ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Trong mùa thu và mùa đông, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở bò giảm do nhiệt độ không khí thấp giúp tăng cường khả năng thu nhận thức ăn Điều này dẫn đến sức khỏe và sức đề kháng của bò được cải thiện Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với thông báo của các tác giả Lê Trần Tiến (2007) và Phạm Trung Kiên.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên đàn bò sữa HF thuần chủng và các giống bò lai F1HF, F2HF, F3HF tại một số khu vực thuộc 5 tỉnh phía Bắc Việt Nam.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.2.1 Thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa nuôi tại một số địa phương thuộc các tỉnh phía Bắc
+ Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên bò sữa ở một số địa phương thuộc khu vực phía Bắc Việt Nam;
+ Tỷ lệ mắc các thể viêm tử cung
3.2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc viêm tử cung ở bò sữa
+ Ảnh hưởng của yếu tố giống đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung;
+ Thời gian xuất hiện bệnh viêm tử cung sau đẻ trên;
+ Ảnh hưởng của lứa đẻ đến tỷ lệ mắc viêm tử cung;
+ Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung;
+ Ảnh hưởng của sản lượng sữa đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung
3.2.3 Sự biển đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học trong bệnh viêm tử cung ở bò sữa
- Xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng khi bò sữa bị viêm tử cung;
- Xác định sự biến đổi về tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung của bò sữa;
- Xác định sự biến đổi về thành phần vi khuẩn hiếu khí có trong dịch viêm tử cung của bò sữa
3.2.4 Xác định khả năng ức chế invitro của chế phẩm có ngồn gốc thảo dƣợc đối với một số vi khuẩn hiếu khí đƣợc phân lập từ dịch tử cung bò sữa và các vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung bò
3.2.5 Thử nghiêm sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dƣợc điều trị bệnh viêm tử cung ở bò sữa
+ Đánh giá kết quả của chế phẩm có nguồn gốc thảo dƣợc để điều trị bệnh viêm tử cung sau đẻ của bò;
+ Đánh giá khả năng sinh sản của bò sau khi điều trị khỏi bệnh viêm tử cung bằng chế phẩm có nguồn gốc thảo dƣợc.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chẩn đoán bệnh viêm tử cung ở bò sữa sau đẻ dựa trên triệu chứng lâm sàng, theo Sheldon et al (2006), bao gồm các biểu hiện như tử cung chảy dịch màu nâu đỏ có mùi khó chịu, gia súc sốt, uể oải, mệt mỏi, giảm ăn, nhịp tim tăng và sản lượng sữa giảm.
+ Chẩn đoán bệnh viêm tử cung dựa bằng phương pháp White side test
Nghiên cứu của Bhat et al (2014) đã tiến hành kiểm tra mẫu dịch lấy từ bò bị viêm tử cung và bò không bị viêm tử cung Quá trình kiểm tra bao gồm việc lấy 2-3ml dịch tử cung vào ống nghiệm sạch, thêm dung dịch NaOH 5% với lượng tương đương, sau đó đun sôi Ống nghiệm được để trong giá đựng cho đến khi dung dịch nguội và kết quả được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã định.
Dung dịch tử cung bình thường sẽ không có màu, trong khi nếu dung dịch chuyển sang màu vàng, điều đó cho thấy có sự viêm nhiễm trong tử cung.
Nghiên cứu này nhằm xác định mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở bò sữa và các yếu tố như địa phương nuôi dưỡng, giống bò, thời gian xảy ra bệnh, lứa đẻ, tỷ lệ mắc theo mùa và sản lượng sữa Khảo sát được thực hiện tại 10 địa điểm thuộc 5 tỉnh miền Bắc Việt Nam, bao gồm Mộc Châu (Sơn La), Vĩnh Tường (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Nội), Tiên Du (Bắc Ninh) và Duy Tiên (Hà Nam) Kết quả khảo sát đã được tổng hợp và phân loại theo các yếu tố nêu trên, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở bò sữa.
