Bác gái" là "伯母".

Trong tiếng Việt, hệ thống xưng hô bên cha như anh, chị, em của ông nội và cha con cháu phức tạp nhưng không chi tiết như tiếng Trung Ví dụ, trong tiếng Trung, có sự phân biệt rõ ràng giữa các mối quan hệ như 堂 (họ nội) và 表 (họ ngoại) khi gọi trực tiếp, trong khi tiếng Việt không phân biệt con cháu của anh, chị em họ nội và họ ngoại Cả cháu nội và cháu ngoại đều được gọi là cháu mà không phân biệt giới tính Tuy nhiên, trong văn viết tiếng Việt có một số khác biệt nhỏ trong cách gọi gián tiếp Ngược lại, tiếng Trung phân biệt rõ ràng giữa nội, ngoại, trai, gái, ví dụ như 堂高祖父 (kị ông họ nội), 表叔祖父 (ông chú họ ngoại), “堂哥 (anh họ nội)”, “表姐 (chị họ ngoại)”.

2.2.2 Hệ thống từ xưng hô thân tộc bên mẹ

Trong tiếng Việt và tiếng Trung hệ thống xưng hô thân tộc bên mẹ cũng rất là phong phú và tỉ mỉ Cụ thể như bảng đối chiếu sau:

称呼对象 (Đối tượng 中文 (Tiếng Trung) 越文 (Tiếng Việt)

54 xưng hô) Gián tiếp(背

母亲的祖父

(Ông nội của mẹ) 外曾祖父 老外公 Cụ ngoại; cố ngoại Cụ

母亲的祖母

(Bà nội của mẹ) 外曾祖母 老外婆 Cụ ngoại; cố ngoại Cụ

(Cha của mẹ) 外祖父 外公 Ông ngoại Ông

(Mẹ của mẹ) 外祖母 外婆 Bà ngoại

母亲的伯父

(Bác trai của mẹ) 外伯祖父 外公 Ông bác ngoại; ông ngoài Ông

母亲的伯母

(Vợ của bác trai của mẹ) 外伯祖母 外婆 Bà bác ngoại; bà ngoại

母亲的叔父

(Chú của mẹ) 外叔祖父 外公 Ông chú ngoại; ông ngoại Ông

母亲的叔母(婶母)

(Vợ chú của mẹ) 外叔祖母 外婆 Bà chú ngoại; bà ngoại

母亲的舅父

(Cậu của mẹ) 外舅祖父 外公 Ông cậu ngoại; ông ngoại Ông

母亲的舅母

(Vợ cậu của mẹ) 外舅祖母 外婆 Bà cậu ngoại; bà ngoại

母亲的姨父

(Chồng dì của mẹ) 外姨祖父 外公 Ông dì ngoại;ông ngoại Ông

母亲的姨母

(Dì của mẹ) 外姨祖母 外婆 Bà dì ngoại; bà ngoại

母亲的姑父

(Chồng cô của mẹ) 外姑祖父 外公 Ông cô ngoại; ông ngoại Ông

母亲的姑母 外姑祖母 外婆 Bà cô ngoại; bà Bà

母亲的表伯父

(Bác trai ngoại của mẹ) 外表伯祖父 外公 Ông bác ngoại;ông ngoại Ông

母亲的表伯母

(Vợ bác trai ngoại của mẹ)

外表伯祖母 外婆

Bà bác ngoại; bà ngoại Bà

母亲的表叔父

(Cậu của mẹ) 外表叔祖父 外公 Ông cậu ngoại;ông ngoại Ông

母亲的表叔(婶)母

(Vợ cậu của mẹ) 外表叔祖母 外婆 Bà cậu ngoại; bà ngoại

(Mẹ) 母亲 妈妈 Mẹ; má …

母亲的兄/弟

(Anh em trai của mẹ) 舅父 舅舅 Bác; cậu;

母亲的嫂/弟媳

(Vợ anh em trai của mẹ) 舅母 舅妈 Bác; mợ ; mự Bác/mợ

母亲的姐/妹

(Chị/em gái của mẹ) 姨母 姨妈 Bác gái /dì

母亲的姐丈/妹夫

(Chồng chị/em gái của mẹ)

