1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nhân sinh quan trong tư tưởng của trần quốc tuấn ý nghĩa và bài học lịch sử

119 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhân Sinh Quan Trong Tư Tưởng Của Trần Quốc Tuấn - Ý Nghĩa Và Bài Học Lịch Sử
Tác giả Nguyễn Huyền Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Anh Quốc
Trường học Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Triết Học
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,91 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. CƠ SỞ XÃ HỘI, TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN NHÂN SINH QUAN TRONG TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC TUẤN (57)
    • 1.1. ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH NHÂN (14)
      • 1.1.1. Khái quát điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị - xã hội thời kỳ nhà Trần - cơ sở xã hội hình thành nhân sinh quan trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn (14)
      • 1.1.2. Sự phát triển văn hoá, giáo dục thời kỳ nhà Trần đối với việc hình thành nhân sinh quan trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn (27)
      • 1.1.3. Tiền đề lý luận hình thành nhân sinh quan trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn (32)
    • 1.2. CÁC GIAI ĐOẠN TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN NHÂN SINH QUAN CỦA TRẦN QUỐC TUẤN (42)
      • 1.2.1. Giai đoạn thứ nhất, Trần Quốc Tuấn trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông (44)
      • 1.2.2. Giai đoạn thứ hai, Trần Quốc Tuấn với ba cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông xâm lược (47)
      • 1.2.3. Giai đoạn thứ ba, Trần Quốc Tuấn tổng kết kinh nghiệm lịch sử trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc (52)
  • Chương 2. NỘI DUNG NHÂN SINH QUAN TRONG TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC TUẤN, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ (0)
    • 2.1. NỘI DUNG NHÂN SINH QUAN TRONG TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC TUẤN (59)
      • 2.1.1. Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần độc lập dân tộc (59)
      • 2.1.3. Quan điểm về đạo làm tướng (68)
      • 2.1.4. Quan điểm về nhân dân (76)
    • 2.2. Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ CỦA NHÂN SINH QUAN TRONG TƢ TƯỞNG TRẦN QUỐC TUẤN (79)
      • 2.2.1. Ý nghĩa nhân sinh quan trong tư tưởng Trần Quốc Tuấn (79)
      • 2.2.2. Bài học lịch sử của nhân sinh quan trong tư tưởng Trần Quốc Tuấn với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay (87)

Nội dung

CƠ SỞ XÃ HỘI, TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN NHÂN SINH QUAN TRONG TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC TUẤN

ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN ĐỐI VỚI SỰ HÌNH THÀNH NHÂN

1.1.1 Khái quát điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị - xã hội thời kỳ nhà Trần - cơ sở xã hội hình thành nhân sinh quan trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn

Quá trình hình thành nhân sinh quan trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn không phải là ngẫu nhiên, mà là kết quả của những điều kiện lịch sử, kinh tế và chính trị - xã hội của Đại Việt vào thế kỷ XIII.

Sau thời kỳ hưng thịnh, khoảng giữa thế kỷ XII trở đi, triều đình nhà

Nhà Lý bước vào giai đoạn suy tàn khi đất nước đối mặt với khủng hoảng kinh tế xã hội nghiêm trọng, thiên tai, mất mùa, đói kém và dịch bệnh hoành hành Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương thể hiện sự quan liêu và lỏng lẻo trong quản lý, dẫn đến sự nổi dậy của các lãnh chúa phong kiến, gây ra tình trạng phân quyền và hỗn loạn trên toàn quốc Trong bối cảnh đó, thế lực nhà Trần ngày càng phát triển, trở thành lực lượng mạnh nhất trong cuộc chiến tranh giữa các phe phái.

Gia tộc họ Trần đã khéo léo đưa con cháu vào những vị trí quan trọng trong triều đình nhằm thao túng quyền lực, qua đó dẹp loạn và lập lại trật tự Anh em họ Trần chiếm giữ hầu hết các chức vụ quan trọng, lấn át quý tộc nhà Lý và thu hút thêm nhiều quý tộc khác, từ đó giành quyền thống trị một cách êm thấm trong hoàng cung mà không gây xáo trộn xã hội.

