Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc xây dựng một hệ thống quản lý hiệu quả là rất cần thiết để doanh nghiệp phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh Kế toán quản trị, một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế và tài chính, đóng vai trò chủ chốt trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin cần thiết để đạt được hiệu quả quản trị tối ưu Đặc biệt, kế toán trách nhiệm là một phần quan trọng trong kế toán quản trị, giúp thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin tài chính theo phạm vi trách nhiệm của từng nhà quản trị, từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Việc nghiên cứu và áp dụng kế toán trách nhiệm là yêu cầu thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh là một trong
Tỉnh Bình Định hiện có 5 công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột tại thị trường Việt Nam Trong số đó, Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh nổi bật với quy mô lớn và cơ cấu tổ chức phân quyền hiệu quả Công ty đã ổn định sản xuất và liên tục cải tiến quy trình công nghệ, phù hợp với cơ chế thị trường Sau mỗi chu kỳ sản xuất, doanh thu của công ty đảm bảo bù đắp chi phí và duy trì khả năng tái sản xuất.
Trong những năm qua, một số bộ phận của Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh đã gặp phải tình trạng trì trệ và chậm đổi mới trong tư duy quản lý Để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, công ty cần xây dựng kế hoạch toàn diện từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm và chăm sóc khách hàng Do đó, việc đánh giá và hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những vấn đề liên quan đến kế toán trách nhiệm, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.
Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Kế toán trách nhiệm đã hình thành và phát triển song song với kế toán quản trị, bắt đầu từ những năm 1950 tại Mỹ và sau đó mở rộng ra các quốc gia như Anh, Úc, và Canada Từ đó, chủ đề kế toán trách nhiệm đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả trên toàn cầu, dẫn đến các quan điểm đa dạng về vấn đề này.
Theo Higgins (1952), kế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán nhằm kiểm soát chi phí liên quan trực tiếp đến cá nhân trong tổ chức và người chịu trách nhiệm quản lý Hệ thống này được áp dụng cho tất cả các cấp quản lý, và kế toán trách nhiệm đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động và chi phí.
Năm 1962, Martin N Kellogg nghiên cứu sự phát triển của kế toán trách nhiệm trong mối liên hệ với cơ cấu tổ chức, kế toán chi phí, ngân sách và kiểm soát chi phí Ông đã đề xuất các nguyên tắc nhằm thiết lập một hệ thống kế toán trách nhiệm hiệu quả.
Công việc quản lý bao gồm ba nhiệm vụ chính: đầu tiên, cần chia tổ chức thành các bộ phận và đơn vị theo chức năng cụ thể; thứ hai, phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận; và cuối cùng, yêu cầu các bộ phận lập báo cáo cũng như thực hiện giám sát ở từng cấp quản lý.
Nghiên cứu của Joe E Dowd (2001) đã phân tích tác động của sự kết hợp giữa sản phẩm và công nghệ sản xuất đối với việc thực hiện kế toán trách nhiệm Nghiên cứu này cũng phân loại các sản phẩm nhằm quản lý chi phí hiệu quả hơn và thực hiện việc gia tăng các khoản chi phí để tạo ra sự đồng nhất trong chi phí.
Năm 2012, tác giả Mojgan Safa đã nghiên cứu vai trò của kế toán trách nhiệm trong cấu trúc tổ chức qua công trình "Examining the Role of Responsibility Accounting in Organization Structure" Mục đích chính của kế toán trách nhiệm là thiết kế báo cáo và tập hợp chi phí, nhằm thể hiện trách nhiệm cá nhân của nhà quản trị Chi phí được tính toán cho từng bộ phận dựa trên trách nhiệm và nhiệm vụ kiểm soát tương ứng.
Tại Việt Nam, kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán trách nhiệm, vẫn còn là lĩnh vực mới và chưa thu hút được nhiều sự chú ý từ các nhà quản trị doanh nghiệp Mặc dù đã có một số nghiên cứu về kế toán trách nhiệm đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện khả năng kiểm soát hoạt động của các bộ phận và cung cấp thông tin hữu ích cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan đến lĩnh vực này.
Nghiên cứu của Diệp Lệ Trúc Xuyên (2016) về "Hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Dược Danapha" tại Trường Đại học Đà Nẵng đã chỉ ra thực trạng phân cấp quản lý, lập dự toán và báo cáo nội bộ của công ty.
Đánh giá mức độ vận dụng kế toán trách nhiệm tại công ty là cần thiết để hình thành các trung tâm trách nhiệm và xây dựng biểu mẫu đánh giá mức độ hoàn thành Tuy nhiên, hệ thống báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí hiện chưa được cụ thể hóa.
Luận văn "Kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Quân đội - MIC" của tác giả Nguyễn Thị Quí (2016) đã nghiên cứu và phát triển hệ thống kế toán trách nhiệm tại Tổng công ty, tập trung vào lý thuyết và thực tiễn trong lĩnh vực bảo hiểm Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán trách nhiệm, bao gồm việc xây dựng các trung tâm trách nhiệm, hệ thống dự toán cho các trung tâm này, chỉ tiêu đánh giá thành quả giữa dự toán và thực tế, cùng với các hệ thống báo cáo Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra các điều kiện cần thiết từ phía nhà nước và doanh nghiệp để xây dựng kế toán trách nhiệm hiệu quả.
