1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh bình định

110 16 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài (11)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Ph ương pháp nghiên cứu (14)
  • 6. Những đóng góp của luận văn (15)
  • 7. Kết cấu luận văn (15)
    • 1.1.1. Khái niệm về BHXH (16)
    • 1.1.2. Đặc điểm, vai trò, chức năng của BHXH (17)
      • 1.1.2.1. Đặc điểm (17)
      • 1.1.2.2. Vai trò (18)
      • 1.1.2.3. Chức năng (20)
    • 1.1.3. Nguyên tắc và đối tượng tham gia BHXH (20)
      • 1.1.3.1. Nguyên tắc (20)
      • 1.1.3.2. Đối tượng của BHXH (22)
    • 1.1.4. Quỹ BHXH (22)
    • 1.2. Q uản lý thu bảo hiểm xã hội (23)
      • 1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội (23)
      • 1.2.2. C ơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu BHXH của Việt Nam (24)
      • 1.2.3. Nguyên tắc, vai trò, mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội (25)
        • 1.2.3.2. Vai trò quản lý thu BHXH (26)
        • 1.2.3.3. Mục tiêu quản lý thu BHXH (26)
      • 1.2.4. Quy trình quản lý thu BHXH (27)
    • 1.3. Nội dung quản lý thu BHXH (31)
      • 1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH (31)
      • 1.3.2. Xác định phương thức và mức đóng BHXH (34)
        • 1.3.2.1. Ph ương thức và mức đóng BHXH bắt buộc (34)
        • 1.3.2.2. Phương thức và mức đóng BHXH tự nguyện (40)
      • 1.3.3. Quản lý thu - nộp BHXH (44)
      • 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thu, nộp BHXH (44)
    • 1.4. Tiêu chí đánh giá quản lý thu BHXH (45)
      • 1.4.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH (45)
      • 1.4.2. Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH (46)
      • 1.4.3. Tỷ lệ nợ đọng BHXH (47)
    • 1.5. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên thế giới, một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định (47)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên thế giới (47)
      • 1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của thành phố Hồ Chí Minh (48)
      • 1.5.3. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của thành phố Đà Nẵng (50)
      • 1.5.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH cho tỉnh Bình Định (52)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định (54)
      • 2.1.2. Chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định (55)
      • 2.1.4. Tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã tỉnh Bình Định (60)
    • 2.2. Khái quát tình hình thu BHXH trên địa bàn tỉnh Bình Định (61)
      • 2.2.1. Khối hành chính nhà nước (HCNN) (61)
      • 2.2.2. K hối doanh nghiệp nhà nước (DNNN) (62)
      • 2.2.3. Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) (63)
    • 2.3. Thực trạng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định (64)
      • 2.3.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH (65)
        • 2.3.1.1. Quản lý người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội (66)
        • 2.3.1.2. Quản lý đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH (69)
      • 2.3.2. Ph ương thức và mức đóng BHXH (72)
        • 2.3.2.1. Ph ương thức và mức đóng BHXH bắt buộc (73)
        • 2.3.2.2. Phương thức và mức đóng BHXH tự nguyện (75)
      • 2.3.3. Quản lý thu - nộp BHXH (76)
        • 2.3.3.1. Quản lý thu - nộp BHXH (76)
        • 2.3.3.2. Quản lý truy thu nợ đọng BHXH (77)
      • 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thu, nộp BHXH (78)
    • 2.4. Đánh giá quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định thông qua các tiêu chí (80)
      • 2.4.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH (80)
      • 2.4.2. Tỷ lệ gia tăng số lượng đối tượng tham gia BHXH (81)
      • 2.4.3. Tỷ lệ nợ đọng BHXH (82)
    • 2.5. Đánh giá chung quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định (83)
      • 2.5.1. Những thành tựu đạt được (83)
      • 2.5.2. Một số hạn chế và nguyên nhân (85)
      • 3.1.1. Ph ương hướng phát triển Bảo hiểm xã hội trong năm 2021 (88)
      • 3.1.2. Mục tiêu phấn đấu thu BHXH (90)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định (91)
      • 3.2.1. T ăng cường quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (92)
      • 3.2.2. Ðẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để gia tăng đối tượng tham (92)
      • 3.2.3. Khắc phục nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội (93)
      • 3.2.4. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của cán bộ phụ trách công tác thu BHXH (95)
      • 3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý thu BHXH (96)
      • 3.2.6. T ăng cường công tác thanh tra, kiểm tra gắn xử lý vi phạm pháp luật (97)
      • 3.2.7. Hoàn thiện hoạch định thu bảo hiểm xã hội (100)
      • 3.2.8. Đa dạng hóa các kênh truyền thông marketing nhằm gia tăng đối tượng (101)
  • Kết luận (106)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) hiện nay đang trở thành vấn đề quan trọng trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, nhằm giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo và hỗ trợ người lao động trong cuộc sống BHXH không chỉ là một phần thiết yếu trong hệ thống an sinh xã hội mà còn gắn liền với sự phát triển kinh tế và xã hội Để phù hợp với sự phát triển chung, chính sách BHXH đã được điều chỉnh qua các thời kỳ, đặc biệt là sau khi Luật Bảo hiểm xã hội được ban hành vào ngày 29/6/2006, có hiệu lực từ 01/01/2007, nhằm thống nhất chính sách này trên toàn quốc.

Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định là đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có trụ sở tại tỉnh Bình Định và hoạt động trong khuôn khổ của hệ thống tổ chức Bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Bình Định đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, với nhiệm vụ thu BHXH là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo nguồn thu và ổn định kinh tế Mặc dù đã đạt được một số thành công trong quản lý thu BHXH, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như sự phát triển chậm của đối tượng tham gia, độ bao phủ bảo hiểm xã hội thấp, và tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận Để khắc phục những vấn đề này, cần đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH, nhận diện các thành tựu và hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại tỉnh Bình Định Từ đó, tác giả thực hiện nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ với đề tài “Hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định”.

Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

BHXH là một chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, nhằm đảm bảo công bằng xã hội cho mọi người Kể từ năm 1995, sau hơn 25 năm hoạt động, hệ thống BHXH Việt Nam đã chứng kiến nhiều nghiên cứu đáng chú ý ở cả cấp quốc gia và địa phương Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực BHXH.

Nguyễn Thị Đan Thương (2015) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT) tại tỉnh Trà Vinh, dựa trên thông tin từ các chuyên gia trong các hội thảo do Ban chỉ đạo BHYT toàn dân tổ chức và khảo sát 460 hộ gia đình Kết quả phân tích dữ liệu bằng hồi qui Binary Logistic cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT, được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng từ cao đến thấp, bao gồm: 1) Hiểu biết về BHYT; 2) Chất lượng khám và điều trị bệnh BHYT; 3) Tình trạng sức khỏe.

4) Mức phí mua BHYT; 5) Thủ tục mua BHYT và thanh toán chi phí KCB BHYT;

Thủ tục đăng ký và khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) cùng với thu nhập và mức sống của người dân là những yếu tố quan trọng trong việc thực hiện BHYT tại tỉnh Trà Vinh Dựa trên kết quả phân tích và tình hình thực tế, tác giả đã đề xuất 3 giải pháp định tính và 7 giải pháp định lượng nhằm tăng cường số lượng người tham gia BHYT, đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này trong thời gian tới tại tỉnh Trà Vinh.

Nghiên cứu của Lê Cảnh Bích Thơ và cộng sự (2017) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân tại Cần Thơ Qua phỏng vấn 207 đáp viên từ ba quận Ninh Kiều, Bình Thủy và Cái Răng, nhóm tác giả đã áp dụng mô hình Probit để phân tích dữ liệu Kết quả cho thấy tình trạng sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn, hoạt động tuyên truyền và số lần khám chữa bệnh đều có tác động đáng kể đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân.

Phạm Thị Thanh Xuân (2018) đã thực hiện nghiên cứu về quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc tại TP Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2015-2017, qua đó chỉ ra những thành tựu đạt được cùng với các hạn chế và khó khăn hiện tại Nghiên cứu xác định rõ nguyên nhân của những vấn đề này và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm cải thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trong thời gian tới.

Nghiên cứu của Hoàng Thu Thuỷ và Bùi Hoàng Minh Thư (2018) trên 325 hộ nông dân tại tỉnh Phú Yên đã chỉ ra năm yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), bao gồm: hiểu biết về chính sách BHXHTN, thái độ đối với việc tham gia, cảm nhận rủi ro, thủ tục tham gia BHXHTN và trách nhiệm đạo lý Kết quả này cung cấp cơ sở để đề xuất các chính sách nhằm khuyến khích nông dân tham gia BHXHTN tại Phú Yên.

Trong luận văn thạc sĩ của Trần Ngọc Hải (2019), nghiên cứu đã tập trung vào thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2013-2017 Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện này.

Tác giả đã phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH), từ đó nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BHXH tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, cũng như trên toàn quốc.

Nhiều nghiên cứu đã phân tích quản lý thu bảo hiểm xã hội từ nhiều góc độ khác nhau, cả ở tầm vĩ mô và trong điều kiện thực tế tại các địa phương Kết quả cho thấy, trong các điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, quản lý thu bảo hiểm xã hội đạt được những thành tựu và hạn chế khác nhau Do đó, các giải pháp cần được xây dựng không chỉ dựa trên các quy định chính sách mà còn phải phù hợp với tình hình thực tế của quản lý thu.

Bài viết này nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại tỉnh Bình Định, vì hiện tại chưa có công trình nào thực hiện điều này một cách đầy đủ Tác giả, với kinh nghiệm làm việc trực tiếp tại đơn vị, nhận thấy rằng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội không chỉ quan trọng đối với hoạt động của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người dân trong khu vực Do đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài này cho luận văn thạc sĩ của mình.

