1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Cấu trúc ngữ nghĩa của kết cấu x + bộ phận cơ thể người trong tiếng việt dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận (so sánh với tiếng anh)

193 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cấu Trúc Ngữ Nghĩa Của Kết Cấu X + Bộ Phận Cơ Thể Người Trong Tiếng Việt Dưới Góc Nhìn Của Ngôn Ngữ Học Tri Nhận (So Sánh Với Tiếng Anh)
Tác giả Trần Trung Hiếu
Người hướng dẫn PGS, TS Trịnh Sâm
Trường học Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 193
Dung lượng 1,81 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN (14)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài (16)
      • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (16)
      • 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam (22)
      • 1.1.3. Nhận xét (26)
    • 1.2. Cơ sở lý luận của luận án (27)
      • 1.2.4. Sự tương tác ẩn - hoán dụ ý niệm (The interaction bewtween conceptual (39)
    • 1.3. Tiểu kết (47)
  • CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA KẾT CẤU “ X + BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI ” TIẾNG VIỆT (14)
    • 2.1. Tổng quan về khối ngữ liệu khảo sát (48)
      • 2.1.1. Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người ” tiếng Việt (48)
      • 2.1.2. Đặc điểm chung của lớp danh từ chỉ bộ phận cơ thể người tiếng Việt (50)
      • 2.1.3. Phân chia lớp từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người tiếng Việt (50)
    • 2.2. Hình thức của kết cấu “ X + bộ phận cơ thể người ” tiếng Việt (54)
      • 2.2.1. Yếu tố X (54)
      • 2.2.2. Trật tự của kết cấu “ X + bộ phận cơ thể người ” tiếng Việt (58)
    • 2.3. Cấu trúc ngữ nghĩa của kết cấu “ X + bộ phận cơ thể người ” tiếng Việt (59)
      • 2.3.1. Ẩn dụ ý niệm (59)
      • 2.3.2. Hoán dụ ý niệm (80)
    • 2.4. Một số tương tác thường gặp giữa ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm trong tiếng Việt (97)
      • 2.4.1. Ẩn dụ từ hoán dụ (metaphor from metonymy) (97)
    • 3.1. Tổng quan kết cấu “ X + bộ phận cơ thể người ” t iếng Anh (0)
      • 3.1.1. Khái niệm của kết cấu “ X + bộ phận cơ thể người ” tiếng Anh (102)
      • 3.1.2. Hình thức của kết cấu “ X + bộ phận cơ thể người ” tiếng Anh (102)
    • 3.3. C ấ u trúc ng ữ nghĩa củ a k ế t c ấ u “X + b ộ ph ậ n c ơ th ể ng ườ i” ti ế ng Anh (104)
    • 3.4. Một số tương tác thường gặp giữa ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm trong tiếng Anh (141)
    • 3.5. Tiểu kết (144)
  • CHƯƠNG 4: SO SÁNH CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA KẾT CẤU “ X + BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI ” TIẾNG VIỆT VỚI TIẾNG ANH (14)
    • 4.3. Cấu trúc ngữ nghĩa của kết cấu “ X + bộ phận cơ thể người ” tiếng Việt và tiếng Anh (151)
      • 4.3.2. Sự khác biệt trong tri nhận của người Việt và người Anh (163)
    • 4.4. Tiểu kết (172)
  • KẾT LUẬN (174)

Nội dung

TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tổng quan nghiên cứu đề tài

1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

1.1.1.1 Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ học tri nhận

 Tổng quan về ngôn ngữ học tri nhận

Công trình "Metaphors We Live By" của Lakoff và Johnson (1980), được tái bản năm 2003, là một trong những tác phẩm đầu tiên giới thiệu và công nhận ngôn ngữ học tri nhận (NNHTN) như một ngành khoa học độc lập Tác phẩm này cung cấp những kiến thức cơ bản và quan trọng về NNHTN, đặc biệt là lý thuyết về ẩn dụ ý niệm, từ đó đặt nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo liên quan đến ý niệm, cấu trúc của ý niệm, các loại ẩn dụ ý niệm, nhân cách hóa, hoán dụ ý niệm, và bản chất của cấu trúc ẩn dụ ý niệm.

