1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân thương mại và dịch vụ sơn quân

133 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Quân
Tác giả Nguyễn Tấn Tâm
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Duy
Trường học Trường Đại Học Quy Nhơn
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bình Định
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 1,97 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đóng góp của nghiên cứu (15)
    • 1.5. Kết cấu của luận văn (16)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về cạnh tranh (18)
      • 2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh (18)
      • 2.1.2. Vai trò của cạnh tranh (19)
      • 2.1.3. Phân loại cạnh tranh (20)
      • 2.1.4. Đặc điểm cạnh tranh trong ngành vật liệu xây dựng (22)
      • 2.1.5. Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh (23)
    • 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (27)
      • 2.2.1. Các nhân tố bên ngoài (27)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (47)
    • 2.4. Khung phân tích (49)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (16)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (51)
    • 3.2. Xây dựng khung phân tích (52)
    • 3.3. Lựa chọn đối thủ cạnh tranh, chuyên gia và khách hàng (54)
      • 3.3.1. Lựa chọn đối thủ cạnh tranh (54)
      • 3.3.2. Lựa chọn chuyên gia (54)
      • 3.3.3. Lựa chọn khách hàng (56)
    • 3.4. Ma trận hình ảnh cạnh tranh (58)
      • 3.4.1. Quy trình xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh (58)
      • 3.4.2. Cấu trúc của ma trận hình ảnh cạnh tranh (59)
    • 3.5. Phương pháp thu thập thông tin và xử lý dữ liệu (60)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập thông tin (60)
      • 3.5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu (60)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (16)
    • 4.1. Giới thiệu về Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Quân (62)
      • 4.1.1. Thông tin chung của doanh nghiệp (62)
      • 4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính (62)
      • 4.1.3. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chủ yếu (63)
      • 4.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp (64)
      • 4.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp (68)
      • 4.2.3. Đánh giá các chỉ tiêu năng lực cạnh tranh (78)
    • 4.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của SƠN QUÂN (87)
      • 4.3.1. Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu năng lực cạnh tranh (88)
      • 4.3.2. Điểm phân loại các yếu tố thành công (89)
      • 4.3.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh (96)
    • 4.4. Đánh giá chung (102)
  • CHƯƠNG 5.KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (106)
    • 5.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của (106)
      • 5.1.1. Mục tiêu phát triển (106)
      • 5.1.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (107)
    • 5.2. Các hàm ý giải pháp quản trị (107)
      • 5.2.1. Cổ phần hóa công khai ra công chúng để tăng vốn (107)
      • 5.2.2. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ và hạ giá thành sản phẩm (0)
      • 5.2.3. Chú trọng công tác xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường (110)
    • 5.3. Kết luận (111)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Tính cấp thiết của đề tài

Nâng cao năng lực cạnh tranh là điều kiện thiết yếu trong nền kinh tế thị trường, phục vụ lợi ích của doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần tạo ra những lợi thế riêng, khẳng định vị thế của mình và đáp ứng quy luật cạnh tranh.

Theo quan điểm của Porter, doanh nghiệp không chỉ nên tập trung vào tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm mà còn cần xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững Lợi thế này đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục cung cấp giá trị đặc biệt cho thị trường, điều mà các đối thủ cạnh tranh không thể làm được Sự thành công lâu dài của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh này.

Nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu thiết yếu trong bối cảnh khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm, giá cả, thiết kế và dịch vụ sau bán hàng Sự lựa chọn của khách hàng không chỉ dựa vào những yếu tố này mà còn phụ thuộc vào uy tín, trách nhiệm và thương hiệu của doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần chủ động cải thiện năng lực cạnh tranh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất và áp dụng quản lý hiện đại một cách sáng tạo và chuyên nghiệp.

Ngành xây dựng đang trải qua những chuyển biến quan trọng trong lĩnh vực hiện đại hóa thiết kế kiến trúc, nội thất, quy hoạch và vật liệu xây dựng Sự phát triển này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng và thẩm mỹ, đặc biệt đối với các công trình quy mô lớn yêu cầu công nghệ hiện đại cả trong và ngoài nước.