Năm 1225, Lý Huệ Tông nhường ngôi cho Lý Chiêu Hoàng mới bảy tuổi, sau đó trở thành Thái Thượng Hoàng và xuất gia tại chùa Chân giáo với hiệu Huệ Quang đại sư Với tuổi còn nhỏ, Lý Chiêu Hoàng không thể điều hành triều chính, dẫn đến quyền lực thực tế rơi vào tay anh em họ Trần, đặc biệt là Trần Thủ Độ Theo sự sắp xếp của Trần Thủ Độ, Lý Chiêu Hoàng đã nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh, đánh dấu sự kết thúc 216 năm trị vì của triều đại nhà Lý và khởi đầu cho triều đại nhà Trần, với Trần Cảnh lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu Kiến Trung.

Các vua Trần đã kế thừa và phát triển những thành quả về kinh tế, chính trị - xã hội từ thời nhà Lý, củng cố nhà nước phong kiến trung ương tập quyền và tăng cường tiềm lực quân sự để bảo vệ đất nước Nhà Trần đặc biệt chú trọng xây dựng nước Đại Việt thống nhất và triển khai nhiều biện pháp nhằm phát triển toàn diện trên các lĩnh vực Dưới triều đại của Trần Thái Tông và Trần Nhân Tông, đất nước đã trải qua ba cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông vào các năm 1258, 1285 và 1288, qua đó nâng cao vị thế của nhà Trần trong lịch sử.

Trong cuộc kháng chiến lần thứ nhất vào năm 1258, quân Mông Cổ do tướng Ngột Lương Hợp Thai chỉ huy đã tấn công Đại Việt với quy mô lớn nhằm tiêu diệt nước Nam Nhận thấy tình hình bất lợi, quân dân nhà Trần đã chủ động rút khỏi Thăng Long về Thiên Mạc và thực hiện kế sách "vườn không nhà trống" Khi chiếm được kinh thành bỏ trống và không có lương thực, quân Mông Cổ rơi vào tình thế lúng túng Lợi dụng thời cơ này, quân dân nhà Trần đã phản công và đánh tan quân địch, kết thúc cuộc kháng chiến với thắng lợi.

Cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân Nguyên vào năm 1285 diễn ra khi năm mươi vạn quân do Thoát Hoan, con trai của Hốt Tất Liệt, và tướng A Lý Hải Nha chỉ huy tấn công Đại Việt Các trận đánh ác liệt xảy ra khắp vùng biên giới, buộc Trần Hưng Đạo phải ra lệnh rút quân về Vạn Kiếp (Chí Linh, Hải Hưng) để bảo toàn lực lượng Nhân dân lại tiếp tục tham gia vào cuộc kháng chiến.

Trong bối cảnh quân giặc xây dựng thế gọng kìm để tiêu diệt quân ta, Trần Quốc Tuấn và vua Trần đã quyết định lui quân ra các lộ miền biển và rút vào Thanh Hoá Sự khôn ngoan này đã khiến quân giặc lâm vào tình thế khó khăn, thiếu lương thực và mắc bệnh tật Tận dụng thời cơ, quân đội nhà Trần đã tấn công mạnh mẽ và tiêu diệt quân xâm lược, trả lại sự bình yên cho đất nước Đại Việt.

Cuộc kháng chiến lần thứ ba vào năm 1288 diễn ra sau khi vua Nguyên phải chịu thất bại nặng nề và nhục nhã ở Đại Việt, khiến ông vô cùng căm giận và khao khát trả thù.

