1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy - Trường Đại học Phú Xuân

97 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy
Tác giả Nguyễn Quân
Trường học Trường Đại học Phú Xuân
Chuyên ngành Khoa Cụng nghệ - Kinh doanh
Thể loại Tài liệu tham khảo
Năm xuất bản 2021
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 7,7 MB

Cấu trúc

  • 1. VAI TRÕ CỦA Ô TÔ TRONG ĐỜI SỐNG (6)
  • 2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ (8)
  • 3. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG TY Ô TÔ NỔI TIẾNG (11)
    • 3.1. Toyota (11)
    • 3.2. Hyundai (14)
    • 3.3. VinFast (16)
    • 3.4. Tổng hợp thông tin chung về các hãng ô tô trên thế giới (18)
  • 4. GIỚI THIỆU NHÀ MÁY KỸ THUẬT SỐ (DIGITAL FACTORY) (20)
  • 5. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH Ô TÔ (23)
    • 5.1. Cháy, bỏng da (23)
    • 5.2. Đề phòng vật nặng rơi (23)
    • 5.3. Phòng cháy, chữa cháy trong phân xưởng ô tô (24)
    • 5.4. Đề phòng điện giật (25)
    • 5.5. Đề phòng bị sây sước, đứt tay và vất ngã (25)
    • 5.6. Nâng, bê vật nặng (25)
    • 5.7. Sữa chữa trên các bộ phận đang di động (25)
    • 5.8. Hàn điện, hàn gió đá trong xưởng ô tô (26)
    • 5.9. An toàn trong phòng sơn xe (26)
    • 5.10. Lưu ý khi nâng, trục và đội xe (26)
    • 5.11. An toàn cho thiết bị bôi trơn và máy nén gió (26)
    • 5.12. Bơm hơi bánh xe ô tô (27)
    • 5.13. Dụng cụ an toàn (27)
    • 5.14. An toàn khi di chuyển xe (27)
  • 6. KIẾN THỨC TỔNG QUÁT VỀ Ô TÔ (27)
    • 6.1. Phân loại ô tô theo nguồn động lực (27)
      • 6.1.1. Động cơ xăng (27)
      • 6.1.2. Động cơ dầu (diesel) (28)
      • 6.1.3. Động cơ điện (29)
      • 6.1.4. Động cơ lai (hybrid) (30)
      • 6.1.5. Động cơ pin nhiên liệu (Fuel Cell) (31)
    • 6.2. Phân loại ô tô theo kiểu dáng (32)
      • 6.2.1. Kiểu Sedan (32)
      • 6.2.2. Kiểu Hatchback (33)
      • 6.2.3. Kiểu SUV (Sport Utility Vehicle - Xe thể thao đa dụng) (34)
      • 6.2.4. Kiểu Crossover (hoặc CUV - Crossover utilities vehicle) (34)
      • 6.2.5. Kiểu Minivan hoặc MPV (Multi-Purpose Vehicle - Xe đa dụng) (35)
      • 6.2.6. Kiểu Coupe (35)
      • 6.2.7. Kiểu bán tải (Pick-up) (35)
      • 6.2.8. Kiểu Convertible (36)
      • 6.2.9. Kiểu Limousine (37)
      • 6.2.10. Kiểu Van (37)
      • 6.2.11. Kiểu xe tải (Truck) (38)
    • 6.3. Phân loại theo kiểu truyền động (38)
      • 6.3.1. Kiểu cầu trước chủ động (39)
      • 6.3.2. Kiểu cầu sau chủ động (39)
      • 6.3.3. Kiểu hai cầu chủ động hoặc 4WD (4 Wheel Driver) (39)
      • 6.3.4. Kiểu truyền động xe lai (hybrid) (40)
    • 6.4. Các thông số chình của ô tô (0)
      • 6.4.1. Dung tích xi lanh của động cơ (41)
      • 6.4.2. Số lượng xi lanh của động cơ (42)
