Lí do ch ọn đề tài
Trong những năm gần đây, giáo dục đã được xác định là nhiệm vụ quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế thị trường và quốc tế Để nâng cao chất lượng đào tạo, các cơ sở giáo dục cần có chính sách và biện pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng nguồn nhân lực và bảo đảm quyền lợi cho người học Chất lượng đào tạo, chương trình giảng dạy và chất lượng đầu ra là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của các trường Đặc biệt, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần được đầu tư, nâng cấp và quản lý hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, lĩnh vực giáo dục đào tạo đang trải qua những biến đổi mạnh mẽ, đặc biệt là về chất lượng đào tạo Sự dịch chuyển lao động và người học toàn cầu nhanh chóng dẫn đến nhu cầu công nhận lẫn nhau về chất lượng và hệ thống văn bằng Do đó, việc quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học trở thành yếu tố quan trọng để đạt chuẩn hội nhập Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2019 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục đại học nhằm đào tạo nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động và cạnh tranh với các trường đại học uy tín trong khu vực Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương khóa 8 cũng khẳng định cần hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục, kiểm định định kỳ các cơ sở giáo dục và công khai kết quả kiểm định để nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong những năm gần đây, các trường đại học ngoài công lập và quốc tế đã phát triển mạnh mẽ về cả chất lượng lẫn số lượng, khẳng định vị thế trên thị trường giáo dục Sự đầu tư của nhiều nhà đầu tư lớn đã giúp cải thiện cơ sở vật chất và chương trình đào tạo, được các tổ chức kiểm định trong nước và quốc tế công nhận đạt chuẩn chất lượng Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các trường đại học cần tìm ra các biện pháp mới để nâng cao chất lượng giáo dục Nhận thức được yêu cầu trong nước và xu hướng toàn cầu, các trường đã chủ động áp dụng linh hoạt bộ tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng của Mạng lưới Đại học ASEAN.
Assurance (AUN-QA) là quá trình chuẩn hóa các quy trình xây dựng và phát triển cơ sở đào tạo nhằm khẳng định chất lượng giáo dục ở cấp khu vực và quốc tế Việc đánh giá các cơ sở đào tạo ngày càng được chú trọng để xác định vai trò và vị trí của nhà trường trong khu vực và trên thế giới Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHQG-HCM) đã xác định rõ mục tiêu này trong năm 2019.
ĐHQG-HCM phát huy thế mạnh của mình như một hệ thống đa ngành, đầu tư hiện đại vào cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu Hệ thống cơ sở vật chất dùng chung đã được xây dựng và hoạt động hiệu quả, nâng cao giá trị sử dụng và đáp ứng yêu cầu đào tạo Theo kế hoạch chiến lược, ĐHQG-HCM chú trọng đến việc đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo theo chuẩn mực quốc tế, bao gồm việc đẩy mạnh kiểm định nội bộ và hướng dẫn hoàn thiện chương trình đào tạo Đến năm 2022, tất cả các trường thành viên sẽ tham gia đánh giá cấp cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn AUN-QA.
Trong kế hoạch chiến lược phát triển của Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHKHXH&NV), ĐHQG-HCM, trường hướng tới việc trở thành một đại học nghiên cứu hiện đại, đóng vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục đại học về khoa học xã hội và nhân văn tại Việt Nam và khu vực Để đạt được mục tiêu này, nhà trường cần chú trọng đến việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa và tri thức.
Chúng tôi cam kết nâng cao chất lượng đào tạo, với mục tiêu hàng đầu là sinh viên tốt nghiệp có việc làm ổn định, làm việc đúng chuyên ngành và đạt thu nhập cao.
Vào ngày 25/6/2015, Đảng ủy Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG-HCM đã ban hành chỉ thị về lãnh đạo công tác xây dựng cơ sở vật chất Chỉ thị này được triển khai trong bối cảnh Nhà trường thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2016-2020, với tầm nhìn đến năm 2030 Một trong những mục tiêu chính là đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất và trang bị các dịch vụ tiện ích hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu của giảng viên và sinh viên.
Vào ngày 27 tháng 5 năm 2019, Đảng ủy Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG-HCM đã ban hành văn bản về việc lãnh đạo thực hiện công tác đảm bảo chất lượng giáo dục Nhà trường sẽ tập trung nguồn lực để tiến hành kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn AUN đối với các cấp cơ sở giáo dục.
Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM chú trọng đến hoạt động đánh giá và kiểm định chất lượng để thể hiện trách nhiệm giải trình với xã hội và các bên liên quan, đồng thời khẳng định thương hiệu của nhà trường Việc quản lý và sử dụng cơ sở vật chất được xem là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình dạy học và nghiên cứu phục vụ cộng đồng, từ đó tạo cơ sở cho việc cải tiến chất lượng liên tục.
Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á - Đảm bảo chất lượng ASEAN (AUN-QA) có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào tạo, uy tín và vị thế của nhà trường AUN-QA đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến liên tục và nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời phát triển nguồn nhân lực, điều này luôn được nhà trường đặt lên hàng đầu.
Dựa trên những nhận định đã nêu, tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu về “Quản lý cơ sở vật chất tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA.”
M ục đích ng hiên c ứ u
Đề tài khảo sát và phân tích thực trạng quản lý cơ sở vật chất tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý cơ sở vật chất phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo chuẩn kiểm định của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á.
Nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý cơ sở vật chất theo kiểm định chất lượng AUN-QA cấp cơ sở giáo dục
Bài viết phân tích thực trạng quản lý cơ sở vật chất tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP.HCM theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA Đồng thời, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất, đáp ứng yêu cầu kiểm định chất lượng giáo dục của AUN-QA tại trường.
Khách th ể và đối tượ ng nghiên c ứ u c ủa đề tài
4.1 Khách th ể nghiên cứu : Quản lý các nguồn lực trong các cơ sở giáo dục đại học
Đối tượng nghiên cứu là quản lý cơ sở vật chất tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, thuộc Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA.
Gi ả thuy ế t khoa h ọ c
Quản lý cơ sở vật chất tại Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG-HCM đã có những tiến bộ trong việc kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tuy nhiên, nhà trường vẫn cần chú trọng đến các tiêu chuẩn kiểm định quốc tế như AUN-QA, nhằm nâng cao chất lượng Hiện tại, một số vấn đề trong lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và cải tiến còn tồn tại Để đạt được kiểm định chất lượng AUN-QA, cần xây dựng cơ sở lý luận vững chắc, thực hiện khảo sát khoa học và logic, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý cơ sở vật chất hệ thống và khoa học.
Gi ớ i h ạ n ph ạ m vi nghiên c ứ u
V ề n ộ i dung
Luận văn này sẽ phân tích thực trạng cơ sở vật chất tại trường, đồng thời đánh giá công tác quản lý cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA, cụ thể là tiêu chuẩn số 7 với 5 tiêu chí trong phiên bản số 2 của bộ kiểm định chất lượng giáo dục được AUN-QA ban hành năm 2016, cùng với Thông tư số 12 năm 2017 và công văn liên quan.
Vào ngày 31/12/2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 1668/QLCL-KĐCLGD quy định về kiểm định chất lượng giáo dục tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp Bên cạnh đó, văn bản hướng dẫn số 768/QLCL-KĐCLGD cũng được phát hành nhằm hướng dẫn quy trình đánh giá chất lượng các cơ sở giáo dục đại học.
V ề không gian
Tiến hành khảo sát tại các Khoa/Bộ môn tại 02 cơ sở (Cơ sở Đinh Tiên Hoàng và Cơ sở Thủ Đức) trực thuộc Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG-HCM
V ề th ờ i gian
Khảo sát thực trạng trong 2 năm từ năm học 2017-2018 và nămhọc 2018-2019.
Khách th ể kh ả o sát
Cán bộ quản lý, chuyên viên phụ trách và giảng viên đang làm việc tại Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG-HCM
Phương pháp nghiên cứ u
Phương pháp nghiên cứ u lý lu ậ n
Trong nghiên cứu này, luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để tổng hợp và phân tích các nội dung liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục của mạng lưới các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN-QA) và Bộ Giáo dục và Đào tạo Nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý cơ sở vật chất của các trường cao đẳng và đại học thông qua các bài viết và giáo trình liên quan đến lý luận giáo dục, hoạt động giáo dục và quản lý cơ sở vật chất.
Phương pháp nghiên cứ u th ự c ti ễ n
7.2.1 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của bài khảo sát này là đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất, nhằm xác định liệu các vấn đề hiện tại có đáp ứng được các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng hay không.
Nội dung: Tiến hành khảo sát mức độ đáp ứng; Thực trạng quản lý cơ sở vật chất có đáp ứng được các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
Chúng tôi tiến hành phát phiếu khảo sát đến các giảng viên tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM, nhằm thu thập ý kiến về quản lý cơ sở vật chất trong trường Các câu hỏi trong phiếu khảo sát sẽ tập trung vào những vấn đề liên quan đến tình hình và hiệu quả của việc quản lý cơ sở vật chất.
Mục đích của nghiên cứu này là sử dụng kết quả từ phân tích định lượng và phỏng vấn cá nhân để làm rõ các dữ liệu định lượng, đồng thời tìm hiểu những nguyên nhân gây khó khăn trong công tác quản lý cơ sở vật chất của nhà trường.
Nội dung: Trao đổi trực tiếp nhằm tìm hiểu kỹ hơn về công tác quản lý cơ sở vật chất tại trường.
Hình thức: Phỏng vấn trực tiếpcó chuẩn bị trước nội dung Đối tượng: Cán bộ quảnlý và chuyên viên phụ trách CSVC của trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG-HCM
7.2.3 Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các hướng dẫn sử dụng bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-
QA, văn bản luật hiện hành, thông tư, nghị quyết, kế hoạch chiến lược, báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt động, các hồ sơ lưu trữ.
Phương pháp xử lý d ữ li ệ u
Đối với dữ liệu định lượng, tác giả áp dụng phương pháp thống kê toán học qua phần mềm SPSS 22 để phân tích các chỉ số như tần số, tỷ lệ phần trăm và giá trị trung bình, từ đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp Trong khi đó, đối với dữ liệu định tính, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nội dung và đối chiếu nhằm làm rõ và bổ sung cho các vấn đề liên quan đến dữ liệu định lượng.
Đóng góp của đề tài
V ề m ặ t lý lu ậ n
Luận văn sẽ làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý cơ sở vật chất trong bối cảnh kiểm định chất lượng AUN-QA Bài viết sẽ đề cập đến các khái niệm quan trọng liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục đại học và quy trình kiểm định chất lượng cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn AUN.
Quản lý cơ sở vật chất (CSVC) theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA được thực hiện thông qua mô hình PDCA Mô hình này bao gồm bốn bước chính: P (Plan) lập kế hoạch, D (Do) triển khai thực hiện kế hoạch, C (Check) kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, và A (Action) thực hiện điều chỉnh và cải tiến khi cần thiết.
