1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

đề tài phân tích chất lượng tín dụng tại ngân hàng việt nam thịnh vượng – CN phương mai

47 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 505,89 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • CHƯƠNG 1:

  • GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ VỊ TRÍ THỰC TẬP

    • 1.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập.

      • 1.1.1. Quá trình phát triển

      • 1.1.2. Cơ cấu tổ chức

    • 1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập

    • 1.3. Giới thiệu vị trí thực tập.

    • 1.4. Thực trạng về chất lượng tín dụng

    • 1.5. Quy trình tín dụng

  • CHƯƠNG II:

  • THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH PHƯƠNG MAI.

    • 2.1. Khái quát chung về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phương Mai

      • 2.1.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự:

    • 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phương Mai

      • 2.2.1. Hoạt động huy động vốn

      • 2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn

      • 2.2.3. Các nghiệp vụ khác

    • 2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại VPBank chi nhánh Phương Mai

      • 2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn

      • 2.3.2. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng

      • 2.3.3. Vòng quay vốn tín dụng

      • 2.3.4. Hiệu suất sử dụng vốn

      • 2.3.5. Tỷ lệ thu hồi nợ

    • 2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng tại VPBank chi nhánh Phương Mai

      • 2.4.1. Những kết quả đạt được

      • 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP NÂNG CAO CLTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP

  • VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CHI NHÁNH PHƯƠNG MAI

    • 3.1. Định hướng phát triển nghiệp vụ tín dụng trong thời gian tới

      • 3.1.1. Định hướng chung

      • 3.1.2. Định hướng cho nghiệp vụ tín dụng

    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phương Mai

      • 3.2.1. Đa dạng hóa danh mục sản phẩm cho vay của ngân hàng

      • 3.2.2. Đẩy mạnh công tác huy động vốn

      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định

      • 3.2.4. Thực hiện tốt hoạt động marketing

      • 3.2.5. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát ngân hàng

      • 3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên

      • 3.2.7. Tăng cường công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ xấu, nợ quá hạn

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3. Kiến nghị với NHTM Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nội dung

Giới thiệu về đơn vị thực tập

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1993, với trụ sở chính tọa lạc tại số 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội Ngoài ra, VPBank còn có hội sở phía Nam tại tòa nhà Water Front Tower, số 1A Tôn Đức Thắng, quận 1, TP Hồ Chí Minh.

Tổng tài sản hơn 254 nghìn tỷ

Trên 3.3 triệu KH hoạt đồng (trong đó có 9 khối kinh doanh và 2 công ty con)

Bao phủ toàn bộ các phân khúc ngân hàng

Mô hình tổ chức tập trung hóa và chuyên môn hóa.

VPBank có hơn 27.000 nhân viên.

Hiện có 220 chi nhánh và 72 trung tâm SME (Trung tâm chăm sóc KH Doanh nghiệp vừa và nhỏ)

Mạng lưới hơn 500 máy ATM/CDMs và 17000 máy ATM kết nối với ngân hàng khác.

VPBank hiện có hệ thống quản trị rủi ro vững mạnh với ba lớp phòng vệ, cùng với quy trình giám sát tín dụng khép kín Ngân hàng này cũng là một trong những đơn vị tiên phong được chọn để thực hiện tiêu chuẩn Basel II tại Việt Nam.

VPBank tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp, được xây dựng trên nền tảng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh Ngân hàng này đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống công nghệ thông tin, đồng thời tiên phong trong lĩnh vực số hóa và quản trị dữ liệu.

-Một số cột mốc trên chặng đường phát triển của VPBank.

Năm 1993 thành lập với tên gọi là NH TMCP các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Việt Nam

Năm 2006 Thành lập hai công ty con là công ty quản lý tài sản VPBank AMC và công ty TNHH chứng khoán VPBS

Năm 2010 đổi tên thành NH TMCP Việt nam Thịnh Vượng ,thuê Công ty tư vấn độc lập Mckinsey đánh giá tổng thể mô hình kinh doanh.

Năm 2011, công ty đã triển khai 6 sáng kiến chiến lược quan trọng nhằm thúc đẩy bán hàng, đề xuất giá trị, tập trung hóa quy trình xử lý tín dụng, quản trị rủi ro (QTRR), phát triển mạng lưới và cải thiện cơ cấu tổ chức.

Nam 2012 công bố chiến lược giai đoạn 2012-2017 tập trung vào các phân khúc KH cá nhân và SME

Năm 2013 Bắt đầu chương trình chuyển đổi 2013-2017 gồm 3 giai đoạn

Năm 2014 Mua lại va đặt tên thành công ty tài chính VPBank.

Năm 2015 lần đầu tiên LNTTY đạt trên 3000 tỷ đồng Ra mắt hai khối mới là tín dụng tiểu thương và ngân hàng số.

Năm 2016 lần đầu tiên tổng tài sản vượt 228 ngàn tỷ đồng, LNTT đạt gần 5 ngàn tỷ đồng.

Năm 2017 niêm yết 1.3 tỷ cổ phiếu trên sàn giao dịch CK TPHCM- Hose.

-Cách thành tựu mà VPBank đạt được:

VPBank đã vươn lên trở thành một trong ba ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, với mức tăng trưởng doanh thu khoảng 30% mỗi năm Ngân hàng này đã đạt được thành công lớn nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ trong các phân khúc cốt lõi như bán lẻ và SME, đồng thời mở rộng hiệu quả vào phân khúc mới là hộ kinh doanh.

VPBank trở thành ngân hàng TMCP có lãi với tăng trưởng lợi nhuận khoảng gần 27%/năm; giá trị IPO đạt 52 nghìn tỷ vào tháng 8 /2017.

Thực hiện cải cách mạnh mẽ trong năng suất bán hàng và mở rộng mạng lưới nhằm gia tăng giá trị từ các lĩnh vực kinh doanh hiện đại như KHCN, SME, tiểu thương và doanh nghiệp lớn.

