1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Nghiên cứu ảnh hưởng bã cà phê đã ủ hoai đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của cây bắp ngọt (zea mays var rugosa) trồng tại thành phố pleiku, tỉnh gia lai

87 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Bã Cà Phê Đã Ủ Hoai Đến Một Số Chỉ Tiêu Sinh Trưởng, Năng Suất Và Phẩm Chất Của Cây Bắp Ngọt (Zea Mays Var. Rugosa) Trồng Tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai
Tác giả Đinh Thị Thanh Hải
Người hướng dẫn TS. Võ Minh Thứ
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Sinh Học Thực Nghiệm
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây bắp ngọt (12)
    • 1.2. Phân loại (13)
      • 1.2.1. Phân loại dựa trên đặc điểm hình thái nội nhũ trong hạt (13)
      • 1.2.2. Phân loại dựa vào hàm lượng đường (14)
    • 1.3. Đặc điểm sinh học (15)
      • 1.3.1. Hệ rễ (15)
      • 1.3.2. Thân (16)
      • 1.3.3. Lá bắp (16)
      • 1.3.4. Hoa bắp (17)
      • 1.3.5. Hạt bắp (17)
    • 1.4. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây bắp (17)
      • 1.4.1. Giai đoạn nảy mầm (từ lúc trồng đến 3 lá) (18)
      • 1.4.2. Giai đoạn cây con (từ lúc bắp 3 lá đến phân hóa hoa) (18)
      • 1.4.3. Giai đoạn vươn cao và phân hóa cơ quan sinh sản (từ lúc phân hóa hoa đến trỗ cờ) (19)
      • 1.4.4. Thời điểm nở hoa (bao gồm trỗ cờ, tung phấn, phun râu, thụ tinh) (20)
      • 1.4.5. Thời điểm chín (bao gồm từ thụ tinh đến chín) (20)
    • 1.5. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây bắp ngọt (21)
      • 1.5.1. Giá trị dinh dưỡng và y học (21)
      • 1.5.2. Giá trị kinh tế (23)
    • 1.6. Điều kiện ngoại cảnh đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây bắp ngọt (25)
      • 1.6.1. Nhu cầu dinh dưỡng của cây bắp (25)
      • 1.6.2. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng đối với cây bắp20 1.6.3. Nhiệt độ (28)
      • 1.6.4. Nước, độ ẩm đất (30)
      • 1.6.5. Ánh sáng (31)
      • 1.6.6. Điều kiện thổ nhưỡng (32)
    • 1.7. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bắp và bắp ngọt trên thế giới và trong nước (33)
      • 1.7.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bắp và bắp ngọt trên thế giới (33)
      • 1.7.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bắp và bắp ngọt ở trong nước (35)
    • 1.8. Tình hình nghiên cứu về bã cà phê ở trong và ngoài nước (37)
      • 1.8.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (37)
      • 1.8.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước (37)
    • 1.9. Thực trạng về bã cà phê (38)
    • 1.10. Diễn biến thời tiết – khí hậu trong thời gian thí nghiệm (39)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (41)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (41)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (41)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 2.4.1. Phương pháp ủ bã cà phê (42)
      • 2.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm (43)
      • 2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định (44)
      • 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (49)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (50)
    • 3.1. Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất, bã cà phê trước và sau khi trồng thí nghiệm (50)
      • 3.1.1. Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất và bã cà phê ủ hoai trước (50)
      • 3.1.2. Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất sau khi trồng thí nghiệm (50)
    • 3.2. Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số chỉ tiêu (51)
      • 3.2.1. Hàm lượng nước tổng số và hàm lượng chất khô (51)
      • 3.2.2. Hàm lượng diệp lục tổng số (53)
    • 3.3. Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số chỉ tiêu (56)
      • 3.3.1. Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến thời (56)
      • 3.3.2. Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến động thái tăng trưởng chiều cao của giống bắp ngọt Sugar 75 (59)
      • 3.3.3. Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến động thái động thái ra lá của giống bắp ngọt Sugar 75 (62)
      • 3.3.4. Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến chiều (65)
  • Sugar 75 (0)
    • 3.4. Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số yếu tố cấu thành năng suất của giống bắp ngọt Sugar 75 (72)
      • 3.4.1. Chiều dài bắp và đường kính bắp (72)
      • 3.4.2. Số hàng/bắp và số hạt/hàng (72)
      • 3.4.3. Khối lượng 1000 hạt (74)
      • 3.4.4. Năng suất lý thuyết (74)
      • 3.4.5. Năng suất thực thu (74)
    • 3.5. Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số chỉ tiêu phẩm chất của giống bắp ngọt Sugar 75 (77)
      • 3.5.1. Hàm lượng chất khô trong hạt (77)
      • 3.5.2. Hàm lượng protein, hàm lượng đường khử và hàm lượng (77)
    • 3.6. Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến khả năng chống chịu một số loại sâu, bệnh hại (78)
    • 1. Kết luận (82)
    • 2. Đề nghị (83)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Giống bắp ngọt Sugar 75 của Thái Lan do công ty TNHH XNK Hạt Giống An Điền nhập khẩu và cung cấp

Giống bắp ngọt Sugar 75 từ Thái Lan nổi bật với năng suất cao và trái to, dài, với tỷ lệ trái loại 1 đạt trên 80% Bắp có chất lượng ăn ngon, ngọt, mềm mại, không bị xơ, phù hợp cho cả việc ăn tươi và chế biến.

Lá bi xanh với hạt màu vàng đẹp, có thời gian bảo quản lâu và không bị nhăn sau khi thu hoạch Giống này ít bị nhiễm bệnh gỉ sắt, thời gian từ khi gieo hạt đến thu bắp tươi trung bình là 68 – 80 ngày.

Thời vụ trồng bắp có thể diễn ra quanh năm, nhưng việc lựa chọn thời điểm xuống giống cần được cân nhắc kỹ lưỡng Điều này nhằm tránh tình trạng bắp trổ cờ và phun râu trong điều kiện nhiệt độ quá cao, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.

35 độ C) hoặc quá thấp (dưới 15 độ C )

- Vật liệu nghiên cứu: Bã cà phê đã ủ hoai.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Các thí nghiệm được tiến hành trồng trên đất đỏ bazan tại phường Trà Bá, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

- Thời gian nghiên cứu: từ 11/2016 - 05/2017.

Nội dung nghiên cứu

- Phân tích một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất và bã cà phê (đã ủ hoai) trước và sau khi trồng thí nghiệm

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của các mức bón bã cà phê khác nhau đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống bắp ngọt Sugar 75 từ Thái Lan Kết quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho việc tối ưu hóa quy trình canh tác bắp ngọt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của bã cà phê đã ủ hoai đến khả năng kháng sâu, bệnh của giống bắp ngọt

- Hiệu quả kinh tế bón bã cà phê so với bón phân chuồng (phân heo).

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp ủ bã cà phê

Chúng tôi đã tiến hành thu gom bã cà phê tại bốn quán cà phê ở thành phố Pleiku, bao gồm quán cà phê Thanh Thủy, quán cà phê Uyên, quán Scoffee và quán cà phê Thiên Nga Thời gian thu gom diễn ra trong 10 ngày, từ ngày 22 đến 31 tháng 8 năm 2016, với tổng thể tích bã cà phê thu được là hơn 6m³.