Vào lần xâm lược thứ ba của Đại Việt, Thoát Hoan đã điều động hàng trăm ngàn quân và chiến thuyền lớn để tấn công Quân bộ do Thoát Hoan chỉ huy đã tràn vào Lạng Sơn và đóng quân tại Vạn Kiếp, trong khi Ô Mã Nhi dẫn đầu đạo thủy quân 600 chiếc thuyền tiến vào cửa sông Bạch Đằng Mặc dù Trần Khánh Dư đã tổ chức tấn công vào Vân Đồn nhưng không thành công, quân Trần đã nhanh chóng đánh phá, tiêu diệt nhiều thuyền lương của giặc Khi Thoát Hoan ra lệnh tiến vào Thăng Long, quân giặc gặp phải sự kháng cự mạnh mẽ từ nhân dân nhà Trần, rơi vào tình thế khó khăn do thiếu lương thực Lợi dụng thời cơ, quân Trần đã mở cuộc phản công quyết liệt trên sông Bạch Đằng, tiêu diệt toàn bộ đạo thủy quân của Ô Mã Nhi và bắt sống hắn Đồng thời, quân bộ của Thoát Hoan cũng bị quân dân nhà Trần phục kích và đánh tan Cuối cùng, Thoát Hoan chỉ có thể chạy thoát về nước, đánh dấu một thất bại lớn trong ý chí xâm lược của quân Nguyên - Mông.

Thắng lợi vĩ đại của quân dân nhà Trần trong ba cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên ở thế kỷ XIII đã khẳng định rằng, dù là một quốc gia nhỏ bé với lực lượng hạn chế, nhưng nhờ tinh thần đoàn kết, quyết tâm bảo vệ độc lập và mưu trí trong chiến đấu, chúng ta có thể đánh bại mọi kẻ thù hung bạo.

Thời nhà Trần, kinh tế được chú trọng phát triển tương tự như thời nhà Lý, với việc khôi phục nông nghiệp và công thương nghiệp để ổn định đời sống nhân dân sau khi xác lập vương triều Cơ sở kinh tế của xã hội thời Lý - Trần chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất, thông qua các công xã nông thôn Trong thời kỳ này, hình thức sở hữu ruộng đất bao gồm cả sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân, thể hiện mối quan hệ sở hữu kép đặc trưng của chế độ phong kiến phương Đông, với quyền sở hữu nhà nước được thiết lập qua công xã nông thôn, nơi các công xã có quyền chiếm dụng và phân phối ruộng đất cho các thành viên.

Hình thức ruộng đất sở hữu nhà nước bao gồm hai bộ phận: ruộng đất do nhà nước trực tiếp quản lý và ruộng đất công làng xã Bộ phận do nhà nước quản lý gồm sơn lăng, tịch điền và quốc khố, là tài sản của vua và hoàng cung, với hoa lợi thuộc về hoàng đế Mặc dù không chiếm số lượng lớn, ruộng đất này vẫn mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho triều đình Chế độ thuế khóa được quy định dựa trên sở hữu ruộng đất, trong đó năm 1242, Trần Thái Tông đã quy định thuế nhân đinh nộp bằng tiền và đánh lũy tiến theo ruộng đất.

Chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, được xem là nguồn thu nhập chủ yếu về lương thực và tiền bạc Nó không chỉ là cơ sở cho việc duy trì sức lao động và lao dịch, mà còn là nền tảng cho lực lượng quân sự cần thiết của nhà nước.

CÁC GIAI ĐOẠN TRONG QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN NHÂN SINH QUAN CỦA TRẦN QUỐC TUẤN

Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn (1228 - 1300) là con trai của An Sinh vương Trần Liễu và Thiện Đạo quốc mẫu, đồng thời là cháu ruột của vua Trần Thái Tông Ông sinh ra tại làng Tức Mặc, phủ Thiên Trường, nay thuộc thôn Tức Mặc, xã Lộc Hòa, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định Từ khi còn trẻ, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện sự thông minh, tài trí vượt trội và lòng yêu nước sâu sắc Trong cuộc kháng chiến chống Nguyên - Mông, ông được vua Trần giao phó làm tướng chỉ huy Đặc biệt, trong hai cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông lần thứ hai và thứ ba, ông được phong làm Quốc công Tiết chế, thống lĩnh toàn quân và đã có công lao lớn trong việc đánh bại quân xâm lược.