Tiếp sau công trình này thì có các tác giả Langacker (1987) với các công trình

Hai tập sách "Foundations of Cognitive Grammar" (Cuốn 1 và 2) trình bày lý thuyết về ngữ pháp học tri nhận, đặt nền tảng cho các nghiên cứu sau này Tác giả chỉ ra rằng, các cấu trúc ngữ pháp xuất hiện chủ yếu do các quá trình tri nhận.

Sau này, nhiều tác giả đã tiếp tục phát triển và nghiên cứu các vấn đề tổng quan về ngôn ngữ học tâm lý, nổi bật trong số đó là Croft và Cruse (2004) với tác phẩm "Cognitive Linguistics" và Evans cùng Green (2006) với "Cognitive Linguistics: An Introduction".

Geeraerts và Cuyckens (2007) với The Oxford Handbook of Cognitive Linguistics v.v

Theo Croft và Cruse (2004; tr.1-4), Ngôn ngữ học tính năng (NNHTN) là một lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ bắt đầu xuất hiện từ những năm 1970 và trở nên phổ biến vào thập niên 1980, với nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến ngữ nghĩa học, cú pháp học và từ vựng học Sau này, NNHTN còn mở rộng sang các lĩnh vực như thụ đắc ngôn ngữ, ngữ âm học và ngôn ngữ học lịch sử.

Evans và Green (2006; tr.5) khi trình bày các nghiên cứu tổng quan về

Ngôn ngữ không chỉ là công cụ giao tiếp mà còn phản ánh các mô hình tư duy của con người, theo quan điểm của Ngôn ngữ học Nhận thức (NNHTN) Nghiên cứu NNHTN giúp khám phá các cấu trúc ý niệm hoá và khả năng tri nhận phổ quát Geeraerts và Cuyckens (2007) nhấn mạnh rằng NNHTN phân tích các cơ sở ý niệm và kinh nghiệm luận của ngôn ngữ, không chỉ dựa trên tính tự trị của các cấu trúc ngôn ngữ mà còn để hiểu rõ các nguyên lý phạm trù hoá và cơ chế xử lý thông tin Các chủ đề nghiên cứu chính của NNHTN bao gồm đặc điểm cấu trúc hoá của quá trình phạm trù hoá ngôn ngữ, nguyên tắc hành chức của cấu trúc ngôn ngữ học, sự phân giới ý niệm giữa cú pháp và ngữ nghĩa học, cũng như mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy.

In addition to the aforementioned authors, several others have also explored the overview of Natural Language Processing, including Ibanez and Pena (2005) in their work "Cognitive Linguistics: Internal Dynamics and Interdisciplinary Interaction," and Geeraerts (2006).

Cognitive Linguistics: Basic Readings, Ibanez, Dirven, Kristiansen và Achrad

(2006) với Cognitive Linguistics: Current Applications and Future Perspectives,

Ungerer và Schmid (2006) với An Introduction to Cognitive Linguistics hay Tabakowska, Choinski và Wiraszka (2010) với Cognitive Linguistics in Action From Theory to Application and Back

In addition to the aforementioned works, there are numerous other scientific articles exploring cognitive linguistics, notably those by Ibanez, Sandra, and Cervel (2005), titled "Cognitive Linguistics: Internal Dynamics and Interdisciplinary Interaction." Furthermore, a collection of scholarly papers edited by Ibanez, Dirven, Kristiansen, and Achrad (2006) titled "Cognitive Linguistics: Current Applications and Future Directions" also contributes significantly to the field.