Thực hiện tái thiết kế và số hóa toàn bộ hành trình dịch vụ ngân hàng cốt lõi nhằm cải thiện trải nghiệm khách hàng một cách bền vững, đồng thời cắt giảm chi phí thông qua quy trình tinh gọn và hiệu quả.

VPBank sẽ triển khai các động cơ tăng trưởng mới như ngân hàng giao dịch, phục vụ đối tượng chưa tiếp cận dịch vụ ngân hàng, và phát triển hệ sinh thái xe cộ cùng nhà ở Đồng thời, ngân hàng cũng sẽ mở rộng quan hệ đối tác chiến lược nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững trong tương lai.

Xây dựng năng lực dữ liệu và phân tích tiên tiến là chìa khóa để khai thác sức mạnh của dữ liệu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng phi tuyến tính và nâng cao chất lượng quyết định.

Tăng cường sức khỏe tổ chức là chìa khóa để xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả tại VPBank, thu hút nhân tài trong ngành ngân hàng quốc tế Điều này cũng giúp xác định và phát triển văn hóa doanh nghiệp khuyến khích sự hợp tác giữa các bộ phận.

Đạt được thành tựu nổi bật trong quản trị rủi ro và công nghệ thông tin, ngân hàng đã đầu tư vào các công cụ quản lý rủi ro mới, tự động hóa quy trình ra quyết định tín dụng và rút ngắn thời gian đưa sản phẩm ra thị trường Điều này không chỉ hỗ trợ tăng trưởng mà còn thúc đẩy sự phát triển thông qua việc xây dựng năng lực Agile và DevOps.

(tài liệu từ Phòng đào tạo VPBank)

Tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị thực tập

VPBank công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm lợi nhuận đạt 5.635 tỷ đồng.

Ngân hàng VPBank đã công bố kết quả kinh doanh ấn tượng trong quý 3 năm 2017, với sự tăng trưởng mạnh mẽ ở lợi nhuận, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn Điều này cho thấy ngân hàng có khả năng cao để đạt chỉ tiêu lợi nhuận tham vọng 7.200 tỷ đồng, đồng thời tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất.

Lợi nhuận hợp nhất trước thuế của VPBank tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2017 đạt 5.635 tỷ đồng, tăng 79% so với cùng kỳ năm trước và hoàn thành 78% kế hoạch năm Việc điều chỉnh mục tiêu lợi nhuận từ 6.800 tỷ đồng lên 7.200 tỷ đồng sau quý II của VPBank là hoàn toàn hợp lý.

Lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu đến từ tổng thu nhập hoạt động tăng 48% so với năm trước, đạt 17.574 tỷ đồng Trong 9 tháng đầu năm, thu nhập lãi thuần tăng 41%, đạt 14.944 tỷ đồng Đặc biệt, nguồn thu từ phí dịch vụ tăng mạnh 84%, đạt 1.035 tỷ đồng.

Tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng đạt 735 tỷ đồng, tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước Trong khi đó, chi phí hoạt động chỉ tăng 33%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng thu nhập Tỷ lệ chi phí trên thu nhập đã giảm từ 39% vào cuối năm 2016 xuống còn 36% vào cuối tháng 9 năm 2017 Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng hiện ở mức 2.6%.

Chiến lược của ngân hàng tập trung vào phân khúc bán lẻ, phục vụ khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ đang mang lại hiệu quả cao Điều này là nhờ vào việc mở rộng thị trường, nâng cao lãi suất, giảm chi phí và kiểm soát rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế.

Trong thời gian tới, VPBank sẽ mở rộng hoạt động bán lẻ bằng cách áp dụng công nghệ số và khai thác dữ liệu Ngân hàng cũng sẽ tăng cường quản trị và kiểm soát rủi ro VPBank đã sẵn sàng để áp dụng Basel II khi NHNN yêu cầu 10 ngân hàng thí điểm thực hiện trước năm 2020.

Trong 9 tháng đầu năm, tổng tài sản của VPBank đạt 253.847 tỷ đồng, tăng 11% so với đầu năm Dư nợ tín dụng, bao gồm cho vay khách hàng và trái phiếu doanh nghiệp, đạt 181.232 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng tín dụng 14% Ngân hàng dự kiến sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong quý 4/2017 để đạt được các chỉ tiêu về quy mô và lợi nhuận đã đề ra Việc phát hành thành công hơn 160 triệu cổ phần với thị giá 39.000 đồng/cp, gấp gần 4 lần mệnh giá, đã giúp vốn chủ sở hữu của VPBank tăng thêm hơn 6.400 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 61% so với đầu năm, đạt 27.624 tỷ đồng Sự gia tăng vốn chủ sở hữu và chất lượng tài sản đã cải thiện hệ số an toàn vốn (CAR) của ngân hàng.

VPBank đạt tỷ lệ CAR 16.7%, gấp đôi yêu cầu tối thiểu của NHNN, cùng với hệ số ROA và ROE lần lượt là 2.49% và 26.79% Các chỉ số này chứng minh rằng VPBank tiếp tục duy trì hiệu quả hoạt động, bền vững và khả năng sinh lời cao.

Trong quý III, tổng huy động của VPBank đạt 192.065 tỷ đồng, tăng 11% so với cuối năm 2016, nhờ vào tiền gửi từ khách hàng và phát hành giấy tờ có giá Ngân hàng tiếp tục tăng cường nguồn vốn huy động dài hạn thông qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi Để nâng cao chất lượng bảng cân đối và đa dạng hóa nguồn huy động, VPBank đã ký kết thành công các khoản vay từ các định chế tài chính quốc tế, bao gồm 122 triệu USD từ IFC và 41 triệu USD từ Credit Suisse Singapore, nâng tổng mức huy động từ các nguồn này lên 6.600 tỷ đồng.

Giới thiệu vị trí thực tập

- Chức danh : PSE UPL (Nhân viên hỗ trợ bán hàng tại chi nhánh ngân hàng VPBank)

Chăm sóc khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng mới là nhiệm vụ chính tại chi nhánh, nhằm mang đến trải nghiệm tốt nhất về sản phẩm thẻ tín dụng và cho vay tín chấp của ngân hàng VPBank.

