1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của đảng bộ tỉnh cà mau giai đoạn 1997 2007

126 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cҩp thiӃt cӫa ÿӅ tài (7)
  • 2. Lӏch sӱ nghiên cӭu vҩn ÿӅ (8)
  • 3. Mөc ÿích và nhiӋm vө cӫa luұn văn (11)
  • 4. Phѭѫng pháp nghiên cӭu (12)
  • 5. Giӟi hҥn nghiên cӭu (13)
  • 6. Ĉóng góp mӟi cӫa luұn văn (13)
  • 7. Bӕ cөc cӫa luұn văn (14)
  • CHѬѪNG 1: (15)
    • 1.1.1. Nhӳng khái niӋm cѫ bҧn (15)
    • 1.1.2. Vai trò cӫa nguӗn nhân lӵc KH&CN trong phát triӇn KT-XH (20)
    • 1.1.3. Quan ÿiӇm và chính sách cӫa Ĉҧng, Nhà nѭӟc vӅ phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN (23)
    • 1.2. Nhӳng ÿiӅu kiӋn KT-XH cho quá trình phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN tӍnh Cà Mau (27)
      • 1.2.1. ĈiӅu kiӋn tӵ nhiên (27)
      • 1.2.2. Ĉһc ÿiӇm kinh tӃ (29)
      • 1.2.3. Dân sӕ và nguӗn nhân lӵc (35)
      • 2.1.1. Chӫ trѭѫng cӫa Ĉҧng bӝ (41)
      • 2.1.2. Các chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN tӍnh Cà Mau (44)
        • 2.1.2.1. Chính sách ÿào tҥo, bӗi dѭӥng (44)
        • 2.1.2.2. Chính sách thu hút và ÿãi ngӝ (46)
      • 2.1.3. Quá trình thӵc hiӋn chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN (47)
        • 2.1.3.1. Quá trình thӵc hiӋn các chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN (47)
        • 2.1.3.2. Quá trình thӵc hiӋn các nhiӋm vө phát triӇn KH&CN (54)
    • 2.2. Quá trình thӵc hiӋn chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN cӫa Ĉҧng bӝ tӍnh Cà Mau (2001-2007) (58)
      • 2.2.1. Chӫ trѭѫng cӫa Ĉҧng bӝ (58)
      • 2.2.2. Các chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN giai ÿoҥn 2001- (62)
        • 2.2.2.1. Chính sách ÿào tҥo, bӗi dѭӥng (62)
        • 2.2.2.2. Chính sách thu hút (64)
        • 2.2.2.3. Chính sách khuyӃn khích và ÿãi ngӝ (65)
      • 2.2.3. Quá trình thӵc hiӋn chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN cӫa Ĉҧng bӝ tӍnh Cà Mau (2001-2007) (66)
        • 2.2.3.2. Quá trình thӵc hiӋn các nhiӋm vө phát triӇn KH&CN (70)
    • 2.3. KӃt quҧ quá trình thӵc hiӋn chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN cӫa Ĉҧng bӝ tӍnh Cà Mau giai ÿoҥn 1997-2007 (72)
      • 2.3.1. Cѫ cҩu, sӕ lѭӧng, chҩt lѭӧng nguӗn nhân lӵc KH&CN (72)
      • 2.3.2. KӃt quҧ ӭng dөng KH&CN vào các ngành, lƭnh vӵc KT-XH trӑng ÿiӇm cӫa tӍnh Cà Mau (75)
        • 2.3.2.1. Ngành thӫy sҧn (75)
        • 2.3.2.2. Ngành nông nghiӋp và phát triӇn nông thôn (77)
        • 2.3.2.3. Ngành công nghiӋp (80)
        • 2.3.2.4. Lƭnh vӵc công nghӋ thông tin (83)
      • 2.3.3. Nguӗn nhân lӵc KH&CN tӍnh Cà Mau tham gia hӝi nhұp quӕc tӃ vӅ KH&CN (85)
  • CHѬѪNG 3: MӜT SӔ GIҦI PHÁP PHÁT TRIӆN NGUӖN NHÂN LӴC KH&CN TӌNH CÀ MAU TRONG THӠI Kǣ MӞI (41)
    • 3.1. Mӝt sӕ mһt tích cӵc và hҥn chӃ cӫa quá trình thӵc hiӋn chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN cӫa Ĉҧng bӝ tӍnh Cà Mau giai ÿoҥn 1997-2007 (87)
      • 3.1.1. Mһt tích cӵc (87)
      • 3.1.2. Mһt hҥn chӃ (91)
      • 3.1.3. Nguyên nhân cӫa nhӳng hҥn chӃ (94)
    • 3.2. Mӝt sӕ giҧi pháp phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN trong thӡi kǤ mӟi (96)
      • 3.2.2. Mӝt sӕ giҧi pháp phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN trong thӡi kǤ mӟi (99)

Nội dung

Tính cҩp thiӃt cӫa ÿӅ tài

Sự phát triển của khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò quan trọng không chỉ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) mà còn là động lực then chốt trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước Cuộc cách mạng này nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực con người trong việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước Trong chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2001-2010, đã nêu rõ rằng việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho sự phát triển của đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH, cần tập trung vào chuyển biến căn bản và toàn diện về giáo dục và đào tạo, trong đó ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt chú trọng đến nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao.

Con người là yếu tố then chốt trong sự phát triển xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững Để các quốc gia và địa phương vươn lên và đạt được những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, họ cần tập trung vào việc thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích và đãi ngộ nhân tài.

Cà Mau là tỉnh nằm ở cực Nam Tổ quốc, với nhiều tiềm năng phát triển kinh tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long Từ năm 2020, Cà Mau đã chuyển mình thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại Tỉnh đã thực hiện các mục tiêu nhằm giải quyết những vấn đề chiến lược và nguồn nhân lực KH&CN, coi phát triển nguồn nhân lực KH&CN là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế - xã hội.

Cà Mau lҫn thӭ XI, XII, XIII xác định mục tiêu tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và khuyến khích nguồn nhân lực KH&CN nhằm nâng cao chất lượng và số lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp và thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp-nông thôn Tuy nhiên, nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Cà Mau hiện đang gặp nhiều khó khăn, như thiếu hụt về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội Đặc biệt, tỉnh chưa có quy hoạch cụ thể cho nguồn nhân lực KH&CN, dẫn đến việc sử dụng và phân bổ chưa hiệu quả Do đó, việc nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN tại Cà Mau trong giai đoạn 1997-2007 và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trong thời kỳ mới là rất cần thiết.

Dưới đây là những lý do chính để thực hiện đề tài “Quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh Cà Mau giai đoạn 1997-2007” trong luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Đề tài này nhằm phân tích và đánh giá những chính sách đã được áp dụng, cũng như tác động của chúng đến sự phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tại Cà Mau trong thời gian này Việc nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về những thành tựu và thách thức trong quá trình triển khai chính sách, từ đó góp phần vào việc hoàn thiện các chiến lược phát triển trong tương lai.

