1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đảng bộ huyện thạnh hóa long an lãnh đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới (2010 2018)

180 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 180
Dung lượng 4,93 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu (9)
  • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (11)
  • 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu (15)
  • 5. Nguồn tư liệu (15)
  • 6. Đóng góp của luận văn (15)
  • 7. Kết cấu của luận văn (16)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN (17)
    • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN (17)
      • 1.1.1. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới (17)
      • 1.1.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Long An về xây dựng nông thôn mới (24)
    • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (29)
      • 1.2.1. Tổng quan về huyện Thạnh Hóa (29)
        • 1.2.1.1 Đặc điểm tự nhiên (29)
        • 1.2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hôi (32)
      • 1.2.2. Thực trạng nông thôn huyện Thạnh Hóa trước năm 2010 (34)
        • 1.2.2.1 Đảng bộ huyện Thạnh Hóa chỉ đạo xây dựng nông thôn trước năm 2010 (34)
        • 1.2.2.2 Thực trạng nông thôn huyện Thạnh Hóa trước năm 2010 (38)
        • 1.2.2.3 Đánh giá chung về thực trạng nông thôn Huyện Thạnh Hóa trước năm 2010 (51)
  • CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THẠNH HÓA GIAI ĐOẠN 2010-2018 (54)
    • 2.1. CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THẠNH HÓA (54)
    • 2.2. QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THẠNH HÓA (66)
      • 2.2.1.1 Phân công quản lý, điều hành (66)
      • 2.2.1.2 Chỉ đạo tuyên truyền, vận động (68)
      • 2.2.1.3 Tổ chức đào tạo, tập huấn và kiểm tra, giám sát (70)
      • 2.2.1.4 Huy động và sử dụng nguồn vốn (72)
      • 2.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện đối với các nhóm chỉ tiêu (75)
        • 2.2.2.1 Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch (tiêu chí 1) (76)
        • 2.2.2.2 Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội (nhóm tiêu chí 2-9) (78)
        • 2.2.2.3 Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất (nhóm tiêu chí 10-13) (87)
        • 2.2.2.4 Phát triển văn hóa-xã hội và bảo vệ môi trường (nhóm tiêu chí 14-17) (93)
        • 2.2.2.5 Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh và bảo đảm quốc phòng – an ninh (nhóm tiêu chí 18-19) (99)
    • 2.3 KẾT QUẢ LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI VỚI CÁC GIẢI PHÁP CHUNG VÀ ĐỐI VỚI TỪNG NHÓM TIÊU CHÍ (101)
      • 2.3.1. Kết quả thực hiện các giải pháp chung (101)
      • 2.3.2 Kết quả lãnh đạo thực hiện đối với các nhóm tiêu chí (105)
        • 2.3.2.1. Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch (tiêu chí 1) (105)
        • 2.3.2.2 Phát triển hạ tầng, kinh tế-xã hội (nhóm tiêu chí 2-9) (105)
        • 2.3.2.3 Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất (nhóm tiêu chí 10-13) (109)
        • 2.3.2.4 Phát triển văn hóa-xã hội và bảo vệ môi trường (nhóm tiêu chí 14-17) (112)
        • 2.3.2.5 Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh và bảo đảm Quốc phòng-an ninh (nhóm tiêu chí 18-19) (116)
  • CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THẠNH HÓA GIAI ĐOẠN 2010-2018 (120)
    • 3.1 NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ (120)
      • 3.1.1 Những thành tựu (120)
      • 3.1.2. Những hạn chế (121)
        • 3.1.3.1 Nguyên nhân của các thành tựu (122)
        • 3.1.3.2 Nguyên nhân của các hạn chế (124)
        • 3.1.3.3 Các bài học kinh nghiệm (125)
    • 3.2. MỘT VÀI ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (132)
  • KẾT LUẬN (145)

Nội dung

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Chủ trương NTM (Nông thôn mới) được Đảng và Nhà nước Việt Nam triển khai thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu Các công trình nghiên cứu và bài viết liên quan đến NTM đa dạng trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị và khoa học công nghệ Những nghiên cứu này có thể được phân loại thành các nhóm khác nhau, phản ánh sự quan tâm và nỗ lực trong việc phát triển nông thôn mới.