Perspectives cung cấp cái nhìn sâu sắc về ngôn ngữ học tri nhận (NNHTN), bao gồm nội hàm, đặc điểm và những đóng góp mới mà nó mang lại cho lĩnh vực này Bên cạnh đó, tuyển tập cũng đề cập đến công trình của Geeraerts (2006) mang tên Cognitive Linguistics: Basic Readings, cung cấp cái nhìn tổng quan về các xu hướng phát triển của NNHTN và triển vọng tương lai của nó.

 Những nghiên cứucụ thể vềngôn ngữ học tri nhận

Ngoài các nghiên cứu tổng quan, có những công trình đi sâu vào nghiên cứu cụ thể về ngôn ngữ học tâm lý, trong đó nổi bật là tác phẩm của Fauconnier (1994) mang tên "Mental Spaces" Tác phẩm này trình bày lý thuyết không gian tinh thần, một lý thuyết quan trọng trong ngôn ngữ học tâm lý, xác định vị trí của ngữ nghĩa trong các biểu tượng tinh thần của người nói Lý thuyết này khảo sát các cấu trúc ngôn ngữ như những yếu tố kích thích cách sắp xếp thông tin Nó đã mang lại nhiều hiểu biết mới, giúp lý giải các hiện tượng ngôn ngữ như phương thức quy chiếu, tính điều kiện, ẩn dụ và tính hợp tố Mô hình không gian tinh thần trở thành một công cụ lý thuyết hữu ích, cung cấp cách giải thích từ việc quan sát các hiện tượng ngôn ngữ đa dạng.

Research on ADYN and HDYN cognitive models, including works by Dirven and Pürrings (2002) in "Metaphor and Metonymy in Comparison and Contrast," as well as Barcelona (2003) in "Metaphor and Metonymy," highlights the intricate relationship between metaphor and metonymy in language These studies explore how these figurative language tools function in cognitive processes and their significance in communication.

Bài viết "Crossroads: A Cognitive Perspective" khám phá sâu sắc các mô hình tri nhận ADYN và HDYN, nhấn mạnh sự tương đồng và khác biệt giữa chúng cũng như cách chúng tương tác trong thực tế Barcelona chỉ ra rằng mối liên hệ giữa hai cơ chế tri nhận này theo lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận là rất phức tạp, thường không có ranh giới rõ ràng Ông cũng đề xuất rằng khái niệm trung gian ẩn - hoán dụ có thể giúp giải quyết một phần những khó khăn do sự hạn chế trong nghiên cứu từng loại phạm trù Thay vì luôn tách biệt ADYN và HDYN, chúng ta nên xem xét chúng như một phổ liên tục.

AD-HD là khái niệm có tính mờ nghĩa, trong khi ADYN và HDYN đại diện cho hai phạm trù điển hình ở hai đầu của phổ Ẩn - hoán dụ giúp làm rõ các điểm mờ ở giữa phổ, cụ thể hơn là gần với ADYN hoặc HDYN Dirven và Pửrings đã giới thiệu các nghiên cứu của nhiều tác giả, tập trung vào sự khác biệt giữa hai mô hình tri nhận ADYN và HDYN cùng với mối tương tác giữa chúng, từ đó đề xuất các mô hình tương tác cụ thể Ngoài ra, nghiên cứu về chủ nghĩa kinh nghiệm và nghiệm thân cơ thể cũng đóng vai trò quan trọng trong ngành khoa học ngôn ngữ học tự nhiên, với công trình nổi bật của Lakoff và Johnson (1999) là một ví dụ điển hình.

