Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình chăn nuôi lợn nái nội tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
- Xác định một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục và khả năng sinh sản của lợn nái địa phương nuôi tại khu vực huyện Hòa An
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn nái địa phương nuôi tại khu vực huyện Hòa An
- Tình hình mắc bệnh và kết quả điều trị bệnh trên 3 giống lợn nội nuôi tại địa phương.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11 năm 2015 đến tháng 10 năm 2016
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu trên các giống lợn nái nội là lợn Móng cái, lợn Hương, lợn Đen
- Phạm vi nghiên cứu: gồm 3 địa điểm
+ Lợn Hương nuôi tại Trung tâm giống Vật nuôi Cây trồng và Thủy Sản trên địa bàn xã Bạch Đằng, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng
Lợn Móng Cái được nuôi tại Trại thực hành của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Cao Bằng, tọa lạc ở Thị trấn Hòa An, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng Đồng thời, lợn Đen cũng được nuôi tại một số hộ dân trong khu vực huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu của lợn Hương
Tại trung tâm thủy sản giống cây trồng và vật nuôi, có 20 con lợn nái được theo dõi, chuyên cung cấp giống lợn Hương trên toàn quốc Chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng được áp dụng đồng nhất cho các lứa tuổi khác nhau.
Thức ăn: được sử dụng các loại thức ăn có sẵn tại địa phương như
- Thức ăn tinh: bao gồm cám gạo, bột ngô, thức ăn đậm đặc
- Thức ăn xanh: thân cây chuối, rau lang, rau cải bắp
- Mức ăn: mỗi lứa tuổi có một mức độ ăn khác nhau
Phương pháp theo dõi và chăm sóc nuôi dưỡng lợn con:
Lợn con bắt đầu tập ăn từ 3 tuần tuổi và sau đó được cho ăn theo chế độ tự do Thức ăn cho lợn con là hỗn hợp hoàn chỉnh, với 1kg chứa 3.200 kcal và 19% protein, đảm bảo cung cấp chế độ dinh dưỡng đồng đều cho tất cả các đàn lợn Hàng ngày, cần ghi chép lượng thức ăn để theo dõi mức tiêu thụ và chi phí thức ăn cho lợn.
Để theo dõi sự phát triển của lợn con, cần tiến hành cân khối lượng và đếm số lượng tại các thời điểm sơ sinh, 21, 42, 60 ngày và ở các tháng 3, 4, 5, 6, 7 Việc cân nên được thực hiện bằng cùng một loại cân, bởi cùng một người, và vào buổi sáng trước khi lợn con ăn.
Tiến hành theo dõi, chẩn đoán và điều trị bệnh khi xảy ra rồi ghi chép lại Tiến hành theo dõi và ghi sổ sách đầy đủ
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu của lợn Đen
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi trong khu vực nghiên cứu, thu thập thông tin từ 100 phiếu điều tra và thống kê số hộ nuôi dựa trên dữ liệu thu được.
- Mô tả dựa trên sự quan sát trực tiếp
- Chọn vùng điều tra: điều tra một số hộ dân trên địa bàn huyện
- Sử dụng máy ảnh ghi ảnh minh hoạ
- Tiến hành đo lường khi xác định được tuổi của lợn qua phỏng vấn
3.4.3 Phương pháp nghiên cứu lợn Móng cái
Tại trại thực hành của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Cao Bằng, chúng tôi theo dõi 20 con lợn nái ở các lứa tuổi khác nhau Chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng được áp dụng đồng nhất cho tất cả các lứa tuổi nhằm đảm bảo sức khỏe và phát triển tối ưu cho đàn lợn.
Thức ăn: được sử dụng các loại thức ăn có sẵn tại địa phương như
- Thức ăn tinh: bao gồm cám gạo, bột ngô, thức ăn đậm đặc
- Thức ăn xanh: thân cây chuối, rau lang, rau cải bắp
- Mức ăn: mỗi lứa tuổi có một mức độ ăn khác nhau
Phương pháp theo dõi và chăm sóc nuôi dưỡng lợn con:
Lợn con bắt đầu tập ăn từ 10 ngày tuổi và được cho ăn theo chế độ tự do Thức ăn cho lợn con là hỗn hợp hoàn chỉnh, với mỗi kg cung cấp 3.200 kcal năng lượng.