 Nhóm đề tài nghiên cứu chung về nông thôn, nghiệp và xây dựng NTM

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phát hành cuốn "Tiêu chuẩn - quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng NTM" vào năm 2010, do NXB Nông nghiệp, Hà Nội xuất bản Cuốn sách tổng hợp các văn bản liên quan từ Chính phủ và các bộ, ngành, nhằm hướng dẫn và triển khai quy trình, biểu mẫu, thống kê và báo cáo trong xây dựng NTM Tuy nhiên, nó chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và tổng kết kinh nghiệm cho việc xây dựng NTM tại Việt Nam hiện nay.

PGS.TS Vũ Văn Phúc là chủ biên của cuốn sách “Xây dựng nông thôn mới - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, được xuất bản bởi NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội vào năm 2012 Cuốn sách này cung cấp cái nhìn sâu sắc về lý luận và thực tiễn trong việc phát triển nông thôn mới, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững tại các vùng nông thôn.

Sách tổng hợp các bài viết của nhiều nhà khoa học và lãnh đạo về xây dựng nông thôn mới (NTM), chia thành hai phần: lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế, cùng thực tiễn xây dựng NTM tại Việt Nam Tuy nhiên, phần lý luận chưa đưa ra khái niệm rõ ràng về nông thôn và sự khác biệt giữa NTM và nông thôn truyền thống Phần thực tiễn chủ yếu tập trung vào một số tỉnh miền Bắc và miền Trung, với các kinh nghiệm chưa đủ cụ thể và mang tính khái quát, chưa phản ánh được đặc thù của từng địa phương.

Cuốn sách “Cẩm nang pháp luật về công tác thực hiện tiêu chí các mục tiêu Quốc gia xây dựng chuẩn NTM” của tác giả Quế Lâm và Kim Phượng, được xuất bản bởi NXB Lao Động, cung cấp những hướng dẫn pháp lý quan trọng cho việc thực hiện các tiêu chí trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

Cuốn sách, được phát hành năm 2015, cung cấp hướng dẫn chi tiết về Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) và Chương trình mục tiêu quốc gia liên quan Nó bao gồm quy trình công nhận các xã, huyện, tỉnh đạt chuẩn NTM, chính sách quốc gia về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cũng như quy trình phân bổ dân cư Ngoài ra, cuốn sách còn đề cập đến cơ chế hỗ trợ vốn và quản lý nguồn vốn, cùng với kế hoạch hành động của các bộ, ngành trong việc thực hiện tiêu chí quốc gia về NTM Đây là tài liệu hữu ích cho cán bộ các cấp trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM.

Tác giả Bùi Tất Thắng với bài “ vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong xây dựng

Tạp chí Xã hội học số 4 năm 2011 đề cập đến hai nội dung quan trọng: thứ nhất, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn trong quá trình Công Nghiệp Hóa-Hiện Đại Hóa đất nước; thứ hai, xây dựng NTM thông qua tiêu chí chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Tác giả Nguyễn Quang Thuấn với bài “ vấn đề xây dựng NTM ở Việt Nam”, tạp chí

Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tình hình nông nghiệp, nông thôn và đời sống nông dân Văn bản này nhằm khắc phục tình trạng nông nghiệp bấp bênh, bảo vệ quyền lợi của nông dân và thúc đẩy sự phát triển của nông thôn, góp phần xóa bỏ lạc hậu trong khu vực này.

Bùi Quang Dũng và Nguyễn Trung Kiên đã trình bày bài viết "Chương trình xây dựng NTM: Một cái nhìn từ lịch sử chính sách" trên tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, số 5, năm 2023 Bài viết phân tích các chính sách lịch sử liên quan đến chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) tại Việt Nam, cung cấp cái nhìn sâu sắc về quá trình phát triển và những thách thức mà chương trình này đã gặp phải.

Bài viết năm 2015 phân tích Chương trình xây dựng NTM tại Việt Nam từ góc độ lịch sử chính sách, khám phá các quan điểm về NTM trước khi có Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) Qua đó, bài viết tìm hiểu quá trình hình thành và triển khai Chương trình xây dựng NTM, đồng thời làm rõ khái niệm xây dựng NTM và các văn bản chính sách liên quan hiện có.