Trong tác phẩm "Flesh: The Embodied Mind And Its Challenge To Western Thought", tác giả nhấn mạnh rằng tất cả các phép ẩn dụ trong hệ thống ẩn dụ của chúng ta phản ánh một hiện tượng phổ biến: mỗi trải nghiệm đều là một sự nghiệm thân, liên quan đến hầu hết các hành vi và nhận thức của con người Điều này xảy ra thông qua sự tương tác sâu sắc với môi trường tự nhiên, sử dụng các bộ phận cơ thể như mắt, tai, mũi, lưỡi và da Trên nền tảng của trải nghiệm cơ thể, các ý nghĩa được hình thành và quyết định cách con người hiểu biết thế giới xung quanh Do đó, cơ sở tri nhận của con người cần được xem xét qua lăng kính của tính nghiệm thân, một quan điểm cũng được đồng tình bởi các tác giả như Lakoff và Johnson.

Evans và Green (2006) cho rằng cấu trúc ý niệm mang tính nghiệm thân, trong đó trải nghiệm của cơ thể là yếu tố quan trọng tạo nên các cấu trúc ý niệm Các ý niệm sơ đồ hình ảnh phản ánh cách mà kinh nghiệm nghiệm thân hình thành ý niệm ngữ nghĩa, cho thấy tri thức của con người được hình thành thông qua các BPCTN Ngoài ra, tuyển tập “Body, Language and Mind - Volume 1: Embodiment” của Geeraerts, Dirven và Taylor (2007) cung cấp nhiều kiến thức về mối quan hệ giữa ngôn ngữ, tư duy và văn hóa, cùng với các luận điểm liên quan đến sự nghiệm thân và cơ sở kinh nghiệm luận của các ý niệm ngôn ngữ.

Công trình của Kovecses (2010) trong cuốn "Metaphor: A Practical Introduction" cung cấp một nghiên cứu toàn diện về hình ảnh ẩn dụ (ADYN) Tác giả trình bày các lý luận cơ bản về ADYN, cơ sở tri nhận luận của nó, và bản chất cùng các ánh xạ ý niệm Bên cạnh đó, tác phẩm cũng khám phá các miền nguồn và đích phổ biến nhất trong việc sử dụng ADYN.

Cơ sở lý luận của luận án

1.2.1 Ý nghĩa của từ và sự đa nghĩa (Word meaning and polysemy)

1.2.1.1 Từ vựng là những phạm trù tỏa tia

Evans và Green (2006) cho rằng từ vựng biểu trưng cho các phạm trù tỏa tia, cho phép mở rộng ngữ nghĩa sang những ý niệm nguyên mẫu khác Một từ có thể áp dụng cho không gian tinh thần mới, dẫn đến việc mở rộng nghĩa và hình thành mạng lưới tỏa tia Các phạm trù tỏa tia có cấu trúc tương tự như các phạm trù ý niệm liên quan đến từ vựng nguyên mẫu, với những phạm trù gần trung tâm mang tính nguyên mẫu hơn Họ lập luận rằng trung tâm của lý thuyết này nằm ở việc các phạm trù tỏa tia được mô tả bởi các bộ nhớ ngữ nghĩa dài hạn, giải thích cho việc sử dụng từ OVER với nghĩa “KIỂM SOÁT”.

Ngữ nghĩa của từ "OVER" đã được mô tả qua bộ nhớ ngữ nghĩa dài hạn, cho thấy rằng người sử dụng tiếng Anh thường có những liên tưởng cụ thể với phạm vi ngữ nghĩa này.

(1) Jane has a strange power over him (td: Jane kiểm soát được anh ta một cách kỳ lạ).

Theo quan điểm này, phạm trù ý niệm tỏa tia không phải là công cụ tạo ra các nghĩa riêng biệt từ một nguyên mẫu, mà là một mẫu hình của các ngữ nghĩa liên quan, được lưu giữ trong bộ nhớ ngữ nghĩa của con người Tính đa nghĩa của từ, từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận, phát sinh từ tính đơn nghĩa, trong đó khái niệm từ vựng trừu tượng được lưu trữ cùng với sự lấp đầy ngữ nghĩa cho các ngữ cảnh khác nhau.