V ề m ặ t th ự c ti ễ n
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp cơ sở thực tiễn cho Ban lãnh đạo trường học, các nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng kế hoạch và chủ trương, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng các tiêu chí kiểm định chất lượng.
AUN-QA hỗ trợ cho việc giảng dạy và nghiên cứu, đồng thời luận văn cũng là nguồn tài liệu quý giá cho các nhà nghiên cứu mong muốn tìm hiểu về vấn đề này.
B ố c ụ c lu ận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý cơ sở vật chất theo kiểm định chất lượng
AUN-QA trường đại học,
Chương 2: Đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA Nghiên cứu này nhằm phân tích hiệu quả quản lý cơ sở vật chất, đồng thời đề xuất các giải pháp cải thiện để nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu kiểm định.
Chương 3 đề cập đến các biện pháp quản lý cơ sở vật chất tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, nhằm đáp ứng tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA Những biện pháp này bao gồm việc cải thiện hạ tầng, nâng cao trang thiết bị giảng dạy, và đảm bảo môi trường học tập thuận lợi cho sinh viên Việc áp dụng các tiêu chí AUN-QA không chỉ giúp nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo điều kiện để trường phát triển bền vững trong tương lai.
CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề QU ẢN LÝ CƠ SỞ V Ậ T CH Ấ T THEO KI ỂM ĐỊ NH
T ổ ng quan tình hình nghiên c ứ u v ề qu ả n lý CSVC theo ki ểm đị nh ch ấ t lượ ng AUN- QA trường đạ i h ọ c
1.1.1 Tình hình nghiên c ứu nước ngoài
Các trường đại học toàn cầu đang chú trọng đầu tư vào hệ thống cơ sở vật chất để cải thiện chất lượng chương trình đào tạo, đây là một trong những ưu tiên hàng đầu của các cơ sở giáo dục.
Các trường đại học danh tiếng toàn cầu đã trải qua nhiều cuộc cách mạng giáo dục để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội Để đào tạo nguồn lao động chất lượng cao, các trường cần chú trọng đầu tư vào các nguồn lực Việc quản lý cơ sở vật chất của các trường đại học cũng cần được thực hiện một cách hiệu quả.
Theo nghiên cứu của Theo Bautista (1992), việc chuyển đổi từ một học kỳ sang ba học kỳ tại Đại học Dela Sheela mang lại lợi ích cho sinh viên, cho phép họ hoàn thành chương trình học trong thời gian ngắn hơn Lịch học này giúp sắp xếp chương trình học linh hoạt và nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất của nhà trường.
Nghiên cứu nhằm tối ưu hóa năng lực cơ sở vật chất tại các trường đại học đã chỉ ra nhiều phương pháp hiệu quả Một nghiên cứu tiêu biểu là "Các trường đại học: thách thức quản lý" của Lockwood & Davies (1985), tập trung vào cơ chế khuyến khích điều tiết và chuyển đổi cơ sở vật chất giữa các khu vực trong trường Bên cạnh đó, khảo sát của UNESCO về hiệu quả khai thác cơ sở vật chất tại các trường đại học trên toàn cầu cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này.
Nghiên cứu các nguyên tắc chất lượng tổng thể trong giáo dục là rất quan trọng, đặc biệt trong việc đánh giá cơ sở vật chất của trường đại học Cơ sở vật chất không chỉ là tiêu chí quan trọng trong quá trình đào tạo mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục và trải nghiệm học tập của sinh viên Việc cải thiện và đảm bảo các tiêu chuẩn về cơ sở vật chất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập trong các cơ sở giáo dục đại học.
Cụ thể như nghiên cứu “Quản lý chất lượng trong trường đại học” của tác giả (Burnham, 1997)
Nhóm tác giả Ilfryn, Fides, Louise, và Helen (2003) đã tiến hành nghiên cứu nhằm mở rộng các đề tài liên quan đến quản lý cơ sở vật chất tại các trường đại học ở Anh Quốc Nghiên cứu này dựa trên một cuộc khảo sát được thực hiện vào năm 2001 về tình hình quản lý cơ sở vật chất trong các trường đại học.
Một nghiên cứu với 2000 người tham gia cho thấy cơ sở vật chất có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định chọn trường đại học của người học So sánh giữa các năm cho thấy hơn 95% sự tán thành từ cả cấp độ trường học và quốc tế về vấn đề này Danh tiếng và cơ sở vật chất được xem là tiêu chí then chốt để phân biệt các trường đại học.
Quản lý cơ sở vật chất hiện nay đang chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc cách mạng thông tin, làm thay đổi cách thức làm việc của con người Các cơ sở vật chất đã trở thành vấn đề chiến lược quan trọng, yêu cầu sự tham gia của các nhà quản lý vào các tương tác vận hành và chiến lược cân bằng Bài viết này giới thiệu một mô hình chung để xác định các mô hình quản lý cơ sở vật chất, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhà quản lý dựa trên kiến thức chuyên ngành, nhằm tối ưu hóa quy trình và sáng tạo trong quản lý.
Chất lượng cơ sở vật chất tại một số trường đại học đã được nghiên cứu như một phần của hệ thống tiêu chí đánh giá quá trình đào tạo Trong cuốn sách "Sử dụng các chỉ số hiệu suất để hướng dẫn việc ra quyết định chiến lược" (1993), các nhà nghiên cứu Hoa Kỳ Bottill và Borden đã liệt kê 21 lĩnh vực thực hiện, trong đó có "Cơ sở và phương tiện" cùng "dịch vụ" Hai tiêu chí này cũng được đề cập trong bộ tiêu chí kiểm định chất lượng do tác giả Nguyễn Đức Chính đề xuất tại hội thảo về đảm bảo chất lượng của các trường đại học Việt Nam tổ chức tại Đà Nẵng vào tháng 3 năm 2009, bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ thống thư viện.
Anh đã đề xuất dựa trên kinh nghiệm quốc tế rằng nội dung cơ sở vật chất, chất lượng và điều kiện học tập, cùng với tài liệu học tập cho môn học, là những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng giảng dạy khóa học và chất lượng giảng dạy môn học.
Nghiên cứu quản lý cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chi phí quản lý hiệu quả cho xây dựng và quản lý thiết bị Nó tạo ra môi trường hỗ trợ cho người dùng, đồng thời tích lũy kinh nghiệm và kiến thức cần thiết Những nghiên cứu này cung cấp nền tảng vững chắc để đưa ra các quyết định phù hợp trong quá trình quản lý.
Quản lý cơ sở vật chất bao gồm khả năng đề xuất cải tạo và thay đổi không gian, nhằm cải thiện việc sử dụng hoặc điều chỉnh tiêu chí chuyển nhượng Quản lý nơi làm việc, hay trạm làm việc, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực này, ảnh hưởng đến hiệu quả và sự thoải mái của nhân viên (Alexander, 1996; Alexander, Atkin, Brochner, & Haugen, 2004; Kelley, 1987; McGregor & Then, 1999; Teicholz).
2001) Trong bất kỳ tổ chức giáo dục đại học (HEI) nào, không gian trong tổ chức là tài sản được sở hữu đắt nhất
Nghiên cứu của Atkin và Brooks (2009) về "Tổng Quản lý cơ sở vật chất" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng kỹ thuật quản lý cơ sở một cách hiệu quả Điều này giúp tổ chức duy trì, cải thiện và điều chỉnh các tòa nhà cũng như cơ sở hạ tầng dịch vụ, từ đó tạo ra môi trường hỗ trợ cho các mục tiêu chính Quản lý cơ sở tốt không chỉ đảm bảo giá trị hiệu quả mà còn có khả năng nâng cao hiệu suất, góp phần vào việc cung cấp môi trường làm việc và kinh doanh tối ưu.
Levy (2008) đã nghiên cứu về giảng dạy quản lý cơ sở vật chất ở trình độ sau tốt nghiệp, nhấn mạnh ảnh hưởng của quản lý này đối với các công trình đại học Nghiên cứu chỉ ra rằng quản lý cơ sở vật chất chặt chẽ không chỉ nâng cao hiệu suất và thẩm mỹ của công trình, mà còn tăng cường sự hài lòng của người dùng và hiệu quả hoạt động Điều này khẳng định vai trò quan trọng của quản lý cơ sở vật chất trong sự thành công của các tổ chức và công ty, cũng như tầm quan trọng của các buổi thảo luận thực tiễn trong ngành xây dựng và kiến trúc.
Nghiên cứu của nhóm tác giả về "Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ cơ sở vật chất ở các trường đại học" đã chỉ ra các phương pháp kiểm tra tác nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với dịch vụ cơ sở tại các tổ chức giáo dục đại học Nghiên cứu cũng làm nổi bật mối liên kết giữa chức năng vận hành của quản lý cơ sở vật chất trong môi trường đại học và cao đẳng thông qua khái niệm chuỗi giá trị Đặc biệt, nghiên cứu phát hiện rằng khả năng tận dụng và truyền tải chức năng của dịch vụ cơ sở vật chất có ảnh hưởng sâu sắc đến mức độ hài lòng của sinh viên, không chỉ dựa vào chất lượng dạy và học như nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra (Sapri, Kaka & Finch, 2009).
Các khái ni ệ m liên quan
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2006), quản lý được hiểu qua nhiều quan niệm khác nhau, phản ánh các khía cạnh và chức năng cơ bản của quá trình này Các khái niệm về quản lý đều nhấn mạnh đến chủ thể, đối tượng, nội dung, phương thức và mục đích của quá trình quản lý Cụ thể, quản lý được định nghĩa là "trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định", đồng thời cũng có thể hiểu là "tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định".
Quản lý, theo Koontz và cộng sự (1998), là hoạt động thiết yếu nhằm phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu tổ chức Mục tiêu của quản lý là tạo ra một môi trường thuận lợi cho con người hoàn thành mục tiêu nhóm với ít thời gian, chi phí và sự bất mãn nhất Quản lý không chỉ là việc xây dựng và duy trì môi trường làm việc hiệu quả, mà còn là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được các mục tiêu trong bối cảnh thay đổi Chủ thể quản lý là tác nhân dẫn dắt, trong khi đối tượng quản lý có thể là cá nhân, nhóm hoặc thiết bị, tiếp nhận các tác động này Do đó, quản lý là sự tương tác có tổ chức nhằm sử dụng hiệu quả tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu trong môi trường biến đổi.
Quản lý, theo John C Maxwell (2009), là hoạt động thiết yếu của mọi tổ chức, bao gồm gia đình, doanh nghiệp và chính phủ Quản lý bao gồm năm yếu tố chính: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát Quá trình quản lý chính là việc thực hiện các kế hoạch thông qua tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý được coi là một trong những hình thức lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người, theo Bùi Minh Hiền (2011) và cộng sự Việc quản lý đúng cách không chỉ giúp con người nhận thức và vận động theo quy luật mà còn dẫn đến những thành công to lớn.