Ph ương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau, bổ sung cho nhau nhằm giải quyết mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề ra

Phương pháp quan sát được áp dụng để nghiên cứu thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định.

Phương pháp tổng hợp được áp dụng để nghiên cứu và phân tích các tài liệu như sách, luận văn, luận án và bài báo khoa học, nhằm tổng hợp thông tin và xác định thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam, đặc biệt là ở tỉnh Bình Định.

Phương pháp thống kê và phân tích được áp dụng để khảo sát số liệu và tài liệu tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định, từ đó đưa ra nhận định và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH.

Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định.

Những đóng góp của luận văn

Luận văn này đóng góp thực tiễn quan trọng trong việc phân tích tình hình quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu quỹ BHXH, đảm bảo tính cân đối và bền vững, đồng thời đáp ứng nhu cầu của người tham gia và thụ hưởng, góp phần phát triển bền vững quỹ BHXH.

Kết cấu luận văn

Khái niệm về BHXH

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã có nguồn gốc từ thế kỷ XIII và phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XIX với đạo luật đầu tiên được ban hành ở Đức Sự phát triển của ngành công nghiệp đã tạo ra một đội ngũ lao động lớn, đồng thời gia tăng các rủi ro trong lao động Để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động đã đấu tranh để buộc các nhà sử dụng lao động phải đảm bảo bồi thường và an toàn thu nhập Qua thời gian, các tổ chức BHXH chuyên nghiệp và các chế độ bảo hiểm đã dần được hình thành Năm 1952, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã thông qua Công ước 192 về tiêu chuẩn tối thiểu cho các trợ cấp xã hội, cho phép mỗi quốc gia tùy chỉnh áp dụng theo điều kiện cụ thể ILO định nghĩa BHXH là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội thông qua việc huy động nguồn đóng góp vào quỹ BHXH, nhằm hỗ trợ người dân trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp, cũng như chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con, góp phần ổn định đời sống và đảm bảo an toàn xã hội.

Tại Việt Nam, bảo hiểm xã hội (BHXH) có nguồn gốc từ thế kỷ XVII với hình thức quỹ thương và nghĩa điền, và đến thế kỷ XIX, các hội tương tế đã được hình thành nhằm hỗ trợ lẫn nhau.

Ngày nay, bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trở thành một chính sách quan trọng được Hiến pháp công nhận và pháp luật cụ thể hóa Luật BHXH số 58/2014/QH13, được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 20/11/2014, đã định nghĩa BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ gặp phải giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, dựa trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH.

Từ khái niệm trên có thể rút ra bản chất của BHXH như sau:

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thu nhập và duy trì cuộc sống cho người lao động (NLĐ) khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất khả năng lao động Nói cách khác, BHXH cung cấp nguồn thu nhập thay thế cho NLĐ khi họ đối mặt với các rủi ro nằm trong phạm vi bảo hiểm xã hội.

- Dưới góc độ chính trị, BHXH góp phần liên kết giữa những NLĐ và bên sử dụng lao động xuất phát từ lợi ích chung của họ

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách xã hội quan trọng nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động (NLĐ) khi thu nhập của họ bị giảm hoặc mất Chính sách này không chỉ bảo vệ NLĐ mà còn phát triển lực lượng lao động, tăng cường năng suất lao động và duy trì ổn định trật tự xã hội.

Như vậy, BHXH là một chính sách xã hội quan trọng, là bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội của các quốc gia.

Đặc điểm, vai trò, chức năng của BHXH

Trên cơ sở khái niệm BHXH, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của BHXH như sau:

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống phi lợi nhuận, không nhằm mục đích kinh doanh, mà phục vụ cộng đồng xã hội trên toàn quốc Mục tiêu của BHXH là thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và nhà nước, đảm bảo người lao động (NLĐ) nhận được khoản trợ cấp thiết yếu khi gặp rủi ro và khó khăn trong cuộc sống.

BHXH là một chính sách xã hội được quy định theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, phản ánh đặc điểm của thị trường lao động và khả năng của Chính phủ trong việc duy trì cân đối quỹ cũng như tổ chức thực hiện chính sách hiệu quả.

Người lao động (NLĐ) và gia đình họ là những đối tượng chính được hưởng lợi từ chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) Họ sẽ nhận được sự hỗ trợ khi gặp phải các sự kiện bảo hiểm như giảm hoặc mất thu nhập do hết tuổi lao động, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc bệnh nghề nghiệp.

Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) cần được tổ chức và thực hiện dựa trên quỹ bảo hiểm, do người lao động và người sử dụng lao động đóng góp, với sự hỗ trợ từ Nhà nước.

- BHXH là một hoạt động thỏa thuận và không thỏa thuận Điều này thể hiện ở chỗ BHXH có cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện

- Mục đích của BHXH là đảm bảo đời sống cho những NLĐ tham gia BHXH và gia đình họ, từ đó góp phần đảm bảo ASXH

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, được Nhà nước quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo an sinh xã hội và mang lại lợi ích tối đa cho người dân.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng đối với người lao động, giúp họ đảm bảo an toàn tài chính trong các trường hợp ốm đau, thai sản, hoặc khi nghỉ hưu BHXH cung cấp các quyền lợi thiết thực, tạo điều kiện cho người lao động an tâm làm việc và phát triển sự nghiệp Đồng thời, nó cũng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người lao động (NLĐ) duy trì ổn định đời sống cho bản thân và gia đình Rủi ro là yếu tố không thể tránh khỏi trong cuộc sống, luôn rình rập và có thể gây ra gánh nặng cho xã hội Khi tham gia BHXH, NLĐ sẽ trích một khoản phí vào quỹ BHXH, nhưng khi gặp rủi ro, họ sẽ nhận được khoản trợ cấp để bù đắp thu nhập bị mất hoặc giảm, từ đó đảm bảo sự ổn định về tài chính và cuộc sống cho cả NLĐ và gia đình họ.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ mang lại hỗ trợ vật chất mà còn tạo tâm lý an tâm và tin tưởng cho người lao động (NLĐ) Khi gặp rủi ro, BHXH trở thành nguồn động viên tinh thần lớn, giúp NLĐ yên tâm hơn trong công việc và tin tưởng vào tương lai Điều này góp phần nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy sự phát triển của cả đơn vị và xã hội.

BHXH hỗ trợ người lao động quản lý chi tiêu hiệu quả từ nguồn thu nhập của mình Việc trích tiền đóng BHXH theo lương hàng tháng giúp người lao động chủ động trong việc đóng bảo hiểm, đồng thời cân đối tài chính và tiết kiệm cho gia đình Đối với các tổ chức sử dụng lao động, BHXH cũng mang lại nhiều lợi ích trong việc phát triển nguồn nhân lực bền vững.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nguồn lực của tổ chức sử dụng lao động Khi người lao động (NLĐ) gặp rủi ro trong công việc và cuộc sống, việc BHXH chi trả thu nhập giúp duy trì sự ổn định của lực lượng lao động, từ đó đảm bảo hoạt động liên tục của tổ chức Điều này không chỉ thể hiện trách nhiệm của tổ chức và lãnh đạo mà còn tạo niềm tin cho NLĐ, củng cố mối quan hệ giữa NLĐ và người sử dụng lao động Hệ quả là, BHXH góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu cho tổ chức, đồng thời hỗ trợ trong việc thu hút và giữ chân NLĐ.

BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao lợi ích tài chính cho tổ chức sử dụng lao động Khi xảy ra rủi ro, BHXH không chỉ giúp người lao động yên tâm làm việc, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng công việc, mà còn gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp Hơn nữa, BHXH còn giúp giảm bớt các khoản chi đột xuất cho người lao động, góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH) bằng cách xây dựng và triển khai các chính sách, chế độ, đồng thời giám sát quá trình thực hiện Điều này không chỉ đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người tham gia BHXH mà còn giúp quản lý hiệu quả quỹ BHXH, hạn chế việc gia tăng chi phí từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực này.

Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống an sinh xã hội, giúp Nhà nước điều chỉnh mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và xã hội ở cấp độ vĩ mô Điều này không chỉ đảm bảo sự phát triển liên tục của nền kinh tế mà còn duy trì ổn định xã hội qua các giai đoạn khác nhau Hơn nữa, với đặc điểm là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, BHXH còn là công cụ hiệu quả để huy động vốn phục vụ cho việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách an sinh xã hội, BHXH có 2 chức năng cơ bản sau:

Việc chi trả từ Bảo hiểm xã hội (BHXH) giúp người lao động (NLĐ) duy trì mức sống ổn định, ngay cả khi gặp phải những rủi ro bất ngờ Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro và bảo vệ quyền lợi của NLĐ.

An sinh xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho người lao động, đồng thời phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội Chức năng này không chỉ kích thích nâng cao năng suất lao động cá nhân và xã hội mà còn góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị trường lao động, tạo sự gắn bó giữa lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động và các lợi ích xã hội.

Nguyên tắc và đối tượng tham gia BHXH

BHXH là loại hình bảo hiểm không vì mục tiêu lợi nhuận nên BHXH hoạt động dựa theo nguyên tắc cơ bản sau:

- Mọi người lao động đều có quyền tham gia và hưởng trợ cấp BHXH:

Tất cả người lao động (NLĐ), không phân biệt trình độ, độ tuổi hay ngành nghề, đều có quyền tham gia và hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), góp phần đảm bảo quyền bình đẳng xã hội BHXH đã trở thành quyền cơ bản của NLĐ, được công nhận cả ở Việt Nam và quốc tế Quyền tham gia và hưởng BHXH của NLĐ được ghi trong Hiến pháp và Bộ Luật lao động Việt Nam Tuy nhiên, mức độ tham gia và hưởng BHXH của NLĐ còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và thể chế chính trị của từng quốc gia.

