Vật liệu, Nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
Việt lai 20 là giống lúa lai 2 dòng mới được phát triển tại Việt Nam bởi Bộ môn Di truyền giống thuộc Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Giống lúa này nổi bật với nhiều đặc điểm vượt trội, hứa hẹn mang lại hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Thời gian sinh tr−ởng 90 - 95 ngày vụ mùa, 115 - 120 ngày ở vụ xuân
- Tiềm năng năng suất 90 -100 tạ/ ha ở vụ xuân và từ 70 - 80 tạ/ ha/ vụ ở vụ mùa
Giống cây trồng này có khả năng chống chịu tốt với bệnh đạo ôn, bạc lá, và nhiễm nhẹ rầy nâu Ngoài ra, nó cũng chịu được khô vằn, đất chua mặn, và các điều kiện đất xấu nghèo dinh dưỡng Cây có khả năng chịu hạn khá và chịu nóng tốt, giúp tăng cường hiệu quả canh tác trong những điều kiện khó khăn.
- Chất l−ợng gạo: chiều dài hạt gạo đạt từ 7,0- 7,2 mm, Protêin từ 10,5
- 10,7% đ−ợc đánh giá gạo có chất l−ợng cao
Giống lúa Việt lai 20 là lựa chọn lý tưởng cho các vùng đất có độ phì nhiêu thấp, bao gồm đất ven biển và đất vàn cao Giống lúa này phù hợp với các tỉnh Trung Bộ, đồng bằng Bắc Bộ và Thanh Hoá, đặc biệt trong các vụ lúa như vụ xuân cực muộn, vụ mùa cực sớm và vụ hè thu, trong cơ cấu 3 vụ một năm.
3.1.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: thí nghiệm đ−ợc triển khai trong vụ mùa 2003 và vụ xuân muén 2004
- Gieo mạ: vụ mùa gieo vào ngày 16/ 06/ 2003 và vụ xuân gieo ngày 08/02/ 2004 Hình thức làm mạ d−ợc, vụ xuân có che phủ nilon để chống rét cho mạ
- Ngày cấy: vụ mùa cấy ngày 02/ 07/ 2003 và vụ xuân cấy ngày 01/03/ 2004
- Ngày thu hoạch: vụ mùa thu hoạch ngày 20 - 28/ 9 / 2003 và vụ xuân thu hoạch ngày 4 - 13/ 6 / 2004
- Địa điểm: thí nghiệm đ−ợc bố trí tại khu ruộng thực hành của tr−ờng Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây
- Thí nghiệm bố trí trên đất cấy 2 vụ lúa trong năm và không chủ động đ−ợc n−ớc t−ới tiêu.
Nội dung nghiên cứu
Phân đạm và số dảnh cấy/khóm có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh trưởng và phát triển của tổ hợp lúa lai 2 dòng Việt lai 20 Sử dụng phân đạm hợp lý giúp tăng cường sức đề kháng của cây lúa đối với sâu bệnh, đồng thời cải thiện khả năng chống đổ Nghiên cứu cho thấy, việc điều chỉnh số dảnh cấy/khóm phù hợp không chỉ nâng cao năng suất mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của giống lúa này.
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của phân đạm và số dảnh cơ bản cấy/khóm đến các yếu tố cấu thành năng suất cũng như năng suất của tổ hợp lúa lai 2 dòng Việt lai 20 Để làm rõ hai nội dung trên, chúng tôi đã tiến hành bố trí thí nghiệm đồng ruộng với hai nhân tố chính.
- Nhân tố chính: các mức đạm bón (P), gồm 4 mức:
+ P1: 0N + P2: 90 kgN/ ha + P3: 120 kgN/ ha + P4: 150 kgN/ ha
- Nhân tố phụ: số dảnh cơ bản cấy (D)/ khóm, với mật độ 33 khóm/ m 2 , khoảng cách (25cm x 12cm), có 4 mức:
+ D2: 3 dảnh cơ bản/ khóm + D3: 4 dảnh cơ bản/ khóm + D4: 5 dảnh cơ bản/ khóm
Công thức thí nghiệm nh− sau:
Stt Công thức Các mức đạm
Ph−ơng pháp nghiên cứu
3.3.1 Ph−ơng pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện theo kiểu Split-Plot với ba lần nhắc lại Diện tích ô thí nghiệm nhỏ là 10 m², ô lớn là 40 m², và diện tích dải bảo vệ là 240 m² Tổng diện tích của ô thí nghiệm đạt 720 m².