Lӏch sӱ nghiên cӭu vҩn ÿӅ

Việt Nam đang tích cực phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, với sự tham gia của Chính phủ, các tổ chức khoa học và cá nhân quan tâm Nhiều công trình, bài viết, luận văn và luận án nghiên cứu đã được thực hiện trong lĩnh vực này, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của nghiên cứu khoa học tại Việt Nam.

Sách “Các văn bản của Chính phủ, Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ 1981-2001”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002, tổng hợp đầy đủ các quan điểm, chủ trương và chính sách của Chính phủ và Nhà nước trong việc phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, cũng như phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong suốt 20 năm.

Từ năm 1981 đến 2001, các chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của nước ta chưa thực sự hiệu quả, cả ở cấp độ quốc gia lẫn từng vùng miền và địa phương.

Bài nghiên cứu "Gắn khoa học và công nghệ với sản xuất kinh doanh thành động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" của Tiến sĩ Ngọc Luật đăng trên tạp chí Cộng sản, số 11 năm 2005 đã đi sâu vào phân tích hoạt động, cơ chế trách nhiệm và lựa chọn phương pháp tổ chức hoạt động KH&CN ở cơ sở.

Luận án tiến sĩ kinh tế “Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Cửu Long theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2010” của Nguyễn Chính Luận, Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2003, đã phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất một số giải pháp chung nhằm phát triển nguồn nhân lực theo hướng CNH-HĐH đến năm 2010 Tuy nhiên, luận án chưa đề cập đến chính sách và giải pháp cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực cho từng địa phương.

Sách "Tӯ chiӃn lѭӧc phát triӇn giáo dөc ÿào tҥo ÿӃn chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc" được xuất bản bởi NXB Giáo dục năm 2002, là công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học về chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) cùng các chính sách phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam, dựa trên kinh nghiệm của các nước tiên tiến Tuy nhiên, các tác giả vẫn chưa làm rõ các quan điểm, chủ trương, chính sách và giải pháp của Chính phủ và Nhà nước trong việc phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong giai đoạn thực hiện CNH-HĐH đất nước.

Luұn văn cao hӑc “Chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN trong lӵc lѭӧng công an tӍnh B” chuyên ngành Quҧn lý KH&CN cӫa Trҫn Thӏ

Thu Hà, sinh viên khoa học xã hội và nhân văn tại Hà Nội, năm 2006, đã thực hiện luận văn phân tích những cơ sở lý luận và văn bản chính sách liên quan đến phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong lực lượng công an tỉnh B Luận văn tập trung vào việc đánh giá quá trình thực hiện và kết quả của chính sách này.

Sách “Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ” của tác giả Trần Xuân Chỉnh, xuất bản năm 1997, cung cấp những lý luận và thực tiễn về nghiên cứu lý luận và phát triển nguồn nhân lực KH&CN của các nước phát triển, đồng thời vận dụng vào tình hình thực tế của Việt Nam.

Sách “Ĉәi mӟi chính sách sӱ dөng nhân lӵc khoa hӑc và công nghӋ trong cѫ quan nghiên cӭu phát triӇ” của tác giả Nguyễn Thị Anh Thư, xuất bản năm 2000 bởi NXB Khoa học xã hội, nghiên cứu các chính sách sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong các cơ quan nghiên cứu phát triển Tác phẩm nêu ra những vấn đề tồn tại và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong lĩnh vực này.

Các tác giả chú ý đến nhiều mảng và khía cạnh khác nhau trong các vấn đề chính sách, hoạch định chính sách và các giải pháp phát triển nguồn nhân lực và nhân lực KH&CN Điều này thể hiện sự tìm tòi, sáng tạo và khuyến khích nhiều hướng nghiên cứu mới.

Riêng tỉnh Cà Mau, hiện nay có nhiều bài viết trên các tạp chí KH&CN, diễn đàn KT-XH và các hội thảo khoa học của tỉnh nhằm cập nhật tình hình và biện pháp phát triển trí thức Giai đoạn 1997-2023 đã chứng kiến sự phát triển đáng kể trong lĩnh vực này.

Từ năm 2007, tỉnh Cà Mau chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào tập trung vào việc nghiên cứu toàn diện và hệ thống về chính sách cũng như quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Trong tài liệu "Quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh Cà Mau giai đoạn 1997-2007", tác giả dựa trên cơ sở lý luận chung và những thành tựu đạt được để nghiên cứu chính sách và quá trình thực hiện phát triển nguồn nhân lực KH&CN tại địa phương trong giai đoạn này.

10 năm ÿҫu tái lұp tӍnh (1997- 2007) mӝt cách ÿҫy ÿӫ và hӋ thӕng.

Mөc ÿích và nhiӋm vө cӫa luұn văn

Bài viết tập trung vào việc phân tích chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN tại tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 1997-2007 Nó làm rõ những thành tựu và hạn chế trong việc lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, ngành và cơ quan thực hiện chính sách này Đồng thời, bài viết cũng nêu bật những tác động của chính sách đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, từ đó cung cấp cái nhìn toàn diện về quá trình thực hiện và hiệu quả của chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN tại Cà Mau.

Trong giai đoạn 10 năm từ 1997 đến 2007, tỉnh Cà Mau đã thực hiện nhiều chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN Những nỗ lực này không chỉ nhằm hoàn thiện hệ thống mà còn đảm bảo tính hiệu quả trong việc thực hiện các giải pháp đa dạng để đáp ứng nhu cầu phát triển.

3.2 NhiӋm vө cӫa luұn văn ĈӇ ÿҥt ÿѭӧc mөc ÿích ÿã nêu trên, luұn văn tұp trung thӵc hiӋn các nhiӋm vө sau ÿây:

Luôn trình bày cơ sở lý luận và chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN, cùng với những điều kiện kinh tế - xã hội, là yếu tố quan trọng cho quá trình phát triển nguồn nhân lực KH&CN tại tỉnh Cà Mau.

Bài viết này phân tích các chính sách và quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Cà Mau trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội giai đoạn 1997-2007 Nội dung tập trung vào việc làm rõ những tác động của quá trình thực hiện chính sách đến sự phát triển nguồn nhân lực trong khu vực.

Luận văn làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Cà Mau giai đoạn 1997-2007 Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Cà Mau trong thời kỳ mới.

Phѭѫng pháp nghiên cӭu

4.1 Phѭѫng pháp luұn chung

Luận văn dựa trên những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, trong đó nhấn mạnh chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử như những phương pháp luận chung nhất.

4.2 Phѭѫng pháp nghiên cӭu

Bài viết tổng hợp các nguồn tài liệu và quan điểm liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu đa dạng như lịch sử, logic, so sánh, phân tích tổng hợp và thống kê để làm rõ và cụ thể hóa nội dung của luận văn.

