1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh lâm đồng

171 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Đơn Vị Hành Chính Sự Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Lâm Đồng
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn
Thành phố Lâm Đồng
Định dạng
Số trang 171
Dung lượng 1,89 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấ p thi ế t và lý do ch ọn đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tượ ng nghiên c ứ u và ph ạ m vi nghiên c ứ u (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Dữ liệu nghiên cứu (14)
  • 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (15)
  • 8. K ế t c ấ u c ủa đề tài (15)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (17)
    • 1.1 Tổng quan các nghiên cứu trước (17)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (32)
    • 2.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ (32)
      • 2.1.1 Khái niệm và bản chất chung về kiểm soát nội bộ (32)
      • 2.1.2 Các báo cáo v ề KSNB c ủ a các qu ố c gia trên th ế gi ớ i (34)
      • 2.1.3 Giới thiệu về báo cáo INTOSAI (35)
    • 2.2 Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB (43)
    • 2.3 Tính h ữ u hi ệ u c ủ a h ệ th ố ng KSNB (44)
    • 2.4 Mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống KSNB và các bên quan liên (46)
      • 2.4.1 Mối quan hệ giữa các thành phần với nhau của hệ thống KSNB (46)
      • 2.4.2 Mối quan hệ giữa các bên liên quan (46)
    • 2.5 Đặc điể m c ủa đơ n v ị hành chính s ự nghi ệ p (47)
      • 2.5.1 Khái niệm (47)
      • 2.5.2 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp (48)
    • 2.6 Lý thuy ế t n ề n t ả ng (48)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (51)
    • 3.1 Phương pháp nghiên cứu (51)
    • 3.2 Quy trình khung nghiên cứu luận văn (52)
      • 3.2.1 Thi ế t k ế nghiên c ứ u (53)
      • 3.2.2 Nguồn dữ liệu (54)
    • 3.3 Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu (55)
      • 3.3.1 Xây d ự ng mô hình nghiên c ứ u (55)
    • 3.4 Xây dựng thang đo (59)
      • 3.4.1 Tổng hợp nghiên cứu trước về thang đo của các nhân tố (59)
      • 3.4.2 Xây d ựng thang đo (63)
      • 3.4.3 Thiết kế bảng câu hỏi (69)
      • 3.4.4 Thực hiện nghiên cứu (70)
      • 3.4.5 Mô tả dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu (70)
  • CHƯƠNG 4: KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (72)
    • 4.1 Giới thiệu về đơn vị hành chính sự nghiệp tại UBND Tỉnh Lâm Đồng (72)
      • 4.1.1 Đặc điểm và cơ cấ u b ộ máy c ủa đơn vị hành chính s ự nghi ệ p thu ộ c (72)
    • 4.2 Th ự c tr ạ ng v ề h ệ th ố ng ki ể m soát n ộ i b ộ t ại các đơn vị HCSN trên đị a bàn Tỉnh Lâm Đồng (74)
      • 4.2.1 Môi trường kiểm soát (75)
      • 4.2.2 Đánh giá rủ i ro (78)
      • 4.2.3 Hoạt động kiểm soát (80)
      • 4.2.4 Thông tin truyền thông (0)
      • 4.2.5 Giám sát (83)
      • 4.2.6 Công nghệ thông tin (84)
      • 4.2.7 Cơ sở pháp lý (88)
    • 4.3 Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống (88)
      • 4.3.1 Ki ểm định thang đo bằ ng h ệ s ố tin c ậy Cronbach’s Alpha (88)
        • 4.3.1.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo môi trường kiểm soát (90)
        • 4.3.1.2 Đánh giá độ tin cậy thang đo đánh giá rủi ro (91)
        • 4.3.1.3 Đánh giá độ tin c ậy thang đo hoạt độ ng ki ể m soát (93)
        • 4.3.1.4 Đánh giá độ tin cậy thang đo thông tin và truyền thông (95)
        • 4.3.1.5 Đánh giá độ tin cậy thang đo hoạt động giám sát (97)
        • 4.3.1.6 Đánh giá độ tin c ậy thang đo công nghệ thông tin (97)
        • 4.3.1.7 Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc hữu hiệu (99)
      • 4.3.2 Kiểm định giá trị thang đo – phương pháp phân tích nhân tố khám phá (99)
        • 4.3.2.1 Phân tích nhân tố EFA cho nhóm biến độc lập (100)
        • 4.3.2.2 Phân tích nhân t ố EFA cho nhóm bi ế n ph ụ thu ộ c (104)
      • 4.3.3 Tương quan và hồi quy (106)
        • 4.3.3.1 Kiểm định tương quan (106)
        • 4.3.3.2 Phân tích hồi quy (108)
        • 4.3.3.3 Ki ểm đị nh mô hình h ồ i quy (109)
        • 4.3.3.4 Kết quả kiểm định các giải thuyết của mô hình nghiên cứu (113)
    • 5.1 Kết luận (115)
    • 5.2 Ki ế n ngh ị nh ữ ng gi ả i pháp nh ằ m nâng cao tính h ữ u hi ệ u c ủ a h ệ th ố ng KSNB tại các đơn vị HCSN thuộc UBND Tỉnh Lâm Đồng (119)
      • 5.2.1 Gi ả i pháp hoàn thi ệ n y ế u t ố thông tin và truy ề n thông (121)
      • 5.2.2 Giải pháp hoàn thiện yếu tố đánh giá rủi ro (122)
      • 5.2.3 Giải pháp hoàn thiện yếu tố hoạt động giám sát (123)
      • 5.2.4 Gi ả i pháp hoàn thi ệ n y ế u t ố môi trườ ng ki ể m soát (123)
      • 5.2.5 Giải pháp hoàn thiện yếu tố công nghệ thông tin (124)
      • 5.2.6 Giải pháp hoàn thiện yếu tố hoạt động kiểm soát (125)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t và lý do ch ọn đề tài