 Nhóm các bài viết, đề tài, luận văn nghiên cứu về nông thôn, nông nghiệp và xây dựng NTM:

“Xây dựng NTM - những vấn đề lý luận và thực tiễn ” của nhiều tác giả do Vũ Văn

Cuốn sách "Phúc chủ biên" do NXB Chính trị quốc gia - Sự thật phát hành năm 2012, tập hợp các bài viết về xây dựng nông thôn mới (NTM) Nội dung chính của sách xoay quanh lý luận và kinh nghiệm quốc tế liên quan đến xây dựng NTM, cùng với thực tiễn phát triển nông thôn mới tại Việt Nam.

“Huyện ủy Đô Lương, tỉnh Nghệ An lãnh đạo xây dựng NTM” của Bùi Thị Minh

Nguyệt (Luận văn thạc sĩ, Học viện báo chí và tuyên truyền năm 2014) đã trình bày một cách hệ thống về vai trò và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện Đô Lương từ năm 2010 đến 2013 Tác giả đánh giá các thành tựu và hạn chế, đồng thời tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo trong quá trình xây dựng nông thôn mới của Đảng bộ huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

“Kỷ yếu hội thảo Huy động nguồn lực xây dựng NTM” của Bộ kế hoạch và đầu tư

Kỷ yếu hội thảo năm 2015 do NXB Thống Kê phát hành là tài liệu tổng hợp các báo cáo từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư của nhiều tỉnh, cùng với những nghiên cứu từ các chuyên gia Nội dung chính của kỷ yếu này tập trung vào việc tổng kết những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng nông thôn mới (NTM) trong giai đoạn vừa qua.

2011 - 2015, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng NTM giai đoạn 2016 -

Năm 2020, việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới (NTM) một cách hiệu quả đã được chú trọng Kỷ yếu này là tài liệu quý giá, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình xây dựng NTM trên toàn quốc.

Bài luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thúy Duyên, mang tên “Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phong trào xây dựng NTM giai đoạn 2000 - 2010”, trình bày chi tiết về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh trong việc xây dựng nông thôn mới từ năm 2000 đến 2010 Bài viết không chỉ tổng kết những kinh nghiệm quý báu mà còn đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, nhằm tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo trong tương lai.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận cho việc thực hiện luận văn được xây dựng dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng nông thôn mới (NTM) Các tài liệu quan trọng bao gồm Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, cùng với các văn bản hướng dẫn của các bộ, ban, ngành và Tỉnh Ủy, UBND Tỉnh Long An.

Luận văn áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như lịch sử, logic, liên ngành, điều tra xã hội học, tổng hợp thống kê và so sánh để phân tích quá trình xây dựng NTM tại huyện Thạnh Hóa, đồng thời so sánh với các huyện khác trong và ngoài tỉnh Long An Tác giả cũng thực hiện phương pháp điền dã tại các xã như Thủy Đông, Thủy Tây, Tân Đông, Tân Tây, và tiến hành gặp gỡ, trao đổi với cán bộ NTM và người dân về quá trình này, trong đó phương pháp lịch sử và logic đóng vai trò quan trọng nhất.

Nguồn tư liệu

Nguồn tư liệu chủ yếu cho đề tài bao gồm các văn kiện của Đảng và Nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đặc biệt là về xây dựng nông thôn mới (NTM) Ngoài ra, các văn kiện từ Đảng bộ và chính quyền tỉnh Long An cũng như các tài liệu như đại hội, nghị quyết, chương trình hành động, thông báo và quyết định của Đảng bộ huyện Thạnh Hóa về xây dựng NTM cũng được sử dụng.

Đóng góp của luận văn

Luận văn có những đóng góp chủ yếu sau:

Luận văn làm rõ rằng việc xây dựng nông thôn mới (NTM) là một cuộc vận động lớn, nhằm tăng cường đoàn kết trong cộng đồng nông thôn và nông dân Mục tiêu là tạo ra sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế nông thôn, ổn định xã hội, và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, hướng tới một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.

Luận văn này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập Nó cũng đóng góp vào việc xây dựng nông thôn mới tại Thạnh Hóa, cũng như các huyện khác trong tỉnh Long An.

Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn: ngoài phần dẫn luận, kết luận, danh mục tàỉ liệu tham khảo, phụ lục, về nội dung của luận văn gồm ba chương

Chương I Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

Chương II Quá trình lãnh đạo xây dựng NTM của Đảng bộ huyện Thạnh Hóa giai đoạn 2010-2018

Chương III Đánh giá quá trình lãnh đạo xây dựng Nông thôn mớỉ của Đảng bộ huyện Thạnh Hóa giai đoạn 2010-2018.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới

Trong quá trình phát triển đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chú trọng đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân Từ khi thống nhất đất nước, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này Để hiểu rõ hơn về những nỗ lực này, trước hết chúng ta cần làm rõ khái niệm NTM (Nông thôn mới) và xây dựng NTM là gì.

Nông thôn mới (NTM) là khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội, phản ánh sự phát triển toàn diện của đời sống nông thôn Theo Thông tư số 54/TT-BNNPTNT, NTM là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, được quản lý bởi Uỷ ban nhân dân xã, tương ứng với đơn vị hành chính "xã" Đặc trưng của NTM là khu vực sinh sống của cư dân nông thôn, nơi diễn ra các hoạt động sản xuất nông nghiệp NTM còn thể hiện sự đổi mới về chất trong ba yếu tố: môi trường NTM, sản xuất kinh doanh nông nghiệp hiện đại và con người nông dân mới.

Khái niệm Nông thôn mới (NTM) đề cập đến việc nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị Nông dân được đào tạo và tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật, đóng vai trò chủ đạo trong phát triển nông thôn mới Kinh tế nông thôn phát triển bền vững với cơ sở hạ tầng hiện đại, quy hoạch hợp lý giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị Nông thôn không chỉ ổn định mà còn giàu bản sắc văn hóa, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái Hệ thống chính trị được củng cố, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng lớn, khuyến khích cộng đồng dân cư nông thôn hợp tác để cải thiện đời sống thôn, xã và gia đình Mục tiêu là phát triển toàn diện sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn Sự nghiệp này không chỉ là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước mà còn là nhiệm vụ của toàn dân, mang tính chất kinh tế - chính trị tổng hợp Xây dựng nông thôn mới giúp nông dân tăng cường niềm tin, khuyến khích sự tích cực và đoàn kết trong việc phát triển nông thôn thịnh vượng, văn minh.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV (1976), Đảng xác định ưu tiên phát triển công nghiệp nặng hợp lý dựa trên nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, tạo sự kết hợp chặt chẽ giữa hai lĩnh vực này Đại hội V (1982) nhấn mạnh nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, với mục tiêu phát triển sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa và xây dựng ngành công nghiệp nặng quan trọng Đại hội VI (1986) đưa ra các quan điểm đổi mới kinh tế, nhấn mạnh vai trò hàng đầu của nông nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm và hàng xuất khẩu Đảng xác định cần giải phóng mọi năng lực sản xuất và sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lý Trong kế hoạch 5 năm 1986-1990, cần tập trung vào ba chương trình mục tiêu về lương thực, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi của nông dân.

Đại hội VII của Đảng vào năm 1991 đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong sự nghiệp cách mạng, đồng thời khẳng định và làm rõ tầm quan trọng của vấn đề này.

Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến và nâng cao kinh tế nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội Đại hội VII đã nhấn mạnh vai trò của nông nghiệp và kinh tế nông thôn, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình công nghiệp hóa đất nước, có ý nghĩa quyết định đối với sự ổn định kinh tế - xã hội.

Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII (ngày 10 tháng 6 năm

1993) đă ban hành Nghị quyết số 05-NQ/HNTW về “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế

Nghị quyết về "xã hội nông thôn" đã đánh giá thực trạng nông nghiệp và nông thôn Việt Nam qua các năm đổi mới, đồng thời xác định mục tiêu và quan điểm tiếp tục phát triển lĩnh vực này Mục tiêu đến năm 2000 là xây dựng nông thôn mới với nền kinh tế phát triển, đời sống văn hóa phong phú, cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu cơ bản của nông dân, và một hệ thống chính trị vững mạnh Nghị quyết cũng nhấn mạnh việc phát huy dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội, tăng cường đoàn kết, ổn định chính trị và giữ vững trật tự xã hội, củng cố quốc phòng an ninh trong nông thôn.