Thí nghiệm đ−ợc bố trí theo sơ đồ sau:
3.3.2 Các biện pháp kỹ thuật
- Đặc điểm mạ tr−ớc khi cấy:
+ Vụ mùa 2003: mạ cao 27 cm, có 5,0 lá, lá có màu xanh nhạt + Vụ xuân 2004: mạ cao 21 cm, có 4,5 lá, lá màu xanh nhạt
- Kết quả phân tích mẫu đất tại phòng thí nghiệm trung tâm JICA Khoa Đất và môi tr−ờng nh− sau:
Tổng số(%) Dễ tiêu (mg/100g đất) Thành phần hữu cơ pH KCL OM N P 2 O 5 N TP P 2 O 5 K 2 O Sét Limon Cát 5,51 4,06 0,17 0,19 14,0 11,3 15,6 7,5 41,6 50,9
- Kỹ thuật làm đất: Cày bừa bằng máy, san phẳng, nhặt sạch cỏ dại
- L−ợng phân bón cho 1 ha (phân nền):
1110 kg phân hữu cơ vi sinh + 90 kg P 2 O 5 + 90 kg K 2 O
+ Bãn lãt: 100% (ph©n vi sinh + l©n) + 50% K 2 O + 40% N
+ Bón thúc lần 1: 30% N (thúc đẻ nhánh) và kết hợp làm cỏ sục
38 bùn lần 1 sau cấy 15 ngày
+ Bón thúc lần 2: 20% N (sau lần 1, 10 ngày) + Bón nuôi đòng: 10% N + 50% K 2 O (trước trỗ 12 ngày)
- Hệ thống cung cấp n−ớc ch−a đ−ợc hoàn chỉnh, việc cung cấp n−ớc chỉ tương đối theo nhu cầu sinh trưởng, phát triển của cây lúa
Để phòng trừ sâu bệnh hiệu quả, cần điều tra tình hình sâu bệnh hại và đánh giá mức độ gây hại Sau đó, tiến hành phun thuốc trừ bệnh khô vằn bằng Validacin và sâu đục thân bằng Padan để bảo vệ cây trồng.
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi
- Thời gian qua các giai đoạn sinh tr−ởng và tổng thời gian sinh tr−ởng của giống Việt lai 20 trong vụ mùa và vụ xuân
- Các chỉ tiêu về sinh tr−ởng:
+ Khả năng đẻ nhánh, hệ số đẻ nhánh, hệ số đẻ nhánh hữu hiệu
- Các chỉ tiêu về sinh lý:
+ Chỉ số diện tích lá qua 3 thời kỳ: đẻ nhánh rộ, đòng già, chín s÷a
+ Khả năng tích luỹ chất khô
+ Hiệu suất quang hợp thuần
- Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh và khả năng chống đổ
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
+ Số bông/ m 2 + Số hạt/ bông
+ N¨ng suÊt lý thuyÕt, n¨ng suÊt thùc thu
- Hiệu quả sử dụng đạm
3.3.4 Ph−ơng pháp theo dõi
3.3.4.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh tr − ởng và tổng thời gian sinh tr − ởng
- Ngày lúa bén rễ hồi xanh
- Ngày đẻ nhánh tối đa
- Ngày bắt đầu trỗ bông
- Tổng thời gian sinh tr−ởng
3.3.4.2 Các chỉ tiêu về sinh tr − ởng
- Các chỉ tiêu sinh trưởng gồm: động thái tăng trưởng chiều cao cây, động thái ra lá, động thái đẻ nhánh
Để theo dõi sự phát triển của thí nghiệm, hãy lấy 10 khóm từ mỗi ô thí nghiệm tại 5 điểm chéo góc có ghim cọc Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu 7 ngày một lần, bao gồm việc tính toán hệ số đẻ nhánh và hệ số đẻ nhánh hữu hiệu theo công thức đã được quy định.