Song hành với sự phát triển của nền kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) dưới sự quản lý của nhà nước ngày càng hoàn thiện, góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội và an sinh phúc lợi xã hội Các đơn vị HCSN được thành lập nhằm thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn như kinh tế, y tế, giáo dục, văn hóa và khoa học công nghệ, hoạt động chủ yếu bằng nguồn kinh phí nhà nước hoặc từ các nguồn khác như thu phí và viện trợ không hoàn lại Mục tiêu của các đơn vị này không phải là tối đa hóa lợi nhuận mà là phục vụ cộng đồng, sử dụng hợp lý nguồn lực nhà nước, chống lãng phí và tham nhũng, đồng thời tăng cường trách nhiệm giải trình và minh bạch tài chính công Để đạt được mục tiêu này, kiểm soát nội bộ là công cụ quan trọng trong quản lý tài chính công, do đó nhà nước đã có những định hướng rõ ràng về việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý ngân sách, theo quy định tại văn kiện XI của đại hội Đảng toàn quốc.

Theo nghị quyết số 25/2016/QH14, mục tiêu của kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016-2020 là sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính và tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát tài chính, kiểm toán Tuy nhiên, đến nay, nhà nước chưa ban hành chế tài bắt buộc về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị công, dẫn đến việc hướng dẫn xây dựng hệ thống này chưa đầy đủ và đồng bộ Sự thiếu phối hợp giữa KSNB với hoạt động ngoại kiểm khiến nhiều đơn vị mơ hồ về khái niệm và chức năng của KSNB, dẫn đến hoạt động kiểm soát chưa hiệu quả Bên cạnh đó, hiệu suất kiểm tra và thanh tra tại các đơn vị hành chính địa phương cũng còn hạn chế, như báo cáo số 879/BC-KTNN ngày 16/07/2014 đã chỉ ra những hạn chế trong công tác kiểm tra, thanh tra đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính đến năm 2018, cả nước có 11.162 đơn vị hành chính Tuy nhiên, nguồn nhân lực của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước còn hạn chế, gây khó khăn trong việc thực hiện công tác thanh tra và kiểm toán toàn diện cho tất cả các đơn vị.

Theo báo cáo số 879/BC-KTNN, tần suất kiểm toán của cơ quan ngoại kiểm đối với các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương chỉ diễn ra khoảng 2-3 năm một lần Ngoài ra, kiểm toán chỉ chọn mẫu một số đơn vị dự toán trực thuộc có nguồn tài chính lớn, do số lượng đơn vị HCSN rất lớn, dẫn đến việc cơ quan ngoại kiểm không thể bao quát toàn bộ các đơn vị, đặc biệt là các đơn vị thuộc ngân sách địa phương.

Việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công là một nhu cầu thiết yếu, đòi hỏi sự quan tâm đúng mức từ phía nhà nước Hệ thống KSNB không chỉ giúp người lãnh đạo hình dung rõ ràng về công việc và trách nhiệm kiểm soát của mình, mà còn là cơ sở quan trọng để điều hành, từ đó giúp đơn vị đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Lâm Đồng, tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ, đang có tốc độ tăng trưởng cao và tiềm năng phát triển lớn Những năm qua, tỉnh đã có những cải tiến tích cực trong công tác kiểm tra nội bộ và thanh tra việc sử dụng ngân sách nhà nước theo quyết định 791/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính Mặc dù đã ban hành các văn bản hướng dẫn về kiểm soát nội bộ, nhưng báo cáo từ thanh tra, kiểm toán nhà nước khu vực IV cho thấy vẫn còn nhiều sai phạm trong quản lý tài chính kế toán và đầu tư tại Lâm Đồng.

Do thời gian nghiên cứu hạn chế cho luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung vào đề tài: “Nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.”

Sau khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến hoạt động của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công, tác giả mong muốn xác định những nhân tố và giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện và nâng cao nhận thức về hệ thống KSNB tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) ở tỉnh Lâm Đồng.

Mục tiêu nghiên cứu

Khám phá và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) ở tỉnh Lâm Đồng Từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB cho từng đơn vị HCSN.

Thứ nhất, khám phá nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống

KSNB tại các đơn vị HCSN tại Lâm Đồng

Thứ hai, đo lường đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các đơn vị HCSN Lâm Đồng

Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) trên địa bàn Lâm Đồng.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng tới sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các đơn vị HCSN tại Lâm Đồng?

Câu 2: Mức độảnh hưởng của từng nhân tốđến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các đơn vị HCSN tại Lâm Đồng?

Câu 3 : Có những giải pháp, kiến nghị nào giúp hoàn thiện mà nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các đơn vị HCSN tại Lâm Đồng?

Đối tượ ng nghiên c ứ u và ph ạ m vi nghiên c ứ u

- Khách thể nghiên cứu: Các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Tỉnh Lâm Đồng

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB

- Không gian nghiên cứu: Các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng (Hình 4.1 Sơ đồ cơ cấu Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Lâm Đồng)

- Thời gian nghiên cứu: Năm 2018

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp hỗn hợp dạng khám phá, kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định tính là phương pháp chủ yếu được áp dụng để khám phá các hiện tượng khoa học và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Luận văn này dựa trên mô hình khuôn mẫu báo cáo INTOSAI và COBIT để làm rõ các thành phần của hệ thống KSNB.