Cuộc đời và sự nghiệp của Trần Quốc Tuấn được khắc họa qua các tác phẩm nổi bật như Binh thư yếu lược, một tác phẩm quan trọng về tư tưởng quân sự; Hịch tướng sĩ, bài hịch khích lệ tinh thần yêu nước của quân dân Đại Việt và khuyên tướng sĩ rèn luyện võ nghệ, nghiên cứu trận pháp để đối phó với quân Nguyên - Mông; và Vạn Kiếp tông bí truyền thư.

Tác phẩm "萬劫宗秘傳書" là một biểu tượng nổi bật trong nghệ thuật quân sự của Trần Quốc Tuấn Ông để lại nhiều câu nói triết lý sâu sắc, trong đó có những câu tiêu biểu như "Đáp quốc vương tặc thế chi vấn" (Trả lời nhà vua hỏi về thế giặc) viết vào tháng 6 năm 1286, và "Lâm chung di chúc" (Căn dặn trước khi mất) vào tháng 6 năm 1300 Những tác phẩm và câu nói này không chỉ phản ánh tư tưởng, ý chí quyết đoán mà còn thể hiện nhân cách cao đẹp của ông, vẫn còn giá trị lịch sử sâu sắc cho đến ngày nay.

Năm 1300, khi Trần Hưng Đạo qua đời, ông được phong tước Hưng Đạo Đại vương và triều đình đã lập đền thờ tại Vạn Kiếp, Chí Linh, nơi ông từng sống Là một anh hùng dân tộc và danh nhân văn hóa Việt Nam, công lao của ông không thể nào kể hết Nhân dân vô cùng thương tiếc và vinh danh ông với danh hiệu Đức Thánh Trần, lập đền thờ ông ở nhiều nơi trên đất nước.

Trần Quốc Tuấn là biểu tượng của ý chí kiên cường và tinh thần lãnh đạo, đã dẫn dắt nhân dân Đại Việt đánh bại ba lần xâm lược của nhà Nguyên - Mông, bảo vệ độc lập dân tộc Ông không chỉ là một nhà quân sự tài ba mà còn là một nhà văn hóa lớn, luôn nỗ lực học hỏi và tiếp thu tinh hoa tư tưởng nhân loại và dân tộc Với những giá trị Nho giáo như nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, trung, hiếu, ông đã xây dựng chuẩn mực sống cho bản thân Khi đất nước lâm nguy, Trần Quốc Tuấn đặt lợi ích quốc gia lên trên hết, thể hiện đạo đức và sự tận trung với dân tộc Tấm gương sáng của ông đã thu hút nhiều nhân tài cùng nhau bàn mưu, sắp đặt việc binh, đoàn kết toàn dân để đánh giặc cứu nước Trần Quốc Tuấn không chỉ là một nhân cách cao đẹp mà còn là người hết lòng vì nước, vì dân, đóng góp vào sự hình thành và phát triển nhân sinh quan trong tư tưởng của ông.

Nhân sinh quan của Trần Quốc Tuấn được hình thành và phát triển qua sự tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể, cùng với những điều kiện khách quan và chủ quan Quá trình này diễn ra liên tục, sinh động và thể hiện sự chuyển biến trong tư tưởng của ông qua từng giai đoạn Tác giả phân chia quá trình phát triển nhân sinh quan trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn thành ba giai đoạn chủ yếu.

1.2.1 Giai đoạn thứ nhất, Trần Quốc Tuấn trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông

Vào thế kỷ XIII, đế chế Mông Cổ gây ra nỗi kinh hoàng cho cả thế giới với cuộc xâm lược từ Á sang Âu, khiến nhiều quốc gia bị sụp đổ và vua chúa bị giết hại Năm 1252, lãnh thổ Mông Cổ đã gần chạm biên giới Tây Bắc Việt Nam, buộc nhà Trần phải huy động mọi lực lượng để xây dựng đất nước, đặc biệt là củng cố quân đội và tiềm lực quốc phòng Trong bối cảnh cấp bách này, các tướng lĩnh nhà Trần được đào tạo về chiến lược quân sự và rèn luyện kỹ năng chỉ huy Trần Quốc Tuấn, với nền tảng học vấn vững vàng và tài năng xuất chúng, đã được vua Trần Thái Tông tin tưởng giao nhiệm vụ bảo vệ biên giới phía Bắc, chuẩn bị ngăn chặn cuộc xâm lược đầu tiên của quân Nguyên - Mông.