Tổng số nhánh đẻ tối đa
+ Hệ số đẻ nhánh Số dảnh cấy
Số nhánh thành bông + Hệ số đẻ nhánh hữu hiệu Số dảnh cấy
3.3.4.3 Các chỉ tiêu về sinh lý
Trên mỗi ô thí nghiệm, chúng tôi thực hiện lấy mẫu theo đường chéo với 5 điểm trên 10 khóm để đo diện tích lá và khả năng tích lũy chất khô Các chỉ tiêu này được theo dõi qua ba thời kỳ: đẻ nhánh rộ, đòng già (trước trỗ 10 ngày) và chín sữa (sau trỗ 10 ngày).
- Đo diện tích lá bằng ph−ơng pháp cân nhanh
- Mẫu đem rửa sạch, sấy ở 105 0 C trong 15 phút để diệt men, sau đó sấy ở 75 0 C cho đến khi trọng l−ợng không đổi, tiến hành cân trọng l−ợng chất khô
Tính tốc độ tích luỹ chất khô theo công thức:
+ TĐTLCK là tốc độ tích luỹ chất khô (g/ ngày)
+ W 1 , W 2 là trọng l−ợng mẫu khô lấy lần 1 và lần 2 (gam)
+ t là thời gian giữa 2 lần lấy mẫu (ngày)
- Hiệu suất quang hợp thuần (NAR): sử dụng mẫu sấy khô và chỉ số diện tích lá ở phần trên, áp dụng công thức:
+ NAR là hiệu suất quang hợp thuần
+ W 1 , W 2 là trọng l−ợng mẫu khô lấy lần 1 và lần 2 (gam)
+ t là khoảng thời gian giữa 2 lần lấy mẫu (ngày)
+ l 1 , l 2 là diện tích lá ở 2 thời điểm t 1 , t 2
3.3.4.4 Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu
Theo dõi sự xuất hiện của sâu bệnh trên cây lúa trong các giai đoạn sinh trưởng, bao gồm bọ trĩ, sâu đục thân, sâu cuốn lá và bệnh khô vằn, là rất quan trọng Sau khi ghi nhận, cần đánh giá mức độ thiệt hại bằng phương pháp cho điểm hoặc tính tỷ lệ phần trăm bị hại, dựa trên tiêu chuẩn đánh giá của IRRI.
Ph−ơng pháp cho điểm nh− sau:
Loại sâu, bệnh Điểm Cách đánh giá
Một phần ba lá thứ nhất và một phần ba lá thứ hai bị cuốn lại về phía ngọn, trong khi một nửa diện tích lá của lá thứ nhất, thứ hai và thứ ba cũng bị cuộn lại Cuối cùng, toàn bộ lá đều bị cuộn lại.
Cây hoàn toàn bị héo, biến vàng và khô nhanh chóng
Vết bệnh trên cây có thể được phân loại dựa vào vị trí của chúng so với chiều cao tổng thể của cây Cụ thể, nếu vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cây, đây là mức độ nhẹ Vết bệnh nằm trong khoảng 20 - 30% chiều cao cây cho thấy tình trạng có dấu hiệu nghiêm trọng hơn Khi vết bệnh nằm từ 31 - 45% chiều cao cây, mức độ ảnh hưởng đã tăng lên đáng kể Nếu vết bệnh nằm trong khoảng 46 - 65% chiều cao cây, cây có thể gặp nguy cơ cao hơn Cuối cùng, vết bệnh nằm trên 65% chiều cao cây là dấu hiệu cho thấy cây đang trong tình trạng rất nghiêm trọng và cần được chăm sóc kịp thời.
Số khóm bị bông bạc
Tỷ lệ sâu đục thân (%) được tính dựa trên tổng số khóm trong ô Đối với bệnh khô vằn, cần theo dõi trong thời kỳ lúa đẻ nhánh rộ, đòng già và chín sữa Đối với sâu đục thân, việc điều tra nên được thực hiện ở giai đoạn lúa chín sữa.