Sau khi thu gom, tiến hành ủ bã cà phê trong 4 tháng (từ ngày 01/9/2016-31/12/2016) Để bã cà phê nhanh hoai, chúng tôi đã phối trộn với chế phẩm Trichoderma

Chế phẩm Trichoderma là một loại sinh học chứa nấm Trichoderma cùng các enzyme thủy phân như cellulase, chitinase, xylanase, và hemicellulase, giúp cây trồng kháng bệnh hiệu quả Nó có khả năng khống chế và tiêu diệt các loại nấm gây hại như Rhizoctonia solani, Fusarium, Phytopthora sp, và Sclerotium, ngăn ngừa các bệnh thối rễ, chết yểu và héo rũ Trichoderma cũng hỗ trợ sự phát triển của vi sinh vật trong đất, kích thích tăng trưởng bộ rễ, và phân giải các chất hữu cơ thành dinh dưỡng, làm cho đất tơi xốp và cây hấp thụ tốt hơn Ngoài ra, chế phẩm này còn tăng cường hàm lượng chất mùn và mật độ côn trùng có ích, giữ độ phì nhiêu cho đất Khi sử dụng để ủ phân, Trichoderma giúp phân hoại mục nhanh, giảm mùi hôi và có thể bón trực tiếp cho cây, nâng cao khả năng kháng bệnh ở rễ.

Để tiến hành ủ bã cà phê, trước tiên hãy chọn một nền xi măng bằng phẳng, có lán che và khả năng thoát nước tốt Tiếp theo, trải bạt lên nền và hòa tan một hộp chế phẩm để bắt đầu quá trình ủ.

Để ủ bã cà phê bằng Trichoderma, hòa tan 2 lít nước với đường cục, sau đó tưới hỗn hợp này lên lớp bã cà phê dày 20 cm Tiếp tục thực hiện cho đến khi hết bã cà phê và dùng bạt hoặc nilon để đậy kín Sau 1 ngày, nếu nhiệt độ đống ủ đạt khoảng 50°C, vi sinh vật đang hoạt động phân hủy tốt Mỗi 10 ngày, mở đống ủ và đảo trộn để đảm bảo không khí lưu thông, sau đó tưới nước đủ ẩm và đậy lại Sau khoảng bốn tháng, nếu không có mùi khó chịu, bã cà phê đã được ủ đạt yêu cầu.

2.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại, mỗi ô có diện tích 15 m² (dài 5 m, rộng 3 m) Mỗi ô thí nghiệm gieo 4 hàng, với khoảng cách giữa hàng và cây là 70 cm x 30 cm, tổng cộng mỗi ô gieo 64 cây (4 x 16) Tổng diện tích thí nghiệm, không bao gồm diện tích bảo vệ, là 135 m².

- Các CT thí nghiệm bao gồm:

+ Công thức 1 (CT1): Bón 100% phân chuồng (phân heo) (45 kg/ ô thí nghiệm)

+ Công thức 2 (CT2): Bón 100% bã cà phê đã ủ hoai (45 kg/ô thí nghiệm)

Công thức 3 (CT3) áp dụng bón 50% phân chuồng và 50% bã cà phê đã ủ hoai, cụ thể là 22,5 kg phân chuồng và 22,5 kg bã cà phê đã ủ hoai cho mỗi ô thí nghiệm Tất cả các công thức thí nghiệm đều không sử dụng phân hóa học Phân chuồng và bã cà phê ủ hoai được bón thành 3 lần với khối lượng bằng nhau: lần 1 trước khi gieo, lần 2 khi cây bắp có 4-5 lá, và lần 3 khi cây bắp có 8-9 lá.

- Sơ đồ bố trí thí nghiệm:

Lần lặp I CT 1 CT2 CT3

Lần lặp II CT3 CT1 CT2

Lần lặp III CT2 CT3 CT1

Kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch ngô cần tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-56:2011/BNNPTNT, nhằm đảm bảo khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô.

2.4.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định

Một số chỉ tiêu nông hóa quan trọng trong đất trồng và bã cà phê đã ủ hoai bao gồm pH, N tổng số, P tổng số, và K tổng số Các chỉ tiêu này được xác định bằng máy đo pH cầm tay và phân tích tại Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tp Quy Nhơn, Bình Định.

* Một số chỉ tiêu về sinh trưởng:

Thời gian sinh trưởng của cây được xác định qua các mốc quan trọng từ gieo đến mọc, từ gieo đến khi cây có 3-4 lá, 7-9 lá, và đến giai đoạn xoắn nõn Thời gian trổ cờ được tính khi 50% số cây trong quần thể bắt đầu tung phấn, trong khi thời gian phun râu được xác định khi 50% số cây phun râu Ngày chín (TGST) được ghi nhận khi chân hạt xuất hiện chấm đen hoặc khoảng 75% số cây có lá bi khô.

- Theo dõi động thái tăng trưởng chiều cao cây 7 ngày 1 lần, đo từ mặt đất đến đỉnh lá cao nhất

- Theo dõi động thái ra lá, theo dõi 7 ngày 1 lần

- Chiều cao cây cuối cùng (cm): Đo từ gốc sát mặt đất đến đỉnh cờ, được tính sau khi trổ cờ 15 ngày

- Chiều cao đóng bắp (cm): Đo từ gốc sát mặt đất đến mắt đóng bắp trên cùng (bắp thứ nhất)

- Số lá/cây: tính từ lá thật thứ nhất đến cuối cùng, theo dõi bằng đánh dấu sơn

- Diện tích lá và chỉ số diện tích lá được xác định ở các thời điểm 7-9 lá, xoắn nõn và trổ cờ phun râu

Tổng diện tích lá/cây: S (m 2 ) = D tb x R tb x 0,7 x Σ Số lá

Trong đó: Dtb là chiều dài trung bình của các lá trên cây

Rtb là chiều rộng trung bình của tất cả các lá trên cây

0,7 là hệ số hiệu chỉnh ΣSố lá là tổng số lá xanh có trên cây vào thời gian theo dõi

- Chỉ số diện tích lá (LAI - Leaf Area Index): Được tính theo công thức:

LAI (m 2 lá/m 2 đất) = S (m 2 lá)/Diện tích đất (m 2 )

* Một số chỉ tiêu về năng suất:

(Mỗi CT theo dõi 5 cây, lặp lại 3 lần)

Chiều dài bắp được đo từ cuống đến đầu bắp, theo dõi mỗi CT 5 cây và lặp lại 3 lần Đường kính bắp được xác định tại vị trí lớn nhất của bắp, và số bắp trên mỗi cây cũng cần được ghi nhận.