Luận văn thạc sỹ của Đặng Thị Thanh Thảo (2019) về "Kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn" đã khái quát các khái niệm, bản chất và nội dung cơ bản của kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp, đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa kế toán trách nhiệm và phân cấp quản lý tài chính Tác giả đã làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong công ty Tuy nhiên, phương pháp nghiên cứu vẫn còn mang tính lý thuyết và chưa phù hợp với thực tế Trong khi đó, luận văn của Lê Thị Ngọc Hằng (2020) tại Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh hướng đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty TNHH Visual Merchandising, nhằm giúp công ty tận dụng lợi ích của kế toán quản trị trong quá trình ra quyết định của nhà quản lý.
Luận văn trình bày các nội dung chính liên quan đến cơ sở lý luận về kế toán quản trị, bao gồm quá trình hình thành, khái niệm và nội dung của kế toán quản trị Bằng phương pháp nghiên cứu định tính, luận văn mô tả và phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Visual Merchandising, cũng như nội dung và tổ chức kế toán quản trị tại đơn vị này.
Bài viết này nhằm xác định các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kế toán quản trị tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Visual Merchandising Cuối cùng, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị, dựa trên những nguyên nhân đã được xác định, để phù hợp với mục tiêu phát triển và quan điểm hoàn thiện kế toán quản trị của công ty Mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả của kế toán quản trị tại Visual Merchandising trong tương lai.
Hệ thống kế toán quản trị tại công ty cổ phần bao bì nhựa Tân Tiến cần được hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và ra quyết định Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Thanh Tiến tại đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã phân tích các yếu tố cần thiết để cải thiện hệ thống này, từ việc áp dụng công nghệ thông tin đến đào tạo nhân viên Sự tối ưu hóa trong kế toán quản trị không chỉ giúp công ty tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành bao bì nhựa.
Nghiên cứu năm 2020 đã chỉ ra rằng việc hoàn thiện kế toán quản trị cần phải phù hợp với quan điểm kế toán và môi trường pháp lý của Việt Nam Hệ thống kế toán quản trị nên đơn giản, tương thích với quy mô và đặc điểm sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích Tác giả đề xuất tổ chức lại bộ máy kế toán quản trị một cách hợp lý, xác định các nội dung cơ bản cần thực hiện và đưa ra các biện pháp hỗ trợ về nguồn nhân lực và phần mềm kế toán Mục tiêu là để nâng cao hiệu quả trong công tác hoạch định, điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm soát hoạt động và hỗ trợ quyết định của nhà quản trị.
Có thể nhận thấy, mô hình quản lý kế toán trách nhiệm đƣợc xem là vũ
Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh
Để nâng cao hiệu quả quản lý và cải thiện hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh, cần đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán trách nhiệm Việc này sẽ giúp tăng cường tính minh bạch trong quá trình quản lý tài chính, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và tối ưu hóa các quyết định kinh doanh.
Câu hỏi nghiên cứu
Kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh hiện đang có những thực trạng đáng chú ý Trong thời gian qua, công ty đã nỗ lực đáp ứng yêu cầu phân cấp quản lý, tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
- Những yêu cầu quản trị nào cần đặt ra trong tương lai và sự đáp ứng hệ thống kế toán trách nhiệm tại đơn vị trong thời gian tới?
Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh
Luận văn này tập trung nghiên cứu kế toán trách nhiệm tại các bộ phận thuộc Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh, sử dụng dữ liệu từ năm 2017 đến năm 2019 để phân tích hiệu quả hoạt động và trách nhiệm trong quản lý tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn này áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với thống kê, phân tích và quan sát để thu thập thông tin và so sánh đối chiếu, nhằm làm rõ lý luận và thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh Qua đó, luận văn đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán trách nhiệm Thông tin và số liệu thu thập liên quan đến kế toán trách nhiệm và báo cáo từ các trung tâm trách nhiệm, với số liệu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận được lấy từ sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và các báo cáo nội bộ của công ty, trong đó số liệu năm 2019 được sử dụng làm minh họa cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo của các bộ phận và sổ sách tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh, cùng với thông tin từ giáo trình kế toán quản trị, tạp chí chuyên ngành, và các công trình khoa học đã công bố có nội dung liên quan.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn ý kiến của các nhà quản lý và các bộ phận thuộc Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh.
Trong bài viết này, tác giả áp dụng phương pháp xử lý dữ liệu thông qua việc nghiên cứu, phân tích, so sánh và thống kê các tài liệu và thông tin đã thu thập Mục tiêu là xác định những tồn tại trong tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống này.
Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh nhằm phân tích những ưu nhược điểm trong công tác đánh giá trách nhiệm quản lý Qua đó, bài viết cũng giúp làm rõ kiến thức về việc áp dụng kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.