1.2.1.2 Sự đa nghĩa của từ là một hiện tượng ý niệm

Một trong những mối quan tâm lớn của các nhà ngữ nghĩa học tri nhận là giải thích cách thức sinh ra ngữ nghĩa Họ cho rằng các phạm trù ngôn ngữ học không khác biệt với các phạm trù ý niệm, và do đó, được cấu trúc bởi cùng một cơ chế tri nhận Theo Evans và Green (2006), quá trình mở rộng ngữ nghĩa, bao gồm biến đổi ADYN và sơ đồ hình ảnh, xảy ra khi các nét nghĩa gần với nguyên mẫu tạo ra các nét nghĩa xa nguyên mẫu hơn Những cơ chế này dẫn đến việc mở rộng hệ thống các phạm trù từ vựng, tạo ra chuỗi ý nghĩa và hình thành hiện tượng đa nghĩa của từ.

Theo Kovecses (2010; tr 251), sự đa nghĩa là hiện tượng một từ có nhiều nghĩa khác nhau nhưng liên quan đến nhau, điều này được các nhà ngôn ngữ học tri nhận công nhận Một câu hỏi quan trọng đặt ra là cách chúng ta nhận thức về mối liên hệ giữa các nghĩa khác nhau này Việc trả lời câu hỏi này sẽ giúp các nhà ngôn ngữ học tri nhận làm rõ hơn lý thuyết về sự đa nghĩa Có thể giả thuyết rằng sự đa nghĩa của từ thường dựa trên phép ẩn dụ và hoán dụ, nghĩa là trong nhiều trường hợp, có một mối quan hệ ẩn dụ và hoán dụ có tính hệ thống giữa các ngữ nghĩa khác nhau của một từ.

Theo Kovecses, sự đa nghĩa của từ thường được thể hiện qua phép ẩn dụ, đặc biệt là với các giới từ như over, up, down, on, in Chẳng hạn, từ "UP" có nhiều nghĩa khác nhau, minh chứng cho sự phong phú trong ngôn ngữ.

(2) He went up the stairs, so we can see him (td: Anh ấy đã đi lên lầu, do vậy giờ chúng ta có thể gặp được anh ấyrồi)

(3) He spoke up the stairs, so we can hear him (td: Anh ấy đã nói lớn rồi, do vậy giờ chúng ta có thể nghe anh ấy được rồi).

Trong ví dụ (2), từ "up" thể hiện nghĩa "hướng lên phía trên", trong khi ở ví dụ (3), nó mang nghĩa "có cường độ cao hơn" Hai ngữ nghĩa này liên hệ với nhau thông qua tri nhận luận của ẩn dụ MORE IS UP (NHIỀU LÀ HƯỚNG ĐI).

Trong ví dụ (3), cụm từ “có cường độ cao hơn” diễn tả rằng dung lượng âm thanh được phát ra nằm ở mức độ cao hơn Điều này cho thấy ẩn dụ "MORE IS UP" đã tạo ra một mối liên kết hệ thống giữa hai nghĩa khác nhau của cùng một từ Bản chất của lý giải này là từ “up” mang một nghĩa đen.

Cụm từ “hướng lên phía trên” không chỉ mang nghĩa đen mà còn được mở rộng thông qua công cụ ADYN Từ trung tâm được coi là miền nguồn, giúp hình thành các miền đích với ngữ nghĩa phong phú hơn, thể hiện sự cường độ trong ví dụ (3).