Thực trạng về chất lượng tín dụng

Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng được xem là sự đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của người gửi và vay tiền trong quan hệ tín dụng Khách hàng mong muốn đảm bảo an toàn cho số tiền gửi và giảm thiểu thời gian cho các thủ tục khi vay Lãi suất hợp lý không chỉ giúp doanh nghiệp trả nợ đúng hạn mà còn hỗ trợ mở rộng hoạt động kinh doanh.

Việc nâng cao chất lượng tín dụng là điều cần thiết đối với ngân hàng Chất lượng tín dụng tốt của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng.

Trong bối cảnh hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với sự xuất hiện của nhiều loại hình ngân hàng như ngân hàng cổ phần và ngân hàng liên doanh bên cạnh các ngân hàng quốc doanh Sự cạnh tranh gia tăng giữa các ngân hàng đã góp phần nâng cao vị thế và uy tín của từng ngân hàng trên thị trường Để duy trì và phát triển chất lượng tín dụng, các ngân hàng cần đảm bảo hoạt động tín dụng hiệu quả, thiết lập mối quan hệ tín dụng dựa trên sự tin cậy và uy tín.

Chính sách tín dụng hợp lý và chất lượng không chỉ hỗ trợ các ngành kém phát triển mà còn thúc đẩy các ngành mũi nhọn, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế xã hội.

Khái niệm chất lượng tín dụng

Mục tiêu chính của các ngân hàng thương mại là đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chất lượng và giá cả, từ đó gia tăng thị phần và số lượng khách hàng Một trong những vấn đề quan trọng mà các ngân hàng cần chú trọng là cải thiện chất lượng tín dụng từng bước.

Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tuân thủ luật pháp và hỗ trợ sự phát triển của ngân hàng Đây là một khái niệm rộng, trong đó tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là yếu tố quan trọng nhất Tỷ lệ này càng thấp, chất lượng tín dụng càng được đánh giá cao.

Chất lượng tín dụng được định nghĩa là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đồng thời yêu cầu khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn Đối với khách hàng vay, chất lượng tín dụng thể hiện qua việc sử dụng vốn vay một cách hiệu quả, giúp trang trải chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Chất lượng tín dụng được xác định qua mối quan hệ giữa ba chủ thể chính: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế quốc dân Việc xem xét mối quan hệ này là cần thiết để đánh giá toàn diện về tín dụng.

Chất lượng tín dụng đối với khách hàng được thể hiện qua quy trình đơn giản, thuận tiện, với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, đồng thời vẫn tuân thủ nguyên tắc tín dụng Điều này giúp đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích của ngân hàng là mục tiêu hàng đầu.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại được phản ánh qua giới hạn tín dụng, là phạm vi và mức độ cho vay nhất định Giới hạn này cần phải tương thích với ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh trong thị trường, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc hoạt động tín dụng.

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô và tạo ra công ăn việc làm Việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế không chỉ thúc đẩy sự phát triển xã hội mà còn góp phần đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân.

Quy trình tín dụng

Quy trình tín dụng là tổng hợp các bước và nghiệp vụ cần thiết để thực hiện cho vay và thu nợ, nhằm bảo đảm an toàn cho vốn tín dụng Quy trình này bắt đầu từ việc chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, tiến hành kiểm tra trong suốt thời gian cho vay, và kết thúc với việc thu hồi nợ.

Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay đóng vai trò quan trọng, bao gồm ba giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay, cùng với việc phân tích thẩm định khách hàng và phương án vay vốn Chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định và các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại.

Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay là cần thiết để ngân hàng theo dõi diễn biến khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng, từ đó có thể can thiệp kịp thời nhằm ngăn ngừa rủi ro Việc lựa chọn và áp dụng hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ giúp thiết lập hệ thống phòng ngừa hiệu quả, giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng.

Thu hồi và giải quyết nợ là yếu tố quyết định đến chất lượng tín dụng, với sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện sớm các dấu hiệu bất lợi từ khách hàng Việc tư vấn và áp dụng biện pháp xử lý kịp thời sẽ giúp giảm thiểu nợ quá hạn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng Đồng thời, quy trình tín dụng cần chú trọng đến công tác thu thập thông tin, vì thông tin tín dụng nhanh chóng, chính xác và toàn diện sẽ tăng cường khả năng phòng chống rủi ro Nguồn thông tin tín dụng có thể được thu thập từ nhiều kênh khác nhau như trung tâm tín dụng của NHNN, phòng thông tin tín dụng của các NHTM, báo chí, tổ chức nghề nghiệp và qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như từ báo cáo tài chính của họ.

Quy trình tín dụng của ngân hàng không cứng nhắc mà linh hoạt tùy theo từng khách hàng Đối với các dự án lớn, bước phân tích trở nên rất quan trọng, và trong những trường hợp phức tạp, ngân hàng có thể thành lập tổ thẩm định riêng Đối với các khoản vay tiêu dùng, việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú trọng hơn.

Khái quát chung về ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phương Mai.9 1 Cơ cấu tổ chức nhân sự

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Chi nhánh Phương Mai được thành lập vào ngày 18/9/2013 Sau hơn 7 năm hoạt động, chi nhánh đã phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tích trong hệ thống ngân hàng VPBank, với đội ngũ nhân viên hiện tại là 27 người Chi nhánh Phương Mai đang dần khẳng định uy tín như một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và cam kết trách nhiệm với cộng đồng.

Chi nhánh Phương Mai đang phát triển mạnh mẽ thông qua việc đổi mới và mở rộng các hoạt động dịch vụ, huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư của khách hàng Hoạt động kinh doanh không ngừng được mở rộng, với sự đa dạng trong đối tượng đầu tư, chủ yếu tập trung vào hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần thúc đẩy kinh tế và tạo việc làm cho nhiều lao động Cơ sở vật chất và trình độ nguồn nhân lực cũng được nâng cao, với đa số cán bộ hoàn thành chương trình học tin học và ngoại ngữ theo yêu cầu của ngành.