Bài viết này đề cập đến 8 toán trách nhiệm chưa được nghiên cứu, nhằm đưa ra các định hướng tổ chức kế toán trách nhiệm Mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thúc đẩy nỗ lực và tăng cường sự hài lòng trong công việc Điều này sẽ tạo cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả quản lý tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; đề tài đƣợc chia thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp, nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của nó trong việc quản lý tài chính hiệu quả Chương 2 phân tích thực trạng kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu trong quy trình kế toán của công ty này.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Tinh Bột Sắn Nhiệt Đồng Tâm Vĩnh Thạnh
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM 9
Khái niệm, bản chất và vai trò của kế toán trách nhiệm
1.1.1.1 Khái niệm của kế toán trách nhiệm Để quản lý có hiệu quả các tổ chức kinh doanh với quy mô lớn, các nhà quản trị thường tiến hành việc phân quyền phù hợp với cấu trúc tổ chức của đơn vị mình Việc phân quyền trong tổ chức tạo nên cơ cấu phức tạp và đòi hỏi cấp trên phải nắm được kết quả thực hiện của cấp dưới, thúc đẩy và tạo động lực cho các cấp hoàn thành nhiệm vụ vì mục tiêu chung Vì thế, kế toán trách nhiệm đƣợc xây dựng để theo dõi kết quả, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
Kế toán trách nhiệm là một phần quan trọng của kế toán quản trị, phát triển song song với lĩnh vực này Khái niệm kế toán trách nhiệm lần đầu được giới thiệu tại Mỹ vào năm 1950 qua tác phẩm "Basic organizational planning to tie in with responsibility accounting" của Ailman, H.B Từ đó, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về kế toán trách nhiệm, phản ánh các quan điểm đa dạng, nhưng chưa có một khái niệm thống nhất nào được công nhận.
Theo Atkinson và cộng sự (2001), kế toán trách nhiệm là hệ thống kế toán thu thập, tổng hợp và báo cáo dữ liệu liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý trong tổ chức Hệ thống này cung cấp các báo cáo về chi phí, thu nhập và số liệu hoạt động của từng khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị, nhằm đánh giá trách nhiệm và thành quả của mỗi cá nhân trong tổ chức.
Trong quản lý tài chính, 10 nhà quản lý thường tập trung vào các khía cạnh thu nhập và chi phí mà họ có quyền kiểm soát đầu tiên Hệ thống kế toán đóng vai trò quan trọng khi tạo ra các báo cáo, phân chia rõ ràng giữa các đối tượng có thể kiểm soát và không thể kiểm soát đối với từng cấp quản lý Việc nhận diện các đối tượng có thể kiểm soát là một nhiệm vụ cơ bản trong kế toán trách nhiệm và báo cáo trách nhiệm.
Kế toán trách nhiệm, theo Huỳnh Lợi (2009), là hệ thống cho phép mỗi bộ phận trong tổ chức có quyền chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ riêng biệt Các thành viên trong tổ chức cần xác định, đánh giá và báo cáo các hoạt động của mình, từ đó cung cấp thông tin cho các cấp quản lý cao hơn nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận.
Nhóm tác giả Phạm Văn Dược và Trần Văn Tùng (2011) định nghĩa kế toán trách nhiệm là một hệ thống kế toán giúp tổng hợp kết quả theo từng lĩnh vực trách nhiệm của cá nhân và bộ phận, nhằm mục đích giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức.
Kế toán trách nhiệm là một hệ thống thể hiện quyền chỉ đạo và trách nhiệm của từng bộ phận trong doanh nghiệp đối với nhiệm vụ quản lý riêng biệt Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về kế toán trách nhiệm, sự khác biệt này không đối lập mà bổ sung cho nhau, giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn Các bộ phận xác định, đánh giá và báo cáo kết quả lên cấp trên, từ đó các cấp quản lý sử dụng thông tin này để đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
1.1.1.2 Bản chất của kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin tài chính và phi tài chính, giúp các nhà quản trị kiểm soát theo phạm vi trách nhiệm của mình Mục tiêu của hệ thống này là đạt được các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Kế toán trách nhiệm chỉ thực hiện hiệu quả trong doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý phân quyền rõ ràng Hệ thống kế toán trách nhiệm cần được xây dựng phù hợp với cơ cấu tổ chức, mức độ phân quyền và mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp.
Kế toán trách nhiệm là phương pháp ghi nhận và đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp, giúp quản lý kiểm soát chi phí và hoạt động Phương pháp này thu thập và báo cáo thông tin về các đầu vào và đầu ra của các trung tâm trách nhiệm, phân tích sai lệch giữa thực tế và dự toán Đánh giá dựa trên hiệu quả và hiệu năng, xác định các chỉ tiêu cụ thể cho từng trung tâm sẽ hỗ trợ đánh giá chất lượng hoạt động của giám đốc, đồng thời khuyến khích họ điều hành trung tâm phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.1.3 Vai trò của kế toán trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp
Kế toán trách nhiệm hỗ trợ nhà quản lý thiết lập các trung tâm trách nhiệm phù hợp với đặc điểm tổ chức và hệ thống phân cấp quản lý, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động.