Sự gia tăng dân số và sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch đã tạo ra nhu cầu xây dựng các khu dân cư, chung cư, trung tâm thương mại, khu du lịch nghỉ dưỡng, khách sạn và resort Điều này đã thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường vật liệu xây dựng, khiến ngành này trở thành một lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm và cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Trong 12 năm hoạt động, Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Và Dịch

Vụ Sơn Quân đã xây dựng được thương hiệu uy tín không chỉ tại Bình Định mà còn trên toàn quốc Tuy nhiên, để tối đa hóa lợi nhuận trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, doanh nghiệp cần mở rộng các dự án cả trong và ngoài tỉnh Từ năm 2015 đến nay, doanh nghiệp chỉ trúng thầu hai dự án nhà ở xã hội là Simona Home và Tân Đại Minh (Lamer 1), cho thấy còn nhiều hạn chế như khó khăn về tài chính, kênh bán hàng, nhân lực và kinh nghiệm Thêm vào đó, sự biến động của nền kinh tế, dịch bệnh và cạnh tranh khốc liệt từ cả trong và ngoài ngành đã tạo ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn, tác giả đã quyết định nghiên cứu sâu về "Nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Quân" Mục tiêu là đề xuất một số chính sách giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, tối đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Quân, nhằm xác định các điểm mạnh và điểm yếu so với đối thủ Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trong tương lai.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Quân, cần xác định các chỉ tiêu quyết định như chất lượng sản phẩm, giá cả, dịch vụ khách hàng và khả năng đổi mới sáng tạo So sánh những chỉ tiêu này với các đối thủ cạnh tranh trong ngành sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện điểm mạnh và điểm yếu, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp để gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

- So sánh các chỉ tiêu năng lực cạnh tranh Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Quân với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp

- Đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Quân trong thời gian tới.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại

Và Dịch Vụ Sơn Quân

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung đánh giá năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp Tƣ Nhân Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Quân trong giai đoạn 2015-2019 so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn Tỉnh Bình Định.

Đóng góp của nghiên cứu

Bài viết này hệ thống hóa các lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, cũng như các yếu tố tác động và chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Mục tiêu là đánh giá rõ ràng năng lực cạnh tranh của Doanh Nghiệp Tư Nhân Thương Mại Và Dịch Vụ Sơn Quân trong bối cảnh hiện tại.

Kết quả nghiên cứu từ đề tài này cung cấp tài liệu tham khảo khoa học quý giá, giúp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của năng lực cạnh tranh đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Điều này không chỉ góp phần ổn định mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Cơ sở lý luận về cạnh tranh

2.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

Theo Marx (1844), cạnh tranh được định nghĩa là sự ganh đua khốc liệt giữa các nhà tư bản trong việc giành lấy các điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, nhằm mục đích đạt được lợi nhuận tối đa.

Cạnh tranh trong cơ chế thị trường, theo Từ điển kinh doanh (1992), được định nghĩa là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh nhằm chiếm lĩnh tài nguyên sản xuất cho cùng một loại hàng hóa.

Theo Porter (1980), cạnh tranh là quá trình giành lấy thị phần và tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình hiện tại của doanh nghiệp Quá trình này dẫn đến sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành, cải thiện hiệu quả và có thể làm giảm giá cả.

Từ những khái niệm trên đây có thể rút ra quan điểm chung của cạnh tranh ở phạm vị doanh nghiệp nhƣ sau:

Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các tổ chức và cá nhân có chức năng tương tự, thông qua nỗ lực và các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu của mình Những mục tiêu này có thể bao gồm thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn và danh tiếng.

Cạnh tranh trong kinh doanh được hiểu là cuộc ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm giành thị trường và khách hàng Khi sản phẩm phát triển và số lượng hàng hóa tăng lên, cùng với sự gia tăng của các nhà cung cấp, mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn Kết quả của sự cạnh tranh này là loại bỏ những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.

2.1.2 Vai trò của cạnh tranh

Cạnh tranh là yếu tố then chốt trong nền kinh tế thị trường, đóng vai trò như động lực phát triển cho cá nhân, doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.

2.1.2.1 Đối với doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp, cạnh tranh có những vai trò sau:

Cạnh tranh đóng vai trò như một "sàng lọc" giúp lựa chọn và loại bỏ các doanh nghiệp Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.

Cạnh tranh là yếu tố quyết định sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp, tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự tiến bộ Nó thúc đẩy doanh nghiệp áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh.