Số hàng hạt/bắp: Hàng được tính khi có 50% số hạt so với hàng hạt dài nhất;

Số hạt/hàng: Đếm số hạt ở hàng có chiều dài trung bình trên bắp

Khối lượng 1000 hạt (gam) ở độ ẩm thu hoạch, cân 3 mẫu ở mỗi CT, mỗi mẫu cân 1000 hạt

Khối lượng 1000 hạt ở độ ẩm bảo quản (14%)

- Độ ẩm hạt khi thu hoạch (A0) được đo bằng máy đo độ ẩm Kett 400 của Nhật Bản

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) tính theo công thức:

-Năng suất thực thu (tạ/ ha) tính theo công thức:

NSTT (tạ/ ha) Trong đó:

Pô: khối lượng 1000 hạt ở độ ẩm lúc thu hoạch (kg)

Po tươi: khối lượng bắp ở 1 ô thí nghiệm

Tỉ lệ hạt tươi/bắp tươi A là độ ẩm hạt lúc thu hoạch

Sô là diện tích thí nghiệm (m 2 )

Tỷ lệ (100 - A)/(100 - 14) là hệ số quy đổi năng suất từ độ ẩm A về độ ẩm 14%

* Một số chỉ tiêu sinh hóa :

Thu lá hoặc bắp (khi thu hoạch) tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau:

- Hàm lượng nước tổng số được tính theo công thức m (%) =

Trong đó: m1: Trọng lượng bắp, lá trước khi sấy m2: Trọng lượng bắp, lá sau khi sấy

- Hàm lượng diệp lục trong lá: Dùng etanol 96% để chiết rút diệp lục, sau đó đo mật độ quang trên máy quang phổ ở bước sóng 665 nm và 649 nm

Kết quả được tính theo CT của Winterrmans, De Mots, 1965:

Hàm lượng diệp lục (mg/g chất tươi) được tính theo công thức:

Trong đó : A: hàm lượng diệp lục trong mẫu (mg/g chất tươi)

C: nồng độ sắc tố (mg/l) (Ca, Cb, Ca+b)

V: thể tích dịch chiết sắc tố (ml)

* Một số chỉ tiêu về phẩm chất:

- Hàm lượng vitamin C trong bắp: Dựa vào tính chất khử của axit ascorbic đối với các chất màu để định lượng vitamin C trong nguyên liệu

Cho 2g nguyên liệu và 10ml HCl 2% vào cối sứ, nghiền nhỏ và chắt nước chiết sang cốc Lặp lại quy trình này hai lần nữa để hoàn tất quá trình chiết xuất Sử dụng thêm 10ml HCl 2% để tráng cối chày sứ, sau đó chuyển toàn bộ dịch chiết và dịch tráng sang bình định mức 50ml, thêm nước cất đến vạch mức Để bình trong bóng tối khoảng 10 phút cho axit ascorbic hòa tan hoàn toàn, sau đó lọc lấy dịch trong Lấy 10ml dịch lọc cho vào bình nón 100ml, thêm 10 giọt tinh bột 0,5% và lắc nhẹ Tiến hành chuẩn độ bằng I2 0,01 N cho đến khi dung dịch xuất hiện màu xanh lam nhạt Hàm lượng vitamin C được tính theo công thức.

X Trong đó, X: hàm lượng vitamin C có trong nguyên liệu (%)

Vc: số ml dung dịch I2 0,01 N chuẩn độ

Vf : số ml dung dịch mẫu đem phân tích (10ml) V: dung dịch mẫu pha loãng g: số gam nguyên liệu đem phân tích 0,00088: số g vitamin C tương đương với 1ml I2 0,01 N

- Hàm lượng đường khử (theo phương pháp Bectrand), dựa vào kết quả chuẩn độ bằng dung dịch KMnO4 để tính hàm lượng đường khử:

Cứ 1 ml KMnO4 0,1N tương đương với 6,36 mg Cu, khối lượng Cu có trong dung dịch đem phân tích (g1) là: g1 = Vc 6,36

Vc : số ml KMnO4 0,1 N chuẩn độ

Từ g1 tra bảng khối lượng đồng tương ứng với glucose (mg), xác định được khối lượng đường khử (mg) trong dung dịch mẫu phân tích (Vp), đổi mg thành g (g2)

Hàm lượng đường khử có trong nguyên liệu là:

X (%) V: số ml dung dịch mẫu pha loãng (60 ml)

Vp : số ml dung dịch mẫu đem phân tích (5ml) g : khối lượng mẫu đem phân tích (g)

- Hàm lượng protein: Được xác định theo phương pháp Bradford

(1976) [Phan Tuấn Nghĩa, 2012, Giáo trình hóa sinh học thực nghiệm]

Nguyên tắc của phương pháp đo protein bằng thuốc thử Coomassie Brilliant Blue (CBB) dựa trên việc hình thành hợp chất màu hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 595nm Cường độ màu này tỷ lệ thuận với nồng độ protein trong dung dịch, cho phép phát hiện protein với độ nhạy cao, lên tới vài microgam protein/ml Phương pháp này không chỉ dễ thực hiện mà còn tiết kiệm thời gian.

Để xác định hàm lượng protein trong mẫu lá đậu tương, trước tiên nghiền 1g mẫu trong dung dịch đệm Tris-HCl 0,05 M, pH 6.8 có chứa 1% β-mercaptoethanol Sau đó, ly tâm hai lần ở 13.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4°C và thu dịch nổi làm nguồn protein Tiếp theo, cho 200 µl dung dịch mẫu protein vào ống nghiệm cùng với 2,3 ml dung dịch thuốc thử Bradford, lắc đều và đo độ hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 595 nm sau 3 phút Để tạo đường chuẩn, sử dụng dung dịch BSA nồng độ 1 mg/ml và vẽ đồ thị tương quan giữa A595 và hàm lượng protein Cuối cùng, đối chiếu số đọc của mẫu thí nghiệm với đồ thị chuẩn để tính toán hàm lượng protein trong mẫu.

* Chỉ tiêu về chống chịu sâu, bệnh

Phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây bắp ngọt được thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quy chuẩn này cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách thức điều tra và phát hiện các loại dịch hại ảnh hưởng đến cây trồng, nhằm bảo vệ và nâng cao năng suất cây bắp ngọt.

Tỷ lệ sâu đục thân, bệnh khô vằn và đốm lá được xác định bằng cách tính tổng số cây bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh chia cho tổng số cây trong ô, từ đó đưa ra tỷ lệ phần trăm (%) của các loại bệnh hại này.

- Tỷ lệ gãy thân (%): Tính bằng số cây bị gãy thân/tổng số cây trong ô

* Xác định hiệu quả kinh tế:

Tổng giá trị thu nhập (GR) = Năng suất x Giá bán trung bình;

Tổng chi phí lưu động (TVC) = Chi phí vật tư + Chi phí lao động + Chi phí năng lượng + Lãi suất vốn đầu tư;

Lợi nhuận (RVAC) = GR – TVC;

Tỷ suất lãi so với vốn đầu tư (VCR) = RVAC / TVC

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu được xử lý theo thống kê toán học bằng phần mềm EXCELvà phầm mềm SAS 9.1, với các giá trị LSD0.05 và CV(%).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất, bã cà phê trước và sau khi trồng thí nghiệm

3.1.1 Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất và bã cà phê ủ hoai trước khi trồng thí nghiệm

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu dinh dưỡng của đất nơi thí nghiệm và bã cà phê đã ủ hoai

Nguyên liệu N (%) P 2 O 5 (%) K 2 O (%) pH Đất nơi thí nghiệm 0,100 0,170 0,074 6,9

Bã cà phê đã ủ hoai 3,727 0,358 0,340 6,1

Bã cà phê đã ủ chứa nitơ ở tỉ lệ 3,727%, vượt trội hơn so với các loại phân chuồng thông thường như phân heo (0,80% N), phân trâu bò (0,29% N), phân ngựa (0,44% N), phân gà (1,63% N) và phân vịt (1,00% N).

Phôt pho trong bã cà phê đã ủ chiếm tỉ lệ 0,358%, thấp hơn so với phân gà (1,54% P2O5), phân vịt (1,40% P2O5) và phân heo (0,41% P2O5), nhưng cao hơn so với phân trâu, bò (0,17% P2O5) và tương đương với phân ngựa (0,35% P2O5).