Quản trị hiệu quả có thể hệ thống hóa công việc của từng trung tâm và thiết kế các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Đồng thời, cần điều chỉnh kế hoạch của các bộ phận trong doanh nghiệp để đảm bảo sự phù hợp và tối ưu hóa hoạt động.
Kế toán trách nhiệm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho kiểm soát tài chính và quản lý Qua đó, nhà quản lý có thể phân tích chi phí, doanh thu và lợi nhuận của từng bộ phận Báo cáo trách nhiệm giúp người quản lý đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch, nhận diện các vấn đề hạn chế và điều chỉnh chiến lược mục tiêu để tối ưu hóa kết quả kinh doanh Thông tin từ kế toán trách nhiệm hỗ trợ nhà quản lý nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, tăng doanh thu, giảm chi phí hợp lý và tối đa hóa lợi nhuận.
Kế toán trách nhiệm đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích nhà quản lý đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp Các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được liên kết với các trung tâm trách nhiệm, giúp kiểm soát tài chính và quản lý hiệu quả Nhờ đó, nhà quản lý có thể điều chỉnh hoạt động của mình để hướng tới những mục tiêu chung đã đề ra.
Sự phân cấp quản lý - cơ sở của kế toán trách nhiệm
1.1.2.1 Khái niệm về phân cấp quản lý
Hệ thống kế toán trách nhiệm không thể tồn tại nếu không có sự phân cấp trong quản lý Sự phân cấp này là yếu tố then chốt để hệ thống kế toán trách nhiệm phát huy hiệu quả Do đó, để thực hiện tốt chức năng quản lý trong doanh nghiệp, các nhà quản trị cần chú trọng đến việc phân cấp quản lý.
Phân cấp quản lý là quá trình mà người quản lý ủy quyền quyết định cho các cấp quản lý thấp hơn trong doanh nghiệp Mỗi cấp quản lý sẽ đưa ra quyết định trong phạm vi trách nhiệm của mình Mức độ phân chia quyền lực này có thể khác nhau tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và có thể bao gồm nhiều cấp độ khác nhau.
Sự phân cấp quản lý trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc giúp các tổ chức phản ứng nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường Mức độ phân cấp quyết định cách tổ chức bộ máy kế toán, có thể là tập trung, phân tán hoặc kết hợp cả hai Điều này không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống thông tin mà còn yêu cầu kiểm tra hiệu quả thực hiện mục tiêu của từng bộ phận Để thực hiện tốt chức năng quản lý, các nhà lãnh đạo cần thể hiện quyền lực, gây ảnh hưởng tích cực đến nhân viên, đồng thời phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới, giúp họ điều hành công việc hàng ngày hiệu quả hơn.
Phân cấp quản lý đóng vai trò quan trọng trong kế toán trách nhiệm, giúp xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm ở mỗi cấp Điều này tạo cơ sở cho việc đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, từ đó tìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục hiệu quả Hơn nữa, phân cấp quản lý không chỉ là tiền đề mà còn là động lực thúc đẩy sự hình thành và phát triển của kế toán trách nhiệm trong tổ chức.
Phân quyền là một yếu tố quan trọng trong phân cấp quản lý, liên quan đến mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới cũng như quyền hạn của từng cấp Trong một tổ chức, phân quyền đồng nghĩa với việc chia sẻ quyền ra quyết định và trách nhiệm Các nhà quản trị cấp cao thường phân quyền cho người đứng đầu bộ phận, người sẽ chịu trách nhiệm về kết quả của các quyết định được đưa ra Phân quyền có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, bao gồm theo chức năng, sản phẩm hoặc khu vực.
Phân quyền theo chức năng là cơ cấu tổ chức dựa trên chuyên môn hóa công việc, trong đó các nhiệm vụ quản trị của doanh nghiệp được phân chia cho các đơn vị riêng biệt Điều này giúp hình thành các bộ phận chuyên trách, tối ưu hóa hiệu quả công việc và nâng cao năng lực quản lý trong tổ chức.
Trong một tổ chức, 14 người lãnh đạo đảm nhận các chức năng khác nhau, và việc phân quyền theo chức năng cho phép nhân viên nhận lệnh không chỉ từ giám đốc điều hành mà còn từ các lãnh đạo chức năng khác Do đó, sự phối hợp chặt chẽ giữa giám đốc điều hành và các lãnh đạo chức năng là rất quan trọng để đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo và tránh mâu thuẫn trong quá trình quản lý.
Phân quyền theo dòng sản phẩm là một chiến lược quan trọng cho các doanh nghiệp lớn với nhiều dây chuyền công nghệ Chiến lược này cho phép ban quản trị cấp cao nhất trao quyền cho ban quản lý bộ phận, bao gồm các chức năng sản xuất, bán hàng, dịch vụ và kỹ thuật liên quan đến một sản phẩm cụ thể Điều này không chỉ giúp nhóm các hoạt động theo sản phẩm mà còn xác định rõ trách nhiệm chính về lợi nhuận cho người quản lý bộ phận, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Phân quyền theo khu vực nhằm khuyến khích sự tham gia của từng khu vực, tận dụng những lợi thế hoạt động riêng biệt Cách tiếp cận này tạo ra các bộ phận trong tổ chức, hình thành nhiều nhóm theo từng khu vực và giao quyền cho một người quản lý khu vực đó, giúp tối ưu hóa hiệu quả công việc.