Cạnh tranh buộc doanh nghiệp phải nâng cao hoạt động marketing thông qua nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu của khách hàng Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định sản xuất và kinh doanh phù hợp Đồng thời, việc cải thiện dịch vụ và tăng cường quảng cáo, khuyến mãi, cũng như chính sách bảo hành là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Cạnh tranh trong thị trường yêu cầu doanh nghiệp phát triển sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng Để đạt được điều này, các doanh nghiệp cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải thiện quản lý và nâng cao kỹ năng của công nhân, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Cạnh tranh trong thị trường giúp nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ, đồng thời làm cho mẫu mã ngày càng đẹp và đa dạng hơn, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Do đó, cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện trải nghiệm mua sắm của người tiêu dùng.

- Khách hàng có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình

Khách hàng ngày càng hưởng lợi từ hàng hóa nhờ vào việc cải thiện các dịch vụ kèm theo, giúp thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của họ Điều này phản ánh sự nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, mang lại giá trị gia tăng cho người tiêu dùng.

2.1.2.3 Đối với nền kinh tế

Cạnh tranh đƣợc coi nhƣ là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau:

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường Nó giúp loại bỏ các độc quyền, bất hợp lý và bất bình đẳng trong hoạt động kinh doanh.

- Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội Sự cạnh tranh không chỉ kích thích nhu cầu phát triển mà còn tạo ra những nhu cầu mới, từ đó nâng cao chất lượng đời sống và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

- Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện nhận thức về nền kinh tế thị trường, giúp rút ra các bài học thực tiễn quý báu để bổ sung vào lý thuyết kinh tế thị trường của Việt Nam.

Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh, tuy nhiên, một số cách phân loại cơ bản đó là:

2.1.3.1 Về phạm vi ngành kinh tế

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần xây dựng và củng cố bộ máy tổ chức, thực hiện hiệu quả các chiến lược sản xuất - kinh doanh, bao gồm chiến lược sản xuất, nhân sự, công nghệ, thị trường và chiến lược cạnh tranh Việc tạo dựng môi trường bên trong và bên ngoài thuận lợi là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các chiến lược này cùng với các hoạt động khác của doanh nghiệp Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và có thể được phân chia thành hai nhóm chính.

Nguồn: Nguyễn Thị Kim Anh (2007), Quản trị chiến lƣợc

Hình 2.2 Môi trường kinh doanh doanh nghiệp

2.2.1 Các nhân tố bên ngoài

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bên ngoài Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) đã áp dụng mô hình Kim cương để phân tích các yếu tố này.

SẢN PHẨM THAY THẾ ĐỐI THỦ HIỆN TẠI

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TỰ NHIÊN

Chính trị pháp luật môi trường vi mô, theo M Porter, là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Các yếu tố bên ngoài này tác động mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh, định hình cách thức hoạt động và phát triển của các công ty Do đó, việc hiểu rõ về chính trị và pháp luật trong môi trường vi mô là cần thiết để doanh nghiệp có thể tối ưu hóa chiến lược cạnh tranh của mình.

56 chỉ tiêu cụ thể (các chỉ tiêu này đƣợc lƣợng hóa để xếp hạng cho các quốc gia) thuộc 4 nhóm yếu tố sau:

Các điều kiện yếu tố đầu vào được chia thành 5 phân nhóm chính, bao gồm kết cấu hạ tầng vật chất - kỹ thuật, hạ tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ tầng công nghệ và thị trường tài chính.

Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích của người mua, tình hình pháp luật về tiêu dùng, công nghệ thông tin…

Ba là, các ngành cung ứng và ngành liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và số lượng của các nhà cung cấp địa phương Khả năng nghiên cứu chuyên biệt và cung cấp dịch vụ đào tạo tại chỗ cũng rất cần thiết Hơn nữa, mức độ hợp tác giữa các khu vực kinh tế và khả năng cung cấp chi tiết, phụ kiện máy móc tại địa phương là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của ngành.

Bối cảnh chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp được chia thành hai phân nhóm chính: động lực và cạnh tranh Trong đó, động lực bao gồm các yếu tố thúc đẩy sự phát triển, trong khi cạnh tranh liên quan đến các rào cản vô hình, sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất và hiệu quả của các biện pháp chống độc quyền.