      • 6.4.3. Mô men cực đại của động cơ (42)
      • 6.4.4. Công suất cực đại của động cơ (42)
  • 7. KIẾN THỨC CHUNG VỀ CẤU TẠO ĐỘNG CƠ (42)
    • 7.1. Động cơ truyền thống sử dụng trên ô tô (43)
      • 7.1.1. Động cơ 4 kỳ (43)
      • 7.1.2. Động cơ 2 kỳ (43)
      • 7.1.3. Động cơ xăng (44)
      • 7.1.4. Động cơ diesel (44)
    • 7.2. Các hệ thống cơ bản trên động cơ ô tô (44)
      • 7.2.1. Hệ thống nạp (44)
      • 7.2.2. Hệ thống nhiên liệu (47)
      • 7.2.3. Hệ thống bôi trơn (47)
      • 7.2.4. Hệ thống làm mát (48)
      • 7.2.5. Hệ thống thải (49)
    • 7.3. Các chi tiết của động cơ (50)
      • 7.3.1. Nắp qui lát (nắp máy) và thân máy (50)
      • 7.3.2. Pít tông, trục khuỷu, bánh đà (50)
      • 7.3.3. Đai dẫn động (51)
      • 7.3.4. Các te dầu (51)
      • 7.3.5. Cơ cấu phân phối khí (52)
      • 7.3.6. Xích cam hoặc đai cam (52)
    • 7.4. Các thông số cơ bản của động cơ (53)
      • 7.4.1. Dung tích xi lanh (53)
      • 7.4.2. Tỷ số nén (53)
      • 7.4.3. Mô men xoắn động cơ (54)
      • 7.4.4. Công suất động cơ (54)
  • 8. KIẾN THỨC CHUNG VỀ CẤU TẠO Ô TÔ (54)
    • 8.1. Kiến thức tổng quan về hộp số (54)
      • 8.1.1. Hộp số thường (54)
      • 8.1.2. Hộp số tự động (55)
      • 8.1.3. Hộp số ly hợp kép (55)
    • 8.2. Kiến thức tổng quan về cầu xe (56)
    • 8.3. Kiến thức tổng quan về phanh (56)
    • 8.4. Kiến thức tổng quan về lái và treo (58)
      • 8.4.1. Hệ thống treo (58)
      • 8.4.2. Hệ thống lái (60)
  • 9. KIẾN THỨC CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN ĐỘNG CƠ (60)
  • 10. KIẾN THỨC CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE (62)
    • 10.1. Các bộ phận truyền dẫn và bảo vệ (62)
    • 10.2. Hệ thống chiếu sáng (64)
    • 10.3. Hệ thống chỉ báo (táp lô) (65)
    • 10.4. Gạt nước và rửa kình (65)
    • 10.5. Hệ thống điều hoà không khì (66)
    • 10.6. Hệ thống mã khoá động cơ (67)
    • 10.7. Hệ thống túi khì (68)
  • 11. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH Ô TÔ CỦA THẾ GIỚI (68)
  • 12. NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ CỦA VIỆT NAM (71)
  • 13. NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY CỦA VIỆT NAM (78)
  • 14. KIẾN THỨC TỔNG QUÁT VỀ XE MÁY (84)
  • 15. MỘT SỐ KIỂU XE LAI ĐIỂN HÌNH CỦA Ô TÔ - XE MÁY (86)
    • 15.1. Piaggio hybrid scooter (86)
    • 15.2. Yamaha HV-X Hybrid Scooter (88)
    • 15.3. Honda Hybrid Scooter (89)
    • 15.4. FA - 801 (Hybrid 80cm 3 - 500W) (90)
    • 15.5. Hệ thống lai của Toyota (Toyota Hybrid System II) (91)
    • 15.6. Hệ thống lai của Honda Hybrid (93)
    • 15.7. Hệ thống lai của Mercedes-Benz ML 450 Hybrid (94)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (1)