Khi phân cấp quản lý, doanh nghiệp cần tránh việc tạo ra quá nhiều cấp bậc, vì điều này có thể dẫn đến tổ chức cồng kềnh Ngược lại, nếu quyền quyết định tập trung quá nhiều ở một nơi, hiệu quả hoạt động cũng sẽ giảm sút Do đó, nhà quản trị cần cân nhắc kỹ lưỡng trong quá trình phân cấp quản lý để đảm bảo sự hiệu quả.
1.1.2.2 Vai trò của phân cấp quản lý
Sự phân cấp quản lý cho phép nhiều cấp quản lý tham gia vào quyết định, giúp giảm bớt gánh nặng cho người quản lý cấp trên trong việc giải quyết các vấn đề hàng ngày Điều này giúp họ có thời gian tập trung vào lập kế hoạch dài hạn và điều phối các hoạt động của tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu chung Hơn nữa, sự phân cấp còn mang lại sự độc lập cho các nhà quản lý ở từng cấp, khuyến khích họ phát huy kỹ năng, nâng cao kiến thức chuyên môn và năng lực quản lý.
15 năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở bộ phận
Sự phân cấp quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng của các nhà quản lý ở mọi cấp độ, từ đó khuyến khích họ nỗ lực hơn trong công việc và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Quyết định tốt nhất thường được đưa ra tại nơi phát sinh công việc, nơi mà các nhà quản lý cấp dưới thường xuyên tiếp xúc với các vấn đề thực tế Họ có khả năng nhanh chóng xác định nguyên nhân và tìm ra biện pháp khắc phục hiệu quả Ngược lại, các nhà quản lý cấp trên thường không ở vị trí phù hợp để đưa ra các quyết định hàng ngày liên quan đến hoạt động của cấp dưới, do họ không trực tiếp điều hành các hoạt động này.
1.1.2.3 Ảnh hưởng của phân cấp quản lý đến kế toán trách nhiệm
Hệ thống kế toán trách nhiệm hoạt động hiệu quả trong các tổ chức có phân quyền, nơi quyền ra quyết định và trách nhiệm được phân bổ rộng rãi Các cấp quản lý có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trong phạm vi của họ, từ đó hình thành nhu cầu thiết lập các trung tâm trách nhiệm liên quan đến chức năng cụ thể Khi quy mô doanh nghiệp lớn và hoạt động sản xuất kinh doanh phức tạp, cần thiết phải phân tán thành nhiều bộ phận và cấp quản lý khác nhau Việc phân quyền cho các đơn vị sẽ gia tăng, và nhà quản trị phải xác định mức độ phức tạp của tổ chức để thực hiện phân quyền một cách hợp lý.
Mức độ độc lập của các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp phản ánh mức độ phân quyền của tổ chức Sự độc lập cao ở từng đơn vị chứng tỏ doanh nghiệp có phân quyền lớn, và khi quản lý được phân cấp hợp lý, sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành kế toán trách nhiệm trong từng đơn vị.
16 Giữa kế toán trách nhiệm và phân cấp quản lý có sự tác động qua lại, liên quan lẫn nhau
- Ƣu điểm phân cấp quản lý
Nội dung kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và bản chất của trung tâm trách nhiệm
1.2.1.1 Khái niệm của trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm là bộ phận trong tổ chức mà nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của mình đối với cấp cao hơn Sự hình thành của trung tâm trách nhiệm phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức và hoạt động kinh doanh của từng ngành Khi cơ chế quản lý tài chính được phân cấp cho từng cá nhân và bộ phận, nó sẽ gắn liền với trách nhiệm và quyền lợi trong từng hoạt động cụ thể Báo cáo kết quả kinh doanh từ các bộ phận có giá trị cao đối với hiệu quả hoạt động Tổ chức phân cấp trách nhiệm cho từng phòng ban, phân xưởng và áp dụng cơ chế tài chính khen thưởng sẽ tạo động lực cho hoạt động hiệu quả Trong môi trường phân cấp mạnh mẽ, nhà quản trị có thể chủ động hơn trong quyết định và phát huy tính sáng tạo Tuy nhiên, việc phân cấp cũng có hạn chế, như sự độc lập giữa các bộ phận có thể dẫn đến việc không xem xét ảnh hưởng đến các bộ phận khác và coi nhẹ mục tiêu chung của doanh nghiệp.
19 trung tâm trách nhiệm, các hoạt động của trung tâm gắn với trách nhiệm cụ thể của nhà quản trị
1.2.1.2 Bản chất của trung tâm trách nhiệm
Một trung tâm trách nhiệm hoạt động như một hệ thống, được thiết kế để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể Hệ thống này sử dụng các đầu vào như nguyên vật liệu, số giờ lao động và dịch vụ khác Kết quả là các trung tâm nhiệm vụ tạo ra đầu ra dưới dạng hàng hóa (như bộ phận sản xuất) cho sản phẩm hữu hình, hoặc dịch vụ (như kế toán, kỹ thuật, quản trị) cho sản phẩm vô hình Bản chất của trung tâm trách nhiệm được thể hiện qua khả năng xử lý và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ phù hợp.