14) Có thể nói, đến thời điểm này nội hàm “Xây dựng NTM” được nêu cụ thể và đầy đủ nhất

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII năm 1996 đã đánh giá kết quả 10 năm đổi mới và định hướng phát triển nông nghiệp, chú trọng đến công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Mục tiêu bao gồm phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh với cơ cấu hợp lý về cây trồng và vật nuôi, tăng sản lượng hàng hóa về số lượng và chất lượng Đồng thời, đẩy mạnh thủy lợi hóa, điện khí hóa, phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản gắn với công nghệ cao, phát triển các ngành nghề truyền thống và mới, cũng như xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm hình thành nông thôn mới văn minh, hiện đại.

Đại hội IX (2001) của Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn, với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp chế biến Nghị quyết số 15-NQ/TW (2002) đã xác định CNH, HĐH nông nghiệp là quá trình ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nông sản Đại hội X (2006) tiếp tục khẳng định phát triển nông nghiệp, nông thôn là lựa chọn đúng đắn, yêu cầu xây dựng quy hoạch nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) và phát huy dân chủ Nghị quyết số 26-NQ/TW đã xác định nông nghiệp, nông dân, nông thôn là lực lượng chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, cần giải quyết đồng bộ để phát triển kinh tế - xã hội bền vững và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị, cần khơi dậy tinh thần tự lực của nông dân để xây dựng một xã hội nông thôn ổn định và phát triển.

Quyết tâm xây dựng NTM được khẳng định tại Đại hội XI và XII của Đảng, với mục tiêu "xây dựng NTM theo hướng văn minh, giàu đẹp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân" (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011, tr 29) Đồng thời, Đảng cũng nhấn mạnh "chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng NTM" (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016, tr 29).

Trong cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng nhấn mạnh rằng việc xây dựng nông thôn mới (NTM) là nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chủ trương quan trọng của Đảng, nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững, khai thác hiệu quả nguồn lực tự nhiên, xã hội và con người, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân nông thôn Đồng thời, NTM cũng góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái Hiện nay, xây dựng NTM còn giúp giải quyết vấn đề “tam nông” và thúc đẩy mối quan hệ biện chứng giữa thành thị và nông thôn, cũng như giữa các ngành trong quá trình phát triển đất nước.

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 24/2008/NQ-CP nhằm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tập trung vào phát triển đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, phù hợp với quy hoạch không gian xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời, chương trình khuyến khích sự kết hợp giữa hỗ trợ của Nhà nước và phát huy nội lực cộng đồng dân cư nông thôn Mục tiêu là nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức đời sống văn hóa cơ sở và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với nền nông nghiệp hiện đại, thực hiện mô hình “mỗi làng một nghề”.

Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới (NTM) với mục tiêu phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao đời sống người nông dân và cải thiện hạ tầng nông thôn Bộ tiêu chí này được chia thành 5 nhóm chính: quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, và hệ thống chính trị, bao gồm 19 tiêu chí cụ thể như quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở hạ tầng văn hóa, chợ, bưu điện, nhà ở dân cư, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, và các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, an ninh - trật tự Bộ tiêu chí này là cơ sở để xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về NTM, lập kế hoạch cho các xã phấn đấu đạt 19 tiêu chí, đồng thời là căn cứ để chỉ đạo, đánh giá kết quả thực hiện của các địa phương, và đánh giá trách nhiệm của các cấp ủy, Đảng, chính quyền xã trong việc thực hiện nhiệm vụ.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1 Tổng quan về huyện Thạnh Hóa

Thạnh Hóa là huyện thuộc vùng Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An, nằm ở tọa độ 106° 28’ 78” - 106° 58’ 40” kinh độ Đông và 10° 57 59” - 10° 81’ 50” vĩ độ Bắc Huyện cách thành phố Tân An 32 km về phía Tây Bắc và được kết nối với tỉnh lỵ qua Quốc lộ 62 Với diện tích 46.826 ha, Thạnh Hóa chiếm 10,47% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Ranh giới hành chính của huyện được xác định rõ ràng: phía Đông giáp huyện Thủ Thừa, phía Tây giáp huyện Tân Thạnh.