3.3.4.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
- Lấy mẫu (10 khóm/ ô thí nghiệm), tiến hành theo dõi các chỉ tiêu nh− số bông trên khóm, số hạt trên bông, số hạt chắc trên bông
- Khối l−ợng 1000 hạt: ở mỗi lần nhắc lại lấy 2 mẫu thử, mỗi mẫu 500
Trong quá trình thử nghiệm, 42 hạt được cân trọng lượng, và sự sai lệch trọng lượng giữa hai mẫu thử không được vượt quá 5% Nếu đạt yêu cầu này, trọng lượng của hai mẫu sẽ được cộng lại để tính toán P1000 hạt Giá trị trung bình của ba lần nhắc lại sẽ được xác định cho từng công thức P1000 hạt.
- Năng suất thực thu: thu hoạch riêng từng ô thí nghiệm, tuốt hạt, phơi khô, quạt sạch, cân lấy trọng l−ợng hạt (độ ẩm hạt 13%)
- Tính hiệu quả sử dụng đạm (số kg thóc/ kgN )
- Tính hiệu quả kinh tế
3.3.5 Ph−ơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tính toán, vẽ đồ thị bằng chương trình EXCEL, xử lý thống kê bằng phần mềm IRRISTAT 4.0 của Viện lúa quốc tế
Kết quả nghiên cứu
Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
Chương Mỹ là huyện thuộc vùng bán sơn địa tỉnh Hà Tây, có vị trí địa lý thuận lợi, nằm cạnh quốc lộ 6, cách thị xã Hà Đông 9 km và thủ đô Hà Nội 20 km Điều này tạo điều kiện cho việc giao thương, buôn bán và tiếp thu tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất Huyện Chương Mỹ có diện tích rộng lớn, tiếp giáp với các huyện Quốc Oai, Hoài Đức, Thanh Oai, Ứng Hòa, Mỹ Đức, và phía Tây giáp huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên 229,78 km², được chia thành hai vùng rõ rệt: vùng đồng bằng ven sông Đáy thuận lợi cho sản xuất trồng trọt như lúa, rau màu và chăn nuôi, và vùng đồi gò phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình, thích hợp cho việc phát triển lúa, ngô, sắn, và cây ăn quả.
Khí hậu huyện Chương Mỹ mang đặc điểm chung của vùng Đồng bằng Bắc Bộ, nhưng cũng chịu ảnh hưởng từ khí hậu vùng đồi gò do nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 23 - 24,5 độ C, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 2.300 - 2.400 mm, với sự phân bố không đều giữa các vùng Điều kiện thời tiết tại đây tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học kỹ thuật đang dần thay đổi tập quán sản xuất Những thay đổi này không chỉ mang lại hiệu quả cao hơn mà còn giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Nông dân huyện Chương Mỹ đang dần thoát khỏi các tập quán canh tác lạc hậu nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất Mặc dù đã có bước tiến trong việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng và tăng quy mô sản xuất, nhưng sản xuất hàng hóa vẫn còn ở mức thấp và hiệu quả kinh tế chưa cao Ngành nghề phi nông nghiệp mới chỉ bắt đầu phát triển với quy mô hạn chế, trong khi cây lúa nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền nông nghiệp địa phương.
Tình hình đất đai, lao động của huyện Chương Mỹ thể hiện ở bảng 3
Bảng 3 - Một số chỉ tiêu về tình hình đất đai, lao động của huyện Chương Mỹ qua 3 n¨m 2001 - 2003
- Hệ số sử dụng RĐ ha ha ha ng−êi ng−êi ng−êi ng−êi
Nguồn - Báo cáo tổng kết phát triển sản xuấ tNN huyện Ch−ơng Mỹ [31]
- Về đất đai: hiện trạng tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 22.978 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 14.439 ha bằng 62,8% Với 11.132 ha đất
Diện tích canh tác chủ yếu tại huyện Chương Mỹ được bố trí cho cây lúa nước, chiếm 89,6% với 997 ha Bình quân đất canh tác đầu người năm 2003 đạt 458,3 m², tuy nhiên có xu hướng giảm do áp lực từ tăng dân số và phát triển hạ tầng Điều này đặt ra thách thức cho lãnh đạo huyện trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, nhằm tăng tỷ trọng GDP ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Ngành nông nghiệp cần chú trọng phát triển các loại cây, con có giá trị hàng hoá cao, phấn đấu đạt mức thu nhập bình quân 30 triệu đồng/ha vào năm 2005.