Nội dung

Nội dung tài liệu Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy gồm có: Vai trò của ô tô trong đời sống; Lịch sử phát triển ngành sản xuất oto; giới thiệu các công ty ô tô nổi tiếng; giới thiệu nhà máy kỹ thuật số; An toàn lao động trong ngành ô tô; Kiến thức tổng quát về ô tô;...

VAI TRÕ CỦA Ô TÔ TRONG ĐỜI SỐNG

Ngành giao thông vận tải, bao gồm xe ô tô, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ di chuyển cho người và hàng hóa, đồng thời hỗ trợ cơ sở hạ tầng giao thông Về mặt kỹ thuật, đây là một phần của ngành công nghiệp lớn hơn, với các lĩnh vực như vận tải hàng không, hàng hải, đường bộ, đường sắt và các hệ thống hạ tầng liên quan Những đặc điểm nổi bật của ngành giao thông vận tải bao gồm sự đa dạng trong các phương thức vận chuyển và vai trò thiết yếu của nó trong nền kinh tế.

Hiệu suất của các công ty vận tải phụ thuộc mạnh mẽ vào biến động thu nhập và giá dịch vụ Các yếu tố chính tác động đến thu nhập bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí lao động, nhu cầu dịch vụ, sự kiện địa chính trị và quy định của chính phủ.

Nhiều yếu tố trong ngành giao thông vận tải có sự liên kết chặt chẽ với nhau Chẳng hạn, nếu chính phủ ban hành các quy định làm khó khăn việc xin bằng lái xe thương mại, điều này sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt tài xế, từ đó làm tăng chi phí thuê lái xe.

Giá dầu đóng vai trò quan trọng trong ngành vận chuyển, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hàng hóa Sự tăng giá xăng và nhiên liệu dẫn đến chi phí vận tải cao hơn, làm giảm lợi nhuận của các công ty vận tải và có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu của họ.

Hính 1: Những chiếc xe ô tô điển hính trong quá khứ

Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của người tiêu dùng trên toàn cầu đang gia tăng, thúc đẩy các doanh nghiệp mở rộng quy mô và nâng cao mức độ phức tạp trong hoạt động sản xuất và phân phối Ngành công nghiệp vận tải, đặc biệt là logistics, đóng góp đáng kể vào GDP của nhiều quốc gia, với Mỹ có 9,9% GDP đến từ lĩnh vực này Đầu tư cho phương tiện vận tải và phân phối ước tính lên tới hàng trăm tỷ USD, cho thấy tầm quan trọng của việc vận chuyển hàng hóa đúng cách trong chuỗi cung ứng Ô tô, ra đời từ năm 1885 và sản xuất hàng loạt từ những năm 1920, không chỉ là công cụ vận chuyển mà còn là sản phẩm phục vụ người tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh toàn cầu Các hãng sản xuất ô tô đã phát triển nhiều kiểu xe khác nhau, sử dụng chung linh kiện để giảm giá thành, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Ví dụ, Chevrolet và Pontiac đã chia sẻ nhiều bộ phận trong thiết kế xe, giúp tối ưu hóa chi phí sản xuất.

Việt Nam, với dân số trên 96 triệu người và nền kinh tế đang phát triển, đang chứng kiến nhu cầu sử dụng ô tô gia tăng, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp ô tô đầu tư sản xuất quy mô lớn Tuy nhiên, thị trường ô tô trong nước vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, với chỉ hơn 350 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này và công suất lắp ráp khoảng 680.000 xe/năm Mặc dù sản lượng sản xuất trong nước đáp ứng khoảng 70% nhu cầu xe dưới 9 chỗ ngồi, tỷ lệ nội địa hóa ô tô tại Việt Nam còn rất thấp, chỉ đạt 7-10% đối với xe cá nhân dưới 9 chỗ ngồi Dự kiến, tỷ lệ này sẽ tăng lên 40-45% vào năm 2025 cho xe dưới 9 chỗ, nhưng vẫn còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực Các sản phẩm nội địa hóa chủ yếu có hàm lượng công nghệ thấp và chưa làm chủ được công nghệ cốt lõi như động cơ và hệ thống điều khiển.

Ngành sản xuất và lắp ráp ô tô trong nước đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu phát triển thực sự Hiện tại, hoạt động chủ yếu chỉ dừng lại ở lắp ráp đơn giản, thiếu sự liên kết và chuyên môn hóa giữa các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và cung cấp phụ tùng Hệ thống nhà cung cấp nguyên vật liệu và linh kiện quy mô lớn vẫn chưa được hình thành, trong khi một chiếc ô tô cần từ 30.000 - 40.000 chi tiết khác nhau Ngành công nghiệp ô tô cần sự hợp tác chặt chẽ với nhiều ngành khác như cơ khí chế tạo, điện tử và hóa chất, nhưng hiện tại, sự liên kết giữa các ngành vẫn còn lỏng lẻo, dẫn đến hiệu quả thấp So với Thái Lan, nơi có gần 700 nhà cung cấp cấp 1, Việt Nam chỉ có chưa đến 100 nhà cung cấp, và trong khi Thái Lan có khoảng 1.700 nhà cung cấp cấp 2 và 3, con số này tại Việt Nam cũng chỉ mới đạt được một phần nhỏ.

