Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong quá trình nghiên cứu kinh tế nông nghiệp, tác giả nhận thấy Đảng và các cơ quan, tổ chức, nhà khoa học đã đặc biệt chú trọng đến vấn đề này Nghiên cứu được thực hiện từ nhiều góc độ và mức độ khác nhau, cho phép phân chia các công trình nghiên cứu thành những nhóm chủ yếu.
Nhóm công trình nghiên cứu về chủ trương và chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nông nghiệp và nông thôn được thể hiện rõ trong cuốn sách "Đảng Cộng sản Việt Nam những tìm tòi và đổi mới trên con đường lên Chủ nghĩa xã hội (1986 - 2005)", xuất bản năm 2006 Cuốn sách tập hợp nhiều bài viết về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội trong thời kỳ đổi mới, trong đó có bài viết của Nguyễn Ngọc Hà về "Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của Đảng Cộng sản Việt Nam" Bài viết này khái quát về giai đoạn trước đổi mới và vai trò lãnh đạo của Đảng trong việc phát triển nông nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cơ chế thị trường và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn từ 1986 đến 2006 Đây là một nghiên cứu hệ thống về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới.
Tác giả Phạm Văn Khôi đã cho ra mắt cuốn "Giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn", được xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân tại Hà Nội vào năm [năm xuất bản].
Cuốn sách năm 2007 đã trình bày những vấn đề lý luận liên quan đến chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn của Đảng trong quá trình lãnh đạo đất nước Tác giả giải thích khái niệm, vai trò và hệ thống các chính sách nông nghiệp, nông thôn, đồng thời phân tích chi tiết từng chính sách trong các lĩnh vực như đất đai, vốn và đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, cũng như chính sách xã hội nông nghiệp Nhờ đó, cuốn sách cung cấp kiến thức nền tảng dễ tiếp cận về chính sách nông nghiệp và nông thôn, hỗ trợ người đọc trong việc tìm hiểu sâu hơn.
Cuốn sách "Nông dân, nông thôn và nông nghiệp" do Nhà xuất bản Tri Thức phát hành năm 2008 cung cấp cái nhìn sâu sắc về vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam Nội dung chủ yếu là các bài viết tổng hợp từ nhiều nhà nghiên cứu, phản ánh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tác phẩm không chỉ là nguồn thông tin hữu ích cho những ai nghiên cứu về nông nghiệp mà còn giúp hiểu rõ những thách thức và hạn chế mà ngành này đang đối mặt trong bối cảnh phát triển hiện nay.
Cuốn sách "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở Việt Nam" do Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội biên soạn và Nhà xuất bản Chính trị quốc gia phát hành năm 2012, tập hợp nhiều bài viết và nghiên cứu của giảng viên trường về phát triển nông nghiệp hiện nay Nổi bật là các nghiên cứu của Đỗ Kim Chung về chính sách liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và bài viết của Nguyễn Xuân Trạch phân tích mối quan hệ giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn - từ lý luận đến thực tiễn” của Nguyễn Phượng
Lê đã trình bày về việc đổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp, nhấn mạnh những thành tựu nổi bật mà ngành nông nghiệp đã đạt được Bài viết cũng đề cập đến những thay đổi cần thiết để đưa nông nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn trong bối cảnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Ngoài các công trình đã xuất bản thành sách, còn có nhiều bài viết và hội thảo khoa học được đăng trên các tạp chí như Hội thảo khoa học với chủ đề “Vai trò khoa học - công nghệ trong phát triển nông nghiệp bền vững và xây dựng NTM ở vùng đồng bằng sông Cửu Long” (Tạp chí Cộng sản).
Bài viết của Lê Văn Bảnh trong Tạp chí Lịch sử Đảng (2012, số 841, tr 45 - 66) đã khái quát những thành tựu và thách thức trong sản xuất lúa gạo ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời đề xuất giải pháp khoa học - công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất (tr 62 - 66) Nguyễn Trọng Phúc cũng đã chia sẻ kinh nghiệm thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (4/1988) và chính sách đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Bài viết “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay” của Vương Đình Huệ (Tạp chí Cộng sản, 2013, số 854, tr.16 - 26) và bài viết của Nguyễn Sinh Hùng về việc “Đoàn kết, nỗ lực phấn đấu thực hiện tốt hơn nữa Nghị quyết của Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” (Tạp chí Cộng sản, 2013, số 4, tr.85 - 91) đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp để phát triển bền vững, đồng thời kêu gọi sự đoàn kết và nỗ lực từ các cấp, ngành trong việc thực hiện các nghị quyết liên quan đến nông nghiệp và nông thôn.