Mức hưởng trợ cấp BHXH cần tương quan với mức đóng góp của NLĐ và được điều chỉnh theo thời gian đóng bảo hiểm, đặc biệt quan trọng cho các chế độ bảo hiểm dài hạn Chi trả từ quỹ BHXH không được vượt quá mức lương NLĐ đang nhận, nhằm khuyến khích họ tích cực lao động và tránh lạm dụng chế độ Do đó, việc tính toán mức trợ cấp BHXH phải hợp lý, dựa trên nhiều yếu tố như mức đóng, thời gian đóng và tính chia sẻ.

Nguyên tắc số đông bù số ít là nền tảng của bảo hiểm, cho phép chi phí tham gia thấp nhờ vào sự tham gia của đông đảo người Trong khi chỉ một số ít người gặp rủi ro như mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, tổng chi trả của bảo hiểm thường cao hơn nhiều so với khoản phí bảo hiểm xã hội mà họ đã đóng góp Do đó, càng nhiều người tham gia bảo hiểm xã hội, việc san sẻ rủi ro càng trở nên dễ dàng hơn.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội (BHXH), nhằm đảm bảo ổn định và công bằng xã hội Với vai trò là đại diện chính thức trong quản lý xã hội, Nhà nước có trách nhiệm thực hiện các chính sách xã hội và quản lý các hoạt động BHXH, phản ánh tầm quan trọng của BHXH đối với đời sống xã hội.

Đối tượng của bảo hiểm xã hội (BHXH) là những trường hợp thu nhập bị mất hoặc giảm do rủi ro trong cuộc sống, ảnh hưởng đến khả năng lao động và việc làm của người lao động Thu nhập của người lao động không chỉ bao gồm lương cơ bản mà còn bao gồm các khoản thu nhập khác như thưởng và phụ cấp, từ đó tạo điều kiện cho người lao động có thể đóng góp thêm để nhận mức trợ cấp BHXH cao hơn.

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ), những người đóng góp một tỷ lệ phần trăm nhất định từ tiền lương của NLĐ theo quy định của luật BHXH Tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đối tượng tham gia có thể bao gồm toàn bộ hoặc một phần NLĐ trong xã hội, được phân chia thành hai nhóm: nhóm bắt buộc tham gia BHXH và nhóm tự nguyện tham gia BHXH.

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ), phải tham gia BHXH theo quy định của luật BHXH, với mức đóng và mức hưởng được xác định rõ ràng.

Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện bao gồm cả người lao động có công ăn lương và người lao động không làm công ăn lương Việc tham gia thường dựa vào sự đóng góp của người lao động, cùng với sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.

Quỹ BHXH

Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ độc lập với ngân sách Nhà nước, được sử dụng để chi trả trợ cấp cho người hưởng BHXH và quản lý các hoạt động liên quan Quỹ này không chỉ nhận đóng góp từ người lao động và người sử dụng lao động mà còn được Nhà nước bảo hộ nhằm đảm bảo an sinh xã hội Quỹ BHXH hoạt động theo cơ chế cân bằng thu chi, luôn biến động theo chiều hướng tăng hoặc thâm hụt, giúp giải quyết rủi ro cho tất cả người tham gia với mức dự trữ tối thiểu Ngoài ra, quỹ cũng góp phần giảm gánh nặng ngân sách Nhà nước, hỗ trợ trong các tình huống khẩn cấp như thiên tai, dịch bệnh, thay cho các chương trình cứu trợ xã hội.

Q uản lý thu bảo hiểm xã hội

1.2.1 Khái ni ệm quản lý thu bảo hiểm xã hội

Quản lý thu BHXH, theo Hoàng Mạnh Cử và Đoàn Thị Thu Hương, là quá trình có tổ chức và pháp lý nhằm điều chỉnh hoạt động thu, thực hiện qua hệ thống pháp luật và các biện pháp hành chính, kinh tế của cơ quan chức năng để đảm bảo thu đúng đối tượng, đủ số lượng và đúng thời gian Trong mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ, NSDLĐ và NLĐ là đối tượng quản lý, trong khi Nhà nước thông qua cơ quan BHXH làm chủ thể quản lý NLĐ thường muốn đóng ít nhưng hưởng lợi nhiều, trong khi NSDLĐ muốn giảm chi phí BHXH để tăng lợi nhuận Nhà nước đóng vai trò điều tiết thông qua việc ban hành Luật BHXH và quy định thực hiện nộp BHXH Để quản lý thu BHXH hiệu quả, cơ quan BHXH cần xây dựng kế hoạch, tổ chức nghiệp vụ và phối hợp với các cơ quan liên quan, hình thành hệ thống thu từ Trung ương đến cấp huyện theo quy trình chặt chẽ Mối quan hệ ba bên giữa NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH xác định quyền và trách nhiệm của từng bên theo quy định pháp luật, và để đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời, cơ quan BHXH cần áp dụng các phương pháp và biện pháp hữu hiệu.

1.2.2 Cơ sở pháp lý thực hiện quản lý thu BHXH của Việt Nam

Hiện nay, thu BHXH ngoài việc thực hiện theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, còn có các nghị định, thông tư như:

- Nghị định 115/2015/ NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ Quy định chi tết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc; Nghị định số 21/2016/NĐ-

Vào ngày 31/3/2016, Chính phủ ban hành CP quy định về việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội đảm nhận.

Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ quy định mức đóng hàng tháng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Nghị định này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, bảo vệ sức khỏe và an toàn trong môi trường làm việc Các doanh nghiệp và người sử dụng lao động cần tuân thủ đúng quy định để đóng góp vào quỹ này, nhằm hỗ trợ người lao động khi gặp rủi ro trong công việc.

- Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của

Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 và Quyết định 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018 đã sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Những quy định này cũng liên quan đến việc quản lý sổ bảo hiểm xã hội và thẻ bảo hiểm y tế, được ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.

1.2.3 Nguyên t ắc, vai trò, mục tiêu quản lý thu bảo hiểm xã hội

1.2.3.1 Nguyên tắc quản lý thu BHXH a Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời

Để đảm bảo thu đúng BHXH, cần xác định đúng đối tượng, mức lương, tiền công và thời gian quy định Mọi người lao động có hợp đồng lao động hoặc giao kết lao động và được trả công bằng tiền đều thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc Việc xác định chính xác các yếu tố này là rất quan trọng, vì nó phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để xác định đúng đối tượng và phương thức thu.

- Thu đủ: là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền phải đóng BHXH của NLĐ, NSDLĐ

Thu kịp thời là việc thu các khoản tiền công, tiền lương ngay khi phát sinh quan hệ lao động, đảm bảo các quan hệ này thuộc đối tượng tham gia BHXH Điều này cần được thực hiện một cách thống nhất, tập trung, công khai và công bằng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Cơ chế thu BHXH tại Việt Nam được quy định thống nhất và tập trung quản lý ở Trung ương Việc tham gia BHXH của người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo tính công khai và công bằng giữa các thành phần kinh tế Tất cả các đơn vị tham gia BHXH phải minh bạch về số lao động và số tiền đóng, dưới sự kiểm tra và giám sát của Nhà nước cùng các tổ chức chính trị - xã hội Tính công bằng được thể hiện qua việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, với tỷ lệ phần trăm thu BHXH giống nhau cho tất cả Mục tiêu là đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý quỹ BHXH.

Nguyên tắc quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội (BHXH) yêu cầu thực hiện theo chế độ tài chính của Nhà nước, đảm bảo sử dụng nguồn thu đúng mục đích Do nguồn thu BHXH là tích lũy từ cộng đồng, nên thường có một lượng tiền nhàn rỗi lớn cần được đầu tư để tăng trưởng Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng mà còn đảm bảo an toàn giá trị tiền thu BHXH trước nguy cơ trượt giá.

Thông qua cơ chế quản lý chặt chẽ về thu bảo hiểm xã hội (BHXH), chúng ta nhằm ngăn chặn lạm dụng và thất thoát Đồng thời, cần nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để bảo đảm thu hồi vốn và tạo ra lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu.

1.2.3.2 Vai trò quản lý thu BHXH

Hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH) rất đa dạng và phức tạp, bao gồm việc thu, chi và thực hiện các chế độ chính sách dài hạn và ngắn hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động (NLĐ) Đảm bảo chế độ BHXH cho NLĐ là yếu tố quyết định đến đời sống kinh tế của họ, trong khi thu BHXH đóng vai trò là nguồn lực đầu vào Quản lý thu BHXH là bước đầu tiên trong việc thiết lập mối quan hệ giữa NLĐ, người sử dụng lao động (SDLĐ) và cơ quan BHXH, xác định quyền và trách nhiệm của các bên Mối quan hệ này là rất quan trọng, vì nó tạo cơ sở cho việc tổ chức thu BHXH, hình thành quỹ BHXH và thực hiện chi trả các chế độ BHXH.

1.2.3.3 Mục tiêu quản lý thu BHXH

Việc quản lý thu BHXH phải đạt được các mục tiêu sau:

Để đảm bảo nguồn thu cho quỹ BHXH, cần thực hiện nguyên tắc thu đúng, thu đủ và thu kịp thời Điều này không chỉ đảm bảo chi trả chế độ cho người lao động mà còn góp phần ổn định cuộc sống của họ trong trường hợp gặp rủi ro trong lao động, nghỉ hưu, và khi về già.

Xác định rõ quyền và trách nhiệm của người lao động, nhà sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội là rất quan trọng Đồng thời, cần phân định rõ ràng giữa chức năng quản lý Nhà nước và chức năng hoạt động của bảo hiểm xã hội để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.

Để đảm bảo nguồn thu BHXH được sử dụng đúng mục đích và liên tục tăng trưởng, cần quản lý chặt chẽ và không bỏ sót bất kỳ nguồn thu nào.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện các quy định về thu BHXH, cần khắc phục tính bình quân và duy trì tính xã hội thông qua việc điều tiết và chia sẻ rủi ro.