Dân số năm 2003 đạt 273.379 người, với xu hướng tăng trưởng ổn định qua các năm, trung bình 1,6% mỗi năm.
Mỹ là một huyện có mật độ dân số khá cao của tỉnh Hà Tây: 1.180 người/ km 2 (bình quân toàn tỉnh là 1.083 ng−ời/ km 2 )
Nguồn lao động trong nông thôn huyện Chương Mỹ rất phong phú với 142.619 lao động vào năm 2003, hàng năm có trên 3.000 người bước vào độ tuổi lao động, trong đó gần 2.000 người ở lại địa phương, tạo áp lực lớn về nhu cầu việc làm Lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhưng chỉ sử dụng khoảng 70% thời gian, dẫn đến vấn đề việc làm và thu nhập cho nông dân ngày càng bức xúc Tuy nhiên, sự đa dạng hóa trong phát triển kinh tế nông nghiệp, như đẩy mạnh ngành nghề truyền thống và đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, đã tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Do đó, nhu cầu về việc làm và tăng thu nhập cho nông dân cần được quan tâm giải quyết.
Cơ sở hạ tầng tại Chương Mỹ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nông dân Huyện chủ yếu có hệ thống giao thông đường bộ, ảnh hưởng lớn đến khả năng kết nối và vận chuyển hàng hóa.
Chiều dài của hai tuyến quốc lộ qua huyện là 32 km, với những năm gần đây, đường trục liên huyện và đường liên xã ở một số xã ven thị trấn đã được nâng cấp rải nhựa, giúp cải thiện lưu thông hàng hóa Tuy nhiên, tại một số xã vùng bán sơn địa phía Đông Nam huyện, việc di chuyển và vận chuyển hàng hóa vẫn gặp khó khăn do hệ thống đường xá còn yếu kém.
Trong những năm qua, huyện đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống thuỷ lợi, xây dựng và nâng cấp nhiều trạm bơm tưới tiêu tại các vị trí chiến lược Với 23 km kênh mương tưới tiêu được kiên cố hoá, hệ thống này đã phần nào đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả canh tác.
Hệ thống điện huyện với 5 trạm biến áp lớn và hàng trăm km đường hạ thế đã cung cấp điện lưới cho 100% số xã, đáp ứng hiệu quả nhu cầu điện cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện 3 năm 200 1- 2003
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế xã hội của huyện, với giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị sản xuất Trong đó, trồng trọt được xác định là ngành mũi nhọn Những năm qua, huyện đã triển khai khảo nghiệm các giống cây trồng mới, đặc biệt là giống lúa, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế Thông tin về tình hình sản xuất lúa trong huyện giai đoạn 2001 – 2003 được thể hiện rõ qua bảng số liệu.
Kết quả từ bảng 4 cho thấy diện tích trồng lúa tại huyện Chương Mỹ đang có xu hướng thu hẹp Điều này phản ánh tình trạng chung của xã hội, khi mà diện tích đất canh tác ngày càng giảm do chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác.
Nhu cầu về lương thực ngày càng tăng, trong các năm qua huyện đã chỉ
Trong những năm qua, 47 đạo đã tiến hành khảo nghiệm các giống lúa mới với tiềm năng cao, bao gồm lúa thuần như MT5081, DT37, Phúc tiên, Khang dân đột biến, và các giống lúa lai 3 dòng, 2 dòng Những giống lúa này đã được đưa vào sản xuất và đạt hiệu quả bước đầu Kết quả là diện tích trồng các giống lúa lai ngày càng gia tăng, từ 576 ha năm 2001, 960 ha năm 2002, và 1125 ha năm 2003.
Bảng 4- Tình hình sản xuất lúa của huyện Ch−ơng Mỹ qua 3 năm 2001- 2003
Nguồn - Báo cáo tổng kết phát triển sản xuất NN huyện Ch−ơng Mỹ [31]
Năng suất của lúa lai trồng thí nghiệm của huyện ngày càng tăng, năm
Kết quả thí nghiệm
Để đánh giá ảnh hưởng của lượng phân đạm và số dảnh cấy đối với giống lúa Việt lai 20, chúng tôi đã thực hiện thí nghiệm và theo dõi trong vụ mùa năm 2003 và vụ xuân năm 2004 Kết quả của thí nghiệm sẽ được trình bày trong các phần tiếp theo.