Chế độ dinh dưỡng cho lợn con cần đảm bảo 19% protein tổng số, giúp duy trì sự phát triển đồng đều cho tất cả các đàn Hằng ngày, việc ghi chép lượng thức ăn cho lợn con là rất quan trọng để theo dõi mức tiêu thụ và chi phí thức ăn hiệu quả.
Tiến hành cân khối lượng và đếm số lượng lợn con tại các thời điểm sơ sinh, 21, 42 và 60 ngày, cũng như khi chúng được 3, 4, 5, 6 và 7 tháng tuổi Việc cân phải được thực hiện bằng cùng một loại cân, do cùng một người thực hiện và vào buổi sáng trước khi lợn con ăn.
Tiến hành theo dõi, chẩn đoán và điều trị bệnh khi xảy ra rồi ghi chép lại Tiến hành theo dõi và ghi sổ sách đầy đủ.
Các chỉ tiêu theo dõi
3.5.1 Chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của giống lợn nội theo dõi
- Tuổi động dục lần đầu (ngày)
- Thời gian động dục/chu kỳ (ngày)
- Chu kỳ động dục (ngày)
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày)
- Khối lượng phối giống lần đầu (kg)
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
- Thời gian mang thai (ngày)
3.5.2 Chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái nội
- Số con đẻ ra/ổ (con)
- Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ/ổ (con)
- Tỷ lệ con sơ sinh còn sống đến 24 giờ (%)
- Khối lượng sơ sinh/con (kg)
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
- Số con sống đến cai sữa (con)
- Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa (%)
- Khối lượng sai sữa/con (kg)
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
- Thời gian động dục trở lại (ngày)
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh sản khoa (%)
3.5.3 Chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của thịt lợn địa phương
* Chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát
Trong đó: A: Sinh trưởng tuyệt đối
P 1 : Khối lượng lợn cân lần trước
P 2 : Khối lượng lợn cân lần sau t: Khoảng cách giữa 2 lần cân
- Sinh trưởng tương đối R (%): Là tỷ lệ % tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích giữa hai lần khảo sát
2 Trong đó: R: Sinh trưởng tương đối
P1: Khối lượng cơ thể lợn cân lần trước
P2: Khối lượng cơ thể lợn cân lần sau
* Các chỉ tiêu đánh giá sinh lý sinh dục
- Tuổi động dục lần đầu: Là thời gian tính từ khi sơ sinh đến khi lợn nái có các biểu hiện động dục đầu tiên (ngày)
- Khối lượng động dục đầu tiên: Là khối lượng tại thời điểm xuất hiện động dục lần đầu tiên (kg/con)
- Tuổi phối giống lần đầu: Là thời gian bắt đầu cho phối giống (ngày)
- Khối lượng phối giống lần đầu: Là khối lượng của lợn nái tại lần phối giống đầu tiên (kg/con)
- Thời gian động dục: Là thời gian kể từ khi xuất hiện các triệu chứng động dục đến khi những triệu chứng động dục đó mất đi (ngày)
- Tỷ lệ thụ thai ở lần phối giống đầu tiên (%) (TTLĐ)
TTLĐ (%) = Số nái có chửa sau phối giống lần 1 x 100
Số nái được phối giống lần đầu được xác định thông qua việc cân trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các kích thước chiều đo Các chỉ tiêu khác được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp với chủ hộ và theo dõi thực tế.
3.5.4 Chỉ tiêu về tình hình mắc bệnh của đàn lợn nái nội nuôi tại địa phương
- Số con mắc bệnh và tỷ lệ mắc bệnh của đàn lợn nái địa phương cần theo dõi
- Kết quả điều trị bệnh
3.5.5 Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ sống sau khi sinh 24 giờ được đánh giá theo công thức sau:
Tổng số lợn con sống đến 24 giờ (con)
Tỷ lệ sống (%) = x 100 Tổng số con đẻ ra còn sống (con)
- Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa được tính theo công thức
Tổng số con còn sống khi cai sữa
Tổng số con để nuôi
- Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa của lợn nái
Tổng số con mắc bệnh sản khoa
Tổng số con điều tra
- Thời gian điều trị khỏi trung bình X N
Trong đó: x i: Sốngày điều trị ni: Số con điều trị khỏi
N: Tổng số con điều trị k
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được có liên quan đến đề tài được xử lý thống kê trên máy tính và bằng phần mềm Excel và Minitab 14
Trong đó: X1,X2,… ,Xn: Giá trị mẫu n : Dung lượng mẫu
S X : Độ lệch tiêu chuẩn m X : Sai số của số trung bình