1.2.4 Quy trình qu ản lý thu BHXH

Hiện nay, quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) được thực hiện đồng bộ từ trung ương đến địa phương, nhằm đảm bảo thu diễn ra suôn sẻ và hiệu quả, không để thất thoát tiền Quy trình này được quy định rõ ràng tại Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Nội dung quản lý thu BHXH

1.3.1 Qu ản lý đối tượng tham gia BHXH

Dựa trên loại hình bảo hiểm xã hội (BHXH), người tham gia được chia thành hai nhóm: bắt buộc và tự nguyện Những người tham gia BHXH bắt buộc phải tuân thủ các quy định tại Điều 2.

Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014; Điều 2, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015; Điều 4, Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Bao gồm:

1 Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

1.1 Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

1.2 Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);

1.3 Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

1.4 Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;

1.5 Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

1.6 Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

1.7 Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc được áp dụng đối với các hợp đồng sau: a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; b) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; c) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề; d) Hợp đồng cá nhân

1.8 Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện

Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;

1.9 Người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6

Khoản này được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;

2 Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ)

- V ới người sử dụng lao động:

Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cùng với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, và xã hội - nghề nghiệp, cũng như các tổ chức nước ngoài và quốc tế hoạt động tại Việt Nam, đều có trách nhiệm liên quan đến bảo hiểm xã hội Ngoài ra, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác và cá nhân thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động cũng tham gia vào hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Điều.

2, Luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014; Điều 2, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015; Điều 8, Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Bao gồm:

1 Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH, bao gồm:

1.1 Người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01/01/2018; người lao động làm việc theo HĐLĐ có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi;

1.2 Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;

1.3 Người lao động giúp việc gia đình;

1.4 Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;

1.5 Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

1.6 Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;

1.7 Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về BHXH; 1.8 Người tham gia khác

- V ới người sử dụng lao động:

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến BHXH tự nguyện

Sau khi xác định các đối tượng tham gia BHXH theo quy định, tổ chức BHXH sẽ hướng dẫn NSDLĐ đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ trong đơn vị Trong quá trình quản lý đăng ký, cơ quan BHXH yêu cầu NSDLĐ cung cấp thông tin như tên đơn vị, loại hình hoạt động kinh doanh, và số lao động hiện có Đối với NLĐ, thông tin cần cung cấp bao gồm tên, ngày sinh, giới tính, và các thông tin khác Việc cung cấp đầy đủ thông tin này giúp tránh trùng lặp và được cơ quan BHXH mã hóa bằng mã số BHXH, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và tiết kiệm thời gian.

1.3.2 Xác định phương thức và mức đóng BHXH

1.3.2.1 Phương thức và mức đóng BHXH bắt buộc a Phương thức đóng

Theo quy định tại Điều 7, Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, phương thức đóng như sau:

Hàng tháng, đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị phải trích tiền đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc từ quỹ tiền lương của người lao động tham gia BHXH bắt buộc Đồng thời, đơn vị cũng cần trích từ tiền lương của từng người lao động theo mức quy định và chuyển số tiền này vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH tại ngân hàng.

Các đơn vị như doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có thể đăng ký phương thức trả lương theo sản phẩm hoặc theo khoán.

Cơ quan BHXH sẽ kiểm tra định kỳ 06 tháng một lần tại các đơn vị, phối hợp với cơ quan Lao động để xác định phương thức đóng phù hợp Đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, các đơn vị cần đảm bảo chuyển đủ số tiền vào quỹ BHXH.

Đơn vị có trụ sở chính tại tỉnh nào cần đăng ký tham gia đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tại tỉnh đó, theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh.

Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ

+ Đối với người lao động quy định tại Tiết a, c và d Điểm 1.7 Khoản 1 Điều

4, Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 phương thức đóng là 03 tháng,

Tiêu chí đánh giá quản lý thu BHXH

1.4.1 T ỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH Ý nghĩa: Đánh giá kết quả thực hiện thu BHXH ở một địa phương nào đó mà cơ quan BHXH tỉnh đã thu được so với chỉ tiêu mà BHXH Việt Nam giao cho BHXH tỉnh đó

Kết quả thực hiện là tổng số tiền thực tế mà BHXH tỉnh đã thu được, được tính từ việc tổng hợp số tiền thu từ tất cả các BHXH huyện, thị xã và phòng Quản lý thu tỉnh.

Kế hoạch giao thu hàng năm của BHXH Việt Nam dựa vào kết quả thu chi của năm trước và kế hoạch thu của năm sau BHXH tỉnh sẽ căn cứ vào kế hoạch này để giao cho các BHXH huyện, thị xã thực hiện Cuối năm, tổng kết sẽ được thực hiện để xác định số thu chung của BHXH tỉnh.

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch = Kết quả thực hiện x 100%

1.4.2 T ỷ lệ đối tượng tham gia BHXH Ý nghĩa: Đánh giá mức đối tượng đang tham gia BHXH so với đối tượng thuộc diện tham gia BHXH

Để xác định các tiêu chí tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tại địa phương, cần dựa trên kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm Các bước bao gồm: xác định đối tượng tham gia BHXH trong lực lượng lao động, bao gồm cả những người đăng ký thường trú và tạm trú; xác định đối tượng hiện đang tham gia BHXH; và tìm kiếm các đối tượng tiềm năng cần được khai thác.

Bước 2 trong quy trình xác định chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tại địa phương là phân tích số liệu về các đối tượng tiềm năng theo nhóm Dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới, BHXH tỉnh sẽ xây dựng chỉ tiêu phát triển cho năm hiện tại và các năm tiếp theo, đồng thời lập kế hoạch thực hiện chỉ tiêu này Kế hoạch bao gồm việc phân tích, đánh giá tính khả thi và đề xuất các giải pháp cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra.

Chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) của BHXH tỉnh yêu cầu tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc đạt ít nhất 90% vào cuối năm hiện hành và 95% vào cuối năm sau Đối với BHXH tự nguyện, tốc độ gia tăng số người tham gia trong năm sau phải đạt từ 30% đến 50% so với năm trước.

Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH = Số đối tượng đã tham gia BHXH x 100%

Số đối tượng thuộc diện tham gia BHXH

1.4.3 T ỷ lệ nợ đọng BHXH Ý nghĩa: Đánh giá tình hình nợ đọng BHXH trong từng năm, từ đó giúp cơ quan BHXH đề ra các giải pháp để khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH

Tỷ lệ nợ BHXH = Số tiền nợ BHXH x 100%

Số tiền phải thu BHXH bao gồm số tiền nợ BHXH, được tính bằng số tiền BHXH phải thu trong kỳ trừ đi số tiền BHXH đã nộp trong kỳ và cộng với số nợ từ kỳ trước chuyển sang.

Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên thế giới, một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định

hiểm xã hội tỉnh Bình Định

1.5.1 Kinh nghi ệm quản lý thu BHXH của một số nước trên thế giới Đa số các nước trên thế giới đều có hai hinh̀ thức thu BHXH: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện

- BHXH bắt buộc áp dụng đối với những người lao động có hợp đồng lao động với mức đóng theo quy định

BHXH tự nguyện là lựa chọn cho tất cả người lao động, bao gồm cả những người chưa tham gia BHXH bắt buộc và những người đã từng tham gia nhưng mong muốn tiếp tục để đảm bảo quyền lợi nghỉ hưu sau này.

Mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) khác nhau tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia Quỹ BHXH được chia thành hai loại: Quỹ ngắn hạn, bao gồm Quỹ khám chữa bệnh bắt buộc, Quỹ khám chữa bệnh tự nguyện và một phần Quỹ Hưu trí và trợ cấp với mức đóng góp 4%, và Quỹ dài hạn, phần còn lại của Quỹ Hưu trí và trợ cấp với mức đóng góp 16% Việc phân chia này giúp quản lý chi tiêu chặt chẽ hơn, định hướng đầu tư quỹ hiệu quả, đảm bảo tính thanh khoản cao và nguyên tắc bảo toàn, tăng trưởng của quỹ BHXH.

1.5.2 Kinh nghi ệm quản lý thu BHXH của thành phố Hồ Chí Minh

Từ năm 1995, chỉ có 4.357 đơn vị sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) cho 354.554 người, nhưng đến cuối năm 2019, con số này đã tăng lên 115.000 đơn vị tham gia BHXH và bảo hiểm y tế (BHYT), tăng hơn 110.000 đơn vị Số người tham gia BHXH cũng tăng nhanh qua các năm, chiếm hơn 52% lực lượng lao động trong độ tuổi và đạt tỷ lệ bao phủ BHYT gần 90% dân số, vượt mục tiêu theo Nghị quyết số 21.

Theo NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 1167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, số người tham gia BHXH bắt buộc đã đạt 2.484.125 người, tăng 2,14 triệu so với trước Số người tham gia BHXH tự nguyện là 23.564, BHTN là 2.430.113, và BHYT là 7.541.585 Tổng thu BHXH và BHYT đã tăng từ 155 tỷ đồng năm 1995 lên hơn 65.626 tỷ đồng năm 2019, tương đương mức tăng 420 lần Nợ BHXH, BHYT, BHTN cũng giảm dần, với tổng số nợ cuối năm 2019 sau khi trừ các khoản nợ không tính lãi và nợ khó thu chỉ còn 961.124 triệu đồng, chiếm 1,42% Để quản lý thu BHXH hiệu quả, BHXH thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai nhiều biện pháp chú trọng.

- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH

Hàng năm, Bảo hiểm xã hội (BHXH) thành phố xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai thực hiện tại BHXH thành phố và 24 quận, huyện Qua từng năm, BHXH đã nghiên cứu và đổi mới nội dung cũng như hình thức tuyên truyền để phù hợp hơn với nhu cầu thực tiễn.

BHXH thành phố Hồ Chí Minh cùng các đơn vị trực thuộc đã tích cực hợp tác với các ban, ngành, cơ quan, doanh nghiệp và trường học để giới thiệu và tuyên truyền về luật BHXH, nhằm thu hút sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân và người lao động.