Kali trong bã cà phê đã ủ đạt tỉ lệ 0,34%, cao hơn phân lợn với 0,26% K2O và gần tương đương với phân ngựa có 0,35% K2O Tuy nhiên, tỉ lệ kali trong bã cà phê vẫn thấp hơn so với phân trâu bò (1,00% K2O), phân gà (0,85% K2O) và phân vịt (0,62% K2O), theo số liệu phân tích từ Cục trồng trọt.

Hàm lượng dinh dưỡng trong bã cà phê đã ủ vượt trội hơn so với phân heo, đặc biệt là tỷ lệ nitơ trong bã cà phê cao hơn nhiều so với các loại phân chuồng khác.

3.1.2 Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất sau khi trồng thí nghiệm

So sánh hàm lượng chất dinh dưỡng của đất sau khi trồng cho thấy đất bón bã cà phê, đặc biệt ở CT2 với 100% bã cà phê, vẫn giữ được hàm lượng N, P, K cao Cụ thể, hàm lượng N ở CT2 tăng 40,9% và ở CT3 tăng 11,8%; hàm lượng P2O5 ở CT2 tăng 24% và ở CT3 tăng 5,5%; hàm lượng K2O ở CT2 tăng 31,9% và ở CT3 tăng 13,8%.

Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất sau khi trồng thí nghiệm

Bón bã cà phê ủ hoai giúp tăng độ chua của đất, với độ pH ở CT2 là 6,4 và CT3 là 6,6, vẫn nằm trong giới hạn sinh trưởng bình thường của cây bắp ngọt.

Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số chỉ tiêu

tiêu sinh lí, sinh hóa của giống bắp ngọt Sugar 75

3.2.1 Hàm lượng nước tổng số và hàm lượng chất khô

Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy rằng, ở giai đoạn 7-9 lá, nước chiếm hơn 87% tổng trọng lượng của cây, trong khi vật chất khô chỉ chiếm phần còn lại Khi cây trưởng thành, hàm lượng nước giảm dần, đồng thời quá trình tích lũy vật chất khô tăng lên.

Bảng 3.3 Hàm lượng nước tổng số ở lá bắp ngọt qua các thời điểm

Thời điểm Công thức 7-9 lá (%) Xoắn nõn (%) trổ cờ - phun râu (%)

Bảng 3.4 Hàm lượng chất khô ở lá bắp ngọt qua các thời điểm

Quá trình tích lũy chất khô bắt đầu khi cây sinh trưởng, chủ yếu thông qua quang hợp và hấp thu dinh dưỡng từ đất Quang hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp chất hữu cơ, trong đó một phần được sử dụng để hình thành cơ quan dinh dưỡng và phần còn lại tạo ra các cơ quan sinh thực.

Kết quả từ bảng 3.4 cho thấy quá trình tích lũy vật chất khô gia tăng theo thời gian, với mức độ cao nhất ở CT2 và thấp nhất ở CT1 Cụ thể, tại thời điểm 7-9 lá, hàm lượng chất khô ở CT2 tăng 14,4% và ở CT3 tăng 3,1% so với CT1 Tại thời điểm xoắn nõn, CT2 và CT3 có sự gia tăng chất khô lần lượt là 20,1% và 6,3% so với CT1 Ở giai đoạn trổ cờ - phun râu, hàm lượng chất khô ở CT2 và CT3 tăng 18% và 8,3% so với CT1.

Sự sai khác về tổng số lá giữa các CT đều có ý nghĩa thống kê và độ tin cậy 95%

Hàm lượng chất khô trong các công thức bón bã cà phê đã ủ hoai (CT2 và CT3) cao hơn so với công thức không bón bã cà phê (CT1) Đặc biệt, hàm lượng chất khô ở CT2 còn cao hơn so với CT3.

3.2.2 Hàm lượng diệp lục tổng số

Quang hợp là quá trình quyết định năng suất cây trồng, với 90-95% chất khô của thực vật được tạo ra từ quá trình này Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ lá, lục lạp và số lượng sắc tố, từ đó tác động trực tiếp đến năng suất cây trồng Trong lục lạp, diệp lục a và b đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu và chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học Để nghiên cứu ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đến hàm lượng diệp lục a, b và tổng diệp lục trong lá cây bắp ngọt Sugar 75, chúng tôi đã tiến hành phân tích qua 3 giai đoạn sinh trưởng và phát triển, với kết quả được trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Hàm lượng diệp lục qua các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của bắp ngọt Sugar 75 (mg/g lá tươi)

7-9 lá Giai đoạn Xoắn nõn Giai đoạn Trổ cờ - phun râu

Dl a Dl b Dl (a+b) Dl a Dl b Dl(a+b) Dl a Dl b Dl (a+b)

(mg/g) (mg/g) (mg/g) % so với CT1 (mg/g) (mg/g) (mg/g)

Theo bảng 3.5, hàm lượng diệp lục a luôn cao hơn diệp lục b ở tất cả các công thức và giai đoạn Hàm lượng diệp lục ở tất cả các công thức tăng dần từ giai đoạn 7-9 lá đến giai đoạn trổ cờ và phun râu, điều này phản ánh nhu cầu vật chất lớn trong quá trình này Đồng thời, ở các giai đoạn này, cấu trúc các cơ quan đồng hóa chất hữu cơ đã hoàn thiện, với dinh dưỡng trong đất đóng vai trò quan trọng trong quá trình trổ cờ, phun râu và hình thành bắp.

So sánh sự biến động hàm lượng diệp lục giữa các CT có thể thấy như sau: So với CT1, hàm lượng diệp lục a+b tại:

- Giai đoạn 7-9 lá ở CT2 và CT3 tăng lần lượt là 17,6% và 9,9%;

- Giai đoạn xoắn nõn ở CT2 và CT3 tăng lần lượt là 34% và 6,6%;

- Giai đoạn trổ cờ - phun râu ở CT2 và CT3 tăng lần lượt là 25,5% và 13,4%

Hàm lượng diệp lục a và b ở CT2 và CT3 trong các giai đoạn đều cao hơn so với đối chứng Đặc biệt, CT2 với 100% bã cà phê cho thấy hàm lượng diệp lục cao hơn so với CT3, nơi sử dụng 50% bã cà phê và 50% phân chuồng.

Kết quả được minh họa rõ nét hơn bằng biểu đồ 5

Việc bón 100% bã cà phê đã ủ hoai giúp tăng hàm lượng diệp lục hiệu quả nhất Đồng thời, sự phối trộn 50% bã cà phê đã ủ hoai với 50% phân chuồng cũng cho thấy tác động tích cực hơn so với việc chỉ bón 100% phân chuồng Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất bắp ngọt Sugar 75 khi kết hợp bón bã cà phê đã ủ hoai và phân chuồng.