Theo logic truyền thống, các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được phân loại thành những nhóm chính như thị trường, thể chế - chính sách, kết cấu hạ tầng và các ngành hỗ trợ.

- Ảnh hưởng về chính trị, luật pháp

Chính trị đóng vai trò quan trọng trong việc các nhà đầu tư và quản trị doanh nghiệp phân tích để dự báo mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh Các yếu tố như thể chế chính trị và sự ổn định chính trị của quốc gia hay khu vực sẽ cung cấp tín hiệu ban đầu giúp nhận diện cơ hội và nguy cơ, từ đó đưa ra quyết định đầu tư và sản xuất kinh doanh hiệu quả trên thị trường quốc gia và quốc tế.

Môi trường kinh doanh lành mạnh hay không phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế Để đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp, việc ban hành hệ thống luật pháp chất lượng là điều kiện tiên quyết, buộc các doanh nghiệp phải hoạt động một cách chân chính và có trách nhiệm.

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính và tiền tệ, cùng với các chương trình chi tiêu Trong mối quan hệ với doanh nghiệp, chính phủ vừa là người kiểm soát, khuyến khích và quy định, vừa là khách hàng quan trọng và nhà cung cấp dịch vụ như thông tin vĩ mô và các dịch vụ công cộng.

Ảnh hưởng về kinh tế là yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà quản trị, vì nó chứa đựng cơ hội và đe dọa đối với từng doanh nghiệp Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng cao, doanh nghiệp có nhiều cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh, trong khi suy thoái kinh tế dẫn đến giảm chi tiêu tiêu dùng và gia tăng cạnh tranh, thường gây ra chiến tranh giá cả trong ngành Lãi suất và xu hướng lãi suất cũng tác động đến tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.

Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái có thể tạo ra cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp, đặc biệt trong việc điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu Chính phủ thường sử dụng các công cụ này để điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu nhằm mang lại lợi ích cho nền kinh tế.

Lạm phát ảnh hưởng lớn đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế Khi lạm phát cao, nó không chỉ không khuyến khích tiết kiệm mà còn tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp, làm giảm sức mua của xã hội và dẫn đến tình trạng đình trệ kinh tế Ngược lại, thiểu phát cũng gây ra trì trệ cho nền kinh tế Do đó, duy trì tỷ lệ lạm phát vừa phải là cần thiết để khuyến khích đầu tư và kích thích tăng trưởng thị trường.

Chính phủ thể hiện các ưu tiên và hạn chế đối với các ngành thông qua luật thuế Sự thay đổi trong hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra cơ hội hoặc rủi ro cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của họ.

- Ảnh hưởng về văn hóa, xã hội

Các chuẩn mực và giá trị văn hóa xã hội được chấp nhận và tôn trọng bởi một cộng đồng cụ thể có ảnh hưởng sâu rộng đến cách thức sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ Hiểu biết về các yếu tố văn hóa xã hội là rất quan trọng đối với các nhà quản trị trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh hiệu quả.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Ngày đăng: 10/08/2021, 15:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Phạm Phú Cường (2012), Nghiên cứu mô hình hoạch định chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp xây dựng giao thông, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học giao thông vận tải Hà Nội Khác
[3]. Lê Văn Hƣng (2014), Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng của Tổng Doanh nghiệp Cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thủy Lợi Khác
[4]. Nguyễn Trọng Hà (2016), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp Cổ phần tƣ vấn đầu tƣ và xây dựng miền Trung, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Quy Nhơn Khác
[5]. Phạm Thị Thu Hiền (2015), Nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây lắp của Doanh nghiệp Cổ phần phát triển Kỹ thuật xây dựng, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Mở Hà Nội Khác
[6]. Nguyễn Thị Lan (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp Cổ phần xây dựng Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Quy Nhơn Khác
[7]. Nguyễn Tuấn Minh (2011), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến Tre, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế - TP.HCM Khác
[8]. Ngô Thị Quỳnh Nhung (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thái Nguyên Khác
[9]. Nguyễn Ánh Ngọc (2016), Nâng cao năng lực cạnh tranh cho Doanh nghiệp Cổ phần Xi măng Vicem Hoàng Mai, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Quy Nhơn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w