Dựa trên mô hình và nghiên cứu đã công bố từ luận văn, luận án và các bài báo uy tín trong và ngoài nước, việc đảm bảo chất lượng kết quả nghiên cứu là rất quan trọng Sau khi trao đổi với chuyên gia và giảng viên hướng dẫn, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được xác định, cùng với tầm quan trọng của chúng trong việc đạt được mục tiêu tổ chức Điều này giúp củng cố mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình mà tác giả sẽ kiểm định Cuối cùng, bảng câu hỏi được xây dựng và khảo sát dữ liệu sẽ được tiến hành để phục vụ cho phương pháp định lượng.

Nghiên cứu định lượng nhằm mục đích kiểm định lý thuyết khoa học hay kiểm định kết quả nghiên cứu định tính

Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát với thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố Quá trình khảo sát được thực hiện với các đối tượng nghiên cứu và ý kiến chuyên gia nhằm đảm bảo độ tin cậy và chất lượng của bảng câu hỏi Bảng câu hỏi cần đảm bảo đầy đủ các câu hỏi đo lường và khái niệm nghiên cứu, đồng thời phải kích thích sự hợp tác của người trả lời bằng cách không quá dài, rõ ràng và dễ hiểu.

Tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của cán bộ, công chức, thủ trưởng đơn vị và giám đốc Sở đang làm việc tại các Sở, ban, ngành tỉnh Lâm Đồng, dựa trên bảng câu hỏi phù hợp Dữ liệu khảo sát được thu thập qua nhiều hình thức như gửi email, phỏng vấn trực tiếp và trao đổi qua điện thoại.

- Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ

- Đánh giá độ tin cậy bằng việc ứng dụng hệ số Cronbach’s Alpha

- Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Đánh giá, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình hồi quy

- Kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu

- Đưa ra kết luận và đề xuất kiến nghị về hệ thống KSNB tại cơ quan HCSN Lâm Đồng.

Dữ liệu nghiên cứu

- Tham khảo ý kiến chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu

Các bảng khảo sát thu thập dữ liệu trực tiếp từ các đối tượng nghiên cứu như kế toán viên, kế toán trưởng, thanh tra tại các đơn vị hành chính sự nghiệp, thủ trưởng đơn vị và giám đốc Sở.

- Các số liệu về BCTC được công khai trên trang wed của UBND Tỉnh Lâm Đồng

- Các văn bản pháp luật hiện hành, quy định, quy chế tại các đơn vị

- Số liệu thống kê từ Cục Thống kê Tỉnh Lâm Đồng.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Dựa trên việc kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu từ các bài báo và luận văn đã được công bố, luận văn này áp dụng khuôn mẫu lý thuyết INTOSAI và COBIT để khám phá những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) ở Lâm Đồng, đồng thời phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.

Nghiên cứu sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị HCSN ở Lâm Đồng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế hiện tại và nâng cao hoạt động của hệ thống KSNB.

Nghiên cứu này nhằm cung cấp những gợi ý quý báu cho các nhà lãnh đạo trong bộ máy hành chính nhà nước, giúp họ lựa chọn và xây dựng hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) phù hợp với đặc điểm tổ chức tại địa phương.

K ế t c ấ u c ủa đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1 : Tổng quan các nghiên cứu trước

Chương 2 : Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ

Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 : Kết quả nghiên cứu

Chương 5 : Kết luận và kiến nghị

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Tổng quan các nghiên cứu trước

Tác giả O’Leary, Iselin và Sharma (2006) đã nghiên cứu về "Ảnh hưởng của yếu tố kiểm soát nội bộ đối với đánh giá của kiểm toán viên về KSNB" và "Phát triển mô hình tiêu chuẩn cho đánh giá hệ thống KSNB", được công bố trên School of Accountancy Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò quan trọng của kiểm soát nội bộ trong việc nâng cao chất lượng đánh giá của kiểm toán viên đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.

Queensland University of technology , Brisbane, Australia

Nghiên cứu này phát triển mô hình đánh giá kiểm soát nội bộ ICE, khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước Mẫu nghiên cứu được lấy từ 94 kiểm toán viên thuộc 5 công ty kiểm toán khác nhau, nhằm đánh giá cấu trúc kiểm soát nội bộ theo mô hình ICE Kết quả đã giúp xây dựng mô hình nghiên cứu với 3 thành phần chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin và thủ tục kiểm soát, bao gồm 7 biến quan sát Phương pháp nghiên cứu sử dụng so sánh, phân tích và thống kê mô tả ý kiến của kiểm toán viên.

Các khoản mục được kiểm toán viên sử dụng để đánh giá hệ thống KSNB bao gồm:

- Triết lý của người lãnh đạo

- Phân công và trách nhiệm

Nghiên cứu của tác giả Gamage và cộng sự (2014) về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại quốc doanh ở Sri Lanka, được công bố trên tạp chí nghiên cứu khoa học và công sáng tạo quốc tế, nhằm đánh giá hoạt động của hệ thống KSNB Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ các ngân hàng nhà nước trong việc bảo vệ tài sản và phòng ngừa gian lận, sai sót Nghiên cứu khảo sát hai ngân hàng nhà nước lớn nhất với 64 chi nhánh, dựa trên khuôn khổ COSO 2002, nhằm kiểm tra cấu trúc và tính chất của hệ thống KSNB, xác định mối quan hệ giữa các thành phần KSNB và đánh giá tính hiệu quả của hệ thống này trong các ngân hàng thuộc khu vực chính phủ Hệ thống KSNB được xây dựng gồm các thành phần: môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động giám sát, và thông tin truyền thông.