Hà m lư ợng di ệp l ục a b (mg/ g)

7-9 lá xoắn nõn trổ cờ - phun râu

Biểu đồ 3.1 Hàm lượng diệp lục a + b qua các giai đoạn sinh trưởng

Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số chỉ tiêu

3.3.1 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến thời gian sinh trưởng của giống bắp ngọt Sugar 75

Thời gian sinh trưởng là yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn giống cây trồng, phương pháp bón phân và thời vụ canh tác phù hợp Nó ảnh hưởng lớn đến cơ cấu cây trồng và bố trí thời vụ cho từng vùng sinh thái Thời gian sinh trưởng có thể dài hoặc ngắn tùy thuộc vào giống cây và điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm và dinh dưỡng Trong cùng một giống và chất lượng tương đồng, yếu tố ngoại cảnh quyết định chính đến chỉ tiêu này Thời gian sinh trưởng của cây bắp được tính từ khi hạt nảy mầm đến khi chín hoàn toàn Ảnh hưởng của các phương pháp bón phân đến thời gian sinh trưởng của giống bắp ngọt Surgar 75 được trình bày trong bảng 3.6.

Bảng 3.6 Thời gian sinh trưởng của bắp ngọt Sugar 75 ở các thời điểm

Số ngày từ khi gieo đến … mọc 3-4 lá 7-9 lá trổ cờ phun râu chín (TGST) CT1 5,0 16,9 a 42,1 a 64,2 a 67,2 a 106,0 a

Kết quả thu được ở bảng 3.6 cho thấy:

Thời gian từ gieo đến mọc: Các CT thí nghiệm đều có thời gian từ gieo đến 5,0 ngày

Thời điểm cây bắp đạt 3-4 lá đánh dấu giai đoạn chuyển từ tự dưỡng sang sử dụng dinh dưỡng từ đất, vì vậy việc xác định chính xác thời gian này để bổ sung dinh dưỡng là rất quan trọng Thời gian từ gieo đến khi cây bắp có 3-4 lá dao động từ 15,8 đến 16,9 ngày Cụ thể, thời gian này ở CT2 và CT3 ngắn hơn CT1 từ 1 đến 1,1 ngày Mặc dù sự khác biệt về thời gian ra lá giữa CT1 với CT2 và CT3 có ý nghĩa thống kê, nhưng sự khác biệt giữa CT2 và CT3 không có ý nghĩa thống kê.

Thời gian từ gieo đến khi cây bắp có 7-9 lá là giai đoạn quan trọng trong quá trình phân hóa và hình thành bắp cùng bông cờ, đòi hỏi cây cần nhiều dinh dưỡng để phát triển tốt Kết quả thí nghiệm cho thấy thời gian này dao động từ 39,9 đến 42,1 ngày, với CT2 có thời gian ngắn nhất là 39,9 ngày và CT1 có thời gian dài nhất là 42,1 ngày.

Giai đoạn trổ cờ và phun râu là thời điểm quyết định năng suất cây bắp, đòi hỏi điều kiện ngoại cảnh rất khắt khe Nhiệt độ lý tưởng cho giai đoạn này khoảng

Nhiệt độ lý tưởng cho quá trình thụ phấn của bắp là từ 22 - 25 độ C, trong khi nhiệt độ dưới 20 độ C có thể gây hại và nhiệt độ trên 35 độ C làm giảm sức sống của hạt phấn Độ ẩm tối ưu cho thụ phấn nằm trong khoảng 70-80% Thời tiết như mưa to và gió lớn cũng ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình này Những điều kiện khí hậu này đã được ghi nhận trong thời gian trồng thí nghiệm vào tháng 3 và 4 năm 2017, theo số liệu của Đài khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên.

Thời gian từ gieo đến trổ cờ của cây bắp ngọt tại CT1 là 64,2 ngày và từ gieo đến phun râu là 67,2 ngày Tại CT2, thời gian này là 59,8 ngày cho việc trổ cờ và 62,5 ngày cho phun râu Thời gian từ gieo đến trổ cờ ở CT3 vẫn đang được xác định.

Thời gian từ gieo đến trổ cờ là 61,7 ngày, trong khi thời gian từ gieo đến phun râu là 65,0 ngày Điều này cho thấy CT2 có thời gian ngắn nhất từ gieo đến trổ cờ và phun râu, trong khi CT1 có thời gian dài nhất.

Thời gian từ gieo đến bắp chín sinh lý là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý tại địa phương Hiểu rõ thời gian sinh trưởng giúp cơ cấu mùa vụ sản xuất, tránh điều kiện bất lợi và tăng năng suất cây trồng Theo dõi thời gian sinh trưởng của giống bắp ngọt Sugar 75 cho thấy, thời gian này dao động từ 99,9 đến 106,0 ngày Cụ thể, CT2 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 99,9 ngày, trong khi CT1 có thời gian dài nhất là 106,0 ngày CT3 có thời gian sinh trưởng 103 ngày, ngắn hơn CT bón 100% phân chuồng nhưng dài hơn CT bón 100% bã cà phê đã ủ hoai.

Từ giai đoạn 7-9 lá đến khi chín sinh lý, sự khác biệt về thời gian sinh trưởng giữa các cây trồng là có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

Bón bã cà phê đã ủ hoai giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây bắp ngọt (CT2 và CT3) so với bón phân chuồng (CT1) Cụ thể, việc sử dụng 100% bã cà phê đã ủ hoai (CT2) mang lại hiệu quả tốt hơn so với việc kết hợp 50% bã cà phê đã ủ hoai với 50% phân chuồng (CT3) Điều này có thể được giải thích bởi hàm lượng dinh dưỡng trong bã cà phê cao và đầy đủ các nguyên tố cần thiết, từ đó thúc đẩy sự phát triển và sinh trưởng sinh thực của cây nhanh chóng hơn.

3.3.2 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến động thái tăng trưởng chiều cao của giống bắp ngọt Sugar 75

Chiều cao cây bắp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng và phát triển trong điều kiện ngoại cảnh nhất định Nó liên quan đến số đốt, số lá và khả năng chống đổ của cây Sự tăng trưởng chiều cao cây phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống, điều kiện ngoại cảnh và mùa vụ Kết quả thí nghiệm cho thấy chiều cao cây giống bắp ngọt Sugar 75 có sự khác biệt rõ rệt ở các CT bón phân khác nhau.

Bảng 3.7 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến sự tăng trưởng chiều cao của giống bắp ngọt Sugar 75

Chiều cao cây (cm) sau khi trồng đến…

7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 35 ngày 42 ngày 56 ngày CT1 2,0 14,6 c 28,1 c 45,6 c 73,7 c 111,4 c 158,7 c CT2 2,0 16,8 a 33,0 a 54,3 a 83,5 a 123,1 a 172,1 a CT3 2,0 15,4 b 29,5 b 48,6 b 78,3 b 116,7 b 163,7 b

Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy rằng, ở thời điểm 7 ngày sau gieo, cây mới nảy mầm và chưa có sự khác biệt về chiều cao giữa các công thức do cây vẫn đang hấp thụ chất dinh dưỡng từ môi trường Đến 14 ngày, chiều cao cây vẫn thấp, dao động từ 14,6 – 16,8 cm, và không có chênh lệch đáng kể giữa các công thức do cây đang chuyển từ dinh dưỡng hạt sang tự dưỡng và bộ rễ chưa phát triển mạnh Tại thời điểm 21 ngày, chiều cao cây tăng nhanh, dao động từ 28,1 – 33,0 cm, với CT1 thấp nhất và CT2 cao nhất, nhưng sự khác biệt không lớn Sau 28 ngày, chiều cao tiếp tục tăng, đạt từ 45,6 – 54,3 cm, với CT1 thấp nhất và CT2 cao nhất Đến 35 ngày, chiều cao cây dao động từ 73,7 – 83,5 cm, với CT1 thấp nhất và CT2 cao nhất Cuối cùng, ở thời điểm 42 ngày, chiều cao cây tăng mạnh, dao động từ 111,4 - 123,1 cm, trong đó CT2 đạt chiều cao cao nhất và có sự biến động lớn hơn so với CT1 và CT3.