Sơ đồ 1.1: Bản chất của trung tâm trách nhiệm
Hàng hóa và dịch vụ do trung tâm trách nhiệm tạo ra có thể là đầu vào cho trung tâm khác trong tổ chức hoặc được bán ra bên ngoài Chúng có thể là đầu vào cho một trung tâm trách nhiệm hoặc đầu ra của toàn bộ doanh nghiệp Để đo lường mức độ hoàn thành của trung tâm trách nhiệm, thường dựa vào thành quả đạt được, là mối quan hệ giữa đầu ra và mục tiêu của trung tâm đó Thành quả phản ánh mức độ hoàn thành mục tiêu của trung tâm trách nhiệm.
Để đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm, cần phải lượng hóa “đầu vào” và “đầu ra” của chúng Từ đó, sẽ xác định các chỉ tiêu cụ thể để tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động.
Các nguồn lực sử dụng được đo lường bởi chi phí
Công việc Vốn Đầu ra Hàng hóa, dịch vụ
Việc đo lường kết quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm là rất quan trọng, giúp đánh giá chất lượng lãnh đạo và khuyến khích họ điều chỉnh hoạt động phù hợp với mục tiêu chung của doanh nghiệp Hai loại chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng để đo lường kết quả này là chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu hiệu năng.
Chỉ tiêu hiệu quả là thước đo mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các trung tâm trách nhiệm, có thể được biểu hiện dưới dạng số tương đối hoặc tuyệt đối Ví dụ, nhà quản lý có thể đặt ra doanh thu kế hoạch cho trung tâm doanh thu, tỷ lệ hòa vốn cho trung tâm lợi nhuận, và so sánh mức thực hiện thực tế với kế hoạch của từng trung tâm trách nhiệm.
Chỉ tiêu hiệu năng là tỷ lệ so sánh giữa tổng đầu ra và đầu vào tương ứng của một trung tâm trách nhiệm, giúp xác định kết quả thực tế đạt được so với các nguồn lực đã sử dụng Điều này có nghĩa là xác định mức trung bình kết quả mang lại trên mỗi đơn vị đầu vào Ví dụ, chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết một đồng tài sản bỏ ra đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.1.3 Phân loại các trung tâm trách nhiệm
Trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp rất đa dạng và phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động, ngành nghề và phạm vi kinh doanh Mỗi trung tâm trách nhiệm thường liên quan đến một nhà quản lý, giúp xác định rõ trách nhiệm trong việc tạo ra kết quả và hiệu quả kinh doanh tổng thể Các loại trung tâm trách nhiệm thường gặp bao gồm trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư Trong đó, trung tâm chi phí chịu trách nhiệm về chi phí đầu vào của doanh nghiệp.
Mục tiêu chính của trung tâm trách nhiệm chi phí là tối thiểu hóa chi phí thông qua việc quản lý các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, tiền công và tình hình sử dụng máy móc Đầu vào của trung tâm được đo lường bằng các chỉ tiêu sản xuất, trong khi đầu ra dựa trên kết quả kinh doanh như số lượng, chất lượng sản phẩm và chi phí sản xuất Trung tâm chi phí chỉ chịu trách nhiệm về chi phí mà không kiểm soát doanh thu hay lợi nhuận Nhiệm vụ của trung tâm bao gồm lập dự toán chi phí, phân loại chi phí thực tế, và lập báo cáo đánh giá biến động giữa chi phí thực hiện và định mức Tùy thuộc vào loại hình tổ chức, các trung tâm chi phí có thể được kết hợp từ nhiều trung tâm nhỏ hơn và liên quan đến cấp quản lý tác nghiệp.
Trung tâm chi phí thường được chia làm hai dạng là trung tâm chi phí tiêu chuẩn và trung tâm chi phí tùy ý
Trung tâm chi phí tiêu chuẩn là nơi xác định các yếu tố chi phí và mức hao phí cụ thể để sản xuất sản phẩm Chỉ tiêu chi phí định mức cho mỗi đơn vị sản phẩm là cơ sở để tính tổng chi phí tiêu chuẩn Nhà quản trị trung tâm chi phí không chỉ phải đảm bảo kế hoạch sản xuất mà còn phải chịu trách nhiệm về các khoản chi phí vượt mức định mức trong quá trình sản xuất Các yếu tố đầu vào, bao gồm sản phẩm và dịch vụ, được kiểm soát dựa trên các định mức và dự toán cụ thể Tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp, trung tâm chi phí tiêu chuẩn có thể là các phân xưởng sản xuất chính, phụ, hoặc bộ phận mua hàng hóa và vật tư.