Tác giả đã tổng hợp bốn mô hình nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) từ nhiều nghiên cứu khác nhau, trong đó có những nghiên cứu tiêu biểu đáng chú ý.

1 Nghiên cứu của tác giả Fadzil, Haron, Janta, 2005 đã thực hiện một nghiên cứu để xác định liệu hoạt động kiểm toán nội bộ tại các công ty niêm yết ở Malaysia có tuân thủ theo các tiêu chuẩn SPPIA (tiêu chuẩn thực hành chuyên nghiệp của kiểm toán viên nội bộ) hay không? Và xác định liệu rằng việc tuân thủ SPPIA sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống KSNB của những công ty này hay không Nghiên cứu đánh giá kiểm toán nội bộ là các biến độc lập và chất lượng của hệ thống

KSNB là biến phụ thuộc Chất lượng của hệ thống KSNB được đo lường bằng 5 thành phần chính của nó theo khuôn khổ báo cáo COSO

Kết quả nghiên cứu đưa ra:

- Việc quản lý bộ phận kiểm toán nội bộ với trình độ chuyên môn chuyên nghiệp sẽ ảnh hưởng đến khía cạnh giám sát của HTKSNB

- Phạm vi thực hiện công việc của kiểm toán viên nội bộ ảnh hưởng đến khía cạnh thông tin và truyền thông của HTKSNB

Quản lý bộ phận kiểm toán nội bộ, cùng với hoạt động, chương trình và báo cáo kiểm toán, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).

- Hoạt động kiểm toán và báo cáo kiểm toán ảnh hưởng đến khía cạnh hoạt động kiểm soát

Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu về chất lượng của hệ thống KSNB

(Nguồn: Mô hình nghiên cứu Fadzil, Haron, & Jantan (2005))

2 Nghiên cứu Mawanda, 2008 với đề tài: “Ảnh hưởng của hệ thống KSNB vào hiệu quả tài chính tại các đơn vị giáo dục tại Uganda” Nghiên cứu đã kiểm tra ảnh hưởng của hệ thống KSNB đối với hiệu suất hoạt động tài chính trong một tổ chức giáo dục đại học tại Uganda Cách tiếp cận yếu tố KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, kiểm toán nội bộ, các hoạt động kiểm soát Hiệu suất hoạt động tài chính được đo lường bằng các nhân tố như: Tính thanh khoản, trách nhiệm báo cáo và giải trình

Nghiên cứu này nhằm thiết lập mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ (KSNB) và hệ thống hoạt động tài chính trong lĩnh vực giáo dục Ba biến trung gian được xác định là Bộ Giáo dục, chính sách của chính phủ và Hội đồng Giáo dục Đại học, từ đó làm rõ vai trò của từng yếu tố trong việc ảnh hưởng đến hoạt động tài chính trong giáo dục.

Nghiên cứu cho thấy có một mối quan hệ quan trọng giữa kiểm soát nội bộ (KSNB) và hoạt động tài chính của các tổ chức giáo dục Mối liên hệ này được minh họa rõ ràng trong hình dưới đây.

Hình 1.2 Mô hình các nhân tố KSNB ảnh hưởng hoạt động tài chính

Nguồn: Mô hình nghiên cứu của Mawanda (2008)

3 Nghiên cứu của tác giả Angella Amudo và Eno L Inanga, 2009 với đề tài

Nghiên cứu “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: nghiên cứu tại Uganda năm 2009” khảo sát dữ liệu từ các nước thành viên khu vực RMCs của nhóm ngân hàng phát triển Châu Phi, nhằm đề xuất một mô hình khái niệm để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các dự án khu vực Nhà nước tại Uganda, được bảo trợ bởi Ngân hàng phát triển Châu Phi Mô hình thực nghiệm này dựa trên khuôn khổ báo cáo COSO và COBIT.

Nghiên cứu này tập trung vào 6 biến độc lập quan trọng: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông, giám sát và công nghệ thông tin Những yếu tố này đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện hiệu quả quản lý và đảm bảo an toàn thông tin trong tổ chức.

- Biến điều tiết: Mối quan hệ cộng tác, ủy quyền

- Biến phụ thuộc: Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB

Nghiên cứu cho thấy rằng sự thiếu hụt một trong các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) sẽ dẫn đến việc hệ thống này không hoạt động hiệu quả.

Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp quan sát và phân tích tài liệu, do đó chưa thực hiện nghiên cứu định lượng, dẫn đến việc chưa thể đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến biến phụ thuộc bằng số liệu thống kê.

Giới hạn nghiên cứu chỉ tập trung vào các dự án trong khu vực công tại Uganda, do đó, kết quả có thể khác biệt tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia và địa phương.

Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu đánh giá HTKSNB tại Uganda

Nguồn :Mô hình của Amudo, Angella, (2009)

4 Trong năm 2011, cùng một mô hình cũng được đề cập ở nghiên cứu của Angella & Eno, đã được 2 nhà nghiên cứu Sultana và Haque phát triển trong đề tài :

“Evaluation of Internal control structure : Evidence from Six Listed banks in

Nghiên cứu "Đánh giá cấu trúc của hệ thống KSNB: bằng chứng tại sáu ngân hàng niêm yết tại Bangladesh" phát triển một mô hình khái niệm để đánh giá cấu trúc KSNB, dựa trên mô hình nghiên cứu của Angella & Eno, nhưng loại bỏ yếu tố công nghệ thông tin.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Tổng quan về kiểm soát nội bộ

Hình 2.1: Mô hình KSNB theo INTOSAI

Nguồn : (“INTOSAI GOV 9100, Guidelines for Internal control Standards for

2.1.1 Khái niệm và bản chất chung về kiểm soát nội bộ

 Khái niệm kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO

Kiểm soát nội bộ là một quá trình được thiết lập bởi hội đồng quản trị, nhà quản lý và nhân viên, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về hoạt động, báo cáo tài chính và tuân thủ quy định.