7 ngày 14 ngày 21 ngày 28 ngày 35 ngày 42 ngày 56 ngày

Biểu đồ 3.2 cho thấy ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến chiều cao cây bắp ngọt Sugar 75 ở các thời điểm khác nhau Sau 56 ngày gieo trồng, cây bắp ngọt đã gần đạt chiều cao tối đa, với sự tăng trưởng rõ rệt Chiều cao cây ở các công thức (CT) dao động từ 158,7 cm đến 172,1 cm, trong đó chiều cao thấp nhất ghi nhận ở CT1 là 158,7 cm và cao nhất ở CT2 đạt 172,1 cm.

Sự khác biệt giữa các công thức ở các giai đoạn khác nhau của động thái tăng trưởng chiều cao đều có ý nghĩa thống kê, mức độ tin cậy 95%

Sự biến động về tăng trưởng chiều cao cây chịu ảnh hưởng của loại phân bón sử dụng, trong đó CT2 với 100% bã cà phê ủ hoai cho thấy sự tăng trưởng chiều cao lớn hơn so với CT3 (50% bã cà phê và 50% phân chuồng đã ủ hoai) và CT1 (100% phân chuồng) Kết quả đánh giá tốc độ tăng trưởng chiều cao cây được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến động thái tăng trưởng chiều cao của giống bắp ngọt Sugar 75

Sự tăng trưởng chiều cao cây (cm) ở các thời điểm

Theo bảng số liệu 3.8, giai đoạn tăng trưởng chiều cao mạnh nhất diễn ra từ 43 đến 56 ngày Trong các thời điểm quan sát, CT2 thể hiện sự tăng trưởng chiều cao lớn nhất, trong khi CT1 ghi nhận mức tăng trưởng nhỏ nhất.

3.3.3 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến động thái động thái ra lá của giống bắp ngọt Sugar 75

Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số yếu tố cấu thành năng suất của giống bắp ngọt Sugar 75

tố cấu thành năng suất của giống bắp ngọt Sugar 75

Năng suất là yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất, đặc biệt là trong việc trồng cây bắp Năng suất của cây bắp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, và mỗi yếu tố này đều có ảnh hưởng nhất định đến năng suất tổng thể.

3.4.1 Chiều dài bắp và đường kính bắp

Chiều dài và đường kính bắp là những đặc điểm di truyền quan trọng, nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường Đây là những chỉ tiêu cần thiết để đánh giá năng suất của giống cây trồng.

Số liệu ở bảng 3.13 cho thấy:

Chiều dài bắp ở các CT dao động từ 17,3 đến 19,2 cm, với CT2 có chiều dài lớn nhất là 19,2 cm, trong khi CT1 có chiều dài thấp nhất là 17,3 cm Đường kính bắp cũng thay đổi từ 4,17 đến 4,71 cm, trong đó CT2 đạt đường kính cao nhất là 4,71 cm, còn CT1 có đường kính thấp nhất là 4,17 cm.

Sự sai khác giữa các CT về chiều dài bắp và đường kính bắp đều có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (p = 0,05)

Như vậy việc bón cà phê đã ủ hoai đã có tác động đến chiều dài bắp và đường kính bắp tốt hơn là bón phân chuồng riêng lẻ

3.4.2 Số hàng/bắp và số hạt/hàng

Số hàng/bắp và số hạt/hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số lượng hoa đã được thụ phấn và thụ tinh, phụ thuộc vào giống và điều kiện thời tiết tại thời điểm trổ cờ phun râu Chỉ tiêu này quyết định trực tiếp đến năng suất của các dòng cây trồng, đồng thời là cơ sở để bố trí thời vụ và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp Trong các CT thí nghiệm, số hạt/hàng và số hàng/bắp gần như tương đồng.

Bảng 3.13 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số yếu tố cấu thành năng suất của giống bắp ngọt Sugar 75

Chiều dài bắp Đường kính bắp Số bắp / cây

% so với CT1 CT1 17,3 c 100,0 4,17 c 100,0 1 14,5 a 33,4 a 294 c 100,0 60,46 c 100,0 56,26 c 100,0 CT2 19,2 a 111,0 4,71 a 112,9 1 14,7 a 33,9 a 325,4 a 110,7 68,45 a 113,2 63,61 a 113,1 CT3 18,6 b 107,5 4,53 b 108,6 1 14,4 a 33,8 a 305 b 103,7 63,43 b 104,9 59,94 b 106,5

Khối lượng 1000 hạt chủ yếu bị ảnh hưởng bởi đặc điểm di truyền, bên cạnh đó còn liên quan đến chế độ dinh dưỡng và lượng nước tưới Đây là một chỉ tiêu quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, với sự chênh lệch lớn giữa các giống cây trồng (CT).

294 - 325 g CT2 có khối lượng 1000 hạt cao nhất (325 g), thấp nhất là CT1

Khối lượng 1000 hạt ở CT2 và CT3 tăng lần lượt 10,7% và 3,7% so với CT1 Sự khác biệt giữa các CT về chỉ tiêu khối lượng 1000 hạt đều có ý nghĩa thống kê với mức tin cậy 95%.

Năng suất lý thuyết là chỉ tiêu tổng hợp được hình thành từ nhiều yếu tố, bao gồm tỷ lệ bắp hữu hiệu trên mỗi cây, số hàng hạt trên mỗi bắp, số hàng trên mỗi hạt và khối lượng của chúng.

Năng suất lý thuyết của cây trồng được xác định bởi nhiều yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Để tăng năng suất, cần phải tác động đồng bộ đến tất cả các yếu tố, không chỉ riêng lẻ từng yếu tố, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của giống cây.

Dữ liệu từ bảng 3.13 cho thấy năng suất lý thuyết của các công thức dao động từ 60,46 đến 68,45 tạ/ha, với năng suất cao nhất đạt 68,45 tạ/ha ở công thức CT2 và thấp nhất là 60,46 tạ/ha ở công thức CT1.

So với CT1, năng suất lý thuyết của CT2 và CT3 lần lượt tăng 13,2% và 4,9% Sự khác biệt về năng suất lý thuyết giữa các CT đều có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

Năng suất thực thu là mục tiêu chính của các nhà chọn tạo giống và người sản xuất, phản ánh sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố như giống, điều kiện chăm sóc (phân bón, nước tưới, sâu bệnh) và điều kiện khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa) Để đạt được năng suất cao trong cùng một giống và điều kiện khí hậu, cần áp dụng chế độ chăm sóc phù hợp nhằm tối ưu hóa sự sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu của cây trồng.

Kết quả từ bảng 3.13 cho thấy năng suất thực thu của các CT dao động từ 56,26 đến 63,61 tạ/ha Trong đó, CT2 đạt năng suất thực thu cao nhất với 63,61 tạ/ha, trong khi CT1 có năng suất thực thu thấp nhất là 56,26 tạ/ha.

So với CT1, năng suất lý thuyết của CT2 và CT3 tăng lần lượt 13,1% và 6,5% Sự khác biệt về năng suất lý thuyết giữa các CT này có ý nghĩa thống kê với mức tin cậy 95%.