4.2.1 ảnh hưởng của phân đạm và số dảnh cấy đến thời gian sinh tr−ởng của giống lúa Việt lai 20 vụ mùa 2003 và vụ xuân 2004
Thời gian sinh trưởng của các giống lúa được tính từ khi gieo hạt đến khi chín hoàn toàn, và thời gian này khác nhau giữa các giống tùy thuộc vào đặc điểm di truyền, mùa vụ, điều kiện ngoại cảnh, biện pháp kỹ thuật, và yếu tố phân bón, đặc biệt là lượng phân đạm và thời gian bón Bảng 6 trình bày ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và số dảnh cấy đến thời gian sinh trưởng của giống lúa Việt lai 20 trong vụ mùa 2003 và vụ xuân 2004, với các giai đoạn như cấy, hồi xanh, đẻ nhánh, làm đòng, trỗ-chín được liệt kê rõ ràng.
Thời gian từ khi cấy đến hồi xanh của giống lúa Việt lai 20 là 5 ngày trong vụ mùa và 8 ngày trong vụ xuân, sự khác biệt này xuất phát từ điều kiện thời tiết khác nhau giữa hai vụ Nhìn chung, trong cả hai vụ thí nghiệm, cây lúa được cấy gặp điều kiện thời tiết thuận lợi, dẫn đến thời gian bén rễ và hồi xanh ngắn, sau đó nhanh chóng bước vào giai đoạn đẻ nhánh.
Thời gian đẻ nhánh của cây trồng trong vụ xuân dao động từ 29 đến 33 ngày, trong khi vụ mùa chỉ từ 23 đến 25 ngày, cho thấy vụ xuân có thời gian đẻ nhánh dài hơn từ 6 đến 8 ngày Bảng 6 chỉ ra rằng trong cùng một vụ, các công thức không bón phân có thời gian đẻ nhánh ngắn hơn từ 1 đến 2 ngày ở vụ mùa và từ 1 đến 4 ngày ở vụ xuân Ngoài ra, ở cùng mức phân đạm, các công thức cấy ít dảnh lại có thời gian đẻ nhánh kéo dài hơn.
Song song với thời kỳ đẻ nhánh, cây lúa tiến hành làm đốt - làm đòng
Vụ mùa có thời gian làm đòng là 31 ngày, trong khi vụ xuân kéo dài 32 ngày Liều lượng đạm bón và số dảnh cấy không ảnh hưởng đến thời gian làm đòng của giống Việt lai 20 trong cả hai vụ thí nghiệm.
Giống Việt lai 20 có thời gian trỗ bông tập trung, với vụ mùa từ 4 - 6 ngày và vụ xuân từ 5 - 7 ngày Các công thức cấy không bón đạm bắt đầu trỗ sớm và có thời gian trỗ ngắn nhất, trong khi công thức bón 150N lại bắt đầu trỗ muộn và kéo dài hơn Vụ mùa năm 2003, lúa trỗ từ 21/8 đến 27/8 gặp mưa bão lớn, làm tăng tỷ lệ hạt lép do điều kiện thụ phấn không thuận lợi Ngược lại, vụ xuân 2004, lúa trỗ từ 5/5 đến 12/5 trong điều kiện thời tiết lý tưởng, giúp lúa trỗ đều, nhanh và tỷ lệ hạt chắc cao.
Thời gian chín của giống lúa Việt lai 20 từ 27 - 30 ngày ở vụ mùa và
Thời gian chín của cây trồng trong vụ xuân dao động từ 28 đến 34 ngày Kết quả từ hai vụ thí nghiệm cho thấy các công thức không bón đạm chín sớm hơn so với các công thức có bón đạm Đặc biệt, thời gian chín khác nhau giữa các mức bón đạm, trong đó công thức bón 150N có thời gian chín dài nhất, kéo dài đến 34 ngày trong vụ xuân.