Sponsoring Organization of the Treadway Commission - Framework Guidance,”

 Khái niệm kiểm soát nội bộ theo báo cáo INTOSAI

Kiểm soát nội bộ là một quy trình toàn diện, được ảnh hưởng bởi các nhà quản lý và nhân viên trong tổ chức Quy trình này nhằm xác định rủi ro và cung cấp sự đảm bảo hợp lý để đạt được các mục tiêu của đơn vị.

Mục tiêu của hệ thống KSNB bao gồm:

- Thực hiện các hoạt động trong đơn vị một cách có kỷ cương, có giá trị đạo đức, kinh tế, hữu hiệu và hiệu quả

Tăng cường trách nhiệm giải trình là yếu tố quan trọng trong các hoạt động của nhà nước, đảm bảo việc công khai và giải thích thông tin liên quan đến tài chính công.

- Tuân thủ quy định pháp luật, các nguyên tắc, quy chế tại đơn vị

- Bảo vệ nguồn tài sản công sử dụng hợp lý, không bị thất thoát

So với báo cáo COSO, định nghĩa về KSNB theo INTOSAI nhấn mạnh khía cạnh đạo đức, khẳng định rằng công chức (CBCC) là những người được nhà nước trao quyền để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Trong quá trình quản lý đời sống xã hội, CBCC có trách nhiệm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, từ đó nâng cao trách nhiệm đối với đất nước và củng cố lòng tin của người dân vào chính phủ Điều này tạo ra sự khác biệt rõ rệt giữa các đơn vị nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.

 Khái niệm KSNB theo chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 315

Tại Việt Nam, theo khía cạnh của chuẩn mực kiểm toán VN có định nghĩa như sau :

Kiểm soát nội bộ là quá trình do ban quản trị và ban giám đốc thiết kế, thực hiện và duy trì nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu của đơn vị Quá trình này tạo ra sự đảm bảo hợp lý về độ tin cậy trong báo cáo tài chính, hiệu quả hoạt động, và tuân thủ pháp luật cùng các quy định liên quan.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) có nhiều định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào cách nhìn nhận và quan điểm từ nhiều khía cạnh Theo Giáo trình kiểm toán của Đại học Kinh tế TP.HCM (2014, trang 30-31), KSNB có những đặc điểm chung quan trọng cần được hiểu rõ.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) không chỉ đơn thuần là thủ tục hay chính sách thực hiện ở những thời điểm nhất định, mà thực chất là một quá trình hoạt động liên tục, diễn ra ở mọi cấp độ trong toàn bộ đơn vị.

- Tất cả các thành viên đều phải tham gia vào hoạt động KSNB

- Nhà lãnh đạo chịu trách nhiệm cho việc xây dựng một HTKSNB thích hợp với đặc điểm và văn hóa môi trường của đơn vị

Kiểm soát nội bộ mang lại sự đảm bảo hợp lý, nhưng không đảm bảo tuyệt đối rằng các mục tiêu sẽ luôn đạt được hoặc rằng rủi ro liên quan đến sai phạm sẽ không bao giờ xảy ra.

2.1.2 Các báo cáo về KSNB của các quốc gia trên thế giới

Báo cáo COSO 2013, được phát hành bởi Ủy ban Treadway, bao gồm năm tổ chức chủ chốt: Hiệp hội kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA), Hiệp hội quản trị viên tài chính (FEI), Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA) Phiên bản đầu tiên của báo cáo này đã được công bố vào năm 1992.

- Báo cáo Coco: Tháng 8 năm 1994, Ủy ban kiểm soát của Canada (Coco) đã ban hành một mô hình tương tự cho mô hình COSO được phát triển ở Mỹ

Vào tháng 12 năm 1994, tại Vương quốc Anh, nhóm công tác về kiểm soát nội bộ (KSNB) của Ủy ban về các khía cạnh tài chính của quản trị doanh nghiệp đã phát hành tài liệu mang tên “Kiểm soát nội bộ và báo cáo tài chính” Mô hình này, được gọi là mô hình kiểm soát nội bộ của Cadbury, tương đồng với các mô hình COSO và COCO đã được công bố trước đó, về định nghĩa và mục tiêu của KSNB.

2.1.3 Giới thiệu về báo cáo INTOSAI

INTOSAI với tên đầy đủ là International Organization of Supreme Audit Institutions được gọi là Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao

INTOSAI là tổ chức tự chủ, đại diện cho cộng đồng các cơ quan kiểm toán tối cao (SAI) toàn cầu, được thành lập vào năm 1953 tại Cuba Tổ chức này bao gồm bảy tổ chức kiểm toán tối cao khu vực: Mỹ La Tinh (OLACEFs), Châu Phi (AFROSAI), các quốc gia Ả Rập (ARABOSAI), Thái Bình Dương (PASAI), Châu Âu (EUROSAI), Châu Á (ASOSAI) và Caribe (CAROSAI) Hiện tại, INTOSAI có 191 quốc gia là thành viên và có trụ sở chính tại Vienna, Áo.