Giӟi hҥn nghiên cӭu

Luận văn nghiên cứu các quan điểm, chủ trương, chính sách, nghị quyết phát triển nguồn nhân lực KH&CN; đồng thời phân tích và đánh giá lượng và chất lượng nguồn nhân lực KH&CN trong quá trình chuyển giao các cấp, các ngành, các cơ quan, nhằm thực hiện các quan điểm, chủ trương, chính sách, nghị quyết phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Cà Mau.

Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách và quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Cà Mau, bao gồm các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, khuyến khích và đãi ngộ Nghiên cứu cũng chỉ ra những chuyên biên và nguồn nhân lực KH&CN, cùng với tác động của chúng trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong tỉnh, phản ánh quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Cà Mau.

Luұn văn tұp trung nghiên cӭu giai ÿoҥn 10 năm ÿҫu tái lұp tӍnh Cà Mau (1997-2007).

Ĉóng góp mӟi cӫa luұn văn

- Luұn văn ÿã hӋ thӕng hóa ÿѭӧc mӝt khӕi lѭӧng lӟn tѭ liӋu trӵc tiӃp liên quan ÿӃn ÿӅ tài, nhҩt là nhӳng tѭ liӋu gӕc

Luận văn này góp phần làm rõ những quan điểm, chủ trương, chính sách và quá trình thực thi các chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Cà Mau giai đoạn 1997-2007.

- Luұn văn góp phҫn làm rõ nhӳng chuyӇn biӃn vӅ cѫ cҩu, sӕ lѭӧng và chҩt lѭӧng nguӗn nhân lӵc KH&CN và nhӳng tác ÿӝng trên các lƭnh vӵc KT-

XH trӑng ÿiӇm cӫa tӍnh tӯ viӋc ban hành và thӵc thi chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN

Luận văn đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Cà Mau Thông qua đó, luận văn kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong thời kỳ mới.

Bӕ cөc cӫa luұn văn

Ngoài phҫn mӣ ÿҫu, kӃt luұn, phө lөc, tài liӋu tham khҧo….luұn văn gӗm 3 chѭѫng và 7 tiӃt

Chương I: Cần xử lý luận về chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN và những điều kiện KT-XH cho quá trình phát triển nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Cà Mau.

Chѭѫng II: Quá trình thӵc hiӋn chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN cӫa Ĉҧng bӝ tӍnh Cà Mau giai ÿoҥn 1997-2007

Chѭѫng III: Ĉánh giá chung và ÿӅ xuҩt mӝt sӕ giҧi pháp phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN tӍnh Cà Mau trong thӡi kǤ mӟi.

Nhӳng khái niӋm cѫ bҧn

Chính sách y tế được định nghĩa là tổng thể các chủ trương và biện pháp của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị - xã hội Theo đó, chính sách y tế hiệu quả không chỉ là sự hiện thực hóa các chủ trương và biện pháp của các tổ chức chính trị hay tổ chức Nhà nước, mà còn bao gồm các chiến lược lớn, định hướng chiến lược của một quốc gia, thể hiện quan điểm, thái độ trong quá trình giải quyết các vấn đề y tế trong nước và quốc tế.

Trong nghiên cứu phân tích và đánh giá chính sách, có nhiều cách thể hiện khác nhau, phản ánh những góc nhìn khác nhau về các chính sách Theo tác giả Gaba, có một số cách hiểu chính sách như sau:

Chính sách là các quyӃt ÿӏnh hiӋn hành cӫa cѫ quan quҧn lý, dӵa vào ÿó ÿӇ ÿiӅu hành, kiӇm tra, phөc vө và tác ÿӝng ÿӃn mӑi viӋc trong phҥm vi quyӅn lӵc cӫa mình

Chính sách là tập hợp các tiêu chuẩn và quy định nhằm định hướng hành động trong lĩnh vực y tế Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các quy tắc và tiêu chí để đảm bảo sự nhất quán và hiệu quả trong việc thực hiện các hoạt động y tế mong muốn.

Chính sách là cách cѭ xӱ ÿã ÿѭӧc thӯa nhұn thông qua các quyӃt ÿӏnh cӫa chính quyӅn mӝt cách chính thӭc

Chính sách là sӵ xác ÿӏnh các ý ÿӏnh và mөc ÿích

Chính sách là ÿҫu ra, là kӃt quҧ tәng hӧp cӫa tҩt cҧ các hành ÿӝng, các quyӃt ÿӏnh và cách cѭ xӱ cӫa các cҩp quҧn lý

Chính sách là chiӃn lѭӧc dùng ÿӇ giҧi quyӃt hoһc làm tӕt hѫn mӝt vҩn ÿӅ [42, tr.43]

Việc xem xét, phân tích và đánh giá quá trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh Cà Mau dựa vào các quan điểm, chủ trương, nghị quyết và chính sách thể hiện qua các văn bản pháp quy của Tỉnh ủy, UBND, Hội đồng nhân dân và các cơ quan quản lý trong tỉnh Đồng thời, cần tham khảo các bài phát biểu của các lãnh đạo tỉnh, tài liệu và ý kiến liên quan đến quá trình xây dựng và thực thi chính sách.

Nguồn nhân lực xã hội là tổng hợp lực lượng lao động, bao gồm năng lực vật chất và trí tuệ để sản xuất hàng hóa và dịch vụ cho kinh doanh Đồng thời, nó cũng được hiểu là số lượng người có khả năng làm việc khi cần thiết.

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, vùng lãnh thổ hay địa phương Nguồn nhân lực bao gồm các thành phần như nguồn lực vật chất (con người), nguồn lực tài chính, nguồn lực trí tuệ và chất xám Những yếu tố này có khả năng tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao tiềm năng lao động của con người và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Nguồn nhân lực xã hội được nghiên cứu qua hai khía cạnh chính là số lượng và chất lượng Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu, quy mô và tác động đến sự tăng trưởng nguồn nhân lực Chất lượng nguồn nhân lực được xem xét từ các yếu tố như sức khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất cá nhân.

Nguồn nhân lực xã hội hiện tiềm năng của một quốc gia và con người hiện tại chưa có việc làm, thất nghiệp và trẻ em trong các trường học.

Nguồn nhân lực là tổng thể lực lượng lao động trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc, đang có việc làm và những người thất nghiệp Độ tuổi lao động hiện nay có nhiều quy định khác nhau, và các quốc gia thường quy định độ tuổi tối thiểu (thường là 15 tuổi) và độ tuổi tối đa trùng với tuổi nghỉ hưu hoặc không vượt quá độ tuổi quy định.

Theo quan điểm của Đảng và nhà nước, nguồn nhân lực là những người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành thạo và phẩm chất tốt đẹp Điều này nhằm đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bền vững nền giáo dục tiên tiến, gắn liền với nền KH&CN hiện đại Đây là một khái niệm được sử dụng phổ biến trong các văn kiện của Đảng ta từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.