2.1.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự:

Chị Nguyễn Thanh Huyền (Trưởng Phòng

Lê Thị Nga (GDV) Đào Thị Hồng (GDV) Vũ Thi Hằng (GDV)

Anh Nguyễn Trọng Lâm (Trưởng phòng Kinh doanh KHCN)

Chị Hoàng Thu Giang (CV chăm sóc KH ưu tiên)

Chi nhánh Phương Mai hiện đang hoạt động theo mô hình tổ chức hiệu quả, với một giám đốc chi nhánh phụ trách ba phòng: Dịch vụ Khách hàng, KHCN (Kinh doanh) và Khách hàng ưu tiên Mỗi phòng được quản lý bởi các trưởng phòng, giúp nâng cao hiệu suất làm việc và tăng cường tính chặt chẽ trong công tác quản lý.

Phòng dịch vụ khách hàng tại VPBank là nơi khách hàng thực hiện các giao dịch như gửi tiền, rút tiền, mở thẻ, trao đổi ngoại tệ và mở tài khoản thanh toán Khi đến giao dịch, khách hàng cần mang theo chứng minh thư để thực hiện các giao dịch, bao gồm cả chuyển tiền Sau khi tiếp nhận yêu cầu, giao dịch viên sẽ tiến hành thực hiện giao dịch và thông tin sẽ được nhập liệu và chuyển đến bộ phận kiểm soát do chị Huyền, kiểm soát viên hoặc trưởng phòng dịch vụ khách hàng, phụ trách để kiểm duyệt.

VPBank có hai phòng kinh doanh chính là Phòng Kinh doanh Khách hàng Cá nhân (KHCN) và Phòng Kinh doanh Khách hàng Ưu tiên KHCN được chia thành hai loại: KHCN thông thường và KHCN ưu tiên Khi KHCN thông thường đáp ứng đủ điều kiện trở thành khách hàng ưu tiên, họ sẽ được chăm sóc riêng biệt bởi Phòng Kinh doanh Khách hàng Ưu tiên, nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của họ Việc phân loại này giúp chi nhánh phục vụ khách hàng một cách thuận tiện hơn, từ đó nâng cao sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ của VPBank.

Phòng kinh doanh KHCN tại chi nhánh VPBank Phương Mai hiện có số lượng nhân sự đông đảo nhất, nhờ vào việc phục vụ một lượng khách hàng cá nhân lớn hơn hẳn so với các phòng ban khác.

Phòng KH ưu tiên, dưới sự quản lý của trưởng nhóm Nguyễn Trọng Lâm, có 19 nhân sự chuyên trách Chức năng chính của phòng là chăm sóc khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới nhằm mở rộng thị trường Phòng cung cấp các dịch vụ tiện ích của VPBank, bao gồm sản phẩm vay, thẻ, bảo hiểm và tiết kiệm Nói cách khác, phòng kinh doanh đảm nhận các giao dịch phức tạp và tốn thời gian hơn so với phòng dịch vụ khách hàng.

Phòng kinh doanh KHUT bao gồm 3 nhân sự, có chức năng và nhiệm vụ tương tự như phòng kinh doanh KH cá nhân, nhưng đối tượng khách hàng mà phòng này phục vụ chỉ là

KH CN đã được trở thành KH ưu tiên chứ không chăm sóc KH cá nhân thông thường.

Tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phương Mai

Chi nhánh VPBank Phương Mai hoạt động như một ngân hàng thương mại, thực hiện các chức năng kinh doanh và thanh toán Ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm và không kỳ hạn bằng VND hoặc ngoại tệ từ cá nhân và các thành phần kinh tế Ngoài ra, VPBank Phương Mai cung cấp dịch vụ cho vay trung và dài hạn, chuyển tiền nhanh, mua bán và chuyển đổi ngoại tệ Ngân hàng cũng thực hiện thanh toán quốc tế, bảo lãnh và tái bảo lãnh cho khách hàng đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Chi nhánh VPBank Phương Mai tọa lạc tại khu vực nội thành Hà Nội, với vị trí thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh Khu vực này có đời sống dân cư ổn định, nhiều hộ gia đình kinh doanh và nhiều doanh nghiệp tư nhân mới thành lập, dẫn đến lượng tiền nhàn rỗi lớn trong cộng đồng Điều này tạo điều kiện cho lượng khách hàng đông đảo đến giao dịch, ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Lợi thế về vị trí địa lý giúp chi nhánh dễ dàng mở rộng kinh doanh, không chỉ tập trung vào các dịch vụ truyền thống mà còn chủ động đa dạng hóa các loại dịch vụ, từ đó gia tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng.

2.2.1 Hoạt động huy động vốn

Vốn là yếu tố quyết định cho hoạt động của ngân hàng, vì vậy ban lãnh đạo chi nhánh luôn chú trọng công tác huy động vốn như một phương thức chính để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh Để đảm bảo nguồn vốn cho vay, chi nhánh tập trung huy động từ cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng các hộ kinh doanh trong khu vực Với nhiều phương pháp huy động sáng tạo, VPBank Phương Mai cam kết tạo dựng uy tín và tin cậy, từ đó đảm bảo lượng vốn cần thiết để hoạt động hiệu quả.

Ngân hàng huy động vốn thông qua các hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ từ các cá nhân cũng như các thành phần kinh tế khác nhau Kết quả huy động vốn của chi nhánh được thể hiện rõ qua bảng dưới đây.

Bảng 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng từ 2015-2017

Trong giai đoạn từ 2015 đến 2017, chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong hoạt động huy động vốn Cụ thể, năm 2015, chi nhánh huy động được 295.302 triệu đồng, tăng nhẹ lên 320.400 triệu đồng vào năm 2016, tương ứng với mức tăng 8.50% Đặc biệt, năm 2017, tốc độ huy động vốn đã tăng gấp đôi so với năm 2016, đạt 378.902 triệu đồng, tăng 18.26%.