INTOSAI hiện có 5 thành viên liên kết, bao gồm Hiệp hội các tổ chức kiểm toán tối cao cộng đồng các nước sử dụng tiếng Pháp (AISCCUF), Tòa kiểm toán các liên minh kinh tế và tiền tệ Tây Phi (UEMOA), Viện kiểm toán nội bộ quốc tế (IIA), Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao cộng đồng các nước sử dụng tiếng Bồ Đào Nha (CPLP) và Ngân hàng Thế giới (WB).

Theo báo cáo kiểm toán nhà nước 2016, INTOSAI là cơ quan độc lập được thành lập để trao đổi kinh nghiệm và ý tưởng giữa các cơ quan kiểm toán tối cao (SAIs) trong lĩnh vực kiểm toán chính phủ Tổ chức này đã thiết lập các ủy ban, nhóm làm việc và đội thực hiện nhiệm vụ nhằm nghiên cứu các vấn đề chuyên môn của SAIs, từ đó xây dựng và phát triển các chuẩn mực, thông lệ và hướng dẫn kiểm toán cho các thành viên Bên cạnh đó, INTOSAI cũng hợp tác với Liên đoàn kế toán quốc tế để ban hành chuẩn mực kế toán công quốc tế.

Việt Nam gia nhập INTOSAI chính thức vào năm 1996 và từ đó, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam đã tích cực tham gia vào nhiều hoạt động chuyên môn của tổ chức này Quốc gia đã triển khai xây dựng và thực hiện các chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISSAI, góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán tại Việt Nam.

2.1.3.1 Mục tiêu của hệ thống KSNB

- Thực hiện các hoạt động một cách có trật tự, đạo đức, kinh tế, hữu hiệu và hiệu quả, phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức

- Đảm bảo cung cấp chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính đáng tin cậy

- Hoàn thành trách nhiệm giải trình

- Tuân thủ luật pháp và các quy định

- Bảo vệ tài sản chống mất mát, lạm dụng, thiệt hại do lãng phí, quản lý yếu kém, gian lận

2.1.3.2 Các thành phần của hệ thống KSNB theo báo cáo của INTOSAI:

Mặc dù các đơn vị có sự khác biệt lớn do nhiều yếu tố như mô hình tổ chức, quy mô, lĩnh vực hoạt động, mục tiêu, thể chế chính trị và văn hóa, nhưng mọi hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) đều bao gồm những thành phần cơ bản Theo tổ chức quốc tế INTOSAI, có năm thành phần chính trong hệ thống KSNB.

- Thông tin và truyền thông

Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB

Theo giáo trình kiểm toán của trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2014), hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) dù có cấu trúc hoàn hảo nhưng hiệu quả thực sự vẫn phụ thuộc vào yếu tố con người, năng lực và phẩm chất của nhân sự Hệ thống KSNB chỉ có thể giúp đơn vị giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế tiềm tàng.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố con người, dẫn đến nhiều sai sót trong thiết kế và phán đoán Những lỗi này có thể xuất phát từ sự bất cẩn, vô ý, đãng trí hoặc do không hiểu rõ hoặc hiểu sai các hướng dẫn từ cấp trên.

Nhân viên có thể gian lận và che giấu thông tin thông qua sự thông đồng với nhau hoặc với các đối tượng bên ngoài, dẫn đến việc lạm dụng quyền lực chức vụ trong tổ chức để phục vụ cho mục đích cá nhân.

Việc thay đổi chính sách và điều kiện kinh tế ngoài tầm kiểm soát của quản lý dẫn đến rủi ro liên tục biến động Quá trình xác định rủi ro là lặp đi lặp lại, buộc hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị phải điều chỉnh để ứng phó Sự thay đổi này làm gia tăng chi phí vận hành KSNB.

Thiết kế hệ thống KSNB đối mặt với giới hạn nguồn tài nguyên Yêu cầu là chi phí bỏ ra không được vượt quá lợi ích mang lại.

Tính h ữ u hi ệ u c ủ a h ệ th ố ng KSNB

According to the “INTOSAI GOV 9100, Guidelines for Internal Control Standards for the Public Sector, 2013,” internal control is focused on achieving specific outcomes that are interconnected with a range of overarching objectives These objectives are clearly defined and outlined within the guidelines.

Thực hiện hoạt động một cách có trật tự, đạo đức, kinh tế, hữu hiệu và hiệu quả là điều cần thiết để phù hợp với mục tiêu của tổ chức Đạo đức trong công vụ liên quan đến các nguyên tắc hành xử của cán bộ công chức, nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội một cách công bằng và hiệu quả Người dân có quyền nhận được giá trị từ nhà nước dựa trên cơ sở hợp pháp và công lý Vì vậy, đạo đức công vụ không chỉ là điều kiện tiên quyết mà còn là yếu tố củng cố lòng tin của nhân dân, tạo nền tảng vững chắc cho công tác quản trị.

Tại Việt Nam, đạo đức công vụ của cán bộ công chức được hình thành dựa trên nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, với bản chất phục vụ nhân dân Phẩm chất đạo đức công vụ không chỉ là nền tảng mà còn là trách nhiệm thiết yếu của mỗi cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

Kinh tế: Tính kinh tế được định nghĩa liên quan đến việc không lãng phí tài sản công

Có nghĩa là nhận được đúng nguồn lực, với chất lượng phù hợp được phân phát đúng thời điểm với chi phí thấp nhất

Hiệu quả được định nghĩa là mối quan hệ giữa tài nguyên sử dụng và kết quả đầu ra nhằm đạt được mục tiêu đề ra Điều này có nghĩa là tối thiểu hóa nguồn lực đầu vào để đạt được đầu ra nhất định, hoặc tối đa hóa đầu ra với lượng tài nguyên đầu vào nhất định.

Hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả đạt được mục tiêu đề ra, bao gồm việc thực hiện các hoạt động một cách trật tự và có giá trị đạo đức công Nó đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin báo cáo tài chính, tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, đồng thời sử dụng tài sản công một cách tiết kiệm, chống lãng phí và tham nhũng.

Hoàn thành trách nhi ệ m gi ả i trình

Trách nhiệm giải trình trong khu vực công là một yếu tố thiết yếu, yêu cầu chính quyền phải giải thích và chịu trách nhiệm về hành động của mình trước nhân dân Điều này tạo nên mối quan hệ công việc chặt chẽ giữa cá nhân, nhà nước và công chúng Để xác lập trách nhiệm giải trình, cần xem xét các khía cạnh như: ai chịu trách nhiệm, đối tượng nào được giải trình, vấn đề cụ thể nào được đề cập, công cụ thực hiện là gì, và những hậu quả có thể xảy ra Trách nhiệm giải trình có thể được phân chia thành bốn góc nhìn: trách nhiệm giải trình chính trị, hành chính, nghề nghiệp và xã hội.

Trách nhiệm giải trình đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch của chính phủ, thông qua việc phát triển và cung cấp thông tin tài chính cũng như phi tài chính đáng tin cậy Việc công khai thông tin này trong các báo cáo nội bộ và báo cáo cho các bên liên quan bên ngoài giúp mọi công dân dễ dàng tiếp cận và nắm bắt thông tin cần thiết.

Tuân th ủ lu ật pháp và các quy đị nh

Các tổ chức phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến việc quản lý tài sản công Pháp luật quy định rõ ràng về quy trình thu nhận và chi tiêu tài sản trong khu vực công, cũng như hướng dẫn cách thức hoạt động của các tổ chức này.

Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) là hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến việc tạo lập, phân phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn tiền tệ thuộc ngân sách nhà nước Luật NSNN hiện hành tại Việt Nam được quy định trong Luật Ngân sách 83/2015/QH13, có hiệu lực từ ngày 25 tháng 6 năm 2015.

 Luật kế toán số 88/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017

 Nghị định, thông tư hiện hành là 77/2017/TT-BTC ban hành 28 tháng 07 năm

2017 và bắt đầu có hiệu lực từ 12 tháng 09 năm 2017 hướng dẫn về chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước

 Thông tư 107/2017/TT-BTC Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017 và bắt đầu có hiệu lực 01 tháng

 Các quy định về hành vi chống gian lận và tham nhũng : Luật chống tham nhũng số 10/VBHN-VPQH, và Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ

B ả o v ệ tài s ả n ch ố ng m ấ t mát, l ạ m d ụ ng, thi ệ t h ạ i do lãng phí, qu ả n lý y ế u kém, gian l ậ n

Việc bảo vệ và sử dụng nguồn vốn tài sản công là rất quan trọng, mang lại lợi ích chung cho toàn xã hội Đồng thời, báo cáo kế toán ngân sách trong khu vực công thường dựa trên cơ sở tiền mặt, điều này dẫn đến việc thiếu thông tin cần thiết về việc sử dụng hợp lý nguồn tài sản công.

Mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống KSNB và các bên quan liên

2.4.1 Mối quan hệ giữa các thành phần với nhau của hệ thống KSNB

Mối quan hệ chặt chẽ giữa các mục tiêu chung của tổ chức và các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cho thấy rằng những mục tiêu này đại diện cho những gì tổ chức hướng tới, trong khi các thành phần KSNB là công cụ hỗ trợ để đạt được những mục tiêu đó.

2.4.2 Mối quan hệ giữa các bên liên quan

 Vai trò và trách nhiệm

Tất cả mọi cá nhân trong một tổ chức đều chịu trách nhiệm trong hoạt động của hệ thống KSNB

Người quản lý là người đứng đầu tổ chức, có trách nhiệm toàn diện cho các hoạt động của tổ chức, bao gồm thiết kế, triển khai, giám sát và duy trì hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB).

Kiểm soát nội bộ là một phần thiết yếu trong công việc hàng ngày của nhân viên, với mỗi cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Tất cả nhân viên cần chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến báo cáo, tuân thủ quy tắc ứng xử và tránh hành vi vi phạm chính sách pháp luật.

Các cá nhân và tổ chức bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), góp phần đạt được mục tiêu của tổ chức và cung cấp thông tin hữu ích Tuy nhiên, họ không chịu trách nhiệm về thiết kế, triển khai và hoạt động của KSNB.

Lập pháp và người điều chỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập quy tắc và chỉ thị, đồng thời ban hành các chính sách pháp luật liên quan đến KSNB Họ góp phần hình thành những quan điểm chung và thống nhất về hiểu biết đối với KSNB.

Đặc điể m c ủa đơ n v ị hành chính s ự nghi ệ p

Cơ quan hành chính nhà nước là một phần quan trọng của bộ máy nhà nước, hoạt động dưới sự chỉ đạo của cơ quan quyền lực cùng cấp Chức năng chính của các cơ quan này là thực hiện và điều hành các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, với cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền được xác định rõ ràng.