Nguồn nhân lực KH&CN được xem xét từ hai góc độ chính: giáo dục-đào tạo và sử dụng, quản lý Trong góc độ giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực KH&CN được đào tạo qua nhiều trình độ khác nhau, từ công nhân đến tiến sĩ, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật đa dạng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như sản xuất, dịch vụ, và quản lý giáo dục Điều này giúp hình thành nguồn nhân lực KH&CN phong phú, đóng góp vào quá trình thích ứng và phát triển bền vững Nguồn nhân lực KH&CN là tập hợp những cá nhân tham gia vào hoạt động KH&CN với chức năng nghiên cứu, sáng tạo, giảng dạy, quản lý, và tác nghiệp, góp phần quyết định vào sự phát triển và tiến bộ của KH&CN cũng như các lĩnh vực sản xuất và đời sống xã hội.

Theo Nguyễn Thị Anh Thư, nguồn nhân lực KH&CN bao gồm tất cả những người có bằng cấp chuyên môn trong lĩnh vực này, cũng như những cá nhân có trình độ kỹ năng thực tiễn tham gia thường xuyên vào hoạt động KH&CN.

Hoạt động KH&CN theo luật KH&CN bao gồm nghiên cứu khoa học, triển khai thí nghiệm, sản xuất thử nghiệm và cung cấp dịch vụ KH&CN Những hoạt động này liên quan đến nghiên cứu triển khai, ứng dụng trí tuệ, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ và thông tin, tư vấn, đào tạo, biên soạn, ứng dụng tri thức KH&CN vào thực tiễn.

Theo ÿӏnh nghƭa nêu trên chúng ta có thӇ xác ÿӏnh nguӗn nhân lӵc KH&CN bao gӗm:

Thͱ nh̭t, nhӳng ngѭӡi có bҵng cҩp chuyên môn trӣ lên làm viӋc trong lƭnh vӵc KH&CN

Thͱ hai, nhӳng ngѭӡi có bҵng cҩp chuyên môn trӣ lên không hoҥt ÿӝng trong lƭnh vӵc KH&CN

Thͱ ba, nhӳng ngѭӡi ÿѭӧc coi là có trình ÿӝ tay nghӅ làm viӋc nhѭng chѭa có bҵng cҩp chuyên môn

Trong quá trình thực hiện luận văn, người viết xác định nguồn nhân lực KH&CN là những cá nhân có bằng cấp chuyên môn làm việc trong lĩnh vực KH&CN, cũng như những người có bằng cấp nhưng không hoạt động trong lĩnh vực này.

1.1.1.4 Phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN

Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, là quá trình tạo ra sự biến đổi về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, thể hiện qua việc hoàn thành và nâng cao từng bậc về kiến thức, kỹ năng, thái độ và nhân cách nghề nghiệp Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu lao động của các cá nhân và sự phát triển xã hội Trong đó, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong chu trình phát triển nguồn nhân lực, góp phần tạo nên sự chuyển biến về chất lượng như kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.

Vai trò cӫa nguӗn nhân lӵc KH&CN trong phát triӇn KT-XH

KH&CN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia và xã hội loài người Karl Marx đã nhận định rằng “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải chúng ta sản xuất ra cái gì mà là chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu nào.” Sự tiến bộ của KH&CN không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện các vấn đề xã hội.

Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển Trong phát triển KH&CN, yếu tố con người có tính chất quyết định, có thể nói nhân lực KH&CN đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy và phát triển năng lực.

Nhân lực khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai và phát triển các sáng tạo KH&CN Nếu không có các nhà khoa học tâm huyết, sẽ không thể đạt được thành tựu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Nhân lực KH&CN không chỉ là những người thực hiện công việc nghiên cứu mà còn là những người sáng tạo, truyền bá và ứng dụng công nghệ mới, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

Tại Việt Nam, nhân tài được xem là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển khoa học và công nghệ, biểu tượng cho sức mạnh của quốc gia dân tộc Nhà sử học Thân Nhân Trung đã chỉ ra rằng, "Hiện tài là nguyên khí quốc gia," nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển nhân tài để nâng cao sức mạnh quốc gia Trong bài viết trên báo Cứu quốc, Bác Hồ cũng khẳng định rằng "kiến thiết cần có nhân tài," và nhấn mạnh rằng việc khéo léo trong việc lựa chọn và sử dụng nhân tài sẽ giúp đất nước phát triển mạnh mẽ hơn V.I Lênin cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyên gia trong xã hội, cho rằng họ là những người góp phần vào sự phát triển cao nhất của xã hội.

Mặt nước không có trí tuệ sẽ không thể phát triển, và nếu không có nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đất nước sẽ không thể tiến bộ Sức mạnh của một quốc gia phụ thuộc vào năng lực khoa học và công nghệ, giúp rút ngắn quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa Chính phủ và Nhà nước luôn coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, thể hiện qua nhiều nghị quyết quan trọng, đặc biệt là sau Hội nghị VIII Nghị quyết Trung ương hai khóa VIII về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đã nhấn mạnh vai trò của nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, mà toàn dân đang nỗ lực thực hiện.

Tӯ nhӳng vҩn ÿӅ nêu trên chúng ta có thӇ khái quát vai trò cӫa nhân lӵc KH&CN nhѭ sau:

Nguồn nhân lực KH&CN đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia và công nghiệp hóa, hiện đại hóa Để thực hiện được điều này, cần phải có nguồn nhân lực KH&CN đủ mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

Những đóng góp của nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn đã góp phần vào việc khẳng định Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, hướng tới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta Điều này không chỉ khẳng định tính đúng đắn của con đường đi lên CNXH mà còn cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong những giai đoạn tiếp theo.

Nguồn nhân lực KH&CN đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng và quy mô sản xuất của nền kinh tế Việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên giúp phát triển bền vững Nguồn nhân lực này cũng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Các hoạt động nghiên cứu, triển khai công nghệ, phát huy sáng kiến và cải tiến kỹ thuật sẽ tạo ra sản phẩm có năng suất cao, chất lượng tốt, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Thực tế, nguồn nhân lực KH&CN đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động Sự chuyển biến này hướng tới việc nâng cao hiệu quả lao động thông qua việc áp dụng công nghệ, máy móc, và các phương pháp hiện đại Ngoài ra, sự phát triển của lao động trí tuệ cũng góp phần vào việc gia tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng.

Quan ÿiӇm và chính sách cӫa Ĉҧng, Nhà nѭӟc vӅ phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN

Ngay từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, Chính phủ đã quan tâm hoàn thiện và đổi mới quan điểm, chủ trương, chính sách trong lĩnh vực KH&CN Chính phủ ban hành và thực hiện nhiều nghị quyết liên quan đến việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, khai thác và phát triển tiềm năng trí tuệ và nguồn lực con người.

Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về KH&CN nhấn mạnh tầm quan trọng của khoa học và công nghệ trong việc phát triển kinh tế - xã hội theo hướng xã hội chủ nghĩa, coi đội ngũ cán bộ khoa học là nguồn lực quý giá của đất nước Nghị quyết cũng chỉ rõ việc xây dựng quy hoạch và thực hiện kế hoạch đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu của các vùng lãnh thổ, đặc biệt là vùng núi, và tăng cường năng lực cho các cơ quan nghiên cứu phát triển Đặc biệt, cần chú trọng đào tạo cán bộ khoa học xã hội, quản lý kinh tế, giáo dục và kinh doanh có trình độ cao Việc đào tạo phải tập trung vào các ngành công nghệ ưu tiên phát triển, cung cấp kiến thức cho người lao động Cần có kế hoạch phát hiện và đào tạo học sinh có năng khiếu để trở thành nhân tài trong lĩnh vực KH&CN, đồng thời tạo điều kiện cho những người có khả năng đi học, nghiên cứu ở nước ngoài.

Chương trình này của Chính phủ đã đáp ứng yêu cầu phát triển KH&CN, nâng cao trình độ của nhân dân trong điều kiện ngân sách nhà nước còn rất hạn hẹp Việc mở rộng diện hoạt động của các cơ sở đào tạo và các cơ sở nghiên cứu phát triển là một mặt chiến lược quan trọng kết hợp giữa khoa học, đào tạo và sản xuất, giúp cho cán bộ khoa học (giảng dạy và nghiên cứu) gắn liền với thực tiễn đời sống và tăng cường năng lực thực tiễn của họ, đồng thời tăng cường mối quan hệ giữa KH&CN với sản xuất Đây là lần đầu tiên chính sách của Chính phủ và Nhà nước đã mở rộng được nguồn kinh phí cho việc học tập, nghiên cứu từ các nguồn kinh phí khác nhau.

Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương khóa VII nhấn mạnh vai trò quan trọng của KH&CN trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước Nghị quyết đã đề ra các chính sách và biện pháp phát triển nguồn nhân lực KH&CN, nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH-HĐH Đặc biệt, nghị quyết Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ương khóa VIII xác định chiến lược phát triển KH&CN trong thời kỳ CNH-HĐH, nhấn mạnh việc xây dựng đội ngũ trí thức yêu nước, có chí khí và hoài bão, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Chiến lược KH&CN năm 2010 tập trung vào nâng cao năng lực nội sinh, phát triển tiềm lực KH&CN, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN có trình độ, nhằm giải quyết các vấn đề then chốt trong quá trình CNH-HĐH.

Nhằm thực hiện các quan điểm, chủ trương và chính sách đã nêu, Chính phủ và Nhà nước đã đưa ra các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN như sau:

M͡t là, có chính sách lѭѫng thӓa ÿáng ÿӕi vӟi cán bӝ nghiên cӭu khoa hӑc và triӇn khai

Hai là, tăng cѭӡng ÿào tҥo, bӗi dѭӥng cán bӝ KH&CN: trҿ hóa ÿӝi ngNJ cán bӝ KH&CN Khѫi dұy nhiӋt tình cӫa thӃ hӋ trҿ theo ÿuәi sӵ nghiӋp KH&CN

Ba là, xây dựng và thực hiện quy chế bảo đảm dân chủ, phát huy tinh thần sáng tạo, tăng cường đoàn kết, ý thức trách nhiệm xã hội của các nhà khoa học trong hoạt động nghiên cứu và triển khai Khuyến khích, trân trọng những tìm tòi khám phá khoa học, những kiến nghị, giải pháp khác nhau và những vấn đề của tự nhiên, kinh tế - xã hội Có những hình thức tổ chức, phương pháp và cơ chế hoạt động hợp lý để phát huy tài năng cá nhân của nhà khoa học.

Bản là trang bì kĩ thuật, thông tin, thiết bị dành cho mặt sàn phòng thí nghiệm trang bị hiện đại, mặt sàn bề môn cho các trường đại học và các viện nghiên cứu tiên tiến trong khu vực Tăng cường trang thiết bị và nâng cấp thư viện cho các trường và các viện nghiên cứu.

Năm là, có chính sách khuyӃn khích cán bӝ KH&CN vӅ làm viӋc tҥi các vùng nông thôn, miӅn núi, hҧi ÿҧo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn

Sáu là, quy ÿӏnh tuәi vӅ hѭu hӧp lý ÿӕi vӟi cán bӝ KH&CN có trình ÿӝ cao có nhiӅu hình thӭc sӱ dөng và phát huy năng lӵc cӫa ÿӝi ngNJ tri thӭc tuәi cao, sӭc còn cӕng hiӃn

B̫y là, khuyӃn khích và tҥo ÿiӅu kiӋn thuұn lӧi ÿӇ ÿӝi ngNJ KH&CN ngѭӡi ViӋt Nam ӣ nѭӟc ngoài chuyӇn giao nhӳng tri thӭc KH&CN tiên tiӃn

Có chính sách thӓa ÿáng ÿӕi vӟi cán bӝ KH&CN ViӋt Nam ӣ nѭӟc ngoài vӅ làm viӋc trong nѭӟc [22, tr.67]

Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nhân lực KH&CN đã được thể hiện một cách rõ ràng và phù hợp với yêu cầu của đất nước trong thời kỳ đổi mới Trong văn kiện Đại hội, Đảng nhấn mạnh “Đổi mới chính sách đào tạo, sử dụng và đãi ngộ trí thức, tạo động lực và tôn vinh nhân tài, khuyến khích người Việt Nam ở nước ngoài.” Đồng thời, cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và hợp tác quốc tế về KH&CN, thu hút chuyên gia, góp phần vào sự phát triển đất nước bằng nhiều hình thức thích hợp.

Cần có chính sách tài chính phù hợp với hoạt động KH&CN, nhằm thúc đẩy sáng tạo và giảm thiểu rủi ro trong lĩnh vực này Thực hiện chính sách cần có sự phối hợp chặt chẽ, trách nhiệm từ các tổ chức khoa học công nghệ Chuyển giao công nghệ và nghiên cứu phát triển cần được thực hiện hiệu quả đến doanh nghiệp dưới các hình thức phù hợp, đồng thời khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp KH&CN trong nền kinh tế.

Thực hiện chính sách thu hút nhân tài, các nhà khoa học uy tín, tăng cường công trình nghiên cứu, kỹ sư trình độ cao và công nhân kỹ thuật có tay nghề Tăng cường hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ, khuyến khích tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào KH&CN, thu hút chuyên gia, đặc biệt là chuyên gia Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy, phát triển KH&CN tại Việt Nam.