Quản lý, theo Trần Kiểm (2017), là quá trình tác động của người quản lý nhằm huy động, kết hợp và sử dụng các nguồn lực như nhân lực, vật lực và tài lực một cách tối ưu Mục tiêu của quản lý là đạt được hiệu quả cao nhất cho tổ chức thông qua việc điều chỉnh và điều phối các nguồn lực cả bên trong và bên ngoài tổ chức.
Sơ đồ 1.1 : Các yếu tố quản lý (Trần Kiểm, 2017)
Chủ thể quản lý sử dụng các cơ chế như phương pháp và công cụ để tác động đến đối tượng quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu đã được xác định Mối quan hệ tương tác giữa chủ thể và đối tượng quản lý hình thành nên một hệ thống quản lý hiệu quả.
Tóm lại, các quan niệm quản lý trên đây, tuy được diễn đạt theo những cách thức khác nhau nhưng chúng đều có chung các điểm nhấn như sau:
Quản lý là quá trình phối hợp nỗ lực của các cá nhân trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung Trong hoạt động quản lý, luôn tồn tại mối quan hệ giữa hai đối tượng: người quản lý và đối tượng được quản lý.
Các hoạt động quản lý luôn hướng đến mục tiêu cụ thể và được thực hiện theo quy trình có kế hoạch Mục tiêu này là cơ sở để các chủ thể quản lý áp dụng các phương pháp và công cụ quản lý, tạo ra chuỗi tác động rõ ràng lên đối tượng được quản lý, từ đó định hướng các đối tượng này theo mong muốn Do vậy, mục đích là thuộc tính cơ bản và thiết yếu của mọi hoạt động quản lý.
1.2.2 Ch ủ thể quản lý cơ sở vật chất nhà trường
Mô hình tổ chức của trường đại học được quy định tại mục 2, Quyết định 70/ 2014/QĐ-TTg Quyết định ban hành điều lệtrường Đại học, cụ thể:
• Ban Giám hiệu, gồm: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
• Hội đồng khoa học và đào tạo, các Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng thành lập;
• Các bộ môn trực thuộc khoa;
• Các tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
• Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
• Các đoàn thể và tổ chức xã hội
Chủ thể quản lý CSVC của trường đại học: Căn cứđiều lệtrường đại học theo
Theo Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg, Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng phụ trách, lãnh đạo các phòng ban, khoa, trung tâm, cán bộ - giảng viên, viên chức và sinh viên làm việc tại trường được phân công nhiệm vụ cụ thể theo chức năng của từng vị trí.
1.2.2.1 Hiệu trưởng Được quy định tại điều 20 của (Luật số 34/2018/QH14) Hiệu trưởng trường đại học là người chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học
1.2.2.2 Phó Hiệu trưởng Được quy định tại điều 12, quyết định số 70 của Thủ Tướng chính phủ năm
Theo Quyết định 70/2014/QĐ-TTg, nhiệm vụ của người được phân công là quản lý trực tiếp và điều hành các lĩnh vực cụ thể theo sự chỉ đạo của hiệu trưởng, bao gồm cả quản lý cơ sở vật chất và tài chính Người này đại diện cho hiệu trưởng để giải quyết các công việc và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng cũng như trước pháp luật về những vấn đề đã xử lý Đồng thời, họ cũng có trách nhiệm báo cáo tình hình công việc được giao cho hiệu trưởng.
Giúp Hiệu trưởng xây dựng và tổ chức quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học theo quy định của Nhà nước Trình Hiệu trưởng phê duyệt các kế hoạch quản lý, đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở vật chất mới Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị và hạ tầng kỹ thuật, thực hiện xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ sở vật chất Quản lý, điều phối cơ sở vật chất, mua sắm và cấp phát tài liệu, thiết bị phục vụ công tác quản lý và nghiên cứu Phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính để kiểm kê, thanh lý tài sản hàng năm, đồng thời hướng dẫn nghiệp vụ sử dụng và bảo quản thiết bị, an toàn lao động cho các đơn vị trong trường.
1.2.2.4 Đội ngũ cán bộ giảng viên, sinh viên
Tham gia trực tiếp vào việc sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất là rất quan trọng để đảm bảo an toàn, ngăn chặn thất thoát và hư hại tài sản trong quá trình làm việc, phục vụ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
1.2.3 Qu ản lý cơ sở vật chất của trường đại học
Tài sản của trường học bao gồm đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, và các thiết bị trang bị Ngoài ra, tài sản còn được hình thành từ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, cùng với các khoản thu từ ngân sách nhà nước, học phí, lệ phí tuyển sinh, và các dịch vụ tư vấn Trường cũng nhận được đóng góp từ tổ chức, cá nhân để phát triển giáo dục, cũng như các khoản biếu, tặng và tài trợ khác theo quy định của pháp luật (Chính phủ, 2010).
Cơ sở vật chất trong các cơ sở đào tạo bao gồm toàn bộ hệ thống tài sản như sản phẩm khoa học, công nghệ thông tin, đất đai, giảng đường, phòng thực hành, thí nghiệm, thư viện, ký túc xá, sân bãi và đồ dùng dạy học Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, và các nhiệm vụ khác theo quy định.
Sơ đồ 1.2: Quản lý cơ sở vật chất trường học
Lý lu ậ n v ề ki ểm đị nh CSVC theo AUN-QA
1.3.1 Cơ sở pháp lý về kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động quan trọng đảm bảo chất lượng bên ngoài cho các cơ sở đào tạo, nhằm công nhận sự tiến bộ và chất lượng giáo dục tại các trường cao đẳng, đại học Mặc dù có lịch sử phát triển lâu dài ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ, nhưng kiểm định giáo dục vẫn chưa phổ biến ở nhiều quốc gia khác Hiện nay, kiểm định giáo dục ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt ở Việt Nam, giúp duy trì và nâng cao chất lượng dạy và học Việc đẩy mạnh kiểm định tại các cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo cần đảm bảo tính khách quan và công bằng, đồng thời khuyến khích kiểm định theo tiêu chuẩn của các tổ chức khu vực và quốc tế uy tín Trong giai đoạn trước mắt, cần tập trung vào việc kiểm định chất lượng theo hướng tiếp cận của mạng lưới bảo đảm chất lượng các trường đại học ASEAN.
Theo Điều 5 của Luật Giáo dục số 43/2019/QH14, kiểm định chất lượng giáo dục là quá trình đánh giá và công nhận các cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
Theo Luật giáo dục 2005, Điều 17, kiểm định chất lượng giáo dục được định nghĩa là phương pháp chính để xác định mức độ thực hiện các mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục tại các trường học và cơ sở giáo dục khác.
Theo luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2010, kiểm định chất lượng giáo dục được quy định cụ thể tại các Điều 110a, 110b và 110c, xác định nội dung quản lý nhà nước về lĩnh vực này Kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm hai cấp độ: kiểm tra các chương trình giáo dục và kiểm tra các tổ chức giáo dục Mặc dù hai loại hình này khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, với sự khác biệt giữa chúng là trọng tâm của công việc đánh giá Khi đánh giá trường, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và hệ thống quản lý chất lượng của trường được xem là điểm chính trong quá trình này.
Theo Luật Giáo dục Đại học 2012 số 08/ 2012/ QH13, ngày 18 tháng 6 năm
2012 tiếp tục nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác KĐCLGD tại Điều 50 và Điều
Theo Điều 51 của Luật Giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm thành lập tổ chức chuyên trách về đảm bảo chất lượng giáo dục Họ cần xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng, tiến hành tự đánh giá và cải tiến chất lượng đào tạo Ngoài ra, các cơ sở này cũng phải định kỳ đăng ký kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục đại học Thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, kết quả đào tạo, nghiên cứu khoa học và kết quả đánh giá chất lượng phải được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như của từng cơ sở giáo dục đại học và các phương tiện thông tin đại chúng.
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng giáo dục Chiến lược yêu cầu chuẩn hóa đầu ra và đảm bảo các điều kiện chất lượng dựa trên ứng dụng khoa học giáo dục, công nghệ và quản lý, đồng thời từng bước áp dụng tiêu chuẩn quốc tế Bên cạnh đó, cần công khai thông tin về chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính của các cơ sở giáo dục, thực hiện giám sát xã hội về chất lượng giáo dục, và xây dựng hệ thống kiểm định độc lập để đánh giá chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học và chương trình đào tạo.
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Đặc biệt, nghị quyết yêu cầu hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục, thực hiện kiểm định định kỳ các cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo, đồng thời công khai kết quả kiểm định Ngoài ra, cần chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá và kiểm soát chất lượng giáo dục tại các cơ sở ngoài công lập và các cơ sở có yếu tố nước ngoài, đồng thời xây dựng phương thức đánh giá phù hợp cho các loại hình giáo dục cộng đồng.
Quyết định số 69/QĐ-TTg ban hành ngày 15 tháng 1 năm 2019 phê duyệt đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019-2025” nhằm đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục Nội dung quyết định nhấn mạnh việc đẩy mạnh kiểm định các cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo một cách khách quan, công bằng, đồng thời khuyến khích kiểm định từ các tổ chức khu vực và quốc tế uy tín Trọng tâm hiện tại là kiểm định chất lượng theo hướng tiếp cận của mạng lưới bảo đảm chất lượng các trường đại học ASEAN.
Luật số 43/2019/QH14, hay Luật Giáo dục năm 2019, quy định về kiểm định chất lượng giáo dục tại Chương 2, Mục 3, điều 110, nêu rõ mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng của kiểm định chất lượng giáo dục Điều 111 quy định nội dung quản lý nhà nước liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục, trong khi Điều 112 đề cập đến tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục (Quốc hội, 2019).
Quyết định số:1520/QĐ-ĐHQG ngày 29 tháng 12 năm 2017, quyết định ban hành quy chếđảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại Đại học Quốc gia Thành phố
Kiểm định chất lượng giáo dục đại học là quá trình đánh giá và công nhận mức độ chất lượng của cơ sở giáo dục đại học hoặc chương trình đào tạo Hoạt động này được thực hiện bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc các tổ chức kiểm định khu vực và quốc tế, nhằm đảm bảo rằng các tiêu chuẩn giáo dục được đáp ứng và duy trì.
Trong báo cáo thường niên của ĐHQG-2019, chương trình Đào tạo tích hợp Đại học-Thạc sỹ nhấn mạnh rằng cơ sở đào tạo phải đạt kiểm định quốc tế ở cấp chương trình hoặc cấp trường Các ngành đào tạo cần có chương trình đạt chứng chỉ đánh giá ngoài theo bộ khu vực AUN-QA và được chứng nhận kiểm định chất lượng quốc tế Việc kiểm định chất lượng cấp chương trình và cấp cơ sở là yêu cầu bắt buộc để liên thông chương trình đào tạo, thể hiện tầm quan trọng của kiểm định chất lượng trong tổ chức đào tạo tích hợp đại học và thạc sỹ.