Biểu đồ 1: Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền

Theo biểu đồ 2.1, năm 2015, chi nhánh đã huy động được 275.303 triệu đồng nội tệ, và sau đó có sự tăng trưởng nhẹ vào năm 2016 và 2017 với tỷ lệ tăng lần lượt là 11.47% và 17.53% Đến cuối năm 2017, tổng nguồn vốn nội tệ huy động được tại chi nhánh đạt 360.678 triệu đồng, chiếm khoảng 96% tổng nguồn vốn huy động trong năm đó.

Vốn huy động bằng ngoại tệ có sự biến động phức tạp hơn so với vốn huy động bằng nội tệ Cụ thể, năm 2015, ngân hàng đã huy động được 19.999 triệu đồng ngoại tệ, nhưng con số này giảm xuống còn 13.518 triệu đồng vào năm 2016, trước khi tăng trở lại lên 18.224 triệu đồng vào năm 2017 Tổng vốn huy động từ ngoại tệ vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng nguồn vốn, cho thấy sự tích lũy ngoại tệ của người dân trong khu vực còn thấp và xu hướng không muốn gửi tiền bằng ngoại tệ Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế, lượng kiều hối gửi về từ nước ngoài đang gia tăng, do đó, ngân hàng cần triển khai các biện pháp để tăng cường nguồn vốn chiến lược này.

Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn

Lượng tiền gửi không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu phục vụ cho mục đích thanh toán và chi tiêu của cá nhân và tổ chức Từ năm 2015 đến 2017, VPBank đã đẩy mạnh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dẫn đến sự gia tăng ổn định của tiền gửi không kỳ hạn, với mức tăng hơn 7 tỷ đồng (28.5%) từ 2015 đến 2016 và gần 15 tỷ đồng (44.84%) trong năm tiếp theo Điều này cho thấy số lượng khách hàng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng đang gia tăng và thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến.

Mặc dù tỷ lệ phần trăm tiền gửi không kỳ hạn còn thấp, tiền gửi có kỳ hạn vẫn đóng vai trò là nguồn huy động chính của ngân hàng Quan sát từ biểu đồ năm cho thấy sự ổn định và quan trọng của loại hình tiền gửi này trong hoạt động tài chính.

Từ năm 2015, số tiền gửi có kỳ hạn vào ngân hàng đạt 269.871 triệu đồng và tiếp tục tăng lên 287.722 triệu đồng vào năm 2016, đặc biệt đạt 331.570 triệu đồng vào năm 2017 Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền được gửi theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, không thể rút trước ngày đáo hạn, nhằm mục đích sinh lời Sự gia tăng của tiền gửi có kỳ hạn cho thấy đời sống dân cư ngày càng phát triển và có nhiều nguồn tiền nhàn rỗi để gửi vào ngân hàng.

Tiền gửi TK Tiền gửi các TCKT, CN Phát hành GTCG

Biểu đồ 3: Cơ cấu huy động vốn theo hình thức huy động

Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân chiếm tỷ trọng lớn, cho thấy sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh Số tiền này, thường là khoản tiền chưa sử dụng, đã tăng lên qua từng năm, phản ánh sự hoàn thiện trong hoạt động thanh toán của ngân hàng Gần đây, ngân hàng nhà nước đã áp dụng các chính sách nới lỏng nhằm khuyến khích việc gửi tiền, dẫn đến lãi suất huy động vốn cao hơn Điều này đã tạo cơ hội cho các tổ chức tận dụng nguồn vốn hiệu quả, giảm thiểu quỹ tiền mặt tồn tại tại cơ sở Ngân hàng cần duy trì và phát triển nguồn vốn này để vừa huy động vốn, vừa tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng.

Nguồn gửi tiết kiệm dân cư là nguồn huy động vốn chủ yếu của ngân hàng, chỉ có năm 2015 là có sự giảm nhẹ so với tiền gửi của các TCKT Từ 2015 đến 2017, số tiền gửi tiết kiệm dân cư đã tăng mạnh từ 144.401 triệu đồng lên 215.950 triệu đồng, nhờ vào việc ngân hàng đa dạng hóa hình thức huy động vốn và cải thiện dịch vụ khách hàng Đặc biệt, từ năm 2016 đến 2017, tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh, chiếm 57% tổng nguồn vốn huy động Nguyên nhân chính là do chính sách tiền tệ của nhà nước đã làm tăng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, khuyến khích người dân gửi tiền tiết kiệm để giảm rủi ro từ việc giữ quá nhiều tiền mặt.

Hình thức huy động vốn qua phát hành GTCG tại VPBank chưa mang lại nhiều nguồn vốn, chủ yếu thực hiện qua phát hành kỳ phiếu và trái phiếu, nhưng không đồng đều qua các năm Ngân hàng chỉ phát hành khi có mục đích đầu tư cụ thể, với kỳ phiếu thường được phát hành theo đợt và lãi suất cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm Mặc dù có sự biến động, tiền huy động từ GTCG chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, thường dưới 1% Cụ thể, năm 2015 ngân hàng không phát hành kỳ phiếu, nhưng năm 2016 đã thu được 2.037 triệu đồng và tăng lên 2.555 triệu đồng vào năm 2017.

2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Ngân hàng huy động vốn và sử dụng nguồn vốn này qua nhiều hình thức, chủ yếu là cho vay, bảo lãnh, và gửi tiền có kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà nước hoặc các ngân hàng khác, trong đó cho vay là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Thực trạng chất lượng tín dụng tại VPBank chi nhánh Phương Mai

Ở phần trên chúng ta đã biết sơ qua về tình hình hoạt động của chi nhánh trong

3 năm vừa qua Nhưng để có cái nhìn chi tiết hơn về CLTD tại đây, chúng ta cần nghiên cứu về các chỉ tiêu định lượng đánh giá CLTD

2.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ mà phần gốc và lãi đã quá thời hạn thanh toán, gây ra nghi ngờ về hoạt động cho vay và chất lượng nhân sự của ngân hàng NQH luôn đi kèm với rủi ro tín dụng, điều này không mong muốn nhưng lại là một phần tất yếu trong kinh doanh tiền tệ Để cải thiện chất lượng tín dụng, các ngân hàng nỗ lực giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất Nếu tình trạng này không được khắc phục, uy tín ngân hàng sẽ suy giảm, dẫn đến những hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế.

Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Từ năm 2015 đến 2017, tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh đã tăng lên, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình cho vay Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn năm 2015 là 5.79%, cho thấy sự gia tăng đáng lo ngại trong vấn đề quản lý nợ.

Từ năm 2016 đến 2017, tỷ lệ nợ xấu đã tăng từ 8.52% lên 11.12% Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do tình hình kinh doanh không ổn định của khách hàng, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ Bên cạnh đó, sự quản lý lỏng lẻo của các cán bộ cho vay cũng góp phần làm tăng nợ quá hạn trong hai năm liên tiếp.

Tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng đang gia tăng, từ 2.71% vào năm 2015 lên 3.57% vào năm 2017, phản ánh tình hình cho vay thực tế hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là do tình hình kinh tế khó khăn, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ hoặc thậm chí phá sản, dẫn đến mất khả năng thanh toán và ngân hàng không thu hồi được nợ.

2.3.2 Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng Đối với các ngân hàng hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn thu của ngân hàng Đây là nguồn thu giúp ngân hàng nâng cao doanh thu, tạo ra thu nhập để chi trả cho các chi phí phát sinh và tạo ra sức cạnh tranh cho ngân hàng

Bảng 5: Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng

Thu từ HĐ tín dụng 182.204 210.597 234.66

% thu từ HĐ tín dụng 89.56% 88.98% 84.74%

Biểu đồ 6: Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng

Hiệu suất sinh lời cho vay của chi nhánh đã tăng trưởng ổn định qua các năm, với tổng thu nhập năm 2017 đạt 276.921 triệu đồng, tăng 17% so với 2016 Sau khi trừ chi phí hoạt động, chi nhánh ghi nhận lợi nhuận 77.391 triệu đồng, tăng 41.96% so với năm trước Thu nhập từ hoạt động tín dụng cũng tăng mạnh, đạt 52.458 triệu đồng, tương đương 28.79% chỉ trong hai năm Để đạt được kết quả này, chi nhánh đã nỗ lực áp dụng công nghệ mới và phát triển sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng Dù CLTD đã cải thiện, cán bộ và ban lãnh đạo cần tiếp tục tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn để nâng cao lợi nhuận hơn nữa.

2.3.3 Vòng quay vốn tín dụng Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng, thể hiện khả năng quản lý vốn cho vay, chất lượng cho vay trong việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng Hệ số này cao chứng tỏ kỳ luân chuyển vốn cho vay nhanh, chất lượng cho vay tốt, tổng số dư nợ trong thời kỳ lớn và ngược lại Vòng quay vốn tín dụng phụ thuộc vào 2 yếu tố: doanh số thu nợ và dư nợ bình quân Doanh số thu nợ càng cao, dự nợ bình quân thấp thì tốc độ vòng quay vốn tín dụng càng nhanh và ngược lại Vòng quay vốn của chi nhánh được thể hiện trong bảng dưới đây

Bảng 6: Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng 1.55 1.33 0.75

Bảng trên chỉ ra vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh trong 2 năm 2015 và

Từ năm 2016, chỉ số vòng quay vốn đã giảm dần và đến năm 2017 chỉ còn 0.75 vòng, cho thấy ngân hàng đang sử dụng vốn không hiệu quả Sự giảm sút này là tín hiệu xấu, phản ánh công tác thu nợ gặp vấn đề, đặc biệt là trong quản lý các khoản nợ của doanh nghiệp lớn Hơn nữa, tình hình sản xuất không thuận lợi đã khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.

2.3.4 Hiệu suất sử dụng vốn Đối với mỗi ngân hàng, việc huy động vốn là rất khó khăn tuy nhiên để làm sao sử dụng đồng vốn đó một cách hiệu quả là việc còn khó khăn hơn rất nhiều Nếu các NHTM có thể chủ động được nguồn vốn huy động để cân đối nhu cầu cho vay sao cho hiệu suất sử dụng vốn bằng 100% thì đó là kết quả rất tốt Nhưng để đạt được điều này không hề đơn giản

Bảng 7: Hiệu suất sử dụng vốn

Dư nợ bình quân 186.918 212.343 196.048 25.425 13.60 -16.295 -7.67 Vốn huy động 295.302 320.400 378.902 25.098 8.50 58.502 18.26

Hiệu suất sử dụng vốn 63.30 66.27 51.74

Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh đã tăng từ 63.30% năm 2015 lên 66.27% năm 2016 nhờ vào sự gia tăng 13.6% trong dư nợ cho vay, trong khi vốn huy động chỉ tăng 8.5% Tuy nhiên, năm 2017 chứng kiến sự sụt giảm đột ngột của dư nợ cho vay xuống còn 196.048 triệu đồng, trong khi vốn huy động tăng mạnh lên 378.902 triệu đồng, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm sút Mặc dù chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng và đa dạng hóa phương thức huy động vốn, nhưng hiệu quả từ những nguồn vốn này chưa đạt yêu cầu Do đó, cần thiết phải có các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới.

2.3.5 Tỷ lệ thu hồi nợ Đây là tỷ lệ quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của công tác cho vay cũng như CLTD của NHTM Tỷ lệ này phụ thuộc vào 2 yếu tố: doanh số cho vay và doanh số thu nợ, cho biết một đồng vốn cho vay ngân hàng thu được bao nhiêu đồng nợ Chỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng quản lý nợ của ngân hàng càng tốt, CLTD càng được đảm bảo và ngược lại

Bảng 8: Tình hình thu hồi nợ

Doanh số thu nợ 289.731 281.782 146.075 -7.949 -2.74 -135.707 -48.16 Doanh số cho vay 378.891 401.222 350.213 22.331 5.89 -51.009 -12.71

Tỷ lệ thu hồi nợ 76.47 70.23 41.71

Trong 2 năm 2015 và 2016 tỷ lệ thu hồi nợ của ngân hàng khá tốt, luôn đạt trên 70% nhưng có xu hướng giảm từ 76.47% năm 2015 xuống chỉ còn 70.23% năm 2016. Đến năm 2017 tỷ lệ này đột ngột giảm xuống chỉ còn 41.71% do ngân hàng cho vay nhiều nhưng doanh số thu nợ không cao, chỉ đạt 146.075 triệu đồng (giảm tới 48.16%) so với năm 2016 Điều này cho thấy công tác quản lý nợ của ngân hàng đang gặp những khó khăn và tình hình có những chuyển biến xấu Như đã đề cập ở những mục trên, do tình hình sản xuất của khách hàng doanh nghiệp đang có vấn đề, vốn bị ứ đọng, thậm chí nhiều khách hàng bị phá sản nên ngân hàng không thể thu hồi được nợ dẫn đến tỷ lệ thu hồi nợ giảm sút, hiệu quả đầu tư tín dụng không cao.