Sự phát triển nguồn nhân lực KH&CN là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Đây là sự thể hiện tầm cao trí tuệ của Chính phủ và cộng đồng dân tộc khi bắt tay vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Nhӳng ÿiӅu kiӋn KT-XH cho quá trình phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN tӍnh Cà Mau

Cà Mau là tỉnh cực Nam của Việt Nam, được tách ra từ tỉnh Minh Hải vào tháng 1 năm 1997 Tỉnh có tọa độ địa lý với điểm cực Bắc ở 9° 0' 33'' và điểm cực Nam ở 8° 30' Bắc, cách nhau khoảng 100 km theo đường chim bay Điểm cực Đông nằm ở 105° 24' kinh Đông và điểm cực Tây ở 104° 43' kinh Đông, với khoảng cách 68 km Cà Mau có 8 huyện và 1 thành phố trực thuộc tỉnh, trong đó thành phố Cà Mau là trung tâm kinh tế, hành chính và văn hóa của tỉnh Tỉnh nằm trên tuyến quốc lộ 1A, gần các nước Đông Nam Á, cách thành phố Hồ Chí Minh 370 km và thành phố Cần Thơ 90 km.

180 km Cà Mau có ÿiӅu kiӋn mӣ rӝng giao lѭu kinh tӃ, tiӃp thu tiӃn bӝ KH&CN, chuyӇn giao công nghӋ không chӍ vӟi các tӍnh ĈBSCL, Ĉông Nam

Bӝ, mà còn rҩt thuұn lӧi trong viӋc giao lѭu vӟi các nѭӟc trong khu vӵc Ĉông Nam Á và thӃ giӟi

Diện tích tự nhiên tỉnh Cà Mau là 5.211 km², chiếm 13,1% diện tích vùng Đồng bằng sông Cửu Long và 1,58% diện tích cả nước Ngoài phần đất liền, Cà Mau còn có các đảo như Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Bàng, Hòn Cá Bảy, với tổng diện tích khoảng 5 km² Địa hình toàn tỉnh chủ yếu là thấp, có nhiều sông rạch, với độ cao bình quân chỉ 0,5m so với mực nước biển Hàng năm, vùng đất mũi Cà Mau bị xói mòn ra biển trên 50m.

Cà Mau có diện tích rừng ngập nước rộng lớn lên tới 95.400ha, chiếm 18% diện tích tự nhiên, được chia thành hai vùng sinh thái chính: rừng ngập mặn với cây tràm U Minh Hạ và vùng ngập mặn cây đước Cà Mau Các sân chim tự nhiên và nhân tạo tại Cà Mau đang được phát triển nhằm bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, và gìn giữ gen giống vật, thực vật quý hiếm.

Bãi biển Cà Mau dài 254m, tiếp giáp với tỉnh Bạc Liêu ở phía Bắc và vịnh Thái Lan ở phía Tây, có diện tích khoảng 80.000 km², nơi sinh sống của 661 loài sinh vật, trong đó có 319 loài thực vật Địa hình nơi đây đa dạng, khí hậu thuận lợi, việc khai thác và sử dụng khí tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau Đặc biệt, nhà máy điện Cà Mau với công suất 800 nghìn tấn/năm đã hoàn thiện và đi vào hoạt động, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

Cà Mau là một bán đảo nằm liền kề với biển, có hình dáng như mũi tàu đang vươn ra khơi Vị trí địa lý đặc biệt của Cà Mau, với ba mặt giáp biển, mang lại ý nghĩa quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội và môi trường cho đất nước Đây là vùng đất nổi bật không chỉ trong nước mà còn ở khu vực Đông Nam Á, hình thành từ hai dòng hải lưu ở biển Đông và Vịnh Thái Lan, bồi đắp phù sa của sông Cửu Long theo năm tháng Với địa hình thấp, Cà Mau có độ cao không chênh lệch nhiều so với mặt nước biển, phần lớn là đất đai màu mỡ, có nhiều rừng tự nhiên như rừng tràm U Minh Hạ, rừng Năm Căn, và rừng Sác Cà Mau Trong đó, rừng Sác Cà Mau nổi bật với giá trị sinh thái và diện tích lớn, chứa nhiều loại cây, thảm thực vật quý hiếm Điều này tạo lợi thế cho Cà Mau so với các tỉnh khác và vùng Đồng bằng sông Cửu Long, giúp phát triển nông, lâm nghiệp đa dạng kết hợp với nuôi trồng và khai thác thủy sản ven biển, với quy mô và tốc độ cao hơn.

Tӯ khi thӵc hiӋn công cuӝc ÿәi mӟi, cùng vӟi cҧ nѭӟc, nӅn kinh tӃ Cà Mau có nhӳng chuyӇn ÿәi lӟn theo nhӳng ÿһc ÿiӇm cѫ bҧn sau:

Nhӳng thành phҫn kinh tӃ gӗm: Kinh tӃ Nhà nѭӟc, kinh tӃ tұp thӇ, kinh tӃ cá thӇ và tiӇu chӫ, kinh tѭ bҧn tѭ nhân, kinh tӃ tѭ bҧn Nhà nѭӟc và kinh tӃ có vӕn ÿҫu tѭ nѭӟc ngoài

NӅn kinh tӃ Cà Mau có cѫ cҩu ÿa dҥng, trong cѫ cҩu kinh tӃ, nhóm ngành thuӝc khu vӵc I (nông-lâm-ngѭ nghiӋp) vүn giӳ vӏ trí chӫ yӃu, khu vӵc

Khu vực II (công nghiệp - xây dựng) và khu vực III (dịch vụ) vẫn đang chiếm tỷ trọng nhấn mạnh trong nền kinh tế Trong thời kỳ mới, tỉnh đang nỗ lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng của khu vực II và khu vực III.

Cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, các vùng kinh tế của tỉnh Cà Mau đã có sự thay đổi đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp Công nghiệp chế biến đã phát triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào sự phát triển của các vùng nguyên liệu và nông thôn sâu Ngoài khu vực công nghiệp tập trung tại thành phố Cà Mau, tỉnh cũng đã mở rộng phát triển các lĩnh vực khác.

Năm Căn, Sông Ĉӕc, Khánh Hӝi, Vàm Ĉình, Cái Ĉôi Vàm, Trí Phҧi và Gành Hào là 7 cơn công nghiệp quan trọng Trong lĩnh vực nông nghiệp, các vùng nông nghiệp tập trung, chuyên canh và sản xuất chuyên môn hóa đang được hình thành, đặc biệt là vùng nguyên liệu mía Thái Bình, vùng nuôi tôm tập trung tại Năm Căn, Dậm Dơi, Phú Tân, Ngọc Hiển, cùng với vùng trồng lúa Trần Văn Thới, Thái Bình và U Minh.

Hình thành các vùng chuyên canh là dấu hiệu tích cực của nền kinh tế chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa Đồng thời, nó cũng là cơ sở quan trọng giúp giảm bớt tình trạng phân vùng kinh tế thị trường.