Các công trình nghiên cứu đã phản ánh rõ nét bức tranh kinh tế Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử, nhấn mạnh vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp và nông thôn Bên cạnh đó, chúng cũng chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong lĩnh vực này, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả Những tài liệu này sẽ là nguồn tư liệu quý giá, cung cấp cơ sở lý luận cần thiết cho tác giả Luận văn trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Thứ hai , nhóm các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương về phát triển kinh tế nông nghiệp
Luận văn Thạc sĩ của Lê Minh Tấn, đề tài “Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp (1986 - 2005)”, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, được thực hiện tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2009 Cùng với đó, luận văn của Đặng Thị Kim Tuyến với đề tài “Đảng bộ tỉnh An Giang lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp giai đoạn 1996 - 2010” cũng đóng góp quan trọng vào nghiên cứu lịch sử phát triển nông nghiệp tại Việt Nam.
Vào năm 2016, tác giả Dương Tú Xuyên đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ Khoa học lịch sử chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Thành phố Hồ Chí Minh Đề tài của luận văn tập trung vào việc phân tích vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn 2006 - 2015.
Các nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến lãnh đạo của Đảng bộ địa phương trong phát triển kinh tế nông nghiệp, bao gồm chủ trương, chỉ đạo, thành tựu và hạn chế Bài viết cũng rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo trong lĩnh vực này Tuy nhiên, một số hạn chế vẫn tồn tại, như sự chỉ đạo của Đảng bộ chưa rõ ràng và định nghĩa về nông nghiệp cùng phát triển kinh tế nông nghiệp cần được làm sáng tỏ hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài Luận văn, tác giả đã học hỏi và tiếp thu phương thức triển khai quan điểm, chủ trương của Đảng bộ địa phương, đồng thời đánh giá những thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế nông nghiệp Tác giả cũng đã rút ra kinh nghiệm từ những khó khăn trong quá trình nghiên cứu, làm rõ định nghĩa về nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp, cũng như phân tích cụ thể sự chỉ đạo của Đảng bộ đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nhằm đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn này được xây dựng dựa trên quan điểm và chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới, cùng với các văn bản chỉ đạo của tỉnh Tiền Giang và huyện Chợ Gạo liên quan đến lĩnh vực này Bên cạnh đó, luận văn còn kế thừa có chọn lọc những ý kiến của các tác giả khác về kinh tế nông nghiệp từ các nghiên cứu đã công bố.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn áp dụng nhiều phương pháp phối hợp, trong đó hai phương pháp cơ bản được sử dụng là phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
Phương pháp lịch sử được áp dụng để nghiên cứu quá trình nhận thức và xác định quan điểm, chủ trương của Đảng bộ huyện trong phát triển kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2015 Đồng thời, phương pháp logic giúp liên kết các văn bản chỉ đạo của Đảng và Đảng bộ tỉnh, từ đó nhận thức và đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả.
Phân tích và nhận định về phát triển kinh tế nông nghiệp dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện giúp rút ra những ưu điểm, hạn chế và bài học kinh nghiệm quý giá Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình hiện tại mà còn định hướng cho các chính sách phát triển bền vững trong tương lai.
Nguồn tư liệu
Để hoàn thành đề tài Luận văn, tác giả chủ yếu dựa vào các nguồn tư liệu quan trọng, bao gồm văn kiện của Đảng trong thời kỳ đổi mới, tập trung vào vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp.
Trong thời kỳ đổi mới, các văn kiện của Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang, bao gồm nghị quyết, chỉ thị, quyết định và chương trình phát triển kinh tế, đều tập trung vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp Những tài liệu này được thu thập từ Văn phòng Tỉnh ủy và cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh Tiền Giang, góp phần quan trọng vào việc định hình chính sách và chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh.
Văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng bộ huyện Chợ Gạo trong thời kỳ đổi mới, bao gồm nghị quyết, chỉ thị, quyết định, đề án và chương trình phát triển kinh tế, cùng với các báo cáo và niên giám thống kê hàng năm, đều liên quan đến phát triển kinh tế nông nghiệp Những tài liệu này được thu thập từ Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng HĐND, UBND huyện và cổng thông tin điện tử của UBND huyện Chợ Gạo.
Các Luận văn, công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo có liên quan đến phát triển kinh tế nông nghiệp trong cả nước và huyện Chợ Gạo.
Đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa các chủ trương và chính sách lãnh đạo của Đảng bộ huyện Chợ Gạo trong phát triển kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2005 - 2015, dựa trên việc khai thác và xử lý tư liệu thu thập được Đồng thời, luận văn cũng đưa ra những nhận thức và đánh giá về quá trình lãnh đạo thực hiện phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ huyện.
Luận văn đã rút ra những kinh nghiệm quý giá để Đảng bộ huyện Chợ Gạo có thể tham khảo, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo trong lĩnh vực phát triển kinh tế nông nghiệp trong tương lai.
Luận văn đã làm rõ lịch sử Đảng bộ huyện Chợ Gạo trong giai đoạn 2005 - 2015, trở thành tài liệu tham khảo quý giá cho nghiên cứu lịch sử địa phương Ngoài ra, luận văn còn đóng góp vào việc giới thiệu và quảng bá tiềm năng cũng như truyền thống phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện.
Luận văn là một nghiên cứu nhỏ trong phạm vi giới hạn, không phải là một công trình nghiên cứu lớn nhưng vẫn là tài liệu quan trọng Đề tài này cung cấp thông tin hữu ích cho sinh viên, học viên cao học và độc giả tham khảo về vai trò lãnh đạo của Đảng bộ địa phương trong phát triển kinh tế nông nghiệp.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung Luận văn gồm 3 chương, 6 tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp
Chương 2: Quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ huyện Chợ Gạo (2005 - 2015)
Chương 3: Nhận xét và bài học kinh nghiệm về quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ huyện Chợ Gạo (2005 - 2015)
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Lý luận về kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, từ đó khai thác cây trồng và vật nuôi làm nguyên liệu lao động chính để tạo ra lương thực và nguyên liệu cho công nghiệp Ngành này bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi và sơ chế nông sản, và còn mở rộng ra lâm nghiệp và thủy sản Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm từ trồng trọt và chăn nuôi, đồng thời phát triển nông nghiệp và mặt trận nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất thiết yếu cho con người, chủ yếu sử dụng đất đai làm tư liệu sản xuất Đối tượng sản xuất nông nghiệp bao gồm cây trồng và vật nuôi, nhưng cần hiểu nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản Trong khi đó, khái niệm nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và các dịch vụ liên quan trong ngành nông nghiệp.
Phát triển được định nghĩa là “sự vận động, tiến triển theo chiều hướng tăng lên” (Nguyễn Như Ý, 1998, tr.1321) và còn được hiểu là “biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” (Hoàng Phê, 1994, tr.69) Do đó, phát triển là quá trình vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng theo hướng hoàn thiện hơn.
Kinh tế nông nghiệp là một trong hai ngành kinh tế cơ bản của quốc dân, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp, bao gồm hai nhóm ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi Ngành này không chỉ ảnh hưởng đến các quy luật kinh tế trong nông nghiệp mà còn áp dụng thành tựu kinh tế vào thực tiễn, tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất Mối quan hệ giữa nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp thể hiện rõ qua việc sản xuất nông nghiệp cung cấp hàng hóa thiết yếu cho con người, trong khi kinh tế nông nghiệp vừa là động lực thúc đẩy sản xuất vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Phát triển kinh tế nông nghiệp là khái niệm quan trọng mà Đảng sử dụng để định hướng các chính sách về lĩnh vực này Quá trình này bao gồm sự biến đổi và vận động trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chịu ảnh hưởng từ việc khai thác hiệu quả các nguồn lực Mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy sự phát triển bền vững và hoàn thiện hơn cho kinh tế nông nghiệp theo xu hướng mới.
Việt Nam, với nền tảng là một quốc gia nông nghiệp, đã khởi đầu quá trình đổi mới kinh tế từ lĩnh vực nông nghiệp Do đó, phát triển kinh tế nông nghiệp đóng vai trò thiết yếu và luôn được Đảng cùng các cấp Đảng bộ địa phương chú trọng thông qua việc xây dựng quan điểm và chủ trương trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2 Quan điểm về phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam
Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 1996), nền kinh tế nông nghiệp của cả nước đã có những bước phát triển đáng kể Quan điểm “Đặc biệt coi trọng
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam vào tháng 6 năm 1996, khái niệm "Chương trình nông thôn, HĐH nông nghiệp và nông thôn" lần đầu tiên được nhấn mạnh, thể hiện những nội dung cơ bản và tầm quan trọng của việc hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn trong chiến lược phát triển đất nước.
Một là, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi
Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản ngày càng gắn kết với nguồn nguyên liệu và ngành công nghiệp đô thị, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm.