Bón bã cà phê đã ủ hoai giúp tăng năng suất cây bắp so với không bón (CT1) Việc sử dụng 100% bã cà phê đã ủ hoai (CT2) mang lại hiệu quả cao hơn 6,6% so với việc bón 50% bã cà phê Điều này có thể do bã cà phê đã ủ hoai chứa đầy đủ dinh dưỡng và các chất cần thiết cho sự phát triển của cây bắp, từ đó giúp tích lũy chất dinh dưỡng cho hạt, nâng cao năng suất bắp ngọt hơn so với phân chuồng.

Năng suất lý thuyết Năng suất thực thu

Biểu đồ 3.7 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu ở các CT

Bảng 3.14 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số chỉ tiêu thành phẩm chất của giống bắp ngọt Sugar 75

Chất khô Hàm lượng vitamin

Hàm lượng đường khử Hàm lượng protein

Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số chỉ tiêu phẩm chất của giống bắp ngọt Sugar 75

3.5.1 Hàm lượng chất khô trong hạt

Hàm lượng chất khô trong hạt bắp cho thấy độ mềm của sản phẩm, với tỷ lệ chất khô thấp cho thấy hạt bắp non, mềm và mọng nước Cụ thể, ở giống bắp ngọt Sugar 75, hàm lượng chất khô trong hạt dao động từ 22,84% đến 24,01% Công thức bón 100% bã cà phê đã ủ hoai có hàm lượng chất khô cao hơn so với công thức bón 100% phân chuồng Tuy nhiên, công thức bón kết hợp giữa phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai không cho thấy sự khác biệt về hàm lượng chất khô.

Tỉ lệ chất khô không chỉ phản ánh hàm lượng chất dinh dưỡng trong hạt mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Vì vậy, chúng tôi đã thực hiện phân tích các chỉ tiêu quan trọng như hàm lượng protein, đường khử và vitamin C để đánh giá phẩm chất hạt.

3.5.2 Hàm lượng protein, hàm lượng đường khử và hàm lượng vitamin C

Kết quả từ bảng 3.14 cho thấy hàm lượng vitamin C trong các CT dao động từ 7,82% đến 8,16%, hàm lượng đường khử từ 3,15% đến 3,34%, và hàm lượng protein từ 3,05g đến 3,16g Trong đó, CT2 có hàm lượng vitamin C cao nhất với 8,16%, đường khử 3,34% và protein 3,16g, trong khi CT1 có hàm lượng thấp nhất với vitamin C 7,82%, đường khử 3,15% và protein 3,05g.

So với CT1, hàm lượng chất khô trong hạt ở CT2 và CT3 lần lượt tăng 5,1% và 2,7% Hàm lượng vitamin C cũng tăng tương ứng 4,3% và 1,4% Ngoài ra, hàm lượng đường khử tăng 6% ở CT2 và 3,2% ở CT3, trong khi hàm lượng protein tăng 3,6% và 3% Sự khác biệt về hàm lượng chất khô, vitamin và chất khô trong hạt giữa CT1 và CT2 có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

Bón 100% bã cà phê ủ hoai mang lại tác động tích cực hơn đến chất lượng hạt bắp ngọt Sugar 75 so với việc sử dụng phân heo hoặc kết hợp 50% phân heo với 50% bã cà phê ủ hoai.

Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến khả năng chống chịu một số loại sâu, bệnh hại

Bảng 3.15 Khả năng chống chịu một số loại sâu, bệnh hại và khả năng chống đổ của giống bắp ngọt Sugar 75 ở các công thức

CT Sâu đục thân (%) Bệnh khô vằn, đốm lá (%)

Tỉ lệ % % so với CT1

Sâu, bệnh là nguyên nhân gây thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất cây trồng, với tổng thiệt hại hàng năm lên tới 20 - 30 tỷ đô la do sâu và 24 - 25 tỷ đô la do bệnh, tương ứng với 13 - 14% và 11 - 12% sản lượng Cây bắp, đặc biệt, là một trong những loại cây dễ bị sâu, bệnh tấn công, ảnh hưởng đến năng suất ở các vùng nhiệt đới như Việt Nam Sâu, bệnh có thể xuất hiện liên tục trong suốt quá trình sinh trưởng của cây từ gieo đến thu hoạch Việc thâm canh và áp dụng kỹ thuật trồng bắp quanh năm đã tạo ra nguồn thức ăn phong phú cho sâu, bệnh, khiến việc bảo vệ cây trồng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết Sâu, bệnh hiện nay có khả năng kháng thuốc, do đó chưa có loại thuốc nào tiêu diệt hoàn toàn chúng Phương pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu thiệt hại do sâu, bệnh mà vẫn đảm bảo an toàn môi sinh và sức khỏe con người là phòng trừ sâu, bệnh tổng hợp, bao gồm việc sử dụng giống cây có khả năng kháng sâu, bệnh.

Trong quá trình theo dõi thí nghiệm, chúng tôi đã áp dụng phương pháp điều tra phát hiện dịch hại cây bắp ngọt theo QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT Dù một số loại sâu, bệnh không xuất hiện trên tất cả các cây trồng, chúng tôi tập trung vào hai loại phổ biến: sâu đục thân và bệnh khô vằn Bắp ngọt, với thân mềm và hàm lượng đường cao, dễ bị tổn thương bởi sâu và bệnh, đặc biệt là sâu đục thân Bệnh khô vằn do nấm Rhizoctonia solani gây ra, phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao và nhiệt độ thấp, thường xảy ra sau những đợt mưa phùn Bệnh này gây hại nặng nhất cho bắp ở giai đoạn sau trổ cờ, với biểu hiện ban đầu là những chấm nhỏ, sau đó lan rộng thành đám mây màu nâu Sự phát triển của bệnh làm khô bẹ lá và giảm khả năng quang hợp, từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất cây trồng.

Việc theo dõi và đánh giá sự phát triển của sâu bệnh trên giống bắp ngọt Sugar 75 là rất quan trọng để hiểu rõ tình hình phát sinh và mức độ gây hại theo thời gian và điều kiện ngoại cảnh Điều này giúp đánh giá khả năng chống chịu của giống bắp và tạo cơ sở cho việc phòng trừ sâu bệnh hiệu quả Chúng tôi tiến hành theo dõi sự xuất hiện của sâu bệnh trên cây bắp tại các CT.

Kết quả từ bảng 3.15 cho thấy sự tấn công của sâu bệnh trên cây bắp ngọt trong các công thức thí nghiệm là không đáng kể Cụ thể, bệnh khô vằn không xuất hiện trong suốt thời gian thí nghiệm, trong khi sâu đục thân chỉ gây hại nhẹ ở công thức bón phân chuồng và bón kết hợp giữa phân chuồng với bã cà phê ủ hoai, với tỷ lệ thiệt hại lần lượt là 3,12% và 2,08%.