Đánh giá chất lượng tín dụng tại VPBank chi nhánh Phương Mai

2.4.1 Những kết quả đạt được

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phương Mai đã có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô hoạt động, phục vụ đa dạng các thành phần kinh tế Ngân hàng luôn theo dõi sát sao tình hình kinh tế trong và ngoài nước nhằm định hướng phát triển đúng đắn Dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, ngân hàng không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động.

VPBank Phương Mai đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng nhờ sự hỗ trợ từ các đối tác và nỗ lực không ngừng của toàn bộ nhân viên khi đến địa phương.

Ngân hàng nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh, vì vậy chi nhánh luôn triển khai các giải pháp hiệu quả để nâng cao khả năng huy động vốn Các hoạt động bao gồm tuyên truyền các gói gửi tiết kiệm qua tờ rơi, quảng cáo trên mạng xã hội, và treo bảng hiệu tại chi nhánh Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng đào tạo nhân viên chuyên nghiệp để tạo sự thoải mái cho khách hàng, cắt giảm thủ tục rườm rà, và khuyến khích gửi tiết kiệm thông qua các chương trình ưu đãi lãi suất cùng bốc thăm trúng thưởng.

Doanh số cho vay của chi nhánh đã tăng trưởng liên tục qua các năm, cho thấy uy tín ngày càng cao của chi nhánh đối với các đối tác trong khu vực, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Công tác phục vụ khách hàng đã có nhiều đổi mới, với phong cách phục vụ văn minh và lịch sự của đội ngũ nhân viên, tạo ấn tượng tốt với khách hàng Nhờ đó, số lượng khách đến giao dịch ngày càng tăng và thị phần của ngân hàng được mở rộng.

Chi nhánh đã xây dựng và duy trì mối quan hệ vững chắc với khách hàng truyền thống, đồng thời tập trung vào các khách hàng sản xuất kinh doanh hiệu quả và uy tín Đặc biệt, chi nhánh thiết lập mối quan hệ lâu dài với các công ty lớn, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín của chi nhánh trong thời gian qua.

Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ đã thúc đẩy sự gia tăng các dịch vụ ngân hàng, với số lượng khách hàng sử dụng các tiện ích như SMS Banking và Internet Banking ngày càng cao Điều này giúp giao dịch trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn cho người dùng.

Vào thứ Sáu, chi nhánh thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng.

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, hoạt động tín dụng tại chi nhánh VPBank Trần Duy Hưng vẫn gặp một số hạn chế Do đó, ngân hàng cần triển khai các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng tín dụng (CLTD) trong thời gian tới Những hạn chế này cần được xác định và giải quyết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Nguồn vốn huy động đã tăng, nhưng chủ yếu là vốn ngắn hạn, trong khi nguồn vốn trung và dài hạn vẫn còn thấp Vốn trung và dài hạn có tính ổn định cao hơn so với vốn ngắn hạn, điều này giúp ngân hàng có sự chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh.

Vào thứ hai, thông tin về khách hàng được thu thập chưa hiệu quả, chủ yếu dựa vào dữ liệu có sẵn của ngân hàng Việc thẩm định thông tin đôi khi không chủ động, phụ thuộc vào hồ sơ mà khách hàng cung cấp.

Cán bộ ngân hàng cần nâng cao khả năng khai thác khách hàng mới và tư vấn tận tình về thông tin sản phẩm, phương án kinh doanh và cách sử dụng vốn hiệu quả Đồng thời, ngân hàng cũng cần phát triển nhiều phương án khuyến khích khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.

Trình độ cán bộ chuyên môn trong ngân hàng chưa đồng đều, với đội ngũ cán bộ có năng lực cao và nhiệt huyết học hỏi nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn Điều này dẫn đến việc không lường trước được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh Hơn nữa, công tác kiểm tra và kiểm soát chưa được thực hiện đúng mức, và ngân hàng vẫn thiếu nhân sự cho công tác thanh tra.

Công tác Marketing đã bắt đầu mang lại hiệu quả, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục Cần thực hiện các điều chỉnh cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng dư nợ.

Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tại ngân hàng VPBank chi nhánh Phương Mai, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan Dưới đây là những nguyên nhân chính.

+ Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng

3.1 Định hướng phát triển nghiệp vụ tín dụng trong thời gian tới

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phương Mai sẽ tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được và mở rộng hoạt động tín dụng, tập trung vào các định hướng chiến lược trong thời gian tới.

Ngân hàng đang tập trung vào việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng thông qua các biện pháp đa dạng, đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả Để tăng thị phần tín dụng trong tổng sử dụng vốn sinh lời, ngân hàng áp dụng nhiều chương trình ưu đãi về lãi suất và tăng cường đội ngũ cán bộ nhân viên cả về số lượng lẫn chất lượng Điều này giúp theo dõi sát sao các đơn vị hiện có và tìm kiếm nguồn khách hàng mới Ngân hàng cũng chú trọng mở rộng cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh, cần mở rộng mạng lưới huy động một cách hợp lý và đa dạng hóa các hình thức huy động có tính cạnh tranh Bên cạnh đó, việc chủ động linh hoạt trong áp dụng lãi suất và nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng cũng là yếu tố quan trọng.