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, từng bước hình thành NTM văn minh, hiện đại (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013, tr.341 - 342)
Đảng đã khẳng định tầm quan trọng của việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn như một nhiệm vụ cấp bách và lâu dài, theo Nghị quyết 06-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa VIII ban hành ngày 10/11/1998 Nghị quyết này nhấn mạnh việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kết nối phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến và các ngành nghề khác, đồng thời gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới.
Vào thế kỷ XXI, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) đã khẳng định rõ ràng hơn quan điểm và chủ trương về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, được cụ thể hóa trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm”.
Trong giai đoạn 2001 - 2010, cần đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn để hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn, phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng Đồng thời, cần tập trung xây dựng cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý nhằm tạo nền tảng cho Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa đã tập trung vào việc hoàn chỉnh nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn trong bối cảnh mới.
IX ngày 18/3/2002 đã ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TW về “Đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010” Trong đó, Nghị quyết đã làm rõ hơn nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn:
CNH, HĐH nông nghiệp là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, kết nối với ngành công nghiệp chế biến và thị trường Quá trình này bao gồm cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa và ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến.
CNH, HĐH nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng cường tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2013, tr.508) Đây là lần đầu tiên Đảng ban hành Nghị quyết chuyên đề về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới, nhấn mạnh tầm quan trọng của ứng dụng khoa học và công nghệ như một khâu đột phá để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006), Đảng đã phân tích và đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tổng quan về huyện Chợ Gạo Điều kiện tự nhiên
Chợ Gạo là huyện nằm ở Đông Nam thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, cách thành phố khoảng 10 km và là cửa ngõ đi đến các huyện phía Đông và ra biển Huyện giáp với thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành ở phía Tây, huyện Châu Thành (Long An) ở phía Bắc, huyện Gò Công Tây ở phía Đông, và sông Tiền ở phía Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hàng hóa và giao lưu kinh tế - xã hội Địa hình huyện khá bằng phẳng, chủ yếu gồm ba dạng địa hình: cao, thấp và trung bình, với địa hình trung bình chiếm ưu thế.
Từ đặc điểm này cho thấy Chợ Gạo có địa hình tương đối lý tưởng cho việc phát triển trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng, ẩm với nền nhiệt cao và ít biến đổi, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp Khí hậu phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, và mùa nắng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau do gió mùa Đông Bắc mang theo không khí khô hanh Đặc biệt, vào cuối tháng 7 và đầu tháng 8, huyện thường xảy ra mưa không liên tục kéo dài từ 5 đến 15 ngày, gây ra hạn hán và thiếu nước cho vụ lúa hè thu Mặc dù đối mặt với một số khó khăn như hạn hán và xâm nhập mặn, điều kiện khí hậu của huyện vẫn khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Chợ Gạo có hệ thống sông ngòi phong phú, phân bố rộng rãi, giúp dễ dàng cung cấp nước tưới và phục vụ sinh hoạt cho người dân Huyện giáp sông Tiền và có nhiều kênh rạch quan trọng như kênh Chợ Gạo, kênh Xuân Hoà - Cầu Ngang, kênh Bình Phan, sông Bảo Định và rạch Kỳ Hôn Sông Tiền là dòng chảy chính, chảy qua lãnh thổ huyện dài khoảng 17 km.
3 Còn được gọi là gió chướng
Chợ Gạo, với diện tích từ 12.000 đến 17.000 m², đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới cho huyện Khu vực này có hệ thống sông ngòi và kênh rạch dày đặc, mang lại cả thuận lợi và thách thức cho sản xuất nông nghiệp, như tình trạng nước nhiễm mặn và hiện tượng sạt lở vào mùa mưa.
Huyện Chợ Gạo được thiên nhiên ưu đãi với nguồn tài nguyên đất phong phú, bao gồm 4 loại chính: đất phù sa, đất líp, đất cát giồng và đất mặn Đất phù sa chiếm 60% diện tích tự nhiên, trong khi các loại đất còn lại cũng có những đặc điểm riêng, phù hợp cho từng loại cây trồng Nhìn chung, các nhóm đất này rất thích hợp cho việc trồng lúa và cây ăn trái chuyên canh, đã được khai thác và sử dụng từ lâu, mang lại giá trị kinh tế cao cho địa phương.