3.7 Hiệu quả kinh tế Đánh giá hiệu quả kinh tế được xác định trên giá trị ngày công và hiệu quả của đồng vốn đầu tư trên các công thức Giá vật tư phân bón và giá bắp, chúng tôi lấy theo giá tại khu vực thí nghiệm ở tại thời điểm thực hiện công thức Tổng chi phí phục vụ cho sản suất được thể hiện trong bảng 3.16

Bảng 3.16 Chi phí cho sản xuất bắp ngọt ở các CT thí nghiệm (tính cho 1 ha) Đơn vị tính: ngàn đồng

Giống, làm cỏ nước, công lao động

Bảng 3.17 Hiệu quả kinh tế ở CT thí nghiệm (tính cho 1 ha) Đơn vị tính: ngàn đồng

Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Hiệu quả đồng vốn (tỷ suất lãi) (lần)

Lợi nhuận so với CT1

* Giá bắp ngọt tính trung bình 10.000 đ/trái, khối lượng trung bình 1 trái 0,28 kg

Từ số liệu bảng 3.17 cho thấy:

Lợi nhuận từ các cây trồng được bón bã cà phê cao hơn so với không bón, đạt từ 28.709.000 đến 56.311.000 đồng/ha Đặc biệt, CT2 ghi nhận lợi nhuận cao nhất, vượt trội hơn CT1 với mức chênh lệch lên đến 56.311.000 đồng.

Bón bã cà phê đã ủ hoai không chỉ giúp giảm chi phí mà còn nâng cao năng suất, mang lại hiệu quả đồng vốn cao hơn so với phương pháp không sử dụng bã cà phê (CT1).

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận

Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của cây bắp ngọt (Zea mays var rugosa) tại Pleiku, Gia Lai đã cho thấy những kết luận quan trọng Các chỉ tiêu sinh trưởng được cải thiện rõ rệt khi sử dụng phân chuồng và bã cà phê, dẫn đến năng suất cao hơn và chất lượng bắp ngọt tốt hơn Những kết quả này khẳng định vai trò của phân hữu cơ trong canh tác bắp ngọt tại khu vực này.

1.1 Bón bã cà phê đã ủ hoai với liều lượng 100% làm tăng hàm lượng chất khô và hàm lượng diệp lục tổng số trong lá bắp ngọt cao hơn so với bón 100% phân chuồng và bón phân chuồng kết hợp với bã cà phê đã ủ hoai (hàm lượng chất khô 20,1%, hàm lượng diệp lục tăng 34% so với CT bón 100% bã cà phê)

1.2 Việc bón bã cà phê đã ủ hoai cho cây bắp ngọt đã rút ngắn thời gian sinh trưởng so với bón 100% phân chuồng là 6,1 ngày

1.3 Chiều cao của cây bắp ngọt Sugar 75 tăng nhiều nhất ở CT bón 100% bã cà phê đã ủ hoai (đạt 123,1 cm sau 42 ngày trồng), thấp nhất ở CT bón 100% phân chuồng đã ủ hoai (đạt 111,4 cm sau 42 ngày trồng)

1.4 Bón bã cà phê đã ủ hoai làm tăng sự ra lá của cây bắp ngọt từ 2,3 – 8,7% so với CT chỉ bón phân chuồng

1.5 Diện tích lá và chỉ số diện tích lá qua các thời điểm cao nhất ở CT2 bón 100% bã cà phê đã ủ hoai và thấp nhất ở CT1 bón 100% phân chuồng đã ủ hoai

1.6 Chiều dài bắp, đường kính bắp, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu ở CT bón 100% bã cà phê cao nhất và thấp nhất ở CT1 (năng suất thực thu ở CT2 cao hơn 13,1% so với CT1)

1.7 Hàm lượng chất khô, vitamin C, đường khử và hàm lượng protein trong hạt bắp ngọt Sugar 75 ở CT bón 100% bã cà phê cao hơn CT bón 100% phân chuồng với tỉ lệ từ 3,6 - 6%

1.8 Việc sử dụng bã cà phê đã ủ hoai giúp làm chi phí, tăng năng suất cây bắp ngọt Do đó, việc bón bã cà phê đã ủ hoai làm tăng lợi nhuận 56.311.000 đồng/ha (tăng 47,8%) so với bón phân chuồng

Nghiên cứu cho thấy bã cà phê đã ủ hoai có thể thay thế phân chuồng trong trồng bắp ngọt Sugar 75, giúp tạo ra sản phẩm rau sạch phục vụ người tiêu dùng tại thành phố Pleiku và các tỉnh lân cận.

Đề nghị

- Tiếp tục nghiên cứu, khảo sát ở nhiều vụ mùa và nhiều địa điểm hơn sẽ cho kết luận chính xác hơn

Nghiên cứu tiếp tục về việc sử dụng bã cà phê đã ủ hoai cho các loại cây trồng khác nhằm đưa ra kết luận tổng quát về ảnh hưởng của bã cà phê đã ủ hoai trong nông nghiệp.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1 Nguồn gốc và sự phân bố của cây bắp ngọt 4

1.2.1 Phân loại dựa trên đặc điểm hình thái nội nhũ trong hạt 5

1.2.2 Phân loại dựa vào hàm lượng đường 6

1.4 Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây bắp 9

1.4.1 Giai đoạn nảy mầm (từ lúc trồng đến 3 lá) 10

1.4.2 Giai đoạn cây con (từ lúc bắp 3 lá đến phân hóa hoa) 10

1.4.3 Giai đoạn vươn cao và phân hóa cơ quan sinh sản (từ lúc phân hóa hoa đến trỗ cờ) 11

1.4.4 Thời điểm nở hoa (bao gồm trỗ cờ, tung phấn, phun râu, thụ tinh) 12

1.4.5 Thời điểm chín (bao gồm từ thụ tinh đến chín) 12

1.5 Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây bắp ngọt 13

1.5.1 Giá trị dinh dưỡng và y học 13

1.6 Điều kiện ngoại cảnh đối với sự sinh trưởng, phát triển của cây bắp ngọt 17

1.6.1 Nhu cầu dinh dưỡng của cây bắp 17

1.6.2 Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng đối với cây bắp20 1.6.3 Nhiệt độ 22

1.7 Tình hình sản xuất, tiêu thụ bắp và bắp ngọt trên thế giới và trong nước 25

1.7.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ bắp và bắp ngọt trên thế giới 25

1.7.2 Tình hình sản xuất, tiêu thụ bắp và bắp ngọt ở trong nước 27

1.8 Tình hình nghiên cứu về bã cà phê ở trong và ngoài nước 29

1.8.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 29

1.8.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước 29

1.9 Thực trạng về bã cà phê 30

1.10 Diễn biến thời tiết – khí hậu trong thời gian thí nghiệm 31

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33

2.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 33

2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 33

2.4.1 Phương pháp ủ bã cà phê 34

2.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 35

2.4.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định 36

2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu 41

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 42

3.1 Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất, bã cà phê trước và sau khi trồng thí nghiệm 42

3.1.1 Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất và bã cà phê ủ hoai trước khi trồng thí nghiệm 42

3.1.2 Một số chỉ tiêu dinh dưỡng trong đất sau khi trồng thí nghiệm 42

3.2 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa của giống bắp ngọt Sugar 75 43

3.2.1 Hàm lượng nước tổng số và hàm lượng chất khô 43

3.2.2 Hàm lượng diệp lục tổng số 45

3.3 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống bắp ngọt Sugar 75 47

3.3.1 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến thời gian sinh trưởng của giống bắp ngọt Sugar 75 47

3.3.2 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến động thái tăng trưởng chiều cao của giống bắp ngọt Sugar 75 50

3.3.3 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến động thái động thái ra lá của giống bắp ngọt Sugar 75 53

3.3.4 Ảnh hưởng của phân chuồng và bã cà phê đã ủ hoai đến chiều cao cây cuối cùng, chiều cao đóng bắp và số lá của giống bắp ngọt

Ngày đăng: 10/08/2021, 15:50

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w