Theo Hiến pháp 1992, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

- Cơ quan hành chính cao nhất là Chính phủ ( Điều 109 Hiến pháp 1992)

- Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ)

- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở, phòng, ban của UBND)

Đơn vị sự nghiệp là tổ chức thừa hành, nhận lương từ ngân sách nhà nước và không hoạt động kinh doanh Được thành lập bởi các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội theo quy định pháp luật, đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân và cung cấp dịch vụ công trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch và lao động - thương binh xã hội Tại Lâm Đồng, một số đơn vị sự nghiệp tiêu biểu bao gồm Trường cao đẳng kinh tế Lâm Đồng, Bệnh viện tỉnh Lâm Đồng và Đài phát thanh truyền hình Tỉnh Lâm Đồng.

2.5.2 Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp

Cơ quan HCSN thuộc Ủy ban nhân dân, thực hiện các chức năng như tham mưu, giúp

UBND Tỉnh thực hiện quản lý nhà nước trong các lĩnh vực tài chính, ngân sách, y tế, văn hóa, giáo dục, chính trị, tuyển dụng, nông nghiệp, tài nguyên môi trường, khoa học công nghệ, và thông tin truyền thông theo quy định pháp luật Nhà nước điều hành các đơn vị hành chính bằng cách ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tiến hành kiểm tra giám sát, nhằm đảm bảo các cơ quan này hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao, tuân thủ quy định pháp luật, sử dụng hiệu quả tài sản và nguồn tài chính, đồng thời bảo vệ tài sản nhà nước.

Do đặc thù là đơn vị trong khu vực công, mục tiêu hoạt động của nó không phải là tối đa lợi nhuận mà là tối đa hóa lợi ích cộng đồng Vì vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị này cần phải hướng đến lợi ích chung của xã hội và được xây dựng theo tiêu chí này.

Lý thuy ế t n ề n t ả ng

Lý thuyết đại diện (Agency theory) và khái niệm trách nhiệm giải trình trong lĩnh vực công có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế, được phát triển bởi Alchian và Demsetz vào năm 1972, sau đó được mở rộng bởi Jensen và Meckling vào năm 1976 Lý thuyết này đề cập đến hợp đồng đại diện giữa người sở hữu và người đại diện, người điều hành hoạt động của đơn vị Người sở hữu mong muốn người đại diện hoàn thành mục tiêu của mình Tuy nhiên, lý thuyết đại diện chỉ ra rằng nếu cả hai bên đều muốn tối đa hóa lợi ích cá nhân, thì người đại diện có thể không luôn hành động vì lợi ích tốt nhất của người sở hữu, dẫn đến xung đột lợi ích giữa hai bên.

Lý thuyết được áp dụng trong nghiên cứu cho thấy rằng trong các cơ quan hành chính sự nghiệp tại Việt Nam, Nhà nước và nhân dân là chủ sở hữu, trong khi thủ trưởng và cán bộ công chức, viên chức đại diện cho Nhà nước để điều hành hoạt động Các cơ quan hành chính cần hoàn thành nhiệm vụ do Nhà nước và nhân dân giao phó một cách hiệu quả, đồng thời bảo vệ nguồn lực công của Nhà nước, tránh thất thoát và lãng phí.

Trách nhiệm giải trình (Accountability) là thuật ngữ có nguồn gốc từ Latin, mang ý nghĩa "giải thích" Trong lĩnh vực đạo đức và quản trị, trách nhiệm giải trình đề cập đến việc giải thích và chịu trách nhiệm về việc thực thi nhiệm vụ và công vụ Đây là một khía cạnh quan trọng trong quản trị, đặc biệt trong các cuộc thảo luận về vấn đề trong khu vực công và các tổ chức phi lợi nhuận Đối với các nhà lãnh đạo, trách nhiệm giải trình bao gồm việc ghi nhận và giả định trách nhiệm đối với hành động, quyết định và chính sách, đồng thời quản lý và thực hiện nghĩa vụ báo cáo, giải thích cũng như chịu trách nhiệm về hậu quả của các hành động đó.

Trong lĩnh vực công, trên cơ sở mối quan hệ tổ chức, trách nhiệm giải trình được phân thành bốn loại sau

(i) Trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức nhà nước đối với công chúng trong việc thực thi công vụ

(ii) Trách nhiệm giải trình đối với ý nghĩa là kiểm soát các hoạt động của chính phủ

(iii) Trách nhiệm của chính phủ trong trong việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn nguyên vọng của nhân dân

(iv) Trách nhiệm giải trình dưới hình thức đối thoại (quyền phản hồi ý kiến của người dân đối với chính phủ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền)

Lý thuyết bất định (Contingency theory) khẳng định rằng không tồn tại một phương pháp tổ chức hay lãnh đạo tốt nhất cho một công ty Thay vào đó, hành động tối ưu phụ thuộc vào các yếu tố nội bộ và bên ngoài Do đó, một nhà lãnh đạo cần áp dụng phong cách lãnh đạo của mình một cách linh hoạt và phù hợp với từng tình huống cụ thể.

Các nhà nghiên cứu lý thuyết tổ chức truyền thống cho rằng có thể xác định cấu trúc tối ưu cho mọi tổ chức Tuy nhiên, thực tế cho thấy không tồn tại một cơ cấu tổ chức "tốt nhất" cho tất cả Hiệu suất của tổ chức phụ thuộc vào sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức và các yếu tố như môi trường, chiến lược, công nghệ, quy mô tổ chức và nền văn hóa.

Áp dụng lý thuyết bất định vào nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố "môi trường kiểm soát" có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

Ngày đăng: 08/08/2021, 21:54

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w