Hiện nay, hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới Tại Việt Nam, có 5 trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục, bao gồm trung tâm trực thuộc ĐH Quốc gia Hà Nội, ĐH Quốc gia TP.HCM, Hiệp hội các trường đại học - cao đẳng Việt Nam, ĐH Đà Nẵng và Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục ĐH Vinh, được thành lập vào ngày 02 tháng 6 năm 2018.
Kiểm định chất lượng là hoạt động đánh giá ngoài do các chuyên gia thuộc cơ quan kiểm định thực hiện, nhằm xác định và công nhận mức độ tiến bộ cũng như đảm bảo chất lượng của cơ sở đào tạo hoặc chương trình đào tạo Hoạt động này dựa trên cơ sở tự đánh giá và cấp giấy chứng nhận đáp ứng các tiêu chí về chất lượng đào tạo.
1.3.2 M ục đích và nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục
1.3.2.1 Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định giáo dục có hai mục đích chính: đầu tiên, đảm bảo chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu của người sử dụng nguồn nhân lực; thứ hai, bảo vệ lợi ích của người học và công khai thông tin về chất lượng giáo dục cho các cơ quan quản lý Kiểm định chất lượng không chỉ là thách thức mà còn là cơ hội để các tổ chức giáo dục nâng cao chất lượng đào tạo Nó giúp xác định vị trí và chất lượng của cơ sở giáo dục, từ đó cải thiện và mở rộng để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực Ngoài ra, ở một số quốc gia, kiểm định còn nhằm mục đích giải trình với các tổ chức tài trợ Việc này cũng hỗ trợ người học và phụ huynh trong việc lựa chọn các trường đã được kiểm định, đồng thời giúp các đơn vị tuyển dụng cân nhắc khi lựa chọn nguồn lao động.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hiệu nhấn mạnh rằng kiểm định chất lượng trong các cơ sở đào tạo là yêu cầu thiết yếu cho sự ổn định và phát triển Quá trình kiểm định bao gồm việc đánh giá toàn diện từ quản lý, cơ sở vật chất, nội dung giảng dạy đến chất lượng sinh viên tốt nghiệp Điều quan trọng là kiểm định cần được thực hiện một cách tự nguyện, giúp các cơ sở đào tạo nhận diện điểm mạnh và yếu để xây dựng lộ trình phát triển tích cực cho tương lai Hơn nữa, kiểm định còn thể hiện sự tự chịu trách nhiệm của nhà trường đối với các bên liên quan và quá trình giáo dục, đào tạo.
1.3.2.2 Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục
Lý lu ậ n v ề qu ản lý cơ sở v ậ t ch ấ t theo chu ẩ n ki ểm đị nh ch ất lượ ng AUN-
Quản lý nguồn lực và tài sản là một lĩnh vực quan trọng bao gồm quản lý cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính Môi trường vật lý và công nghệ trong trường học hiện tại và tương lai phụ thuộc vào việc quản lý hiệu quả các nguồn lực này Đầu tư tài chính cho các hoạt động tương lai cũng nằm trong phạm vi quản lý, với điều kiện nguồn lực và tài chính được sử dụng tối ưu nhằm cải thiện môi trường và điều kiện làm việc cho cộng đồng đại học.
Nhóm tác giả Nguyễn Hồng Giang đã trình bày quy trình đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo tại Đại học Huế theo tiêu chuẩn AUN-QA, bao gồm sơ đồ mô tả quy trình đảm bảo chất lượng cơ sở vật chất và trang thiết bị Bài viết nêu rõ các bước thực hiện như lập kế hoạch mua sắm, xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, khai thác, sử dụng, bảo dưỡng và bảo trì, nhằm đảm bảo tất cả các bên liên quan có thể tiếp cận và thực hiện theo đúng quy định của nhà trường.
Trong luận văn này, tác giả áp dụng Chu trình PDCA (Plan-Do-Check-Action), được phát triển bởi W E Deming, người được coi là cha đẻ của quản lý chất lượng từ năm 1950 Mô hình PDCA được hình dung như một vòng tròn lăn trên mặt phẳng nghiêng theo chiều kim đồng hồ, thể hiện bản chất của quy trình quản lý là cải tiến liên tục và không bao giờ dừng lại Ban đầu, PDCA được giới thiệu như một bước công khai trong quy trình cần thiết của chính quyền giá trị để duy trì chất lượng hiện có.
Chu trình PDCA là một phương pháp cải tiến liên tục trong quản lý chất lượng, bao gồm bốn bước cơ bản: 1 Lập kế hoạch (Plan) để xác định mục tiêu, phạm vi, nguồn lực, thời gian và phương pháp thực hiện; 2 Thực hiện (Do) các kế hoạch đã đề ra; 3 Kiểm tra (Check) kết quả công việc đã hoàn thành theo kế hoạch.
4 Action (Thực hiện cải tiến thông qua các kết quảthu được từ việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra đểđiều chỉnh, khắc phục nhằm phù hợp hơn lài bắt đầu với chu trình với những thông tin đầu vào mới)
Sơ đồ 1.6: Chu trình quản lý chất lượng của Deming (nguồn Intrernet)
Việc áp dụng chu trình PDCA trong quản lý chất lượng cơ sở vật chất tại trường đại học là rất quan trọng, tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể mà nhà quản lý có thể vận dụng linh hoạt Nhà quản lý cần xác lập nội dung cụ thể cho từng bước trong chu trình PDCA, đồng thời sử dụng các biểu mẫu chuẩn hóa để đảm bảo hiệu quả trong thực tiễn quản lý Mô hình PDCA không chỉ giúp cải tiến quy trình mà còn nâng cao chất lượng công tác quản lý cơ sở vật chất tại các cơ sở giáo dục.
Quản lý cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn AUN-QA bao gồm quản lý hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng, hạ tầng thông tin, tài nguyên học tập, và môi trường an toàn Quy trình này được thực hiện qua các bước lập kế hoạch, triển khai, kiểm tra đánh giá và cải tiến, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Tất cả các yếu tố cần phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của AUN để tạo điều kiện thuận lợi cho chương trình đào tạo và nghiên cứu.
1.4.1 L ập kế hoạch quản lý cơ sở vật chất theo kiểm định chất lượng AUN-QA
Theo Trần Khánh Đức, lập kế hoạch là chức năng cơ bản của quản lý, bao gồm việc nhận dạng và phân tích tình hình, dự báo khả năng, lựa chọn mục tiêu và hoạch định các biện pháp để đạt được mục tiêu đó Trong kế hoạch thường có các nội dung như xác định mục tiêu, đảm bảo điều kiện và nguồn lực cần thiết Đối với trường học, việc xây dựng kế hoạch trung hạn là cơ sở để phát triển kế hoạch kiểm định chất lượng, xác định rõ mục đích và tiêu chí theo chuẩn AUN-QA Để lập kế hoạch quản lý cơ sở vật chất theo chuẩn này, cần xây dựng các nội dung cụ thể phù hợp với yêu cầu kiểm định.
Khảo sát thực tế hiện trạng CSVC của trường, từđó có những thông sốcơ bản về sốlượng, chất lượng, tình hình sử dụng và bảo quản CSVC nhà trường
Dựa trên kế hoạch chiến lược trung hạn, hàng năm các đơn vị chức năng sẽ phối hợp để xây dựng nhiệm vụ công tác và lập dự trù kinh phí cho các hoạt động như mua sắm thiết bị, sửa chữa, đầu tư xây dựng, bảo trì, cải tạo và nâng cấp cơ sở vật chất cũng như hạ tầng.
Căn cứ vào kế hoạch dài hạn và trung hạn về hạ tầng và dịch vụ CNTT trong chiến lược của trường
Lập kế hoạch vềđảm bảo môi trường, sức khoẻ, sự an toàn và khả năng tiếp cận của những người có nhu cầu đặc biệt
Xây dựng các quy trình quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị
Huy động lực lượng tham gia kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các đơn vị và cá nhân, quy định cơ chế phối hợp rõ ràng Cần xây dựng lộ trình và thời gian thực hiện chi tiết cho các hoạt động quản lý cơ sở vật chất, nhằm đảm bảo tính ổn định và hệ thống, hướng tới mục tiêu kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo theo tiêu chuẩn AUN-QA.
1.4.2 Tri ển khai thực hiện quản lý cơ sở vật chất theo kiểm định chất lượng AUN-
Theo kế hoạch quản lý cơ sở vật chất kiểm định chất lượng theo chuẩn AUN-QA, nhà trường cần phân công nhiệm vụ cho từng phòng ban, đơn vị và cá nhân Cần thu thập thông tin, xây dựng cơ chế linh hoạt và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện kế hoạch, quy định sử dụng cơ sở vật chất Đồng thời, cần phổ biến chủ trương, chính sách kiểm định chất lượng và tổ chức tập huấn chuyên môn để mọi người nắm rõ nhiệm vụ.
Để nâng cao chất lượng giáo dục và nghiên cứu, cần thực hiện mua sắm, sửa chữa và bảo trì thiết bị, đồng thời đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và duy trì các hoạt động thường xuyên Kế hoạch nâng cấp cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm việc bổ sung nhiều phòng học và phòng thí nghiệm hiện đại, cũng như cải tạo các phòng học chất lượng cao Ngoài ra, cần cải tạo khu văn phòng làm việc cho các đơn vị chức năng nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng Việc thiết lập hồ sơ, sổ sách và quy trình quản lý liên quan đến cơ sở vật chất cũng rất quan trọng, đồng thời giáo dục tinh thần trách nhiệm và ý thức tiết kiệm trong toàn bộ hệ thống.
Chỉ đạo quản lý cơ sở vật chất (CSVC) bao gồm việc hướng dẫn xây dựng, mua sắm, sử dụng, bảo quản và sửa chữa Cần thực hiện các biện pháp chống xuống cấp và khuyến khích nghiên cứu tự làm thiết bị dạy học.
1.4.3 Ki ểm tra, đánh giá cơ sở vật chất theo kiểm định chất lượng AUN-QA Đánh giá mức độ đáp ứng của CSVC đối với hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng
Kiểm tra là quá trình đánh giá và xử lý các mục tiêu đã đề ra Khi thực hiện kiểm tra, cần chú ý theo dõi và nắm rõ các chuẩn mực Những chuẩn mực này phải xuất phát từ mục tiêu và là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả thành viên trong tổ chức.
Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n qu ản lý cơ sở v ậ t ch ấ t theo ki ểm đị nh ch ấ t lượ ng AUN-QA
1.5.1.1 Chiến lược phát triển của nhà trường
Trong kế hoạch chiến lược phát triển bền vững của nhà trường, mục tiêu là nâng cao vị thế của một trong hai trung tâm đào tạo khoa học xã hội và nhân văn hàng đầu tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á Nhà trường cam kết thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục đại học theo định hướng của Đảng và chính phủ, hướng tới xây dựng một hệ thống đại học hàng đầu Châu Á, nơi quy tụ khoa học, công nghệ, văn hóa và tri thức Việt Nam Đến năm 2022, tất cả các trường đại học thành viên của ĐHQG-HCM sẽ được đánh giá ngoài bởi AUN-QA, nhằm khẳng định chất lượng đào tạo và nghiên cứu.
Trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG-HCM, với vai trò là thành viên của Đại học Quốc gia, nhận thức rõ rằng quản lý cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của nhà trường Để đáp ứng tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA, cần đầu tư nguồn lực hợp lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Việc quy hoạch và giải phóng mặt bằng để có quỹ đất sạch là cần thiết cho việc xây dựng các khu học và khu chức năng Đồng thời, nhà trường cũng cần tăng cường trang thiết bị phục vụ nghiên cứu và đào tạo, triển khai mua sắm sớm các dự án đã được phê duyệt, đảm bảo đủ phòng thí nghiệm hiện đại để phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng.
1.5.1.2 Nguồn lực tài chính Để trang bị, mua sắm, đầu tư xây dựng, bảo trì thiết bị được tốt và phù hợp thì tác giả xác định yếu tố về nguồn lực tài chính góp phần quan trọng trong công tác Quản lý cơ sở vật chất Hiện nay nguồn tài chính của trường ĐHKHXH&NV bao gồm (1) Ngân sách nhà nước cấp; (2) Học phí, lệ phí tuyển sinh các hệ đào tạo; (3) các nguồn khác như: hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, các hợp đồng liên kết đào tạo trong và ngoài nước Việc quản lý thu chi chặt chẽ và tập trung Hàng năm nhà trường và các đơn vị thành lập hội đồng xét duyệt dự toán ngân sách cho các hoạt động của trường, trong đó con người ưu tiên và đầ tư tăng cường cơ sở vật chất xây dựng, mua sắm trang thiết bị, bảo trì phù hợp với chiến lược phát triển chung Nhà trường tiến tới thực hiện kế hoạch và giải pháp tự về tài chính do đó các khoản chi cho các hoạt động bị cắt giảm nhiều trong đó chi cho cơ sở vật chất cũng bị ảnh hưởng.
1.5.1.3 Đội ngũ tham gia sử dụng, quản lý cơ sở vật chất Đối với giảng viên và sinh viên là đối tượng tham gia bảo quản, sử dụng, khai thác nhiều các trang thiết bị, cơ sở vật chất có giá trị của trường, CSVC có được sử dụng bền lâu cần phải biết và sử dụng đúng cách mới phát huy được hiệu quả của thiết bị Các hạng mục mà giảng viên và sinh viên tham gia sử dụng: phòng học, phòng thực hành máy tính, phòng thí nghiệm, máy cắt laser, hội trường, ký túc xá thư viện, học liệu, các thiết bị của nhà thi đấu, máy tính, máy chiếu tập thể, cá nhân trong trường đều phải có tinh thần trách nhiệm nghĩa vụ bảo vệ, quản lý tài sản công Đối với cán bộ quản lý chuyên trách để quản lý cơ sở vật chất tốt và hiệu quả tránh lãng phí, hư hỏng, và sử dụng phải đúng mục đích, cung cấp khai thác sử dụng hiệu quả các cơ sở vật chất thiết bị thì vai trò của cán bộ quản lý là rất quan trọng trong công tác này Yêu cầu cán bộ quản lý có chuyên môn, vận dụng, phối hợp tốt các chức năng quản lý Có nhiều sáng tạo đổi mới, huy động và có biện pháp hiệu quả tập trung mọi nguồn lực có thể của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài trường để vận dụng linh hoạt vào công việc.
1.5.2.1 Chủ chương và chính sách của chính phủ về giáo dục đào tạo
Chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đại học của Chính phủ đã thúc đẩy các trường đại học cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục Kiểm định chất lượng giáo dục được xem là giải pháp quan trọng nhằm khuyến khích các cơ sở nâng cao chất lượng giáo dục, hướng tới đạt tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
1.5.2.2 Nhu cầu đào tạo của xã hội
Hiện nay, công nghệ dạy học đang phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên, nhiều trang thiết bị và cơ sở vật chất vẫn lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu của chương trình học Điều này ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu và truyền đạt thông tin của giảng viên và nghiên cứu viên đến người học Để cải thiện tình hình, một số trường trong nước đã đầu tư vào cơ sở vật chất hiện đại, phù hợp với yêu cầu của các chương trình đào tạo, từ đó trở thành sự lựa chọn hàng đầu của người học, phụ huynh và các đơn vị cần nguồn nhân lực chất lượng cao.
Qua nghiên cứu tài liệu và thực tiễn kiểm định chất lượng giáo dục, có một số kết luận quan trọng Người làm công tác quản lý cần hiểu rõ mục đích, nguyên tắc và quy trình của kiểm định chất lượng, từ đó làm cơ sở cho việc quản lý cơ sở vật chất Điều này góp phần cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời hỗ trợ cho công tác kiểm định chất lượng AUN-QA.
Nghiên cứu về quản lý cơ sở vật chất và hiệu quả sử dụng trang thiết bị dạy học tại các trường đại học chủ yếu tập trung vào các khía cạnh này, trong khi các đề tài về kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo theo chuẩn AUN-QA còn hạn chế Việc thiếu hụt các công trình nghiên cứu chuyên sâu về quản lý cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn AUN-QA cho thấy sự cần thiết phải khẳng định và áp dụng các định nghĩa, khái niệm của các nhà nghiên cứu vào thực tiễn quản lý trong lĩnh vực này.
Chương 1 của bài viết hệ thống hóa và phân tích các vấn đề lý luận cần thiết, tạo nền tảng cho việc khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý cơ sở vật chất tại trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG-HCM Mục tiêu là đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo kiểm định chất lượng AUN-QA trong Chương 2, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả trong Chương 3.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN-ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH THEO KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG AUN-QA
2.1 Giới thiệu khái về Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.1.1 Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển
Trường có lịch sử lâu đời nhất tại Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, bắt nguồn từ Viện Đại học Quốc gia Việt Nam, nằm ở vùng đất phía Nam Tổ quốc.
Sài Gòn, sau khi đất nước thống nhất, đã trải qua nhiều thay đổi để phù hợp với quy mô và chương trình đào tạo Đến năm 1996, trường đã trở thành một bộ phận của các ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 30-3-1996, Trường mang tên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc hệ thống Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh theo Quyết định số 1233/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường là một thành viên của Đại học Quốc Gia Đây là Đại học số một phía nam và hàng đầu của cả nước trong lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn Được biết đến là địa chỉ đào tạo lĩnh vực các ngành ngôn ngữ, khoa học xã hội nhân văn, trường có số ngành ngôn ngữ nhiều nhất việt nam 14 ngôn ngữ được đào tạo Hiện nay trường dẫn đầu cả nước về số lượng sinh viên Quốc tế tham gia học tập và hình thành môi trường học thuật đa văn hóa Nhà trường đào tạo trìnhđộ Tiến sỹ, thạc sỹ, cử nhân và các khóa đào tạo ngắn hạn theo nhu cầu xã hội và học tập suốt đời Tính đến năm 2019 có 10 chương trình liên kết đào tạo quốc tế, nhiều ngành học đã kiểm định chất lượng bởi mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN-QA) Nhà trường đã đạt kiểm định chất lượng cấp cơ sở đào tạo do Trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục đại học – Đại học Quốc gia Hà nội.
Cơ sở Đinh Tiên Hoàng, tọa lạc tại số 10-12 đường Đinh Tiên Hoàng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích 1,2 ha, là trung tâm làm việc của Ban Giám hiệu và các phòng ban chức năng Nơi đây cũng tổ chức các lớp đào tạo chất lượng cao, lớp ngắn hạn, văn bằng 2, chương trình liên thông/liên kết, cũng như các khóa học dành cho người nước ngoài và hình thức vừa làm vừa học.
Cơ sở Thủ Đức, khu phố 6, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, Thành Phố
Hồ Chí Minh, với diện tích hơn 23 ha, đang được phát triển thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học hiện đại Khu vực này bao gồm nhiều chức năng như Nhà điều hành, các Trung tâm nghiên cứu, Bảo tàng lịch sử văn hóa, Thư viện, dãy phòng học, Nhà thi đấu thể dục thể thao, dịch vụ căn tin và nhà xe Tất cả nằm trong quy hoạch rộng gần 700 ha của khu đô thị Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh.
Hơn 60 năm hình thành và phát triển trong suốt chặng đường, nhà trường đã thực hiện xuất sắc sứ mệnh đào tạo hàng nghìn tri thức thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, để lại nhiều công trình khoa học cho đời có giá trị, đồng thời ghi dấu ấn sâu đậm của nhà trường trong đời sống chính trị - văn hóa - xã hội của đất nước.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Mô t ả m ẫ u nghiên c ứ u
Để đánh giá đúng thực trạng của QL CSVC theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA Tác giả nghiên cứu vào thời điểm năm học 2017-2018 và 2018-
Năm 2019, tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc ĐHQG-HCM, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi để thu thập dữ liệu từ 156 giảng viên cơ hữu đang làm việc tại trường Dữ liệu định lượng được phân tích bằng phần mềm SPSS, áp dụng các phương pháp thống kê toán học để tính toán các chỉ số như tần số, độ lệch chuẩn, điểm trung bình và tỷ lệ phần trăm.
Nghiên cứu này áp dụng công thức tính kích cỡ mẫu của Waston (2001) với độ tin cậy 95% và biến giá trị 30% Kết quả cho thấy kích cỡ mẫu cần thiết cho tổng dân số từ 500 đến 600 người dao động từ 128 đến 134 Vì vậy, chúng tôi đã chọn 170 giảng viên trong tổng số 568 giảng viên cơ hữu của trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG-HCM, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã phát ra 170 phiếu khảo sát giảng viên tại các khoa trong nhà trường, thu hồi được 156 phiếu hợp lệ, chiếm tỉ lệ 91,76% Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện phỏng vấn sâu 02 cán bộ quản lý để thu thập thêm thông tin.
02 chuyên viên phụ trách về CSVC của nhà trường nhằm làm rõ hơn các kết quả thu được từ phiếu khảo sát.
Bảng 2.1 Kết quả mẫu nghiên cứu
Stt Yếu tố Tần số Tỷ lệ (%)
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong số 156 giảng viên, có 71 giảng viên nam (chiếm 45.5%) và 85 giảng viên nữ (chiếm 54.5%) Về độ tuổi, giảng viên tham gia khảo sát được phân chia thành các nhóm: nhóm dưới 30 tuổi chiếm 18.8%, nhóm từ 30 đến 40 tuổi chiếm 47.7%, là nhóm chiếm đa số, trong khi nhóm trên 40 tuổi chiếm 33.6%, đứng thứ hai trong bảng phân loại.