Cơ quan BHXH đã triển khai nhiều hình thức tuyên truyền sáng tạo về bảo hiểm xã hội, bao gồm việc lồng ghép nội dung trong các hội nghị, xây dựng chuyên trang và chuyên mục trên báo, đài, cũng như tăng cường thời gian phát sóng trên đài truyền thanh tại các quận, huyện, xã, phường, thị trấn Ngoài ra, việc sử dụng panô, áp phích và khẩu hiệu tại các địa điểm công cộng cũng góp phần nâng cao nhận thức về BHXH.

- Quản lý, phát triển đối tượng tham gia BHXH:

Tích cực rà soát và đối chiếu dữ liệu từ cơ quan Thuế để xác định số người tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời tổ chức vận động và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục đóng BHXH cho người lao động một cách thuận tiện và công khai Giao nhiệm vụ cụ thể cho viên chức theo dõi sát sao các đơn vị sử dụng lao động và các cơ quan liên quan, đảm bảo việc chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN được thực hiện kịp thời.

Để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện, BHXH thành phố đã giao chỉ tiêu cụ thể hàng tuần và hàng tháng cho từng đại lý thu nhằm tăng cường số lượng người tham gia.

- Các biện pháp hạn chế nợ đọng:

Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm được BHXH thành phố Hồ Chí

Minh tập trung vào việc tăng cường kiểm tra đột xuất các cơ sở khám chữa bệnh để phát hiện những trường hợp gia tăng chi phí bất thường Đồng thời, Minh phối hợp với các cơ quan chức năng để đề xuất xử lý hình sự đối với những đơn vị có dấu hiệu vi phạm.

1.5.3 Kinh nghi ệm quản lý thu BHXH của thành phố Đà Nẵng

Theo báo cáo năm 2019, BHXH thành phố đã hoàn thành các chỉ tiêu và nhiệm vụ, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự Cụ thể, đã khai thác mới 2.103 đơn vị, tăng 26,3% so với năm trước; phát triển 8.967 người tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc, tăng 10%; 5.609 người tham gia BHXH tự nguyện, tăng 109,9%; 37.662 người tham gia BHYT hộ gia đình; và tổng số người tham gia BHXH, BHYT đạt 248.605, tăng 3,35%, hoàn thành 100,54% kế hoạch Đối tượng tham gia BHTN đạt 241.158 người, tăng 3,34%, hoàn thành 101,02% kế hoạch; trong khi đó, BHXH tự nguyện có 7.366 người, tăng 3.948 người so với năm trước.

Trong năm qua, BHYT đã đạt 105,18% kế hoạch với 1.059.086 người tham gia (không bao gồm lực lượng vũ trang), đạt 100,76% kế hoạch và độ bao phủ toàn dân trên 98,6%, theo chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ Lao động tham gia BHXH chiếm 45,32% và BHTN chiếm 42,70% lực lượng lao động trong độ tuổi Tổng thu BHXH, BHYT, BHTN tăng 7,61%, đạt 102,73% kế hoạch, trong khi số nợ BHXH, BHYT, BHTN là 190.700 triệu đồng, chiếm khoảng 3,5% tổng kế hoạch Để quản lý thu BHXH hiệu quả, BHXH thành phố Đà Nẵng đã triển khai nhiều biện pháp tích cực.

- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH

Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật BHXH được xác định là nhiệm vụ trọng tâm của BHXH thành phố Đà Nẵng Đơn vị này chủ động tham mưu, đề xuất với lãnh đạo UBND thành phố để chỉ đạo các sở, ban, ngành và tổ chức đoàn thể triển khai công tác tuyên truyền BHXH Nhờ sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan như Liên đoàn Lao động thành phố, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cùng các cơ quan báo chí như Báo Đà Nẵng và Báo Công An thành phố Đà Nẵng, công tác thông tin về chính sách BHXH được thực hiện đầy đủ và kịp thời đến mọi tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn.

Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và đoàn thể, đặc biệt là các cơ quan truyền thông, báo chí trung ương và địa phương, cùng với các đơn vị sử dụng lao động, để tổ chức tuyên truyền về pháp luật và chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) Công tác tuyên truyền được triển khai từ BHXH thành phố đến các quận, huyện thông qua nhiều kênh trực tiếp và gián tiếp, với các hình thức đa dạng, phong phú và chất lượng.

Khái quát tình hình thu BHXH trên địa bàn tỉnh Bình Định

Bảo hiểm xã hội Tỉnh chủ động thực hiện các mục tiêu của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và BHXH Việt Nam, phối hợp với các sở, ban, ngành để tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia BHXH theo lộ trình của Chính phủ BHXH cấp huyện cũng được chỉ đạo tham mưu cho chính quyền địa phương và phối hợp với các cơ quan chuyên môn trong việc thu hút, phát triển đối tượng tham gia Đồng thời, công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành được đẩy mạnh đối với các đơn vị nợ đọng và chưa tham gia đầy đủ, cùng với việc mở rộng hệ thống đại lý thu BHXH Cuối cùng, cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin được chú trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người tham gia.

Nhờ vào những giải pháp đồng bộ và quyết liệt trong việc triển khai công tác thu và phát triển đối tượng tham gia, số người tham gia và số thu bảo hiểm xã hội (BHXH) đã tăng trưởng liên tục qua từng năm Mỗi năm, kết quả đều cao hơn năm trước và luôn đạt chỉ tiêu do Hội đồng Nhân dân (HĐND) đề ra.

UBND tỉnh và BHXH Việt Nam đã thống nhất về việc tăng cường công tác bảo hiểm xã hội, với tỷ lệ tăng thu bình quân đạt trên 12% mỗi năm Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội cũng được mở rộng, dẫn đến số người tham gia tăng bình quân trên 7% hàng năm.

2.2.1 Kh ối hành chính nhà nước (HCNN)

Theo bảng 2.1, lao động tại khối HCNN đã có sự biến động tăng qua các năm, với số lượng tăng không đáng kể Cụ thể, năm 2019 ghi nhận 1.719 đơn vị HCNN, tăng 21 đơn vị so với năm 2018, và đến năm 2020, con số này đạt 1.753 đơn vị, tăng 34 đơn vị so với năm 2019 Số lao động làm việc trong khối HCNN cũng tăng đáng kể, năm 2019 có thêm 3.821 lao động so với năm 2018, và năm 2020 tăng thêm 546 lao động so với năm 2019 Tổng quỹ lương tham gia BHXH của khu vực này chiếm tỷ lệ lớn so với các khối khác trên toàn tỉnh, đóng góp số thu BHXH cao Năm 2019, số phải thu đạt 671.084 triệu đồng, tăng 42.561 triệu đồng so với năm 2018.

Năm 2020, số phải thu tăng 25.680 triệu đồng so với năm 2019, nhưng sự gia tăng này không đồng đều giữa các năm do biến động về số lao động tham gia BHXH và việc Chính phủ thực hiện tăng lương cơ sở hàng năm Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Chính phủ đã không thực hiện tăng lương cơ sở vào tháng 07/2020, dẫn đến mức thu tăng thấp hơn so với năm 2019.

B ảng 2.1 Tình hình thu BHXH khối HCNN

Tiêu chí Đơn vị Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Số Đơn vị Đơn vị 1.698 1.719 1.753

Tổng quỹ lương Triệu đồng 2.514.095 2.684.339 2.787.059

Số phải đóng trong kỳ Triệu đồng 628.523 671.084 696.764

Số đã đóng trong kỳ Triệu đồng 621.145 665.552 690.411 Trong đó thu lãi chậm đóng Triệu đồng 992 506 426

(Nguồn: Phòng Quản lý thu BHXH tỉnh Bình Định) 2.2.2 Kh ối doanh nghiệp nhà nước (DNNN)

Theo bảng 2.2, lao động tại khối DNNN giảm dần qua các năm, với 21 DNNN vào năm 2019, giảm 31 đơn vị so với năm 2018, và 20 DNNN vào năm 2020, giảm 1 đơn vị so với năm 2019 Sự biến động này xuất phát từ kế hoạch cơ cấu lại khối DNNN, trong đó một số doanh nghiệp có vốn dưới 100% vốn nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ phần và thực hiện chuyển xếp lương theo Nghị định 49/2013/NĐ-CP Điều này nhằm tăng quy mô doanh nghiệp, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động, đồng thời huy động thêm vốn xã hội vào sản xuất kinh doanh Mặc dù số lượng DNNN giảm, nhưng số lao động tham gia BHXH trên toàn tỉnh không bị ảnh hưởng, chỉ là sự hoán đổi giữa các loại hình doanh nghiệp Tuy nhiên, việc chuyển đổi lương từ hệ số sang mức lương cũng ảnh hưởng đến quỹ lương và số phải thu tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh.

B ảng 2.2 Tình hình thu BHXH khối DNNN

Tiêu chí Đơn vị Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Số Đơn vị Đơn vị 52 21 20

Tổng quỹ lương Triệu đồng 243.243 209.835 207.238

Số phải đóng trong kỳ Triệu đồng 64.151 54.287 53.431

Số đã đóng trong kỳ Triệu đồng 62.152 52.919 51.809

Lãi chậm đóng Triệu đồng 58 2 3

(Nguồn: Phòng Quản lý thu BHXH tỉnh Bình Định)

2.2.3 Kh ối doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD)

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, khối doanh nghiệp nhà nước (DNNQD) đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng doanh nghiệp lẫn lao động Khối này chiếm tỷ trọng lớn và thể hiện tiềm năng thu hút tốt nhất Sự tham gia của các đơn vị DNNQD vào bảo hiểm xã hội (BHXH) ngày càng tăng qua các năm, với số lao động tham gia BHXH năm 2019 tăng 8.929 so với năm 2018 và năm 2020 tăng thêm 1.813 lao động so với năm 2019 Quỹ tiền lương đóng BHXH năm 2019 cũng tăng 360.637 triệu đồng so với năm 2018, và năm 2020 tăng 269.235 triệu đồng so với năm 2019 Số phải thu BHXH năm 2019 tăng 68.237 triệu đồng so với năm 2018 và tiếp tục tăng trong năm 2020.