Trần Quốc Tuấn là biểu tượng của lòng yêu nước và ý thức độc lập dân tộc, thể hiện sự tự hào dân tộc cao độ Ông không ngừng nâng cao kiến thức văn hóa để trở thành hiền tài, sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung của đất nước Sự cống hiến của ông cho sự nghiệp đấu tranh và bảo vệ Tổ quốc và nhân dân là minh chứng cho tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nước sâu sắc.

Quốc Tuấn đã nghiên cứu truyền thống đánh giặc và chiến lược của các nhà kinh nghiệm để xây dựng đường lối đấu tranh giữ nước Ông đối chiếu và kiểm nghiệm tư tưởng của mình, từ đó đúc kết bộ Binh thư yếu lược và Vạn Kiếp tông bí truyền thư để giảng dạy cho tướng sĩ Ông nhận ra mỗi trận đánh đều có ưu và khuyết điểm riêng, nên đã tiếp thu và chọn lọc những tư tưởng quân sự phù hợp với điều kiện của Đại Việt, làm cơ sở lý luận cho các chủ trương của mình.

Trần Quốc Tuấn, khi đối mặt với mối đe dọa từ giặc Nguyên, đã không ngừng nghiên cứu và chuẩn bị các phương án quân sự để bảo vệ đất nước Ông thể hiện trách nhiệm cao đối với vận mệnh dân tộc, luôn đặt lợi ích quốc gia lên trên lợi ích cá nhân, ưu tiên nghĩa vụ với đất nước hơn nghĩa vụ gia đình, quyết tâm đánh đuổi giặc ngoại xâm.

Với lòng yêu nước sâu sắc, ông quyết định chọn con đường đoàn kết giữa vua và tôi, nhằm bảo vệ và xây dựng nền độc lập cho dân tộc.

Nhân sinh quan của Trần Quốc Tuấn trong giai đoạn này được hình thành và phát triển rõ nét qua hai tác phẩm quân sự nổi bật.

Binh thư yếu lược và Vạn Kiếp tông bí truyền thư với những nội dung cơ bản sau:

Trần Quốc Tuấn nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân dân, coi "dân là gốc" và khẳng định mối quan hệ giữa dân và nước: “Dân là gốc của nước, gốc bị sâu thì nguyên khí suy” Trong thời kỳ nhà Trần, ông luôn chú trọng đến đời sống của nhân dân, xem việc bồi dưỡng sức dân và lắng nghe nguyện vọng của họ là nhiệm vụ hàng đầu trong chính sách trị nước, với quan điểm "đạo làm chủ dân, cốt ở nuôi dân".

Trần Quốc Tuấn luôn xem nhân dân là nền tảng cho cuộc kháng chiến bảo vệ đất nước, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc “khoan thư sức dân” để thu hút sự đồng lòng của toàn thể nhân dân Ông cũng khẳng định vai trò của “hòa mục” trong việc quản lý đất nước và an dân.

“Hòa mục có công hiệu rất lớn cho cuộc trị an, … là một đạo rất hay cho việc trị nước, hành binh (Viện Sử học, 1977, tr.39)

Trong Binh thư yếu lược, ông đề cao tinh thần đoàn kết, đồng cam cộng khổ của tướng sĩ:

Trong quân đội, tướng phải trực tiếp chăm sóc binh lính, từ việc điều trị cho người ốm đến việc khóc thương cho người đã khuất Khi quân đội hành quân xa, tướng cần cử vợ con đến thăm hỏi Các phần thưởng cần được chia đều giữa quan và quân Mọi hành động quân sự phải được thảo luận và thống nhất giữa các tướng tá trước khi thực hiện.