Tại trường, tỷ lệ giảng viên theo thâm niên công tác được phân bố như sau: 34 giảng viên (21.7%) có thâm niên từ 1 đến dưới 5 năm, 42 giảng viên (26.8%) có thâm niên từ 5 đến 10 năm, 43 giảng viên (27.4%) có thâm niên từ 10 đến dưới 15 năm, và 37 giảng viên (23.6%) có thâm niên trên 15 năm Về trình độ chuyên môn, có 60 tiến sĩ chiếm 38.2% và 93 thạc sĩ chiếm 59.2%.
Trong nghiên cứu này, tác giả khảo sát các khoa đã được kiểm định chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn AUN-QA, đồng thời tiến hành khảo sát ngẫu nhiên một số khoa/bộ môn trong trường Kết quả cho thấy Khoa Ngữ văn Anh, Khoa Báo chí và Truyền thông, Khoa Nhật Bản học, Khoa Quan hệ quốc tế, và Khoa Văn học mỗi khoa đều có 16 giảng viên, chiếm tỷ lệ 10.2% Khoa Giáo dục có 15 giảng viên, chiếm 9.6%, Khoa Công tác xã hội và Khoa Việt Nam học mỗi khoa có 13 giảng viên, chiếm 8.3% Khoa Đô thị học có 8 giảng viên, chiếm 5.1% Ngoài ra, nghiên cứu cũng bao gồm phỏng vấn 3 giảng viên đã tham gia trả lời phiếu khảo sát.
Trong phiếu khảo sát, tác giả áp dụng thang đo Likert với 5 cấp độ từ 1 (Hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (Hoàn toàn đồng ý) Điểm trung bình được tính bằng công thức: (giá trị lớn nhất - giá trị nhỏ nhất) / Số lượng các mức độ, cụ thể là (5-1)/5 = 0.8 Do đó, ý nghĩa các mức độ được xác định qua giá trị trung bình (ĐTB) tương ứng với từng mức độ đồng ý.
Th ự c tr ạ ng v ề cơ sở v ậ t ch ấ t c ủa Trường Đạ i h ọc KHXH&NV, ĐHQG -
2.3.1 Th ực trạng về trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu của Trường
Nhà trường quản lý hai cơ sở: Số 10-12 Đinh Tiên Hoàng, bao gồm khu làm việc của Ban Giám Hiệu và các phòng ban, khoa, trung tâm tại dãy nhà A, B, K; và khu giảng đường nhà D, nhà C dành cho sinh viên hệ chất lượng cao, các khóa đào tạo ngắn hạn, liên kết đào tạo, văn bằng 2, sau đại học Cơ sở Thủ Đức, tọa lạc tại Khu phố 6, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, là nơi làm việc của các khoa, trung tâm, phòng máy, phòng thí nghiệm, phục vụ đào tạo cho sinh viên hệ đại trà Hệ thống và công suất sử dụng của các công trình tại hai cơ sở đã được khai thác hiệu quả, với tổng diện tích toàn trường hơn 24.3 ha và tổng diện tích sàn dành cho học tập là 37.41 m².
Bảng 2.2 Tổng diện tích sàn xây dựng từng khu học tập (nguồn: Trường ĐHKH&NV, ĐHQG-HCM, 2020a)
STT Nội dung Số lượng Tổng diện tích xây dựng (m 2 )
1 Tổng diện tích đất cơ sở đào tạo quản lý sử dụng 213.795
2 Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học 72.198
3 Hội trường, phòng học lớn trên 200 chỗ 03 1,855
4 Phòng làm việc của Phòng ban chức năng, khoa, bộ môn, trung tâm 13 7,835
5 Phòng làm việc của giáo sư và phó giáo sư 03 173,4
6 Phòng họp của cán bộ giảng dạy 21 1.498
11 Phòng học đa phương tiện, phòng học ngoại ngữ 07 2,102
12 Nhà Thể thao đa năng 01 3.400
14 Sân chạy Nhà thể thao đa năng 01 3000
2.3.2 Th ực trạng về thư viện và các nguồn học liệu được trang bị phục vụ giảng d ạy, học tập và nghiên cứu của Trường
Thư viện nhà trường được trang bị tại hai cơ sở: Cơ sở Đinh Tiên Hoàng với diện tích 882 m2, có sức chứa 330 chỗ ngồi, bao gồm 01 phòng đọc, 01 phòng báo, tạp chí, và 01 phòng tra cứu dữ liệu Cơ sở Thủ Đức lớn hơn với tổng diện tích 1.313 m2, sức chứa 540 chỗ ngồi, cung cấp các dịch vụ tại chỗ như 01 phòng đọc, 01 phòng báo, tạp chí, 01 phòng tra cứu dữ liệu, và 01 phòng Multimedia.
01 phòng đọc tham khảo Hàn Quốc, 01 phòng thảo luận nhóm Hai cơ sởđều phục vụmượn về nhà
Hệ thống máy móc thiết bị tin học thư viện: 196 máy client, 06 máy server, 10 máy in laser, 05 máy quét mã vạch
Tính đến ngày 15/06/2019, thư viện đã lưu trữ 219.944 bản tài liệu, tương ứng với 97.619 nhan đề trong các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn thuộc ĐHQG-HCM Trong đó, tài liệu tham khảo và giáo trình chiếm 2.769 nhan đề, với tổng số 4.707 bản tài liệu.
Thư viện cung cấp tài liệu điện tử trực tuyến với quyền truy cập bao gồm 02 tạp chí điện tử chuyên ngành và 448 sách điện tử, trong đó có 34 nhan đề tiếng Anh và 414 nhan đề tiếng Việt.
2.3.3 Th ực trạng về các phòng thí nghiệm hỗ trợ hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên c ứu
Phòng thí nghiệm và thực hành đóng vai trò quan trọng trong giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên và sinh viên, giúp ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn để tạo ra sản phẩm khoa học công nghệ Do đó, các trường học cần đảm bảo số lượng và chất lượng trang thiết bị cho các phòng thực hành và thí nghiệm.
Trung tâm Tin học sở hữu 05 phòng thực tập tin học, bao gồm các phòng lab hiện đại và phòng học máy tính bảng 3D, được trang bị thiết bị hiển thị tương tác 3D tiên tiến.
Phòng thực tập báo chí - Khoa Báo chí truyền thôngđược trang bị: Trang thiết bị chính Máy ảnh số, Máy quay phim, Dàn âm thanh
Phòng Thực tập Truyền thông và Trung tâm Ngoại ngữ cung cấp các khóa học tiếng Nhật, trong khi Phòng Trang bị nghiên cứu Nhật Bản hỗ trợ nghiên cứu văn hóa và ngôn ngữ Thư viện và Phòng Tra cứu dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài liệu học tập, cùng với Phòng Thực hành Multimedia phục vụ nhu cầu thực hành công nghệ Ngoài ra, Phòng Nghiên cứu và Thực hành Đô thị học cùng với Phòng thí nghiệm môi trường thuộc Khoa Địa lý giúp sinh viên nghiên cứu và thực hành các vấn đề liên quan đến đô thị và môi trường.
2.3.4 Th ực trạng về hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động giảng dạy, học t ập và nghiên cứu
Hệ thống server có máy chủ cấu hình tương đối phù hợp với thực tiễn hiện nay
Hệ thống mạng nội bộ được triển khai đến từng máy tính trong các phòng làm việc và phòng học Các điểm phát Wifi được lắp đặt tại giảng đường, lớp học, thư viện và khu vực làm việc, đảm bảo kết nối internet ổn định cho người dùng.
Trường học đã hợp tác với ba nhà cung cấp dịch vụ mạng VNPT, FPT và VIETTEL để đảm bảo tốc độ internet phù hợp với nhu cầu thực tế, đồng thời chú trọng đến chất lượng đường truyền.
Hệ thống máy tính bàn được cung cấp cho các phòng/ ban, cá nhân phục vụ cho công việc chung được cung cấp hệđiều hành có bản quyền
Hệ thống máy chiếu hiện có của nhà trường và một số máy được cung cấp bởi công ty dịch vụ cho thuê mướn.
Hệ thống âm thanh được lắp đặt tại hội trường, giảng đường lớn, phòng học, phòng họp, phòng thực tập và phòng thí nghiệm, đảm bảo phù hợp với công suất và số lượng thiết bị theo diện tích thực tế của từng phòng.
2.3.5 Th ực trạng về công tác an toàn, y tế môi trường và tạo điều kiện tiếp cận c ủa những người có nhu cầu đặc biệt
Nhà trường đã ký hợp đồng với công ty cung cấp dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp cho cả hai cơ sở, với việc quản lý lực lượng bảo vệ thông qua chỉ huy vùng và đội trưởng Công ty bảo vệ thực hiện kiểm tra thường xuyên, ghi chép diễn biến tình hình hàng ngày và báo cáo cấp trên Hệ thống an ninh của trường được tăng cường với camera quan sát lắp đặt tại các tòa nhà và khuôn viên, đảm bảo an toàn cho người và tài sản Nhà trường cũng đã ban hành nội quy ra vào trường, phối hợp với Công an địa phương và Công an PA83 của Thành phố để đảm bảo an ninh văn hóa trường học.
Nhà trường đã ký hợp đồng với công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh công nghiệp cho cả hai cơ sở, nhằm đảm bảo môi trường sạch sẽ trong khuôn viên trường học và lớp học.
Nhà trường chú trọng công tác phòng cháy chữa cháy bằng cách phối hợp với phòng cảnh sát Phòng cháy chữa cháy Công an Quận 1 và Quận Thủ Đức để kiểm tra định kỳ hàng quý về an toàn phòng chống cháy nổ Hàng năm, nhà trường tổ chức tập huấn tuyên truyền về cứu nạn - cứu hộ nhằm nâng cao ý thức phòng chống cháy nổ cho cán bộ, giảng viên và sinh viên Để đảm bảo an toàn, nhà trường đã thành lập 02 đội phòng cháy chữa cháy tại chỗ và lập phương án chữa cháy cho cả hai cơ sở Các tòa nhà được niêm yết tiêu lệnh và quy định PCCC, đồng thời trang bị các phương tiện chữa cháy như máy bơm điện, máy bơm dầu và hệ thống chữa cháy tự động tại những khu vực có nguy cơ cháy nổ cao.
Khuôn viên nhà trường được cải thiện với nhiều cây xanh, mang lại không gian sạch đẹp và thoáng mát Điều này giúp tạo cảm giác thư giãn, thoải mái cho sinh viên và giảng viên sau những giờ học tập và làm việc căng thẳng.
Trường đã chỉ đạo xây dựng lối đi riêng giữa các khu nhà học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật tham gia học tập.