- Trung tâm chi phí tùy ý: Là trung tâm chi phí mà ở đó kết quả đầu ra
Chi phí không thể đo lường bằng các chỉ tiêu tài chính thường không có mối quan hệ rõ ràng giữa đầu vào và đầu ra, khiến việc định lượng và xác định chúng cho từng công việc hay hoạt động trở nên khó khăn Các yếu tố chi phí thường được dự toán và đánh giá dựa trên nhiệm vụ chung được giao Do đó, các nhà quản lý cần kiểm soát chi phí thực tế phát sinh để đảm bảo phù hợp với chi phí dự toán và nhiệm vụ của trung tâm.
Trung tâm chi phí có mục tiêu quản lý và giảm thiểu chi phí, với trách nhiệm của nhà quản lý là xây dựng kế hoạch chi phí ngắn hạn và dài hạn, theo dõi sản lượng sản xuất, chi phí thực tế và phân tích nguyên nhân chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch Ngược lại, trung tâm doanh thu chịu trách nhiệm quản lý doanh thu, nơi nhà quản trị có quyền điều hành doanh thu trong phạm vi quản lý mà không phải lo lắng về lợi nhuận hay vốn đầu tư Nhiệm vụ chính của nhà quản trị tại trung tâm doanh thu là kiểm soát tình hình doanh thu, quyết định giá bán trong khung cho phép để tối ưu hóa doanh thu cho doanh nghiệp Trung tâm doanh thu thường liên quan đến các cấp quản lý trung hoặc cơ sở, bao gồm phòng kinh doanh, bộ phận marketing và cửa hàng tiêu thụ, với chính sách bán hàng dựa trên thị trường, giá thành và mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp Thành quả của trung tâm doanh thu được đánh giá qua sự so sánh giữa doanh thu thực tế và dự toán, cùng với phân tích các chênh lệch phát sinh.
Trung tâm lợi nhuận là một đơn vị chịu trách nhiệm tối ưu hóa quy trình sản xuất kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận Theo Rick Antk (2010), việc quản lý hiệu quả tại trung tâm lợi nhuận sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Trung tâm lợi nhuận là một loại trung tâm trách nhiệm quản lý, nơi người đứng đầu chịu trách nhiệm tăng lợi nhuận từ các hoạt động được giao Theo ACCA (2010), trung tâm này không chỉ quản lý chi phí mà còn cả doanh thu từ sản phẩm và dịch vụ Nhiệm vụ chính của trung tâm lợi nhuận là kiểm soát lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu và giảm chi phí Nhà quản trị trung tâm có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến lợi nhuận như định giá sản phẩm, marketing, số lượng bán ra, nguồn cung cấp và tiêu thụ, cơ cấu hàng bán, cũng như phân bổ nguồn lực trong sản xuất.
Trung tâm lợi nhuận thường liên quan đến các nhà quản lý cấp trung như giám đốc điều hành và các đơn vị kinh doanh trong công ty, bao gồm công ty trực thuộc và chi nhánh Khi nhà quản lý không có quyền quyết định về mức độ đầu tư, tiêu chí lợi nhuận trở thành yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của trung tâm Đánh giá trách nhiệm của trung tâm dựa trên việc so sánh lợi nhuận thực tế đạt được với dự toán.
Dự toán
1.3.1 Khái niệm và mục đích của dự toán
1.3.1.1 Khái niệm về dự toán
Theo Abdel – Kader, M & Luther, R (2006), dự toán được coi là một trong những nội dung phổ biến nhất trong việc áp dụng kế toán quản trị tại các quốc gia phát triển và đang phát triển Dự toán là quá trình lập kế hoạch chi tiết cho kỳ tới, nhằm huy động và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả theo các mục tiêu đã đề ra.
38 tiêu kế hoạch đề ra trong từng kỳ cụ thể” (Phạm Văn Dƣợc, Trần Văn Tùng,
1.3.1.2 Mục đích của dự toán
Hoạch định ngân sách là quá trình mà nhà quản trị dự đoán những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai Khi dự đoán cho thấy kết quả không khả quan, các nhà quản trị cần nhận diện những biện pháp cần thiết để điều chỉnh và cải thiện kết quả không mong muốn.
Kiểm soát là quá trình so sánh kết quả thực hiện với dự toán và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện đó Việc kiểm soát dựa vào dự toán, vì nếu không có dự toán, doanh nghiệp sẽ thiếu cơ sở để so sánh và đánh giá kết quả thực hiện.
Chức năng hoạch định đi liền với chức năng kiểm soát, kết quả hoạt động thực tế so sánh với dự toán ngân sách Nếu doanh nghiệp không thực hiện việc kiểm soát thì dự toán ngân sách sẽ không phát huy hết tác dụng vốn có của nó
+ Phân loại dự toán theo thời gian
Dự toán ngắn hạn thường được xây dựng cho một kỳ kế hoạch kéo dài một năm, và được chia thành các kỳ ngắn hạn hơn như hàng quý và hàng tháng.
Dự toán ngắn hạn bao gồm các dự toán chức năng như doanh thu, sản xuất và tiền Được lập hàng năm trước khi kết thúc niên độ kế toán, dự toán ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định, giúp xác định mục tiêu hành động cho năm.