Bác/chú; dượng (trượng) Bác/chú

母亲的堂兄/弟

(Anh em trai họ của mẹ) 堂舅父 舅舅 Bác trai

母亲的堂嫂/弟媳

(Vợ anh em trai họ của mẹ)

堂舅母 舅妈 Bác gái Bác/dì

母亲的表兄/弟

(Anh em trai họ ngoại của mẹ)

表舅父 舅舅 Bác trai

母亲的表嫂/弟媳

(Vợ anh em trai họ ngoại của mẹ)

表舅母 舅妈 Bác gái; mợ ; mự

母亲的表姐/妹

(Chị em họ ngoại của mẹ)

表姨母 姨妈 Bác gái; dì Bác/dì

母亲的表姐丈/表妹夫

(Chồng chị em họ ngoại của mẹ)

Hệ thống xưng hô thân tộc bên mẹ trong tiếng Việt và tiếng Trung rất phong phú, đặc biệt là trong cách xưng hô phi trực diện Các từ như ông ngoại, bà ngoại, dì, cậu, bác trai, và bác gái cho thấy sự tương đồng rõ rệt giữa hai ngôn ngữ.

Trong tiếng Việt, cách xưng hô với ông bà ngoại của mẹ và anh chị em, con cái của họ không phân biệt rõ ràng, thường sử dụng các từ như “ông, bà, bác, cậu, dì, anh, chị, em” khi gọi trực tiếp Tuy nhiên, khi gọi gián tiếp, có một chút phân biệt Ngược lại, trong tiếng Trung, có sự phân biệt rõ ràng giữa “堂” (họ nội) và “表” (họ ngoại).

(họ ngoại)” trong sử dụng trực tiếp và gián tiếp

2.2.3 Hệ thống từ xưng hô thân tộc anh chị em ngang vai

Trong tiếng Việt, hệ thống xưng hô giữa anh chị em và con cháu có sự phân biệt rõ ràng Các thành viên cùng thế hệ được gọi khác nhau, nhưng khi gọi trực tiếp, từ "em" được sử dụng cho cả trai và gái Tuy nhiên, trong trường hợp gián tiếp, có sự phân biệt giữa "em trai" và "em gái".

Trong văn hóa Việt Nam, việc gọi tên trong gia đình không phân biệt giữa các mối quan hệ Anh và anh rể đều được gọi là "anh", trong khi chị và chị dâu cũng được gọi là "chị" Tương tự, em trai, em gái, em rể và em dâu đều gọi chung là "em" Điều này thể hiện sự gần gũi và sự gắn kết trong các mối quan hệ gia đình.

Trong tiếng Trung, các từ xưng hô cho anh chị em và phối ngẫu rất đa dạng Anh trai được gọi là 兄, em trai là 弟, chị gái là 姐 và em gái là 妹 Đặc biệt, chồng của chị gái được gọi là 姐夫, trong khi chồng của em gái là 妹夫 Các từ xưng hô này giúp phân biệt rõ ràng mối quan hệ gia đình trong văn hóa Trung Quốc.

57 là “嫂子(chị dâu)”, “弟媳(em dâu)” xưng hô nam nữ khác nhau Như bảng đối chiếu sau:

称呼对象 (Đối tượng xưng hô)

中文 (Tiếng Trung) 越文 (Tiếng Việt)

(Anh trai) 哥(兄长) 哥哥 Anh ấy Anh

(Vợ anh trai) 嫂嫂 嫂子 Chị ấy Chị

(Em trai) 弟弟 弟弟 Em ấy Em

(Vợ em trai) 弟妇(弟媳) 弟妹 Em dâu/cô ấy

(Chị gái) 姐姐 姐姐 Chị ấy Chị

(Chồng chị gái) 姐夫 姐夫 Anh rể/anh ấy Anh

(Em gái) 妹妹 妹妹 Em ấy Em

(Chồng em gái) 妹夫 妹夫 Em rể/dượng ấy Em/dượng

叔伯的儿子

(Con trai của chú bác)

堂兄 哥哥 Anh Anh

堂弟 弟弟 Em Em

叔伯的儿媳

(Vợ con trai của bác)