1.2.2 Lý thuyết nghiệm thân và cơ thể người (The theory of embodiment and body organs)

Theo Evans (2007), lý thuyết về sự nghiệm thân chỉ ra rằng tư duy và cách tổ chức ý niệm của con người được hình thành từ sự tương tác giữa cơ thể và môi trường sống Điều này cho thấy rằng nhận thức về thế giới của chúng ta phụ thuộc vào đặc điểm sinh học và kinh nghiệm nghiệm thân Ngôn ngữ, phản ánh cấu trúc ý niệm, cũng mang tính nghiệm thân, cho thấy rằng cách chúng ta hiểu và diễn đạt thế giới xung quanh bị ảnh hưởng bởi các giác quan của cơ thể Một ví dụ rõ ràng là sự cảm nhận màu sắc, khi con người có ba cơ quan cảm quan trong khi các loài khác có số lượng khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến trải nghiệm về màu sắc Hiện tượng này, nơi mà các sinh vật khác nhau có trải nghiệm sống khác nhau dựa vào bản chất nghiệm thân, được gọi là sự nghiệm thân biến thiên.

Theo Evans và Green (2006), tri thức và hiểu biết của con người về thế giới khách quan được hình thành từ bản chất của các bộ phận cơ thể Cấu trúc ý niệm mang tính nghiệm thân, với nguồn gốc từ kinh nghiệm cá nhân Do đó, trải nghiệm cơ thể đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các cấu trúc ý niệm mà chúng ta có.

Theo Trịnh Sâm (2019), có ba dạng thức tương tác chính: đầu tiên là tương tác với cơ thể con người, hay còn gọi là nghiệm thân sinh lý, nơi con người tồn tại như một thực thể tách biệt trong không gian và có khả năng di chuyển, từ đó hình thành các kinh nghiệm về không gian và vận động Thứ hai, tương tác với môi trường vật chất xung quanh, được gọi là nghiệm thân tự nhiên, là mối quan hệ tương tác giữa chủ thể tri nhận và môi trường, thể hiện rõ chức năng phóng chiếu của hiện thực Cuối cùng, nghiệm thân xã hội hay nghiệm thân văn hóa, cho thấy rằng kinh nghiệm của chúng ta không chỉ đến từ bản thân mà còn từ cộng đồng diễn ngôn, được truyền thụ qua các thế hệ và gắn liền với tri thức nền và văn hóa chung.

1.2.3 Kết cấu cố địnhdưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận (Idiomatic structures under the cognitive perspective)

1.2.3.1 Khái niệm về kết cấu cố định

Langlotz (2006; tr 5) đưa ra định nghĩa về thành ngữ (idioms) hoặc những kết cấu có tính thành ngữ (idiomatic constructions) như sau:

Thành ngữ là những cụm từ hoặc nửa mệnh đề có cấu trúc tổ chức đặc biệt, bao gồm hai hoặc nhiều mục từ Chúng mang tính diễn ngôn và có hình thái riêng biệt, với ngữ nghĩa không thể sắp xếp theo cách thông thường Thành ngữ có hình thức cố định và bị hạn chế trong cách sắp đặt, tạo nên sự phong phú và đặc trưng trong ngôn ngữ.

Theo Kovecses (2010; tr 231-232), thành ngữ là một đơn vị ngôn ngữ đa dạng, thường được cấu tạo từ hai thành tố trở lên Ý nghĩa của thành ngữ không thể suy ra từ nghĩa của các thành tố bên trong Thành ngữ bao gồm nhiều biến thể khác nhau như ẩn dụ, hoán dụ, cụm từ thành ngữ, thành ngữ cú pháp, cấu trúc so sánh và đặc ngữ.

Croft và Cruse (2004; tr 230) định nghĩa thành ngữ (idioms) là những đơn vị ngôn ngữ lớn hơn từ và có tính khu biệt hóa Họ đã phân tích công trình nghiên cứu liên quan đến thành ngữ để làm rõ đặc điểm và vai trò của chúng trong ngôn ngữ.

CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA KẾT CẤU “ X + BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI ” TIẾNG VIỆT

SO SÁNH CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA KẾT CẤU “ X + BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI ” TIẾNG VIỆT VỚI TIẾNG ANH

Ngày đăng: 09/08/2021, 15:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Diệp Quang Ban . (1989). Ngữ pháp tiếng Việt phổ thông – Tập 2 . Hà Nội : NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Việt phổ thông – Tập 2
Tác giả: Diệp Quang Ban
Nhà XB: NXB Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp
Năm: 1989
2. Diệp Quang Ban . (1996). Ngữ pháp tiếng Việt . Hà Nội: NXB Giáo dục . 3. Diệp Quang Ban . (2008). Cognition: Nhận tri và nhận thứ c; Con cept: Ý niệmhay khái niệm. Ngôn ngữ (Số 2) , 1-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Việt". Hà Nội: NXB Giáo dục. 3. Diệp Quang Ban. (2008). Cognition: Nhận tri và nhận thức; Concept: Ý niệm hay khái niệm."Ngôn ngữ(Số 2)
Tác giả: Diệp Quang Ban . (1996). Ngữ pháp tiếng Việt . Hà Nội: NXB Giáo dục . 3. Diệp Quang Ban
Nhà XB: NXB Giáo dục. 3. Diệp Quang Ban. (2008). Cognition: Nhận tri và nhận thức; Concept: Ý niệm hay khái niệm."Ngôn ngữ(Số 2)"
Năm: 2008
6. Đỗ Hữu Châu. (1997). Các bình diện của từ và từ tiếng Việt . Hà Nội : NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các bình diện của từ và từ tiếng Việt
Tác giả: Đỗ Hữu Châu
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1997
10. Hà Thanh Hải . (2011). Đối chiếu phương thức ẩn dụ nhìn từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận trên cứ liệu báo chí kinh tế Anh – Việt (Luận án Tiến sĩ). Đại học KHXH&NV TP. HCM, HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đối chiếu phương thức ẩn dụ nhìn từ lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận trên cứ liệu báo chí kinh tế Anh – Việt
Tác giả: Hà Thanh Hải
Năm: 2011
11. Hoàng Dĩ Đình . (2000). Tản mạn về từ “bụng” của người Việt. Ngôn ngữ và đời sống (Số 1) , 24-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: bụng” của người Việt. "Ngôn ngữ và đời sống(Số 1)
Tác giả: Hoàng Dĩ Đình
Năm: 2000
12. Hoàng Văn Hành . (1990). Tìm hiểu thêm về các tổ hợp song tiết kiểu “vui tính”, “mát tay ” trong tiếng Việt” . Ngôn ngữ , (Số 35) , 35-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: vui tính”, “mát tay” trong tiếng Việt”." Ngôn ngữ, (Số 35)
Tác giả: Hoàng Văn Hành
Năm: 1990
13. Hoàng Văn Hành, Hà Quang Năng, và Nguyễn Văn Khang . (1998). Từ tiếng Việt – hình thái – cấu trúc –từ láy – từ ghép – chuyển loại. Hà Nội: NXB Khoa học xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ tiếng Việt – hình thái – cấu trúc –từ láy – từ ghép – chuyển loại
Tác giả: Hoàng Văn Hành, Hà Quang Năng, và Nguyễn Văn Khang
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
Năm: 1998
14. Chomsky, N. (2011). Ngôn ngữ và ý thức . ( Hoàng Văn Vân dịch). Hà Nội : NXB ĐHQG Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ và ý thức
Tác giả: Chomsky, N
Nhà XB: NXB ĐHQG
Năm: 2011
15. Hồ Lê . (1976). Vấn đề cấu tạo từ của tiếng Việt hiện đại . Hà Nội : NXB KHXH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề cấu tạo từ của tiếng Việt hiện đại
Tác giả: Hồ Lê
Nhà XB: NXB KHXH
Năm: 1976