Dự toán dài hạn, hay còn gọi là dự toán vốn, có thời gian trên một năm và liên quan đến tài sản dài hạn của doanh nghiệp Nó thường bao gồm các mục tiêu dài hạn như chiến lược kinh doanh, đầu tư vào tài sản lớn và phát triển hệ thống phân phối.
Dự toán dài hạn là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp định hướng mục tiêu chiến lược trong một khoảng thời gian dài Đặc điểm nổi bật của dự toán này là nó được xây dựng dựa trên các dự toán ngắn hạn hàng năm, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Phân loại dự toán theo phương pháp lập (theo mức độ hoạt động)
Dự toán cố định là loại dự toán được thiết lập dựa trên một mức độ hoạt động cụ thể, phù hợp với các doanh nghiệp có hoạt động kinh tế ổn định Tuy nhiên, nhược điểm của dự toán này là chỉ dựa vào một mức độ hoạt động mà không xem xét đến khả năng biến động trong kỳ dự toán Do đó, nó có thể không hiệu quả trong việc kiểm soát chi phí nếu doanh nghiệp thay đổi quy mô hoạt động do các yếu tố môi trường hoặc điều kiện kinh doanh thay đổi.
Dự toán linh hoạt (flexible budget) là công cụ quan trọng trong quản lý doanh thu và chi phí, cho phép xác định ngân sách dự kiến theo các mức độ hoạt động khác nhau trong một kỳ kinh doanh Được lập dựa trên mối quan hệ với quá trình hoạt động, dự toán linh hoạt giúp doanh nghiệp điều chỉnh ngân sách phù hợp với từng mức độ hoạt động Trước khi sản xuất, dự toán linh hoạt là công cụ hoạch định, trong khi sau khi kết thúc kỳ kinh doanh, nó đóng vai trò kiểm soát Thông thường, dự toán linh hoạt được xây dựng cho ba mức độ hoạt động cơ bản: mức độ trung bình, mức độ cao nhất và mức độ thấp nhất.
1.3.2 Các mô hình dự toán
Theo tài liệu của Larry M Walther (bản chỉnh sửa năm 2016) với tên gọi
“Financial Accouting: Budget Processes And Human Behavior”, có ba mô hình dự toán nhƣ sau:
- Mô hình ấn định từ trên xuống (top-down budget)
Sơ đồ 1.3: Mô hình thông tin từ trên xuống
Theo mô hình này, các chỉ tiêu dự toán được thiết lập từ ban quản lý cao cấp và sau đó được truyền xuống cho quản lý trung gian Sau khi xem xét, quản lý cấp trung gian sẽ chuyển giao cho quản lý cấp cơ sở để xây dựng mục tiêu và kế hoạch cho từng bộ phận trong doanh nghiệp Ưu điểm của mô hình này là tính đơn giản và chi phí thấp.
Nhƣợc điểm: Mang nặng tính áp đặt từ quản lý cấp cao xuống nên rất dễ làm cho cấp dưới không thực hiện được, tạo ra sự bất bình
- Mô hình thông tin từ dưới lên (bottom-up-budget)
Sơ đồ 1.4: Mô hình thông tin từ dưới lên
Theo mô hình lập dự toán này, quy trình bắt đầu từ các bộ phận cấp thấp, nơi họ dựa vào năng lực hiện có để xác định các chỉ tiêu của mình, sau đó trình lên quản lý trung gian Quản lý cấp trung gian sẽ tổng hợp dữ liệu từ các cấp cơ sở và dựa vào khả năng thực tiễn để lập dự toán, rồi trình lên quản lý cao cấp Cuối cùng, quản lý cao cấp tổng hợp thông tin từ quản lý trung gian, kết hợp với tính khả thi và mục tiêu tổ chức để phê duyệt dự toán chính thức, làm cơ sở cho kế hoạch thực hiện Ưu điểm của mô hình này là các bộ phận tự đề xuất chỉ tiêu, từ đó tạo ra trách nhiệm trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Nhược điểm của việc đặt ra chỉ tiêu là các bộ phận có thể xác định mức độ mục tiêu thấp hơn khả năng thực tế của mình, điều này giúp họ dễ dàng thực hiện và đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Mô hình thông tin phản hồi (negotiated budget hay top-down vs bottom-up budget)
Theo mô hình này, các chỉ tiêu dự toán đầu tiên được xây dựng từ ban quản lý cấp cao nhất và sau đó được truyền xuống cho các cấp quản lý trung gian Các đơn vị quản lý trung gian sẽ phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị cấp cơ sở Dựa trên chỉ tiêu dự thảo, các bộ phận quản lý cấp cơ sở sẽ xác định các chỉ tiêu dự toán khả thi, đồng thời điều chỉnh các chỉ tiêu cần thiết Cuối cùng, bộ phận quản lý cấp cơ sở sẽ bảo vệ dự toán của mình trước bộ phận quản lý cấp trung gian.
Bộ phận quản lý cấp trung gian tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ các bộ phận cấp cơ sở và đánh giá khả năng thực tế của mình để xác định các chỉ tiêu dự kiến Sau đó, họ tiến hành bảo vệ dự toán trước bộ phận quản lý cấp cao.