Huyện Hóa nằm ở phía Nam giáp huyện Tân Phước của tỉnh Tiền Giang, trong khi phía Bắc giáp huyện Đức Huệ và huyện Chanh Tia (Chantrea) thuộc tỉnh Svây-riêng, Vương quốc Campuchia, với đường biên giới dài 9,5 km Huyện có 10 xã bao gồm Thủy Đông, Thủy Tây, Tân Đông, Tân Tây, Thuận Nghĩa Hòa, Thuận Bình, Tân Hiệp, Thạnh Phước, Thạnh Phú, Thạnh An và thị trấn Thạnh Hóa.

Huyện Thạnh Hóa có dân số khoảng 53.584 người, trong đó không chỉ có cư dân địa phương mà còn một lượng lớn dân nhập cư từ phía nam tỉnh, các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh phía Bắc, nhờ vào chương trình di dân khai thác Đồng Tháp Mười Sự gia tăng nhanh chóng của dân số này đặc biệt rõ rệt kể từ khi huyện được thành lập, mặc dù mật độ dân số trung bình vẫn được duy trì.

Thạnh Hóa có mật độ dân số 112 người/km², chủ yếu là người Kinh, bên cạnh các dân tộc khác như Hoa, Khơ-me, Mường, Sán Chay, và Chăm Cư dân nơi đây giữ gìn tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên và các lễ hội truyền thống như cúng đình, cúng miễu, cùng với các tôn giáo như Phật giáo, Công giáo, Cao Đài và một số ít là Tin Lành, chiếm khoảng 9,3% dân số huyện Đa phần tín đồ tôn giáo ở Thạnh Hóa là nông dân gắn bó với quê hương, mang tinh thần dân tộc và độc lập, luôn nỗ lực sống tốt đời đẹp đạo, đóng góp tích cực vào công cuộc đấu tranh cách mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội tại địa phương.

Khí hậu Thạnh Hóa mang đặc trưng Nam Bộ với chế độ nhiệt đới, gió mùa nóng, ẩm và nền nhiệt độ cao Khu vực này nhận lượng ánh sáng dồi dào và mưa lớn, nhưng cũng phải chịu ảnh hưởng của lũ lụt từ Đồng Tháp Mười do nằm trên vùng đất phèn nặng Mùa mưa trùng với mùa lũ gây ngập úng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, lũ lụt cũng mang lại lượng phù sa đáng kể, làm tăng độ màu mỡ cho đất, tháo chua, rửa phèn, tăng nguồn lợi thủy sản và cải thiện vệ sinh môi trường đồng ruộng.

Hệ sinh thái Đồng Tháp Mười nổi bật với sự đa dạng của quần thể động thực vật, đặc biệt là sự ưu thế của cây tràm, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái tự nhiên tại khu vực bưng trũng.

1 Số liệu01/4/2009 (Niên giám thống kê 2009, Long An, tháng 5.2010)

2 Dân số năm 1989 là 30.919 người

3 Theo kết quả Tổng điều tra dân sổ và nhà ở Việt Nam, tháng 4-2009)

4 Phật giáo có 1.112tín đồ chiếm 2%, Công giáo có 1.915 tín đồ chiếm 3,6%, Cao Đài có 1.892 tín đồ, chiếm 3,5 % và

Tin Lành có 92 tín đồ, chiếm 0,17% dân số Thạnh Hóa là huyện có diện tích rừng tràm lớn nhất Đồng Tháp Mười, khoảng 20.000 ha Rừng tràm tự nhiên Tân Đông từng là căn cứ cách mạng quan trọng và vẫn cung cấp nguyên liệu sản xuất dầu tràm, mật ong cho người dân địa phương Tài nguyên thiên nhiên chủ yếu là nguồn nước mặt dồi dào từ hệ thống sông Vàm Cỏ Tây và sông Tiền, hỗ trợ hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, nước ngầm có chất lượng kém do bị ảnh hưởng của phèn, và đất đai chủ yếu là đất phèn, không được thiên nhiên ưu đãi Bên cạnh đó, than bùn có thể khai thác làm phân bón Hệ thống sông Vàm Cỏ Tây và các kênh như Dương Văn Dương, Ma Reng, Bắc Đông là tuyến giao thông truyền thống Hiện nay, Quốc lộ 62 và đường N2 kết nối Thạnh Hóa với thành phố Hồ Chí Minh, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và phát triển.