Số lao động tham gia BHXH năm 2020 chỉ tăng không đáng kể so với các năm trước, đạt 45.245 triệu đồng, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và lũ lụt, khiến nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô hoặc tạm ngừng hoạt động Năm 2019, số lao động tăng cao nhờ vào việc chuyển đổi của một số doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp tư nhân.

B ảng 2.3 Tình hình thu BHXH khối DNNQD

Tiêu chí Đơn vị Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Số Đơn vị Đơn vị 1.823 2.188 3.544

Tổng quỹ lương Triệu đồng 2.244.670 2.605.307 2.874.542

Số phải đóng trong kỳ Triệu đồng 678.536 746.773 792.018

Số đã đóng trong kỳ Triệu đồng 588.078 656.486 701.658

Lãi chậm đóng Triệu đồng 13.646 6.067 4.578

(Nguồn: Phòng Quản lý thu BHXH tỉnh Bình Định)

Thực trạng quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định

Bình Định là tỉnh thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai và bão lũ, tác động tiêu cực đến đời sống người dân và hoạt động kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến công tác thu BHXH Từ đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 đã làm tình hình trở nên phức tạp hơn Trong bối cảnh khó khăn này, BHXH tỉnh Bình Định đã tích cực bám sát chỉ đạo của HĐND, UBND tỉnh và BHXH Việt Nam, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành để thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu thu BHXH hàng năm Tỉnh đã chủ động xây dựng kế hoạch thu BHXH và giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc, triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao.

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định được thực hiện theo quy trình thu mà BHXH Việt Nam quy định Quy trình này được thể hiện rõ ràng qua hình 2.2.

Hình 2.2: Quy trình quản lý thu BHXH tỉnh Bình Định

(Nguồn: BHXH tỉnh Bình Định)

(1) - Đơn vị, cá nhân lập hổ sơ nộp cho cơ quan BHXH

(2,4) - Đơn vị, cá nhân, BHXH các huyện chuyển tiền thu BHXH vào ngân hàng, kho bạc

(3) - Bộ phận một cửa chuyển hồ sơ đã nhận cho Phòng Quản lý Thu

(5) - Ngân hàng, kho bạc thông báo số thu BHXH tới Phòng KH-TC

(6) - Phòng KH-TC thông báo số tiền thu BHXH chi tiết từng đơn vị đến Phòng Quản lý Thu

(7) - Phòng Quản lý Thu giải quyết hồ sơ có phát sinh cấp thẻ BHYT, sổ BHXH chuyển hồ sơ đến Phòng Cấp sổ, thẻ

(8,9) - Phòng Quản lý Thu và Phòng Cấp sổ, thẻ chuyển hồ sơ đã giải quyết đến Bộ phận một cửa

(10) - Bộ phận một cửa nhận hồ sơ trả kết quả giải quyết cho đơn vị

(11) - Hàng ngày, Phòng KH-TC theo dõi và chuyển tiền thu BHXH về BHXH Việt Nam

2.3.1 Qu ản lý đối tượng tham gia BHXH

Quản lý hiệu quả đối tượng tham gia BHXH là yếu tố then chốt để mở rộng số lượng người tham gia, đảm bảo thu nộp BHXH đúng quy định và phát triển quỹ BHXH Điều này giúp đảm bảo khả năng chi trả các chế độ cho người lao động và gia đình họ Trong thời gian qua, BHXH tỉnh Bình Định đã tích cực rà soát và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan nhằm nâng cao công tác quản lý đối tượng tham gia.

B ộ phận một cửa Phòng KH-TC BHXH Vi ệt Nam

Nhiều lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) nhưng chưa được đóng BHXH, và số lượng đối tượng này thường xuyên được cập nhật để đưa vào chương trình kiểm tra và giám sát việc thực thi pháp luật về BHXH Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành trong công tác tuyên truyền và vận động đã mang lại kết quả tích cực, góp phần tăng số đơn vị và lao động tham gia BHXH qua từng năm.

BHXH tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm quản lý các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cả người lao động và các đơn vị sử dụng lao động.

2.3.1.1 Quản lý người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội

B ảng 2.4 Số lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn

(Đơn vị: Lao động, tỷ lệ %)

2018 2019 2020 SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ

6 Hộ KD cá thể, tổ hợp tác 72 111 100 39 40,5 11 10,0

(Nguồn: BHXH tỉnh Bình Định)

Theo bảng số liệu 2.4, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc đã tăng qua các năm ở tất cả các đơn vị Điều này dẫn đến sự gia tăng tổng số lao động tham gia BHXH bắt buộc.

Năm 2019, số lượng lao động tăng 16.524 người so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 17,5% Sự gia tăng này diễn ra đồng đều trên hầu hết các khối ngành, đặc biệt là trong khối hành chính - sự nghiệp nhà nước với 3.821 người (tăng 10%), doanh nghiệp nhà nước với 8.929 người (tăng 19,6%) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với 3.405 người (tăng 61,2%).

Năm 2020, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ tăng 2.049 người, tương ứng với tỷ lệ 2,2%, chậm hơn so với năm 2019 Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và bão lũ, dẫn đến tác động tiêu cực đến sản xuất công nghiệp và nông nghiệp Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đã phải thu hẹp quy mô, tạm ngừng hoạt động hoặc phá sản, khiến số lao động tham gia bảo hiểm xã hội giảm mạnh trong những tháng đầu năm Điều này đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện kế hoạch thu trong năm.

Mặc dù các số liệu hiện tại chỉ phản ánh sự biến động về số lượng người lao động tham gia BHXH bắt buộc, nhưng chúng chưa thể hiện đầy đủ quy mô của nhóm này trong tổng thể lực lượng lao động toàn tỉnh Để có cái nhìn rõ ràng hơn, cần phân tích tỷ trọng người lao động tham gia BHXH so với tổng số lao động đang làm việc tại các đơn vị và doanh nghiệp.

B ảng 2.5 Tỷ trọng người lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn Đơn vị sử dụng lao động

Tổng Số NLĐ tham gia BHXH

Tổng Số NLĐ tham gia BHXH

Tổng Số NLĐ tham gia BHXH

Tỷ trọng (%) HCNN 38.086 38.086 100 41.907 41.907 100 42.453 42.453 100 DNNN 2.672 2.672 100 2.512 2.512 100 2.450 2.450 100 DNNQD 70.598 45.537 64,5 71.564 54.466 76,1 71.978 56.279 78,2

(Nguồn: Phòng Quản lý thu tại BHXH tỉnh Bình Định)

Bảng số liệu cho thấy rõ thực trạng tỷ trọng số lao động tham gia BHXH tại các khu vực khác nhau, đặc biệt là trong khối hành chính nhà nước, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong giai đoạn 2018 - 2020, HTX và Hộ KD cá thể đã chấp hành tốt quy định về số lao động tham gia BHXH, với 100% lao động thuộc các khối này tham gia Tuy nhiên, một số doanh nghiệp tư nhân vẫn chưa tuân thủ nghiêm túc pháp luật về BHXH, dẫn đến tình trạng trốn đóng, đóng không đúng thời gian, mức hoặc số lượng người lao động Công tác thông tin và tuyên truyền về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của BHXH cũng chưa đầy đủ, khiến người lao động chưa hiểu rõ và tham gia chưa đầy đủ Do đó, tỷ lệ người tham gia BHXH bắt buộc vẫn thấp hơn so với số lượng thực tế cần tham gia, theo số liệu của BHXH tỉnh Bình Định.

2018 khoảng 78,75%, năm 2019 khoảng 86,52 và năm 2020 khoảng 87,66% Ngoài ra BHXH tỉnh rất chú trọng đến công tác phát triển đối tượng tham gia

BHXH tự nguyện, coi đây là nhiệm vụ trong tâm để hoàn thành kế hoạch thu BHXH hàng năm

B ảng 2.6 Mức độ bao phủ của BHXH tự nguyện

1 Lực lượng lao động Người 907.259 891.238 891.865

2 Số người thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện Người 776.684 777.521 778.197

3 Số người tham gia BHXH tự nguyện Người 2.756 8.334 17.731

4 Tỷ lệ tham gia so với số người thuộc diện tham gia % 0,35 1,07 2,28

(Nguồn: Báo cáo của BHXH tỉnh Bình Định)

Theo bảng 2.6, mức độ bao phủ của bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện đã tăng liên tục qua các năm, cho thấy chính sách này đang phát triển mạnh mẽ Tốc độ tăng trưởng số người tham gia BHXH tự nguyện đạt đột phá vào năm 2019 với 8.334 người, gấp 2,0 lần so với năm 2018, sau 10 năm triển khai chính sách Mặc dù trong 6 tháng đầu năm 2020, việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nhưng triển vọng cuối năm vẫn khả quan.

Năm 2020, số người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện tăng lên 9.397 người, tương đương 112,75% so với cuối năm 2019 Mặc dù tốc độ tăng trưởng của BHXH tự nguyện liên tục cải thiện qua các năm, nhưng mức độ bao phủ vẫn còn thấp so với tổng lực lượng lao động đủ điều kiện tham gia Phần lớn người lao động vẫn chưa tham gia vào hệ thống BHXH tự nguyện.

Nhiều người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện do cuộc sống khó khăn và thiếu quan tâm đến chính sách này Đối tượng tham gia chủ yếu là những người sắp đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội Hơn nữa, chính sách và chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện còn hạn chế, chưa đủ sức hút để thu hút người tham gia.