Phản ứng WST phát hiện bệnh viêm tử cung ở bò
2 Phản ứng (-): dịch tử cung bò sau đẻ bình thường
4 Phản ứng(+): dịch tử cung bò sau đẻ mắc viêm tử cung mức độ nhẹ
1, 3 Phản ứng(++): dịch tử cung bò sau đẻ mắc viêm tử cung mức độ trung bình
5 Phản ứng(+++): dịch tử cung bò sau đẻ mắc viêm tử cung mức độ nặng
+ Phương pháp xác định sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng khi bò bị viêm tử cung
Sự biến đổi thân nhiệt của bò sữa được xác định thông qua việc đo nhiệt độ trực tràng, thực hiện ba lần cho mỗi con Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa bò bình thường và bò bị viêm tử cung.
Sự biến đổi nhịp tim của bò được xác định thông qua việc đếm số lần động mạch đuôi đập trong 1 phút, thực hiện 3 lần cho mỗi con Nghiên cứu so sánh nhịp tim giữa bò bình thường và bò bị viêm tử cung cho thấy sự khác biệt rõ rệt, từ đó giúp hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của bò.
Sự biến đổi hô hấp của bò được đánh giá thông qua việc đếm số lần hít vào và thở ra trong 1 phút, thực hiện ba lần cho mỗi con Nghiên cứu này so sánh hô hấp của bò bình thường với bò bị viêm tử cung, nhằm xác định sự khác biệt trong chức năng hô hấp giữa hai nhóm.
Sự biến đổi về phản ứng của cơ thể ở bò, bao gồm đau và co nhỏ của tử cung, được xác định thông qua việc khám trực tràng và quan sát phản ứng co, đạp của hai chân sau Việc so sánh giữa bò bình thường và bò bị viêm tử cung cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong các triệu chứng và phản ứng của cơ thể.
Sự biến đổi về mức độ thu nhận thức ăn và nước uống của bò được xác định thông qua việc theo dõi lượng thức ăn và nước uống trong mỗi lần cho ăn, uống Nghiên cứu so sánh giữa bò bình thường và bò bị viêm tử cung để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của bệnh lý này đến thói quen ăn uống của chúng.
Dịch viêm ở cơ quan sinh dục được xác định thông qua việc kiểm tra trạng thái và tính chất của dịch tiết từ cơ quan sinh dục Việc so sánh giữa bò bình thường và bò bị viêm tử cung giúp xác định sự khác biệt trong tình trạng sức khỏe và các triệu chứng viêm nhiễm.
+ Phương pháp xác định sự biến đổi của một số vi khuẩn hiếu khí thường gặp trong dịch viêm tử cung
- Xác định tổng số và thành phần vi khuẩn hiếu khí đƣợc thực hiện theo tiêu chuẩn phòng thí nghiệm ISO - 17025
The sensitivity of bacteria to various antibiotics is assessed according to the guidelines established by the National Committee for Clinical Laboratory Standards (NCCLS) in the United States.
+ Xác định hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm có nguồn gốc thảo dƣợc trong điều trị bệnh viêm tử cung bò
Thí nghiệm được thực hiện trên hai lô bò, trong đó một lô sử dụng kháng sinh điều trị và lô còn lại thay thế bằng chế phẩm có nguồn gốc thảo dược, thuộc đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước về phòng và trị bệnh viêm tử cung ở bò Mục tiêu là đánh giá hiệu quả của chế phẩm thảo dược trong việc điều trị viêm tử cung sau đẻ, thông qua việc theo dõi tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian điều trị và khả năng sinh sản của bò sữa sau khi hồi phục.
+ Phương pháp sử lý số liệu
Trong nghiên cứu này, toàn bộ số liệu thu thập được đã được xử lý và phân tích bằng phần mềm Microsoft Excel, với các tỉ lệ, số trung bình và độ lệch chuẩn được tính toán Tổng số vi khuẩn hiếu khí trong các loại dịch tử cung được chuyển đổi sang logarit tự nhiên để đảm bảo phân bố chuẩn Việc so sánh tổng số vi khuẩn hiếu khí giữa hai loại dịch được thực hiện thông qua phép so sánh t-test với mức ý nghĩa α= 0,05, và phương pháp t-test được thực hiện trên phần mềm SPSS 22.
Nghiên cứu so sánh tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung giữa các địa phương nuôi bò, giống bò và thời gian xảy ra bệnh theo mùa trong năm, sử dụng phép so sánh t-test với mức ý nghĩa α= 0,05 Phân tích t-test được thực hiện bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.