Thạnh Hóa đã hình thành và phát triển nhờ vào quá trình di dân khai thác đất hoang và xây dựng kinh tế mới tại Đồng Tháp Mười Theo quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Thạnh Hóa nằm trong tiểu vùng I, bao gồm Thạnh Hóa, Bắc Thủ Thừa và một phần huyện Tân Thạnh, với tiềm năng chủ yếu là phát triển nông-lâm-ngư nghiệp Khu vực này tập trung vào việc ổn định sản xuất 2 vụ lúa (Đông Xuân và Hè Thu), luân canh lúa-đay, cũng như phát triển lâm nghiệp và nuôi thủy sản nước ngọt.

Theo Quyết định 1437/QĐ-TTg ngày 3/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ, huyện Thạnh Hóa thuộc Vùng 1, bao gồm các huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, với mục tiêu an ninh lương thực, phát triển du lịch và kinh tế cửa khẩu trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Thạnh Hóa sở hữu nhiều lợi thế quan trọng như nguồn nước ngọt từ sông Tiền, phù sa màu mỡ và hệ thống giao thông thủy bộ thuận lợi, cùng với hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội Chương trình đầu tư khai thác Đông Tháp Mười của Chính phủ cũng góp phần nâng cao đời sống người dân Tuy nhiên, tài nguyên đất đai còn tiềm năng nhưng chất lượng thấp và phân bố không đồng đều, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ Mặc dù nguồn lao động trong độ tuổi cao, chất lượng nguồn nhân lực vẫn thấp, với tỉ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 4,5% Ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và thương mại-dịch vụ chưa hỗ trợ hiệu quả cho nông nghiệp, trong khi lũ lụt hàng năm cản trở khả năng thu hút đầu tư từ bên ngoài.

1.2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

- Tình hình sản xuất nông nghiệp:

Cơ cấu cây trồng đang có sự chuyển dịch tích cực, với việc giảm diện tích cây trồng năng suất thấp và tăng diện tích trồng lúa chất lượng cao Hàng năm, tổng diện tích gieo trồng đạt 29.416,2 ha, trong đó các cây trồng chính bao gồm lúa, khoai, đay, khóm và dưa hấu.

Chăn nuôi tập trung và kinh tế trang trại đang phát triển mạnh mẽ, với 41 hộ được cấp giấy chứng nhận tiêu chí trang trại, trong đó có 16 trang trại đang hoạt động Ngành chăn nuôi hiện đạt tỷ trọng khá, đồng thời diện tích rừng trên địa bàn hiện có là 12.910,97 ha, bao gồm 1.391,95 ha rừng phòng hộ và 11.519,02 ha rừng sản xuất.

Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể Tại Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ V nhiệm kỳ 2010-2015, đã xác định rõ mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.

Huyện Thạnh Hóa, thuộc Châu Thành và một phần Thủ Thừa, có lợi thế cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp, với định hướng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp Nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng, chiếm 55,2% trong cơ cấu kinh tế và đạt mức tăng trưởng bình quân 6,9% mỗi năm.

-Trình độ văn hóa và kỹ năng sản xuất của lao động nông thôn:

Theo kết quả điều tra dân số chính thức ngày 01 tháng 4 năm 2010, huyện có tổng dân số là 53.976 người, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 39.402, chiếm 73% tổng dân số và chủ yếu cư trú tại khu vực nông thôn.

QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THẠNH HÓA GIAI ĐOẠN 2010-2018

ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN THẠNH HÓA GIAI ĐOẠN 2010-2018