2.3.1.2 Quản lý đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH

Bảng 2.7 Số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn

(Đơn vị tính: Đơn vị)

5 Hộ KD cá thể, tổ hợp tác 33 36 52 3 9,0 16 44,4

(Nguồn: Báo cáo của BHXH tỉnh Bình Định)

Tổng số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh năm

Năm 2019, số lượng đơn vị SDLĐ tăng 370 đơn vị so với năm 2018, đạt tỷ lệ tăng 9,66% Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ khối DNNQD, với 365 đơn vị tăng thêm, tương ứng với tỷ lệ tăng 20%.

Đánh giá quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định thông qua các tiêu chí

2.4.1 T ỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH

Xác định thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng của Ngành, BHXH tỉnh Bình Định nỗ lực triển khai đồng bộ các giải pháp để hoàn thành chỉ tiêu hàng năm Điều này bao gồm việc đôn đốc thu, thu hồi nợ, thanh tra và kiểm tra tình hình trích nộp BHXH của các đơn vị sử dụng lao động Đồng thời, BHXH tỉnh cũng rà soát, phát hiện và xử lý các vi phạm luật BHXH, trốn đóng BHXH cho người lao động, cũng như giải quyết kịp thời các chế độ cho đối tượng tham gia BHXH.

B ảng 2.12 Kết quả thu BHXH tại BHXH tỉnh Bình Định

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác BHXH các năm 2018 - 2020 BHXH tỉnh Bình Định)

Kết quả thu BHXH tại tỉnh Bình Định hàng năm đã vượt mức kế hoạch đề ra, nhờ vào việc tính toán các yếu tố tăng lương, khai thác đơn vị mới và phân cấp thu BHXH Điều này đã giúp hình thành quỹ BHXH độc lập, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và đảm bảo an sinh xã hội Sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo và nỗ lực của cán bộ thu BHXH đã góp phần quan trọng trong việc quản lý thu, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời, không để xảy ra nợ đọng Sự tăng lương tối thiểu vùng cũng là yếu tố chính làm tăng số tiền đóng và thu BHXH trong những năm qua.

2.4.2 T ỷ lệ gia tăng số lượng đối tượng tham gia BHXH

Trong những năm qua, BHXH Tỉnh đã tích cực truyền thông và tuyên truyền chính sách BHXH, nhấn mạnh tính nhân văn và giá trị thiết thực của việc tham gia BHXH Qua đó, BHXH Tỉnh mong muốn nâng cao nhận thức của người dân, tổ chức và cá nhân về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của họ khi tham gia BHXH.

B ảng 2.13 Kết quả phát triển đối tượng tham gia BHXH tại BHXH tỉnh Bình Định

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác BHXH các năm 2018 - 2020 BHXH tỉnh Bình Định)

Theo thống kê, số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) tại tỉnh Bình Định đã tăng trưởng hàng năm, vượt kế hoạch đề ra Thành công này có được nhờ vào nỗ lực trong công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH.

BHXH tỉnh Bình Định chú trọng đổi mới phương thức và nội dung tuyên truyền, nhằm thu hút sự quan tâm của nhiều tầng lớp xã hội, doanh nghiệp và người lao động Điều này giúp nâng cao nhận thức về mục đích và ý nghĩa của chính sách BHXH, khuyến khích người dân tự giác tham gia và tuân thủ các quy định pháp luật, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.

2.4.3 T ỷ lệ nợ đọng BHXH Để hạn chế tình trạng nợ đọng, thời gian qua, BHXH tỉnh đã triển khai nhiều hoạt động như: Đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động thực hiện chuyển nộp tiền BHXH theo quy định; thông tin, tuyên truyền, vận động với nhiều hình thức để nâng cao nhận thức về trách nhiệm của chủ sử dụng lao động trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH; tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức kiểm tra, kiểm tra liên ngành, thanh tra, đôn đốc thu nợ BHXH; định kỳ hàng quý báo cáo BHXH Việt Nam, UBND tỉnh về tình hình nợ đọng và tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn tỉnh…Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan, tình trạng nợ BHXH vẫn còn phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của hàng chục ngàn người lao động

B ảng 2.14 Tình hình nợ đọng BHXH tỉnh Bình Định

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Kế hoạch giao (triệu đồng) 1.422.542 1.531.615 1.677.535

Tỷ lệ nợ/số kế hoạch giao (%) 5% 4,96% 4,99%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác BHXH các năm 2018 - 2020 BHXH tỉnh Bình Định)

Nguyên nhân nợ đọng BHXH chủ yếu do nhận thức hạn chế về chính sách và pháp luật BHXH của doanh nghiệp và người lao động Nhiều người lao động chưa hiểu rõ quyền lợi của mình và ít đấu tranh khi quyền lợi bị vi phạm Thực tế, một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là từ khi dịch Covid-19 bùng phát, dẫn đến doanh thu giảm sút Mặc dù một số doanh nghiệp đủ điều kiện tạm dừng đóng BHXH, vẫn có những đơn vị cố tình chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ này Hành vi nợ đọng BHXH không chỉ gây thất thu cho quỹ BHXH mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.

Đánh giá chung quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định

2.5.1 Những thành tựu đạt được Đánh giá quản lý thu BHXH trong giai đoạn 2018 - 2020, BHXH tỉnh Bình Định đã đạt được những kết quả quan trọng góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

Luôn đạt và vượt các chỉ tiêu về số thu BHXH, số người tham gia BHXH bắt buộc, cũng như tốc độ tăng trưởng của người tham gia BHXH tự nguyện do BHXH Việt Nam, HĐND và UBND Tỉnh giao hàng năm.

Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách, pháp luật BHXH được chú trọng, với nội dung và phương thức ngày càng chuyên nghiệp và hấp dẫn Điều này đã thu hút sự quan tâm của nhiều tầng lớp xã hội, doanh nghiệp và người lao động, giúp họ hiểu rõ hơn về mục đích và ý nghĩa của chính sách BHXH Nhờ đó, người dân ngày càng tự giác tham gia BHXH và tuân thủ các quy định pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Công tác phối hợp giữa các sở, ngành trong việc tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương đã được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ Điều này giúp ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai hiệu quả các chính sách và pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) trên địa bàn tỉnh.

Trong những năm qua, hoạt động quản lý thu BHXH tại tỉnh Bình Định đã tập trung vào việc mở rộng đối tượng tham gia từ các thành phần kinh tế, phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội Mục tiêu là thu đúng, đủ, kịp thời và quản lý hiệu quả nguồn thu, đồng thời hạn chế nợ đọng Đơn vị cũng đã mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cải cách hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ cho người tham gia, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Hệ thống quản lý thu BHXH được xây dựng để đáp ứng yêu cầu thực tế, với quy trình thu được chuyên môn hóa nhằm giảm thiểu thủ tục rườm rà và tăng cường hiệu quả chuyển tiền Các bước trong quy trình thu BHXH đảm bảo tính toàn diện, cho phép thực hiện thu và đối chiếu cho từng đối tượng một cách chính xác Quản lý nguồn thu BHXH tuân thủ đầy đủ các quy định, thực hiện nghiêm ngặt quy trình thu nộp dựa trên danh sách lao động và tổng quỹ lương đã đăng ký với cơ quan BHXH Việc thu nộp được thực hiện qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản chuyên thu BHXH tại Kho bạc hoặc Ngân hàng, đảm bảo an toàn, thuận tiện và quản lý chặt chẽ nguồn thu.

Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH Tỉnh đã ổn định, nâng cao năng lực quản lý và khả năng thực hiện công tác chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức Điều này giúp đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ theo từng giai đoạn phát triển của Ngành Nhờ đó, hoạt động quản lý thu đạt hiệu quả cao, đảm bảo số thu phát triển, thu đúng quy định và không để xảy ra thất thoát quỹ BHXH.

Để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), nguyên tắc thu BHXH cần đảm bảo rằng việc thu phí phải tương ứng với quyền lợi mà người lao động được hưởng Việc thu đúng, thu đủ và thu kịp thời không chỉ là yêu cầu cần thiết mà còn là cách thức quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH.

Quản lý thu BHXH tại Bình Định từ khi thành lập đã đạt được nhiều thành công đáng kể, nhờ sự chỉ đạo của các cấp ủy, đảng, chính quyền và nỗ lực của cán bộ công chức, viên chức Những ưu điểm này phản ánh sự quyết tâm và cố gắng của tập thể trong việc nâng cao hiệu quả quản lý.

2.5.2 M ột số hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Bình Định vẫn gặp phải không ít khó khăn và vướng mắc, cùng với những hạn chế cần được khắc phục.

Số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc vẫn chưa đầy đủ theo quy định pháp luật, trong khi số người tham gia BHXH tự nguyện có tăng nhưng vẫn còn hạn chế Việc khai thác và mở rộng đối tượng tham gia BHXH chưa đạt được tiềm năng tối ưu, dẫn đến tỷ lệ tham gia BHXH còn thấp so với mức trung bình toàn quốc.

Mặc dù tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Bình Định đã tăng từ 0,35% năm 2018 lên 2,28% năm 2020, nhưng vẫn còn thấp so với tiềm năng thực tế của địa phương.

Nợ bảo hiểm xã hội (BHXH) vẫn đang ở mức cao, với nhiều doanh nghiệp còn chậm trễ trong việc đóng BHXH hoặc tham gia không đầy đủ cho người lao động Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có giải pháp hiệu quả nào được triển khai để khắc phục tình trạng này.

Vấn đề lạm dụng trong việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) vẫn diễn ra tại một số đơn vị sử dụng lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực BHXH ngắn hạn.

Công tác thanh tra và kiểm tra liên ngành về việc chấp hành chính sách và pháp luật BHXH còn hạn chế, với hiệu quả xử lý sau thanh tra chưa cao Việc áp dụng Bộ luật Hình sự đối với các đơn vị vi phạm pháp luật về BHXH và khởi kiện các đơn vị vi phạm chính sách BHXH theo Luật BHXH vẫn gặp nhiều vướng mắc, chưa được triển khai thực tế hiệu quả.

Giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định

Trong chương 2, bên cạnh những thành tựu đạt được, quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định vẫn còn một số hạn chế Là nhân viên tại đây, tác giả mong muốn cải thiện hoạt động quản lý thu, nhằm nâng cao hiệu quả và góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Trong thời gian tới, tác giả đề xuất một số giải pháp trọng tâm nhằm cải thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại tỉnh Bình Định, với hy vọng mang lại hiệu quả tích cực cho công tác này.

3.2.1 Tăng cường quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc

Công tác thu BHXH cần sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành và đoàn thể khác, bao gồm các cơ quan như Thuế, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, Thanh tra tỉnh, và Hội nông dân Để nâng cao hiệu quả thu BHXH, việc hợp tác với chính quyền địa phương nhằm thanh tra và kiểm tra các đơn vị thực hiện chế độ BHXH trên địa bàn tỉnh là vô cùng quan trọng.

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra tình hình lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn; giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến ký kết hợp đồng lao động và đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Phối hợp với các đoàn thể và cơ quan chính quyền địa phương là cần thiết để triển khai và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Đồng thời, cần hợp tác với Thanh tra tỉnh để thực hiện thanh kiểm tra các doanh nghiệp, cũng như phối hợp với Liên đoàn lao động nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

BHXH tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế để thu thập thông tin về các đơn vị mới đăng ký hoạt động kinh doanh và được cấp mã số thuế Qua đó, BHXH tỉnh nắm bắt được số lượng đơn vị sử dụng lao động và số lao động trên địa bàn, từ đó phát hiện những đơn vị khai báo thiếu số lao động thực tế hoặc chưa đăng ký tham gia BHXH bắt buộc.

3.2.2 Ð ẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để gia tăng đối tượng tham gia BHXH b ắt buộc

Công tác thông tin và tuyên truyền là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng lao động và người lao động BHXH tỉnh Bình Định cần tập trung lãnh đạo và chỉ đạo để đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật lao động, cũng như Luật Bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc và các quy định của pháp luật có liên quan với những giải pháp cụ thể như sau:

Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh cần tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội (BHXH) trên địa bàn, đồng thời nâng cao sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành và đoàn thể địa phương với các cơ quan truyền thông trong việc tuyên truyền và giám sát thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc Cần nêu gương những điển hình tốt và phê phán các sai phạm trong thực hiện chính sách này Đổi mới hình thức truyền thông để nâng cao hiệu quả tuyên truyền, đảm bảo nội dung phù hợp với người lao động, giúp họ hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và quyền lợi khi tham gia BHXH bắt buộc Bên cạnh đó, xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền tại cơ sở, khuyến khích người dân tích cực tham gia vào chính sách BHXH bắt buộc.

Để triển khai hiệu quả các hình thức tuyên truyền pháp luật về BHXH bắt buộc cho công nhân và lao động, các doanh nghiệp cần tổ chức lớp tập huấn, đối thoại về chính sách BHXH bắt buộc, cũng như các cuộc thi tìm hiểu và tọa đàm tại cơ sở Việc thực hiện đúng chính sách BHXH bắt buộc không chỉ đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động mà còn là một phương pháp tuyên truyền hiệu quả.

3.2.3 Khắc phục nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội

Tình trạng trốn đóng, nợ và chiếm dụng bảo hiểm xã hội (BHXH) trong doanh nghiệp đang ở mức báo động, trở thành nguyên nhân chính gây ra tranh chấp và khiếu kiện giữa người lao động và người sử dụng lao động Việc không tham gia BHXH đầy đủ cho người lao động không chỉ gây thất thu cho quỹ mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động.

Quyền lợi hợp pháp của người lao động, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (BHXH), rất quan trọng và cần được bảo vệ Sự xâm hại đến quyền lợi này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của người lao động mà còn làm giảm lòng tin của họ vào hệ thống lao động.

Có thể phân các doanh nghiệp nợ BHXH theo hai nhóm, trên cơ sở đó có biện pháp xử lý phù hợp:

- Nhóm thứ nhất: đó là các doanh nghiệp thực sự khó khăn

Nhóm doanh nghiệp thứ hai gồm những cơ sở sản xuất kinh doanh ổn định, nơi người lao động có việc làm thường xuyên nhưng lại cố tình nợ đọng bảo hiểm xã hội (BHXH) kéo dài, lạm dụng quỹ BHXH và vi phạm quyền lợi của người lao động Để giảm thiểu tình trạng nợ đọng BHXH, cần tập trung thực hiện một số giải pháp cơ bản nhằm quản lý và giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp này.

Cần xử phạt nghiêm khắc các vi phạm về bảo hiểm xã hội (BHXH) bằng cách khởi kiện những doanh nghiệp cố tình vi phạm, dù đã được vận động và thuyết phục nhưng không có chuyển biến Điều này bao gồm việc truy cứu trách nhiệm lãnh đạo doanh nghiệp và áp dụng hình thức tuyên bố phá sản đối với những trường hợp nghiêm trọng.

Hai là, ban hành các văn bản phối hợp giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội và ngành Lao động Thương binh và Xã hội, cũng như Liên đoàn lao động địa phương, thông qua hình thức xây dựng.

Quy chế phối hợp thực hiện chính sách và chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động cần được thiết lập rõ ràng để đảm bảo cơ sở pháp lý Điều này bao gồm việc xác định trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các bên liên quan Để thực hiện hiệu quả, cần có hướng dẫn hoặc sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý cấp trên như Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cùng với BHXH Việt Nam.

Ngày đăng: 10/08/2021, 15:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4]. B ảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 Ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 Ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT
Tác giả: B ảo hiểm xã hội Việt Nam
Năm: 2017
[18]. Hoàng M ạnh Cử, Đoàn Thị Thu Hương (2011), Giáo trình B ảo hiểm xã h ội , NXB Tài chính, Hà N ội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình B ảo hiểm xã h ội
Tác giả: Hoàng M ạnh Cử, Đoàn Thị Thu Hương
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2011
[19]. Hoàng Thu Thu ỷ và Bùi Hoàng Minh Thư (2018), “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nông dân:Trường hợp địa bàn tỉnh Phú Yên”, Science & Technology Development Journal: Economics – Law And Management, 2(4): 54- 62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nông dân:Trường hợp địa bàn tỉnh Phú Yên
Tác giả: Hoàng Thu Thuỷ, Bùi Hoàng Minh Thư
Nhà XB: Science & Technology Development Journal: Economics – Law And Management
Năm: 2018
[20] H ồ Sĩ Sà (2000), Giáo trình B ảo hiểm, Trường Đại học kinh tế quốc dân, NXB Th ống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Bảo hiểm
Tác giả: Hồ Sĩ Sà
Nhà XB: Trường Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2000
[22]. Lê C ảnh Bích Thơ, Võ Văn Tuấn và Trương Thị Thanh Tâm (2017), “Các y ếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ”, T ạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ , 48: 20-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ
Tác giả: Lê C ảnh Bích Thơ, Võ Văn Tuấn, Trương Thị Thanh Tâm
Nhà XB: Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ
Năm: 2017
[24]. Lu ật kinh doanh Bảo hiểm (2001), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà N ội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật kinh doanh Bảo hiểm
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2001
[28]. Nguy ễn Thị Đan Thương (2015), Phân tích các nhân t ố ảnh hưởng đến vi ệc tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Lu ận văn thạc sĩ, trường Đại học Trà Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Tác giả: Nguy ễn Thị Đan Thương
Năm: 2015
[29]. Nguy ễn Viết Vượng (2006), Giáo trình kinh t ế bảo hiểm, Trường Đại học Kinh t ế quốc dân, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế bảo hiểm
Tác giả: Nguyễn Viết Vượng
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2006
[30]. Ph ạm Thị Thanh Xuân (2018), Hoàn thi ện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, Lu ận văn thạc sĩ, Đại học Huế, trường Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Ph ạm Thị Thanh Xuân
Năm: 2018
[31]. Qu ốc hội (2014), Luật BHXH số 58/2014/QH13 đã được Quốc hội nước C ộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật BHXH số 58/2014/QH13
Tác giả: Qu ốc hội
Nhà XB: Quốc hội nước C ộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2014
[36]. Tr ần Ngọc Hải (2019), Qu ản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, t ỉnh Quảng Nam , Lu ận văn thạc sĩ, viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Vi ệt Nam, học viện Khoa Học Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Trần Ngọc Hải
Nhà XB: Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam
Năm: 2019
[37]. Võ Thành Tâm (2013), Giáo trình B ảo hiểm xã hội, Trường Đại học kinh t ế thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Bảo hiểm xã hội
Tác giả: Võ Thành Tâm
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2013
[21] Kinh nghi ệm của một số nước về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội, https://voer.edu.vn/c/kinh-nghiem-cua-mot-so-nuoc-ve-quan-li-tai-chinh-bao-hiem-xa-hoi/bd19b4a3/71d96826 Link
[26]. Lý lu ận chung về bảo hiểm xã hội và quản lý tại chính bảo hiểm xã h ội,https://voer.edu.vn/c/quan-li-tai-chinh-bao-hiem-xa-hoi/bd19b4a3/ d8e8bd38 Link
[1]. B ảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định (2017 - 2019), Báo cáo tổng kết hoạt động Khác
[2]. B ảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định (2017, 2018 ,2019), Báo cáo tổng kết công tác BHXH các n ăm và phương hướng nhiệm vụ năm tiếp theo Khác
[3]. B ảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015, Ban hành Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Khác
[5]. B ảo hiểm xã hội Việt Nam (2008), Tài liệu tham khảo kinh nghiệm thực hi ện BHXH của các nước trong khu vực và một số nước trên thế giới Khác
[6]. B ảo hiểm xã hội Việt Nam (2008), Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21/10/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ ch ức BHXH địa phương Khác
[7]. B ảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày 04/10/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ ch ức BHXH địa phương Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w