3.1.2 Định hướng cho nghiệp vụ tín dụng

Tái cơ cấu bộ máy tín dụng để trở nên gọn nhẹ và hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng yêu cầu của chi nhánh trong bối cảnh mới Đồng thời, cần tăng cường công tác kiểm tra trực tiếp và giám sát từ xa, thường xuyên thực hiện kiểm tra và kiểm soát nội bộ.

Chủ động tìm kiếm và khai thác nguồn khách hàng mới là rất quan trọng, đồng thời duy trì các mối quan hệ hiện có để nâng cao hiệu quả chăm sóc khách hàng.

Thông qua các tổ chức đầu mối như Hiệp hội các ngân hàng và doanh nghiệp, ngân hàng có thể nắm bắt xu hướng phát triển và xác định các doanh nghiệp mạnh, từ đó chủ động giới thiệu các gói sản phẩm cạnh tranh Điều này tạo cơ hội tiếp cận các doanh nghiệp trên toàn quốc, giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục khách hàng và điều chỉnh danh mục tín dụng phù hợp với đặc điểm ngành cũng như tính chu kỳ của sản phẩm, đồng thời là cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả.

Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm giải quyết nợ quá hạn và cơ cấu lại dư nợ cho vay, đồng thời duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức chấp nhận được Tăng cường tỷ trọng cho vay có tài sản bảo đảm (TSBĐ) đối với khách hàng không chỉ giảm thiểu rủi ro tín dụng mà còn thúc đẩy khách hàng thực hiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của mình.

- Đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ trong hoạt động ngân hàng và tiếp tục đào tạo thêm nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Phương Mai

Dựa trên những hạn chế hiện tại và định hướng phát triển của ngân hàng, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tài chính tại chi nhánh trong thời gian tới, dựa vào kiến thức đã học trong trường.

3.2.1 Đa dạng hóa danh mục sản phẩm cho vay của ngân hàng

Ngành ngân hàng đối mặt với rủi ro cao, đặc biệt là trong hoạt động cho vay, do đó việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm cho vay là cần thiết để giảm thiểu rủi ro Chi nhánh Phương Mai của Ngân hàng VPBank hiện có dư nợ cho vay cao đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy cần có chính sách phân tán danh mục cho vay để tránh tập trung quá mức vào một nhóm khách hàng Việc tài trợ cho nhiều khách hàng sẽ giúp giảm thiểu rủi ro, nhưng không có nghĩa là giảm dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước khi quyết định cho vay Ngoài ra, cần mở rộng nguồn khách hàng mới, đặc biệt là cho vay tiêu dùng, do nhu cầu về hàng hóa như ô tô và nhà cửa ngày càng tăng, trong khi dư nợ cho vay ở nhóm này còn thấp Với sự cạnh tranh gia tăng trong thị trường cho vay doanh nghiệp, việc tăng thị phần cho vay tiêu dùng là hoàn toàn hợp lý.

3.2.2 Đẩy mạnh công tác huy động vốn Đây là công tác bổ trợ để nâng cao CLTD và có tầm quan trọng tương đương với hoạt động cho vay bởi huy động và cho vay là 2 giai đoạn của hoạt động ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau Huy động vốn hiệu quả thì mới có cơ sở để cho vay và ngược lại có sử dụng vốn hiệu quả thì nguồn vốn mới được tiếp tục bổ sung, mở rộng quy mô kinh doanh Do vậy muốn nâng cao CLTD, mở rộng quy mô hoạt động thì ngân hàng cần có những chính sách nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn. Trong những năm qua công tác huy động vốn khá thành công nên chi nhánh cần chú trọng quan tâm đến nó hơn nữa Có như vậy thì mới thu hút được nhiều khách hàng đến vay vốn bởi khách hàng là những người marketing tuyệt vời nhất Để các nguồn tiền gửi tiếp tục phát triển ổn định chi nhánh cần

Ngân hàng nên tập trung vào các nguồn vốn trung và dài hạn, vì chúng có tính ổn định cao hơn so với vốn ngắn hạn Điều này giúp ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro hiệu quả.

- Tiếp tục cải tiến phong cách, phương thức giao dịch để chất lượng phục vụ ngày càng hoàn thiện hơn

Việc tích hợp các công nghệ tiên tiến vào dịch vụ ngân hàng không chỉ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc huy động vốn.

Ngân hàng cần mở rộng hoạt động đến những khu vực chưa được khai thác, đồng thời tăng cường các hoạt động tiếp thị và quảng bá sản phẩm Kết hợp với phong cách phục vụ lịch sự và thoải mái sẽ giúp xây dựng hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng.

- Đưa ra các chính sách lãi suất phù hợp để thu hút lượng vốn cần thiết

3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định

Quy trình thẩm định và phân tích hồ sơ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng (CLTD) Một quy trình thẩm định hiệu quả giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay dễ dàng hơn, từ đó nâng cao hiệu suất tín dụng Mặc dù quy trình thẩm định tại chi nhánh đã đạt được nhiều thành công trong những năm qua, vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục Do đó, ngân hàng cần triển khai các giải pháp để cải thiện những khâu còn hạn chế trong quy trình này.

Thẩm định bao gồm hai bước chính: thu thập và xử lý thông tin Ngân hàng có thể thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn như phỏng vấn khách hàng, thông tin nội bộ, báo cáo tài chính và các nguồn bên ngoài Tuy nhiên, sự đa dạng của thông tin có thể gây khó khăn do mức độ tin cậy khác nhau Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng thường thu thập thông tin qua phỏng vấn, báo cáo tài chính hoặc cử cán bộ đến nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng Tuy nhiên, việc chỉ dựa vào thông tin từ khách hàng có thể dẫn đến độ chính xác không cao, vì khách hàng thường có xu hướng thiếu trung thực để nhanh chóng vay vốn Do đó, ngân hàng cần mở rộng thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như công ty cung cấp thông tin doanh nghiệp, ngân hàng khác và đối thủ cạnh tranh, đồng thời cần chọn lọc thông tin để đảm bảo tính chính xác.

Ngày đăng: 09/08/2021, 13:59

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w