Ngày đăng: 09/08/2021, 15:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An. (2005). Lịch sử Đảng bộ tỉnh Long An 1930 - 2000. Hà Nội: Nhà xuất bản Sự Thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Long An 1930 - 2000
Tác giả: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An
Nhà XB: Nhà xuất bản Sự Thật
Năm: 2005
3. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An. (2010). Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX. Long An: Văn phòng Tỉnh ủy Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh Long An lần thứ IX
Tác giả: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An
Năm: 2010
4. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An. (2016). Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X. Long An: Văn phòng Tỉnh ủy Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X
Tác giả: Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Long An
Năm: 2016
5. Ban Chỉ Đạo xây dựng NTM huyện Thạnh Hóa. (2013). báo cáo kết quả thực hiện Chuơng trình MTQG xây dựng NTM (NTM) từ năm 2010-2012. kế hoạch năm 2013. Thạnh Hóa : Văn phòng UBND huyện Thạnh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo kết quả thực hiện Chuơng trình MTQG xây dựng NTM (NTM) từ năm 2010-2012. kế hoạch năm 2013
Tác giả: Ban Chỉ Đạo xây dựng NTM huyện Thạnh Hóa
Năm: 2013
6. Ban Chỉ Đạo xây dựng NTM huyện Thạnh Hóa. (2014). báo cáo kết quả thực hiện Chuơng trình MTQG xây dựng NTM (NTM) năm 2013 và kế hoạch năm 2014.Thạnh Hóa : Văn phòng UBND huyện Thạnh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo kết quả thực hiện Chuơng trình MTQG xây dựng NTM (NTM) năm 2013 và kế hoạch năm 2014
Tác giả: Ban Chỉ Đạo xây dựng NTM huyện Thạnh Hóa
Năm: 2014
7. Ban Chỉ Đạo xây dựng NTM huyện Thạnh Hóa. (2015). báo cáo tổng kết thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015. Thạnh Hóa : Văn phòng UBND huyện Thạnh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo tổng kết thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Ban Chỉ Đạo xây dựng NTM huyện Thạnh Hóa
Năm: 2015
8. Ban Chỉ Đạo xây dựng NTM huyện Thạnh Hóa. (2018). báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện chương trình mtqg xây dựng nông thôn giai đoạn 2016-2017. Thạnh Hóa : Văn phòng UBND huyện Thạnh Hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện chương trình mtqg xây dựng nông thôn giai đoạn 2016-2017
Tác giả: Ban Chỉ Đạo xây dựng NTM huyện Thạnh Hóa
Năm: 2018
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (2010) .Tiêu chuẩn – quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng NTM. Hà Nội: NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn – quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng NTM
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
10. Bùi Thị Minh Nguyệt. (2014). Huyện ủy Đô Lương. tỉnh Nghệ An lãnh đạo xây dựng NTM. Luận văn thạc sĩ Trường ĐH KHXH và NV-TPHCM. TPHCM: Thư viện Trường ĐH KHXH và NV-TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huyện ủy Đô Lương. tỉnh Nghệ An lãnh đạo xây dựng NTM
Tác giả: Bùi Thị Minh Nguyệt
Năm: 2014
11. Đảng Cộng sản Việt Nam. ( 2005). Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới(Đại hội VI. VII. VIII. IX). Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới(Đại hội VI. "VII. VIII. IX)
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
12. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2006). Văn kiện Đại hội đại biổu toàn quốc lần thứ X. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biổu toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
13. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2008). Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2008
14. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2009). Văn kiện Đảng về phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đảng về phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2009
18. Đinh Thế Huynh. (2015). 30 năm đổi mớí và phát triển ở Việt Nam. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: 30 năm đổi mớí và phát triển ở Việt Nam
Tác giả: Đinh Thế Huynh
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2015
19. Hoàng Chí Bảo. (chủ biên. 2004). Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
25. Nguyễn Thị Thủy Duyên (2015). Đảng bộ tinh Hà Tĩnh lãnh đạo phong trào xây dựng NTM giai đoạn 2000 - 2010. Luận văn thạc sĩ Trường ĐH KHXH và NV- TPHCM. TPHCM: Thư viện Trường ĐH KHXH và NV-TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảng bộ tinh Hà Tĩnh lãnh đạo phong trào xây dựng NTM giai đoạn 2000 - 2010
Tác giả: Nguyễn Thị Thủy Duyên
Năm: 2015
30. Thủ tướng Chính phủ. (2009b). Quyết định về việc phê duyệt Đề án thành lập vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Truy xuất từ:https://thuvienphapluat.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc phê duyệt Đề án thành lập vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X. (2008). Nghị quyết sổ 26-NQ/TW Khóa X. ngày 05 tháng 8 năm 2008 "về nông nghiệp. nông dân. nông thôn. Truy xuất từ:https://thuvienphapluat.vn/ Link
29. Thủ tướng Chính phủ. (2009a). Quyết định về việc ban hành bộ tiêu chỉ quốc gia về xã nông thôn mới. Truy xuất từ: https://thuvienphapluat.vn/ Link
32.Thủ tướng Chính phủ. (2010a). Quyết định phê duyệt chương trình rà soát xây dựng NTM. Truy xuất từ: https://thuvienphapluat.vn/ Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w