堂嫂 嫂子 Chị dâu Chị

堂弟媳 弟弟 Em dâu Em

叔伯的女儿

(Con gái của chú bác)

堂姐 姐姐 Chị gái họ Chị

堂妹 妹妹 Em gái họ Em

叔伯的女婿

(Chồng con gái của chú bác)

堂姐夫 姐夫 Anh rể Anh

堂妹夫 妹夫 Em rể Em

姑父/舅父/姨父的儿子

(Con trai của cô/cậu/dì) 表兄/表弟 表哥/表弟 Anh/em trai Anh/em

58 họ ngoại 姑父/舅父/姨父的儿媳

(Vợ con trai của cô/cậu/dì)

表嫂/表弟媳 表嫂/弟妹 Chị/em dâu họ ngoại Chị/em

姑父/舅父/姨父的女儿

(Con gái của cô/cậu/dì) 表姐/表妹 表姐/表妹 Chị/em gái họ

姑父/舅父/姨父的女婿

(Chồng con gái của cô/cậu/dì)

表姐夫/表妹

夫 姐夫/弟妹 Anh rể/em rể Anh/em

嫂嫂/弟媳/姐夫/妹夫的父

(Cha mẹ của chị dâu/em dâu/anh rể/em rể)

姻家父(母) 伯父/伯母;

Bác trai /bác gái/cô/chú Bác/chú/cô

嫂嫂/弟媳的兄(弟)

(Anh em trai của chị dâu/em dâu) 姻兄(弟) 哥/弟

Anh/em 姐夫/妹夫的兄(弟)

(Anh em trai của anh rể/ em rể)

嫂嫂/弟媳的嫂

(Chị dâu của chị dâu/em dâu) 姻嫂 嫂子 Chị dâu Chị

姐夫/妹夫的嫂

(Chị dâu của anh rể/ em rể)

Trong tiếng Việt và tiếng Trung, các từ xưng hô cho anh chị em và phối ngẫu rất đa dạng Cụ thể, anh trai được gọi là 兄, em trai là 弟, chị gái là 姐, và em gái là 妹 Đối với các mối quan hệ hôn nhân, chồng của chị gái được gọi là 姐夫, chồng của em gái là 妹夫, trong khi vợ của anh trai và em trai lần lượt là 嫂子 và 弟媳 Sự khác biệt trong cách xưng hô giữa nam và nữ cũng rất rõ rệt, đặc biệt là khi gọi trực tiếp.

Trong tiếng Việt, con của anh chị em bên cha và mẹ đều không có từ phân biệt họ hàng trước từ xưng hô Cụ thể, con của anh chị của mẹ, bất kể giới tính, đều được gọi là “anh” cho con trai và “chị” cho con gái Trong khi đó, con của em trai và em gái của mẹ sẽ được gọi là “em” Điều này phản ánh cách người Việt xác định mối quan hệ gia đình dựa trên thâm niên thế hệ.

Trong tiếng Trung khi gọi con của anh em trai của cha mình đều được thêm từ

Trong hệ thống xưng hô thân tộc, từ "堂" được sử dụng trước các danh xưng như "堂哥" (anh họ nội), "堂姐" (chị họ nội), "堂弟" (em trai họ nội), và "堂妹" (em gái họ nội) để chỉ con của anh chị em trai của cha Ngược lại, từ "表" được dùng cho con của anh chị em của mẹ, như "表哥" (anh họ ngoại), "表姐" (chị họ ngoại), "表弟" (em trai họ ngoại), và "表妹" (em gái họ ngoại) Đặc biệt, con của chị em gái của cha cũng được gọi là "表" vì họ khác với mình, trong khi con của anh em trai của cha cùng họ với mình nên được gọi là "堂" Do đó, cả con của chị em gái của cha và con của anh chị em của mẹ đều mang danh xưng "表".

2.2.4 Hệ thống từ xưng hô thân tộc bên chồng

GỢI Ý VỀ VIỆC GIẢNG DẠY TỪ XƯNG HÔ THÂN TỘC CỦA TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI TRUNG QUỐC

Ngày đăng: 10/08/2021, 15:54

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w