Kinh tế nông nghiệp tỉnh Cà Mau bao gồm các ngành trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực và thực phẩm cho địa phương Ngành nông nghiệp cũng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu, khẳng định vị trí quan trọng của nó trong nền kinh tế của tỉnh.

Cà Mau có diện tích bình quân đất tự nhiên là 0,427 ha/người và 0,95 ha theo lao động (năm 1998), thuộc loại cao so với các tỉnh Cà Mau Đất Cà Mau là đất phù sa trù phú, giàu hàm lượng mùn, có khả năng phát triển nông nghiệp cao Với khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, không có mùa đông, ít bão lũ, cùng hệ thống kênh rạch phong phú, Cà Mau có điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp đa dạng và bền vững với quy mô lớn.

Tỉnh Cà Mau, mặc dù có tiềm năng phát triển nông nghiệp vượt trội so với các tỉnh khác trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nhưng người dân nơi đây vẫn phải nỗ lực rất nhiều để khai thác nguồn lực này Toàn bộ diện tích canh tác của Cà Mau bị nhiễm mặn và phèn, với 159.785 ha nhiễm mặn và 345.489 ha nhiễm phèn, điều này hạn chế khả năng phát triển của nhiều loại cây trồng Đặc biệt, trong điều kiện lũ lụt (mùa), Cà Mau chia thành hai mùa rõ rệt, khiến cho tình trạng nhiễm mặn và phèn ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, nông nghiệp Cà Mau vẫn có nhiều mùa vụ và cơ hội phát triển nhờ vào tính chất đặc thù của nguồn đất.

Nguồn lao động trong lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể, với 416.223 người vào năm 1997 Lao động này có truyền thống và kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp và chăn nuôi Nông dân tại các tỉnh như Cà Mau đã nỗ lực nâng cao sản xuất hàng hóa, sáng tạo và cải tiến kỹ thuật trong canh tác Tuy nhiên, để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp bền vững trong tương lai, cần cải thiện các điều kiện cần thiết, bao gồm việc kết hợp công nghệ tiên tiến với nguồn nhân lực có trình độ và chuyên môn kỹ thuật.

Công nghiệp của tỉnh Cà Mau đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao cho sản xuất và xuất khẩu Ngành công nghiệp tại đây không chỉ thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế mà còn giúp phát triển nông nghiệp, khai thác hiệu quả tiềm năng của từng ngành Đồng thời, công nghiệp cũng đã tạo ra khối lượng hàng hóa xuất khẩu lớn cho tỉnh.

Cà Mau ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng trong lĩnh vực công nghiệp, với sản lượng công nghiệp năm 1997 đạt 12.663 triệu đồng, gấp đôi so với năm 1975 Giá trị xuất khẩu công nghiệp của tỉnh trong năm 1997 đạt 2.512.765 triệu đồng, tăng 90 lần so với năm 1996.

Quá trình thӵc hiӋn chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN cӫa Ĉҧng bӝ tӍnh Cà Mau (2001-2007)

2.2.1 Chӫ trѭѫng cӫa Ĉҧng bӝ

Nghӏ quyӃt Ĉҥi hӝi Ĉҧng bӝ tӍnh Cà Mau lҫn thӭ XII (tháng 2-2001) khҷng ÿӏnh nhӳng ÿӏnh hѭӟng và giҧi pháp phát triӇn lƭnh vӵc KH&CN là

Nghị quyết Trung ương hai (khóa VIII) và Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy đã nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) cũng như bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đặc biệt, cần nghiên cứu ứng dụng các thành tựu KH&CN vào sản xuất và đời sống, chú trọng vào công nghệ sinh học, công nghệ khai thác và chế biến Đồng thời, cần quản lý tiêu chuẩn và đo lường chất lượng trong sản xuất, kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Tỉnh Cà Mau đã tăng cường công tác giáo dục và đào tạo, xác định rõ mối liên hệ giữa giáo dục với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và công bằng xã hội Ngoài ra, cần có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp Chính sách khuyến khích học tập cho sinh viên quê hương Cà Mau đang học tập ngoài tỉnh cũng được thực hiện nhằm thu hút và giữ chân nhân tài.

Quán triӋt nghӏ quyӃt Ĉҥi hӝi Ĉҧng lҫn thӭ IX vӅ “TiӃp tөc quán triӋt quan ÿiӇm giáo dөc là quӕc sách hàng ÿҫu…” và chiӃn lѭӧc phát triӇn KT-

XH giai đoạn 2001-2010 của Chính phủ nhấn mạnh rằng: “Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của đất nước trong thời kỳ CNH-HĐH cần tạo sự chuyển biến căn bản về GD&ĐT.”

Bӗi dѭӥng thӃ hӋ trҿ tinh thҫn yêu nѭӟc, yêu quê hѭѫng và gia đình, cùng với lòng tӵ tôn dân tӝc và lý tѭӣng xã hӝi chӫ nghƭa, là những giá trị cốt lõi cần được phát huy Để xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề và phát triển nguồn nhân lực, cần chú trọng vào việc nâng cao trình độ giáo dục và đào tạo nhân tài, từ đó tạo ra những chuyên gia, nhà văn hóa, nhà kinh doanh và nhà quản lý có khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội Chính sách sử dụng nhân tài cần phát huy tối đa năng lực và tiềm năng của từng cá nhân và tập thể, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước Hệ thống giáo dục và đào tạo cần tập trung vào việc nâng cao dân trí và xây dựng đội ngũ trí thức, nhằm đưa Việt Nam vươn lên trong thế kỷ XXI.

Thӵc hiӋn phѭѫng hѭӟng chӍ ÿҥo cӫa Chính phӫ giai ÿoҥn 2001-2010: Thӫ tѭӟng Chính phӫ ÿã ban hành quyӃt ÿӏnh sӕ 47/2001/QĈ-TTg ngày 4-4-

Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg, ban hành ngày 01-5-2001, nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành và thực thi công việc, đồng thời cải thiện chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Mục tiêu là tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên khoảng 30% vào năm 2005 và 40% vào năm 2010, góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách của quốc gia.

CĈ, ĈH chiӃm 6%, trung cҩp chiӃm 8% và công nhân kӻ thuұt chiӃm 26%

Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Cà Mau (khóa XII) đã ban hành Chỉ thị số 05-CT/TU, ngày 20-02-2002 nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ Chỉ thị nhấn mạnh việc kiểm tra chính xác trình độ và đánh giá hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật trong từng lĩnh vực, địa phương toàn tỉnh Đồng thời, cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ nghiên cứu, triển khai ứng dụng KH&CN có trình độ cao Tỉnh Cà Mau tiếp tục phát triển đội ngũ cán bộ KH&CN và công nhân kỹ thuật, chú trọng đến việc phát triển đội ngũ nghiên cứu và triển khai tại các cơ sở, đặc biệt là ở nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc Cần quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao, hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực.