Th ự c tr ạng cơ sở v ậ t ch ấ t t ại trường ĐH KHXH & NV, ĐHQG -HCM theo
2.4.1 Nh ận thức của giảng viên về tầm quan trọng của cơ sở vật chất tại trường ĐH KHXH & NV, ĐHQG-HCM theo kiểm định chất lượng AUN-QA Để tìm hiểu về mức độ quan trọng của QLCSVC trong việc kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn AUN-QA tác giảđã tiến hành khảo sát giảng viên tại trường thu được kết quả khảo sát
Bảng 2.3 trình bày kết quả giá trị trung bình và độ lệch chuẩn về tầm quan trọng của cơ sở vật chất tại trường ĐH KHXH & NV, ĐHQG-HCM, dựa trên kiểm định chất lượng AUN Kết quả này cho thấy mức độ đánh giá của sinh viên về cơ sở vật chất, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên.
TT Nội dung TB ĐLC Xếp hạng
1 Đáp ứng hoạt động dạy, học và nghiên cứu khoa họchiệu quả 4.12 82 6
2 Đáp ứng hoạt động quản lý đào tạo 4.25 72 1
3 Đáp ứng hoạt động học tập, sinh hoạt của sinh viên nhà trường 4.13 78 5
4 Tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên thực hiện nhiệm vụ được giao 4.15 77 4
5 Điệu kiện để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường 4.12 77 6
6 Căn cứ cho hoạt động kiểm định chất lượng cấp cơ sở đào tạo 4.18 72 2
7 Căn cứ cho việc cải tiến và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất 4.18 76 2 Điểm trung bình 4.16 0.76
Trong những năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các trường đại học đã chú trọng đến việc kiểm định chất lượng giáo dục các chương trình bậc đại học và sau đại học theo tiêu chuẩn AUN-QA Khảo sát cho thấy hầu hết giảng viên nhận thức được tầm quan trọng của cơ sở vật chất trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, quản lý và nghiên cứu khoa học, đây là một trong những tiêu chí của kiểm định AUN-QA Quản lý cơ sở vật chất hiệu quả không chỉ cải thiện chất lượng giáo dục mà còn khẳng định thương hiệu và uy tín của Trường Đại học KHXH&NV cũng như ĐHQG-HCM trên trường quốc tế Các câu hỏi khảo sát được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá nhận thức của giảng viên về tầm quan trọng của công tác quản lý cơ sở vật chất trong kiểm định chất lượng AUN-QA.
Yếu tố cải tiến và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 4.25 và độ lệch chuẩn 0.72, cho thấy sự quan tâm lớn từ giảng viên Nhận thức đúng của giảng viên về việc kiểm định cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn AUN-QA cũng được thể hiện qua điểm trung bình cao cho các yếu tố liên quan.
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, trường cần khẳng định năng lực đào tạo để cung cấp nguồn lao động chất lượng cạnh tranh với các nước trong khu vực Mặc dù cơ sở vật chất không phải là yếu tố quyết định, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học Do đó, việc đầu tư và quản lý cơ sở vật chất là cần thiết để nâng cao chất lượng chương trình đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện tại.
2.4.2 Th ực trạng về cơ sở vật chất và hạ tầng theo kiểm định chất lượng AUN-QA Đểđánh giá thực trạng vềcơ sở vật chất và hạ tầng tại trường, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát giảng viên đánh giá chi tiết các yếu tốnhà trường quản lý theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA Kết quả Bảng 2.4 cho thấy:
Yếu tố “Phòng học đáp ứng đủ cho hoạt động dạy, học” được đánh giá (TB 3.62; ĐLC = 79) Cơ sởĐinh Tiên Hoàng (82 phòng) Cơ sở Thủđức khu Nhà A1
Trong năm học 2018-2019, trường đã xây dựng và đưa vào sử dụng nhiều phòng học mới, bao gồm 23 phòng tại khu nhà học A, 39 phòng tại khu nhà học C, 24 phòng tại khu nhà học B và 33 phòng tại Nhà học B1, đáp ứng đủ nhu cầu học tập Khu Nhà điều hành cũng là nơi tập trung các trung tâm nghiên cứu, Bảo tàng Lịch sử Văn hóa và các khoa trong trường, đảm bảo số lượng phòng học phù hợp với quy mô đào tạo hiện tại.
Bảng 2.4 trình bày kết quả về giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của cơ sở vật chất (CSVC) và hạ tầng tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP.HCM, theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA.
TT Nội dung TB ĐLC Xếp hạng
1 Diện tích đất xây dựng đảm bảo hoạt động học tập, giải trí, thể thao 3.51 91 5
2 Có đủ phòng làm việc cho cán bộ, giảng viên 3.26 80 8
Trang bị đủ các thiết bị trên các phòng làm việc cho cán bộ, giảng viên (bàn, ghế, máy tính, tủ hồ sơ, hệ thống chiếu sáng)
4 Không gian Thư viện được bố trí phù hợp 3.17 88 10
5 Bố trí phòng đọc phù hợp 3.29 98 7
6 Phòng học đáp ứng đủ cho hoạt động dạy, học 3.62 79 3
Trang bị đủ các thiết bị trên các phòng học (bàn ghế, máy tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh, hệ thống chiếu sáng…)
8 Có đủ phòng học chuyên đề cho các chuyên ngành đào tạo 3.26 87 8
9 Trang bị đủ các thiết bị trên các phòng chuyên đề cho các chuyên ngành 3.02 90 11
10 Có đủ giảng đường lớn phục vụ dạy, học tập trung 3.62 81 2
Trang bị đầy đủ thiết bị cho các giảng đường lớn nhằm phục vụ hiệu quả cho việc dạy và học, bao gồm bàn ghế, máy tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh và hệ thống chiếu sáng.
12 Có đủ phòng thí nghiệm, thực hành cho các chuyên ngành 3.01 93 12
13 Có đủ trang thiết bị tạiphòng thí nghiệm, thực hành cho các chuyên ngành 3.00 84 15
14 Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế thiết bị hư hỏng 3.59 95 5
15 Cập nhật thông tin xây dựng, nâng cấp các công trình xây dựng 3.48 98 7 Điểm trung bình 3.37 0.89
Yếu tố về việc có đủ giảng đường lớn phục vụ dạy và học tập trung được đánh giá cao với điểm trung bình 3.62 và độ lệch chuẩn 0.81 Hiện nay, nhà trường sở hữu 03 hội trường cùng với các phòng học lớn như A1.01, A1.02, A1.03, mỗi phòng có sức chứa trên 150 sinh viên.
Yếu tố "Phòng học đáp ứng đủ cho hoạt động dạy, học" và "Trang bị đủ các thiết bị trên các giảng đường lớn phục vụ dạy, học tập trung" được đánh giá với điểm trung bình 3.62 và độ lệch chuẩn 0.81 Điều này cho thấy giảng viên rất quan tâm đến việc có đủ máy móc thiết bị hỗ trợ cũng như không gian làm việc riêng, vì đây là nhu cầu thiết yếu để phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu hiệu quả.
Yếu tố "Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế thiết bị hư hỏng" đạt mức đáp ứng cao với TB = 3.59 và ĐLC = 0.95 Đội ngũ kỹ thuật của nhà trường không chỉ có số lượng và trình độ chuyên môn phù hợp mà còn thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, giúp họ cập nhật kịp thời với sự thay đổi công nghệ của máy móc hiện đại Họ thể hiện tinh thần học hỏi và trách nhiệm cao trong công việc được giao.
Yếu tố "Trang bị đủ các thiết bị trên các phòng học" được đánh giá cao với TB = 3.46 và ĐLC = 95, cho thấy nhà trường đã trang bị các thiết bị cần thiết như bàn ghế, máy tính và máy chiếu Tuy nhiên, giáo viên vẫn gặp một số khó khăn trong quá trình giảng dạy Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý cho thấy có những nguyên nhân cần được tìm hiểu để cải thiện tình hình này.
Chất lượng dây cáp chưa đạt chuẩn gây khó khăn trong việc kết nối máy tính và máy chiếu của giảng viên Một số giáo viên cũng chưa thao tác kết nối máy chiếu hiệu quả Máy tính không được trang bị sẵn trong các phòng học, mà giảng viên phải xuống tổ phục vụ để ký mượn khi cần Hệ thống âm thanh kết nối với máy tính, trong khi hệ thống đèn chiếu sáng đang được thay thế dần bằng đèn LED tiết kiệm năng lượng, đảm bảo độ rọi phù hợp và an toàn, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí hàng năm.
Yếu tố "Cập nhật thông tin xây dựng và nâng cấp các công trình" tại khuôn viên Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh được đánh giá cao Nhà trường thường xuyên cung cấp thông tin về vị trí các công trình xây dựng và báo cáo kết quả thực hiện vào các quý và cuối năm.
Các yếu tố “Có đủphòng làm việc cho cán bộ, giảng viên” (TB = 3.26, ĐLC
Th ự c tr ạ ng v ề qu ản lý cơ sở v ậ t ch ấ t t ại trường ĐHKHXH&NV, ĐHQG -
Tất cả các đánh giá chất lượng của mạng lưới AUN-QA được thực hiện theo quy trình hệ thống PDCA (Kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra - Cải tiến), còn được biết đến là chu trình Deming.
2.5.1 Th ực trạng công tác lập kế hoạch cơ sở vật chất theo kiểm định chất lượng AUN-QA
Vận dụng chu trình PDCA vào trong hoạt động đánh giá theo chuẩn của AUN-
QA thì công tác lập kế hoạch là một trong bốn bước của chu trình Kết quả Bảng
2.8 cho thấy nội dung này được các giảng viên đánh giá khá cao với điểm (TB 3.58, ĐLC = 0.84) điều này chứng tỏ rằng hằng năm Nhà trường có các kế hoạch cụ thểthông báo đến từng đơn vị lập dự trù về mua sắm thiết bị, sửa chữa, đầu tư xây dựng CSVC và CSHT duy trì các hoạt động thường xuyên khác được hoạt động bài bản từ việc tổ chức lập hồsơ, hướng dẫn cụ thể
Bảng 2.8 trình bày kết quả khảo sát về giá trị trung bình và độ lệch chuẩn trong công tác lập kế hoạch cơ sở vật chất, theo tiêu chí kiểm định chất lượng AUN-QA Kết quả này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả và chất lượng của công tác lập kế hoạch, đồng thời giúp xác định những điểm cần cải thiện để nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục.
TT Nội dung TB ĐLC Xếp hạng
1 NT lập kế hoạch phát triển và nâng cấp khuôn viên trường học định kỳ hằng năm 3.62 83 2
2 NT dự trù mua sắm, sửa chữa, bảo trì thiết bị dạy học định kỳ hằng năm 3.65 84 1
NT lập kế hoạch sử dụng trang thiết bị tại các giảng đường, phòng học, phòng thí nghiệm định kỳ hằng năm
4 NT lập kế hoạch phát triển, nâng cấp các thiết bị công nghệ thông tin 3.52 83 6
5 NT lập kế hoạch phát triển, nâng cấp hệ thống mạng 3.50 86 7
6 NT lập kế hoạch cung cấp thiết bị Thư viện và các nguồn học liệu 3.62 79 2
NT có kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh, môi trường, sức khỏe và khả năng tiếp cận của người khuyết tật
Yếu tố "NT dự trù mua sắm, sửa chữa, bảo trì thiết bị dạy học định kỳ hàng năm" có điểm TB = 3.65 và ĐLC = 0.84, cho thấy tầm quan trọng của việc lập kế hoạch mua sắm và sửa chữa thiết bị Việc này không chỉ tạo tiền đề cho công tác lập kế hoạch mà còn giúp dự trù nguồn kinh phí hàng năm một cách hiệu quả Đây là yếu tố được đánh giá cao trong quá trình quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục.