NỘI DUNG NHÂN SINH QUAN TRONG TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC TUẤN, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ

Ngày đăng: 09/08/2021, 15:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương. (2001). Tài liệu nghiên cứu Văn kiện Đại hội IX của Đảng. Hà Nội: Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu nghiên cứu Văn kiện Đại hội IX của Đảng
Tác giả: Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương
Năm: 2001
2. C. Mác & Ph. Ăngghen. (1994). Toàn tập. Hà Nội: Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: C. Mác & Ph. Ăngghen
Năm: 1994
3. Chu Bích Thu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy Khanh & Phạm Hùng Việt. (2011). Từ điển Tiếng Việt Việt phổ thông, TP. Hồ Chí Minh: Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt Việt phổ thông
Tác giả: Chu Bích Thu, Nguyễn Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thúy Khanh & Phạm Hùng Việt
Năm: 2011
4. Doãn Chính. (Chủ biên, 2013). Lịch sử tư tưởng Triết học Việt Nam - từ thời kỳ dựng nước đến đầu thế kỷ XX. Hà Nội: Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử tư tưởng Triết học Việt Nam - từ thời kỳ dựng nước đến đầu thế kỷ XX
5. Dương Kinh Quốc. (1999). Việt Nam những sự kiện lịch sử. Hà Nội: Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam những sự kiện lịch sử
Tác giả: Dương Kinh Quốc
Năm: 1999
6. Dương Quảng Hàm. (1968). Việt Nam văn học sử yếu. Sài Gòn: Trung tâm học liệu, Bộ giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam văn học sử yếu
Tác giả: Dương Quảng Hàm
Năm: 1968
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam. (1998). Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa VIII. Hà Nội: Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa VIII
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Năm: 1998
8. Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2014). Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khóa XI. Hà Nội: Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khóa XI
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Năm: 2014
9. Đảng Cộng Sản Việt Nam. (1996). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Hà Nội: Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Năm: 1996
10. Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2001). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Hà Nội: Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Năm: 2001
11. Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2006). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Hà Nội: Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Năm: 2006
12. Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Hà Nội: Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Năm: 2011
13. Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Hà Nội: Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Năm: 2016
14. Đào Duy Anh. (1957). Hán - Việt từ điển, Sài Gòn: Trường Thi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hán - Việt từ điển
Tác giả: Đào Duy Anh
Năm: 1957
15. Đặng Xuân Bảng. (2000). Việt sử cương mục tiết yếu. Hà Nội: Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt sử cương mục tiết yếu
Tác giả: Đặng Xuân Bảng
Năm: 2000
16. Định Gia Khánh, Bùi Duy Tân & Mai Cao Chương. (1978). Văn học Việt Nam thế kỷ thứ X, nửa đầu thế kỷ XVIII, tập 1. Hà Nội: Đại học và Trung học chuyên nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học Việt Nam thế kỷ thứ X, nửa đầu thế kỷ XVIII
Tác giả: Định Gia Khánh, Bùi Duy Tân & Mai Cao Chương
Năm: 1978
17. Đức Thành. (2009). Binh Pháp Tôn Tử. Hà Nội: Văn hóa – Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Binh Pháp Tôn Tử
Tác giả: Đức Thành
Năm: 2009
18. Giáo hội Phật giáo Việt Nam. (1990). Thiền uyển tập anh. Hà Nội: Văn học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiền uyển tập anh
Tác giả: Giáo hội Phật giáo Việt Nam
Năm: 1990
19. Hà Văn Tấn & Phạm Thị Tâm. (2003). Cuộc kháng chiến chống xâm lược Nguyên Mông thế kỷ XIII. Hà Nội: Quân đội nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cuộc kháng chiến chống xâm lược Nguyên Mông thế kỷ XIII
Tác giả: Hà Văn Tấn & Phạm Thị Tâm
Năm: 2003
20. Hoàng Công Khanh. (1995). Danh tướng Trần Hưng Đạo. Hà Nội: Văn hóa - Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh tướng Trần Hưng Đạo
Tác giả: Hoàng Công Khanh
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w