Từ năm 1995 đến 2005, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện giảm nhẹ từ 20.024 ha xuống còn 20.021 ha, tương ứng với mức giảm 0,003% Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế lớn trong tổng diện tích đất tự nhiên, với 20.021 ha, tương đương 85,1% tổng diện tích 23.520 ha của huyện vào năm 2005 Các loại đất phi nông nghiệp chiếm 2.881 ha (12,25%), đất ở là 617 ha (2,62%) và đất chưa sử dụng chỉ có 1 ha (0,04%) (Chi cục Thống kê huyện Chợ Gạo, 2006, tr.12).
Trong 10 năm qua, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại Chợ Gạo đã giảm nhẹ (0,003%) do sự phát triển dân số và nhu cầu mở rộng cơ sở hạ tầng Mặc dù đất nông nghiệp vẫn chiếm 85,1% tổng diện tích, cho thấy tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế nông nghiệp Sau năm 1975, Chợ Gạo trở thành huyện của tỉnh Tiền Giang và đến cuối năm 2004, đã trở thành một trong ba vùng kinh tế - đô thị trung tâm của tỉnh với diện tích tự nhiên 23.503 ha Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế nông nghiệp giữa các xã không đồng đều do đặc thù riêng của từng xã, nhưng vẫn đóng góp vào sự phát triển chung của huyện.
Huyện có địa hình bằng phẳng, không giáp biển và nhiều sông ngòi, điều này hạn chế khả năng phát triển toàn diện nông nghiệp Tuy nhiên, với điều kiện tự nhiên hiện có, huyện có thể phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Do đó, Đảng bộ huyện sẽ tập trung vào nông - ngư nghiệp, khai thác tiềm năng sẵn có để xây dựng nền nông nghiệp đặc trưng của địa phương.
Huyện không chỉ sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi mà còn có đặc điểm kinh tế - xã hội đa dạng, tạo ra nguồn lực quan trọng cho sự phát triển của nền nông nghiệp.
Thị trấn Chợ Gạo, cách thành phố Mỹ Tho 10 km về phía Đông, bao gồm 18 xã như Quơn Long, Bình Phục Nhứt, và Bình Phan Là huyện nông nghiệp, Đảng bộ huyện đã tập trung khai thác tiềm năng để phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt chú trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng Huyện đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh như nếp bè, vườn dừa, rau và cây ăn trái, trong đó cây thanh long là chủ yếu.
Chăn nuôi là một thế mạnh của huyện, với sự chuyển đổi từ phương thức nuôi tự nhiên và theo tập quán gia đình sang phát triển theo hướng bán công nghiệp, tập trung vào các trang trại vừa và nhỏ Huyện cũng chú trọng mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản, thể hiện sự quan tâm của Đảng bộ huyện đối với ngành này.
Mặc dù các lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của huyện đã có sự phát triển, nhưng tỷ trọng của chúng trong cơ cấu kinh tế vẫn còn thấp, chủ yếu tập trung vào các ngành nghề như xay xát, chế biến lương thực và gia công hàng xuất khẩu Trong khi đó, lĩnh vực thương mại và dịch vụ tại huyện đang phát triển mạnh mẽ, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm của người dân trong khu vực.
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, với hệ thống giao thông thủy bao gồm tuyến kênh Chợ Gạo kết nối từ Vàm Kỳ Hôn của sông Tiền đến sông Vàm Cỏ Đông, phục vụ vận chuyển hàng hóa từ miền Tây đến TP Hồ Chí Minh Huyện Chợ Gạo còn có nhiều tuyến đường huyện, trong đó gần 50% đường giao thông nông thôn đã được nhựa hóa và bê-tông hóa, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp và đi lại của người dân trong khu vực.
Huyện Chợ Gạo có hệ thống giao thông đa dạng và hoàn chỉnh, đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển và trao đổi hàng hóa của người dân So với các huyện khác trong tỉnh Tiền Giang, hệ thống giao thông đường bộ tại đây phát triển mạnh mẽ, với các tuyến quốc lộ và đường huyện kết nối thuận lợi giữa các trung tâm kinh tế trong tỉnh, tỉnh Long An và thành phố Hồ Chí Minh.
Quá trình điện khí hóa nông thôn đang được đầu tư chú trọng, với huyện tổ chức kiểm tra an toàn lưới điện hạ áp và lên kế hoạch sửa chữa, nâng cấp tại các xã Các tuyến điện không an toàn đã được sửa chữa kịp thời Bên cạnh đó, mạng lưới cung cấp nước sinh hoạt cho nông dân theo chương trình nước sạch nông thôn cũng được mở rộng, cải thiện hệ thống lọc và tăng cường quản lý để kiểm soát tình trạng thất thoát nước hiệu quả hơn.