16. Hữu Đạt . (2007). Thử áp dụng lý thuyết ngôn ngữ học tri nhận vào phân tích nhóm từ đồng nghĩa chỉ vận động “ rời chổ ” trong tiếng Việt. Ngôn ngữ (Số 11) , 20-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: rời chổ” trong tiếng Việt. "Ngôn ngữ(Số 11)
Tác giả: Hữu Đạt
Năm: 2007
17. Lee, D. (2001). Dẫn luận ngôn ngữ học tri nhận. (Nguy ễn Văn Hiệp & Nguyễn Hoàng An dịch) . Hà Nội : NXB Đại học quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dẫn luận ngôn ngữ học tri nhận
Tác giả: Lee, D
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2001
18. Lê Quang Thiêm. (2006). Về khuynh hướng ngữ nghĩa học tri nhận . Ngôn ngữ (Số 11) , 6-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ(Số 11)
Tác giả: Lê Quang Thiêm
Năm: 2006
19. Lê Thị Khánh Hòa . (2011). Về cấu trúc “Vị từ + tên gọi bộ phận cơ thể người” (kiểu như mát tay, lên mặt, nóng ruột...) ( Luận văn Thạc sĩ ngôn ngữ học ). Đại học Sư phạm TP. HCM, HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về cấu trúc “Vị từ + tên gọi bộ phận cơ thể người” (kiểu như mát tay, lên mặt, nóng ruột...)
Tác giả: Lê Thị Khánh Hòa
Năm: 2011
20. Lê Thị Kiều Vân . (2008). Về miền ý niệm mặt trong giao tiếp của người Việt từ góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận. Hội thảo khoa học Giáo dục ngôn ngữ tại Việt Nam . TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội thảo khoa học Giáo dục ngôn ngữ tại Việt Nam
Tác giả: Lê Thị Kiều Vân
Năm: 2008
21. Lê Thị Kiều Vân . (2012). Tìm hiểu đặc trưng văn hóa và tri nhận của người Việt thông qua một số từ khóa (so sánh, đối chiếu tiếng Việt với tiếng Anh và tiếng Nga) ( Luận án Tiến sĩ ). Đại học KHXH&N V TP.HCM, HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu đặc trưng văn hóa và tri nhận của người Việt thông qua một số từ khóa (so sánh, đối chiếu tiếng Việt với tiếng Anh và tiếng Nga)
Tác giả: Lê Thị Kiều Vân
Năm: 2012
22. Lê Thị Thanh Tâm . (2010). Cơ sở tri nhận của hiện tượng chuyển nghĩa trong tiếng Việt (Luận án Tiến sĩ). Đại học KHXH&NV TP. HCM, HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở tri nhận của hiện tượng chuyển nghĩa trong tiếng Việt
Tác giả: Lê Thị Thanh Tâm
Năm: 2010
23. Lê Văn Thanh & Lý Toàn Thắng . (2002). Ba giới từ tiếng Anh: At, On, In (thử nhìn từ góc độ cơ chế tri nhận không gian trong sự so sánh đối chiếu với tiếng Việt). Ngôn ngữ (Số 9) , 31-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ(Số 9)
Tác giả: Lê Văn Thanh & Lý Toàn Thắng
Năm: 2002
24. Lý Lan. (2009). Biểu trưng tình cảm bằng các bộ phận cơ thể từ góc nhìn tri nhận của người bản ngữ tiếng Anh và tiếng Việt . Ngôn ngữ (Số 12) , 3-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ(Số 12)
Tác giả: Lý Lan
Năm: 2009
25. Lý Lan. (2012). Ngữ nghĩa và cơ sở tri nhận của các từ biểu đạt tình cảm trong tiếng Anh (liên hệ với tiếng Việt) ( Luận án Tiến sĩ ). Học viện KHXH, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ nghĩa và cơ sở tri nhận của các từ biểu đạt tình cảm trong tiếng Anh (liên hệ với tiếng Việt)
Tác giả: Lý Lan
Năm: 2012
26. Lý Toàn Thắng . (2008a). Lý thuyết trật tự từ trong cú pháp. Hà Nội: NXB ĐHQG Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết trật tự từ trong cú pháp
Nhà XB: NXB ĐHQG

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w