Vào năm 2006, các lĩnh vực quan trọng đã được xác định có yêu cầu trình độ học vấn cao, bao gồm các lĩnh vực như y tế, giáo dục và nhân văn Đến năm 2010, tất cả các lĩnh vực này đều phải có cán bộ được đào tạo chính quy và sau đại học, trong đó đặc biệt chú trọng đến ngành quản lý và thực hành.

Trong các nghị quyết của Chính hội Cộng bӝ tỉnh Cà Mau, KH&CN luôn được xác định là lĩnh vực quan trọng cho sự phát triển Ủy ban Nhân dân tỉnh đã xây dựng và phê duyệt quy hoạch phát triển KH&CN của tỉnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

Tỉnh Cà Mau đã triển khai nhiều nghị quyết lãnh đạo nhằm phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) qua từng thời kỳ Các cấp ủy Đảng, Chính quyền và các đoàn thể nhân dân nhận thức được vai trò của KH&CN là động lực quan trọng, vì vậy ngày càng chú trọng đến việc thúc đẩy KH&CN phát triển cả bề rộng và chiều sâu, trong đó đặc biệt quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực KH&CN.

Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng bộ tỉnh Cà Mau xác định mục tiêu nâng cao năng lực, sức chiến đấu của Đảng bộ và các cấp ủy, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa Tỉnh Cà Mau sẽ huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động Đồng thời, tập trung đầu tư có trọng điểm, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân Mục tiêu chung là phát huy tài nguyên địa phương, đặc biệt là nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển các ngành giáo dục, khoa học và công nghệ Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng bộ tỉnh (2005-2010) nhấn mạnh tầm quan trọng của các mục tiêu này.

Nhằm nâng cao hiệu quả chính sách phát triển nguồn nhân lực, UBND tỉnh Cà Mau đã ban hành Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND (sửa đổi Quyết định số 86/2001/QĐ-UBND) về “Phát triển nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020” vào ngày 11-05-2006 Quyết định này đặt ra mục tiêu toàn diện, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài, huy động sức mạnh của toàn dân để thực hiện Đồng thời, quyết định cũng lồng ghép các chính sách khuyến khích cùng với chính sách khuyến học, khuyến tài nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và công nhân lao động có chất lượng cao, tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ mới.

Giai đoạn 2001-2007, tỉnh Cà Mau đã triển khai các chính sách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả nguồn nhân lực KH&CN Chính quyền địa phương tập trung vào việc phát triển công nghệ, cải thiện kinh tế - xã hội, và góp phần xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long trở thành khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước với mục tiêu tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững.

2.2.2 Các chính sách phát triӇn nguӗn nhân lӵc KH&CN giai ÿoҥn (2001-2007)

2.2.2.1 Chính sách ÿào tҥo, bӗi dѭӥng

Nghӏ quyӃt sӕ 14/2000/HĈND6, ngày 28/02/2000 cӫa Hӝi ÿӗng nhân dân tӍnh Cà Mau khóa VI (kǤ hӑp thӭ 2) ÿã nêu rõ:

Trong giai đoạn 2001-2010, tỉnh Cà Mau đã thực hiện quy hoạch và sắp xếp lại các cơ sở đào tạo nghề, tập trung vào việc nâng cấp và phát triển các trung tâm đào tạo theo hướng ưu tiên Việc tổ chức đào tạo nghề được thực hiện thông qua nhiều hình thức như đào tạo dài hạn, ngắn hạn, truyền nghề và kèm cặp nghề Đến cuối năm 2010, số lượng lao động qua đào tạo ước khoảng 220.000-228.000 người, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho ngành, nghề từng địa phương và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Điều này không chỉ nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo trong toàn tỉnh mà còn tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế Tỉnh Cà Mau đã chú trọng ban hành chính sách đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.

Chính sách ÿào tҥo, bӗi dѭӥng xác ÿӏnh ÿӕi tѭӧng và các chuyên ngành và lƭnh vӵc ÿѭӧc áp dөng ÿӇ thӵc hiӋn chӃ ÿӝ ÿào tҥo, bӗi dѭӥng nhѭ sau:

- Cán bӝ KH&CN trong biên chӃ hѭӣng lѭѫng tӯ ngân sách nhà nѭӟc cӫa tӍnh ÿang công tác tҥi các cѫ quan, ÿѫn vӏ hành chính sӵ nghiӋp, cѫ quan Ĉҧng, ÿoàn thӇ cӫa tӍnh

- Cán bӝ KH&CN hѭӣng ÿӏnh suҩt xã, phѭӡng, thӏ trҩn

- Cán bӝ KH&CN là sƭ quan, công an, quân ÿӝi

- Cán bӝ KH&CN tham gia quҧn lý trong các doanh nghiӋp Nhà nѭӟc

- Công nhân lành nghӅ bұc 5 trӣ lên ӣ các doanh nghiӋp Nhà nѭӟc

- Sinh viên cӫa tӍnh ÿang hӑc tҥi các trѭӡng Ĉҥi hӑc chính qui có lӵc hӑc khá, giӓi trӣ lên, con gia ÿình chính sách (hӝ nghèo)

+ Các chuyên ngành, các lƭnh vӵc ÿѭӧc ÿào tҥo, bӗi dѭӥng:

- Thҥc sӻ thuӝc các chuyên ngành ÿào tҥo cӫa Bӝ GD&ĈT

- TiӃn sƭ thuӝc các chuyên ngành ÿào tҥo cӫa Bӝ GD&ĈT

Cán bộ KH&CN trong diễn dạy được hỗ trợ hàng tháng với mức 20.000.000 đồng cho luận văn và 40.000.000 đồng cho luận án Số tiền này bao gồm thanh toán chi phí mua tài liệu học tập và tiền tàu xe đi lại.

+ Ĉ͙i vͣi cán b͡, công chͱc trong t͑nh

Bác sĩ công tác tại các trạm y tế ở vùng sâu, vùng khó khăn được hỗ trợ hàng tháng 200.000 đồng, theo quy định của UBND tỉnh Nếu bác sĩ là người dân tộc thiểu số, mức hỗ trợ sẽ tăng thêm 50.000 đồng/tháng.

Giáo viên có trình độ chuyên môn cao, trực tiếp giảng dạy tại các xã thuộc vùng sâu, vùng khó khăn sẽ nhận được hỗ trợ hàng tháng là 100.000 đồng, theo quy định của UBND tỉnh Đặc biệt, nếu giáo viên là người dân tộc thiểu số, họ sẽ được hỗ trợ thêm 50.000 đồng mỗi tháng.

MӜT SӔ GIҦI PHÁP PHÁT TRIӆN NGUӖN NHÂN LӴC KH&CN TӌNH CÀ MAU TRONG THӠI Kǣ MӞI

Ngày đăng: 10/08/2021, 15:51

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w