Giống lúa Việt lai 20 có tổng thời gian sinh trưởng từ 94 - 102 ngày ở vụ mùa, với công thức không bón đạm có thời gian ngắn nhất là 94 ngày, trong khi công thức bón 150N kéo dài đến 102 ngày Ở vụ xuân, thời gian sinh trưởng dao động từ 112 - 124 ngày, tương tự như vụ mùa, với công thức không bón đạm ngắn nhất là 112 ngày và công thức bón 150N dài nhất là 124 ngày Thí nghiệm cho thấy, ở cùng mức đạm, công thức cấy 2 dảnh/khóm có thời gian đẻ nhánh lâu hơn so với 5 dảnh/khóm, nhờ khả năng điều chỉnh số lượng cá thể trong quần thể Đặc biệt, giống lúa Việt lai 20 cấy ở vụ mùa có thời gian sinh trưởng ngắn hơn từ 18 - 22 ngày so với vụ xuân, do nhiệt độ cao hơn giúp cây lúa nhanh chóng đạt tổng tích ôn cần thiết, rút ngắn thời gian từng giai đoạn sinh trưởng.
4.2.2 ảnh hưởng của phân đạm và số dảnh cấy đến khả năng sinh tr−ởng của giống Việt lai 20 vụ mùa 2003 và vụ xuân 2004
4.2.2.1 Động thái tăng tr − ởng chiều cao cây
Chiều cao cây lúa là một chỉ tiêu hình thái quan trọng, giúp xác định vùng đất phù hợp cho việc trồng lúa và đánh giá khả năng chống đổ của giống.
Kết quả theo dõi sự tăng trưởng chiều cao của giống lúa Việt lai 20 trong vụ mùa 2003 và vụ xuân 2004 được trình bày trong bảng 7a, 7b và đồ thị 1, 2.
Bảng 7a - ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và số dảnh cấy đến động thái tăng tr−ởng chiều cao của giống lúa Việt lai 20 vụ mùa 2003 (cm)
Ngày theo dõi Công thức
Ghi chú: CCCC - Chiều cao cuối cùng
Bảng 7b - ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và số dảnh cấy/ khóm đến động thái tăng trưởng chiều cao của giống Việt lai 20 vụ xuân 2004 (cm)
Ngày theo dõi Công thức
Ghi chú: CCCC - Chiều cao cuối cùng
Chiều cao của giống lúa Việt lai trong vụ mùa dao động từ 111,3 - 125,2 cm, trong khi vụ xuân chỉ từ 97,3 - 107,7 cm Mặc dù vụ mùa có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, nhưng nhờ điều kiện ngoại cảnh thuận lợi, cây lúa có khả năng tăng trưởng chiều cao nhanh hơn, dẫn đến chiều cao cây lúa trong vụ mùa vượt trội hơn vụ xuân Trong giai đoạn đầu vụ xuân, do nhiệt độ thấp (17,9-19,3°C) và không có mưa, cây lúa tăng trưởng chậm, nhưng sau đó, khi thời tiết ấm dần và có mưa, chiều cao cây lúa tăng nhanh.
Trong cả hai vụ, công thức không bón phân đạm có chiều cao cây thấp nhất, trong khi công thức cấy bón với mức đạm 150N đạt chiều cao cao nhất Cụ thể, ở vụ xuân, chiều cao cây của công thức P1D1 (0N - 2 dảnh/khóm) đạt 98,8 cm, trong khi công thức P4D1 (150N - 2 dảnh/khóm) đạt 107,7 cm.
Trong cùng mức phân bón, các công thức cấy ít dảnh cho chiều cao cây cao hơn so với công thức cấy nhiều dảnh, mặc dù sự khác biệt không lớn Cụ thể, trong vụ mùa, công thức P2D1 đạt chiều cao cây 116,6 cm, trong khi công thức P2D4 chỉ đạt 113,9 cm.
Đồ thị 1 thể hiện ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và số dảnh cấy đến sự tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Việt lai 20 trong vụ mùa năm 2003, với các mức liều lượng phân đạm 3-0N, 5-0N, 3-90N, 5-90N, 3-120N, 5-120N, 3-150N và 5-150N.
Đồ thị 2 cho thấy ảnh hưởng của liều lượng phân đạm và số dảnh cấy đến sự tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Việt lai 20 trong vụ xuân năm 2004 Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa phân bón và kỹ thuật cấy để đạt được năng suất cao hơn.