Các yếu tố “NT lập kế hoạch phát triển và nâng cấp khuôn viên trường học định kỳ hằng năm” và “NT lập kế hoạch cung cấp thiết bị Thư viện và các nguồn học liệu” đều được đánh giá cao với điểm trung bình là 3.62, cho thấy tầm quan trọng của việc cải thiện cơ sở vật chất và nguồn tài liệu học tập trong môi trường giáo dục.
Một số giảng viên đánh giá yếu tố “NT lập kế hoạch phát triển, nâng cấp hệ thống mạng” với TB = 3.50 và ĐLC = 0.86, cho rằng việc đầu tư nâng cấp thiết bị công nghệ có cấu hình cao rất tốn kém và phụ thuộc vào ngân sách nhà nước Mặc dù vậy, các giảng viên đều có đánh giá tích cực và đồng đều về các nội dung này, cho thấy Nhà trường đã có kế hoạch hàng năm cũng như kế hoạch trung hạn và dài hạn cho việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý (CBQL02) cũng chỉ ra nguyên nhân của vấn đề này.
Chất lượng đường truyền tại trường hiện đã có ba nhà cung cấp dịch vụ mạng, tuy nhiên, vấn đề truy cập vẫn còn hạn chế do nhiều nguyên nhân, trong đó có số lượng người truy cập đồng thời Nhà trường đang triển khai các biện pháp khắc phục tình trạng này Đánh giá chung cho thấy nhà trường rất quan tâm đến công tác lập kế hoạch phát triển, nhưng thực tế vẫn còn tồn tại những yếu kém trong việc nâng cấp thiết bị công nghệ thông tin và hệ thống mạng, điều này chưa đáp ứng được kỳ vọng của giảng viên về việc nâng cao chất lượng dạy học và phục vụ nghiên cứu.
2.5.2 Th ực trạng công tác tổ chức thực hiện cơ sở vật chất theo kiểm định chất lượng AUN-QA
Trong mô hình quản lý PDCA, các công đoạn liên kết chặt chẽ và không thể tách rời, do đó mỗi công đoạn đều có vai trò quan trọng Tác giả đã tiến hành khảo sát giáo viên về thực trạng quản lý cơ sở vật chất của trường, và thu được kết quả như được trình bày trong Bảng 9.
Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố "NT ban hành các quy trình quản lý cơ sở vật chất" được đánh giá cao với điểm trung bình 3.59 và độ lệch chuẩn 0.90, cùng với yếu tố "NT ban hành đầy đủ các văn bản pháp quy quy định về mức tiêu chuẩn, quy định, quy chế quản lý sử dụng CSVC" đạt điểm trung bình 3.55 và độ lệch chuẩn 0.90 Điều này cho thấy các đơn vị trong nhà trường đã có quy trình và biểu mẫu công khai trên website để thực hiện các công việc liên quan Tuy nhiên, yếu tố "NT tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng" chỉ đạt điểm trung bình 3.49 và độ lệch chuẩn 0.84, cho thấy việc thực hiện còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan Đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo phục vụ công tác quản lý CSVC cũng chỉ đạt điểm trung bình 3.49 và độ lệch chuẩn 0.89 Phỏng vấn với cán bộ quản lý cho thấy đây là vấn đề cần được xem xét kỹ lưỡng.
Để đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu của nhà trường luôn phù hợp với kế hoạch từng giai đoạn, hàng năm cần lập kế hoạch đầu tư nâng cấp và mua sắm cho các khoa Tuy nhiên, việc đầu tư cần được thực hiện có trọng tâm, ưu tiên cho các ngành nghề cần thiết và theo xu hướng phát triển.
Kết quả khảo sát về giá trị trung bình và độ lệch chuẩn trong công tác tổ chức thực hiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA được trình bày trong Bảng 2.9.
TT Nội dung TB ĐLC Xếp hạng
1 NT tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng 3.49 84 3
NT ban hành đầy đủ các văn bản pháp quy quy định về mức tiêu chuẩn, quy định, quy chế quản lý sử dụng
3 NT ban hành các quy trình quản lý sơ sở vật chất 3.59 90 1
4 Đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo để phục vụ công tác quản lý CSVC 3.49 89 3
5 Đảm bảo đủ số lượng,diện tích phòng học, phòng hội thảo, giảng đường, phòng thí nghiệm theo đúng quy chuẩn
Thực hiện trang bị các thiết bị trong phòng học, phòng hội thảo, giảng đường, phòng thí nghiệm theo đúng quy chuẩn
7 Thực hiện trang bị các thiết bị tin học, hệ thống mạng máy tính trong phòng làm việc 3.39 1.01 9
8 Trang bị sách, giáo trình tài liệu, thiết bị thông tin cho thư viện phục vụ cho học tập, nghiên cứu 3.44 93 6
9 NT xây dựng thư viện điện tử phục vụ cho hoạt động học tập nghiên cứu 3.42 94 8
10 NT thực hiện thường xuyên bảo trì bảo dưỡng và thay thế thiết bị hư hỏng 3.43 91 7
NT cam kết cung cấp cơ sở vật chất đảm bảo an toàn vệ sinh, an ninh và môi trường Đồng thời, NT cũng chú trọng đến sức khỏe và khả năng tiếp cận cho người khuyết tật, nhằm tạo ra một môi trường sống và làm việc thân thiện, hòa nhập cho tất cả mọi người.
Yếu tố "Trang bị sách, giáo trình tài liệu, thiết bị thông tin cho thư viện phục vụ cho học tập, nghiên cứu" được đánh giá với điểm trung bình 3.44 và độ lệch chuẩn 0.93 Mặc dù trong những năm qua, nhà trường đã đầu tư mua sắm tài liệu phục vụ học tập, nhưng do nguồn vốn hạn chế, tình trạng thiếu tài liệu tham khảo vẫn xảy ra.
Yếu tố “Xây dựng thư viện điện tử phục vụ cho hoạt động học tập và nghiên cứu” được đánh giá với điểm trung bình 3.42 và độ lệch chuẩn 0.94 Thư viện đã số hóa và đưa vào cơ sở dữ liệu tra cứu toàn văn 16.063 nhan đề tài liệu, tương đương với 4.397.678 trang Bên cạnh đó, tổng số tài liệu đa phương tiện cũng đã được biên mục và đưa vào hệ thống.
Yếu tố "thực hiện thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng và thay thế thiết bị hư hỏng" được đánh giá với điểm trung bình 3.44 và độ lệch chuẩn 0.93 Nguyên nhân là do thiết bị đã được đầu tư từ lâu, tần suất sử dụng cao, và công nghệ đã lạc hậu, không còn phù hợp với yêu cầu của chương trình học hiện nay.
Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n qu ản lý cơ sở v ậ t ch ấ t t ại trườ ng ĐHKHXH&NV, ĐHQG -HCM theo ki ểm đị nh ch ất lượ ng AUN-QA
KHXH&NV, ĐHQG-HCM đã thực hiện kiểm định chất lượng AUN-QA để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơ sở vật chất của trường Tác giả đã tiến hành khảo sát và thu thập đánh giá phản hồi từ giảng viên Kết quả từ Bảng 2.12 chỉ ra rằng yếu tố
Nguồn tài chính cho việc mua sắm cơ sở vật chất của nhà trường đang gặp khó khăn do chưa được tự chủ về tài chính Thêm vào đó, việc phân cấp quản lý dẫn đến sự chậm trễ trong các hạng mục đầu tư, đặc biệt là đối với những công trình có vốn đầu tư lớn.
Chiến lược phát triển của nhà trường được xác định với điểm trung bình 3.99 và độ lệch chuẩn 0.88, cho thấy sự chú trọng vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Nhà trường cam kết cung cấp nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế.
Bảng 2.12 trình bày kết quả khảo sát về giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơ sở vật chất (CSVC) theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA Những dữ liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý CSVC, đồng thời giúp các cơ sở giáo dục cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn AUN-QA.
TT Nội dung TB ĐLC Xếp hạng
1 Chiến lược phát triển của nhà trường 3.99 88 2
2 Nguồn tài chính phục vụ cho mua sắm CSVC của nhà trường còn hạn chế 4.02 95 1
3 Đội ngũ tham gia sử dụng, quản lý CSVC 3.89 86 4
4 Cơ chế quản lý cơ sở vật chất còn nhiều bất cập 3.91 85 3
5 Chưa có sự phối hợp giữa các đơn vị 3.87 82 5 Điểm trung bình 3.94 0.87
Cơ chế quản lý cơ sở vật chất hiện tại còn nhiều bất cập, với điểm trung bình là 3.91 và độ lệch chuẩn 0.85 Cần phân công nhiệm vụ rõ ràng trong quản lý cơ sở vật chất để các trưởng khoa và phòng ban có thể chủ động sáng tạo, tránh chồng chéo và lãng phí Điều này sẽ nâng cao hiệu quả quản lý và ảnh hưởng tích cực đến chất lượng chương trình đào tạo.
Đội ngũ tham gia sử dụng và quản lý cơ sở vật chất có điểm trung bình 3.89 và độ lệch chuẩn 0.86, cho thấy rằng mặc dù cán bộ và nhân viên đã được đào tạo cơ bản, nhưng vẫn còn nhiều người chưa phù hợp với công việc do đào tạo không đúng chuyên ngành Công tác lựa chọn và bồi dưỡng nguồn nhân lực vẫn còn bị động, cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý.
Sự phối hợp giữa các đơn vị trong trường học là yếu tố quan trọng, với điểm đánh giá trung bình là 3.87, cho thấy giáo viên rất quan tâm đến vấn đề này Nếu không có sự phối hợp đồng bộ trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược và quy định quản lý cơ sở vật chất (CSVC), các chủ trương quản lý sẽ không được thực hiện đầy đủ Để đáp ứng tiêu chuẩn kiểm định chất lượng AUN-QA, nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CSVC, trong đó nguồn tài chính là yếu tố chính do phụ thuộc vào ngân sách nhà nước hàng năm Chiến lược phát triển Trường ĐHKHXH&NV giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030, nhấn mạnh việc xây dựng CSVC và trang bị dịch vụ tiện ích hiện đại cho người dạy và học Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong quản lý CSVC, cán bộ quản lý cần nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời cải thiện sự phối hợp giữa các đơn vị và tuyên truyền vận động sử dụng hiệu quả CSVC.