Để phát triển ngành công nghiệp ô tô, chính phủ cần sớm triển khai các chính sách nhằm thúc đẩy thị trường ô tô tăng trưởng ổn định và bền vững Cần thiết phải có các ưu đãi thuế để tăng cường sức cạnh tranh cho ngành sản xuất ô tô trong nước và xây dựng cơ chế giám sát hoạt động của các liên doanh theo đúng cam kết Việc phát triển nội địa hóa cần tuân thủ tiến độ quy định, tránh tình trạng các liên doanh chỉ khai thác thị trường và lợi dụng chính sách ưu đãi Hơn nữa, cần xây dựng danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô, giúp các nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng về ngành này Đánh giá mức độ công nghệ và hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm cũng là yếu tố quan trọng để định vị Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu cho ngành sản xuất ô tô.

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ

Ngành ô tô thế giới bắt đầu vào ngày 29/01/1886 khi Karl Benz nhận bằng sáng chế số DRP 37435 cho chiếc xe ba bánh gắn máy của ông Tuy nhiên, chiếc ô tô đầu tiên có thể được coi là chiếc Fardier do Nicolas Joesph Cugnot phát minh vào năm 1771, là một chiếc xe ba bánh trang bị động cơ hơi nước với tốc độ 2,3 dặm/giờ Mặc dù có ý nghĩa lịch sử, cỗ máy này chưa bao giờ được sản xuất vì quá chậm chạp và nặng nề so với xe ngựa.

Amedee Bollee, một nhà phát minh người Pháp, đã chế tạo một chiếc xe 12 chỗ với động cơ cải tiến, nhưng vẫn chưa thể vượt qua sức mạnh của xe ngựa kéo Sự khả thi của ô tô chỉ thực sự bắt đầu khi động cơ đốt trong được phát minh.

Hính 2: Xe 3 bánh động cơ hơi nước Cugnot Fardier

Năm 1889, lịch sử ngành ô tô thế giới chứng kiến bước ngoặt quan trọng khi Gottlieb Daimler và Wilhelm Maybach sản xuất chiếc xe đầu tiên tại Đức, trang bị động cơ xăng 1,5 sức ngựa, hai xi lanh và hộp số 4 tốc độ, với tốc độ tối đa 10 dặm một giờ Cùng năm, Karl Benz cũng phát minh ra động cơ xăng, đánh dấu sự ra đời của ô tô với động cơ xăng, mặc dù số lượng sản xuất còn rất hạn chế tại Châu Âu và Châu Mỹ.

Hính 3: Xe "Velo" của Carl Benz chế tạo năm 1894

Mỹ không phải là nơi phát minh ra ô tô, nhưng lại là trung tâm phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp ô tô vào cuối thế kỷ 20.

19 đầu thế kỷ 20 đã có đến 30 hãng sản xuất ô tô ở đất nước này, với nhiều thương hiệu nổi tiếng nhƣ: Ford, Chevrolet, Chresler, Cadillac, Dogde,

Nhật Bản, cùng với châu Âu và châu Mỹ, đã nổi lên như một quốc gia quan trọng trong ngành công nghiệp ô tô Chiếc xe đầu tiên mang tên Takkuri được sản xuất bởi kỹ sư Uchiyama Komanosuke vào năm 1907 Tuy nhiên, do số lượng sản xuất ít và giá thành cao, ô tô Nhật Bản không thể cạnh tranh với các mẫu xe nhập khẩu từ Mỹ.

Trong suốt Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản chỉ sản xuất ô tô phục vụ cho chiến tranh, nhưng từ năm 1952, ngành công nghiệp ô tô bắt đầu phát triển trở lại Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ với các hãng xe hàng đầu như Toyota, Honda, và Nissan, trở thành những thương hiệu xuất khẩu nổi bật Sự ưa chuộng đối với ô tô Nhật Bản đến từ thiết kế nhỏ gọn, tiết kiệm nhiên liệu, giá cả hợp lý và độ bền cao, ít gặp trục trặc Hiện nay, châu Á vẫn là khu vực sản xuất ô tô lớn nhất thế giới, với sự nổi lên của các nước như Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan.

Xu hướng hiện nay không chỉ tập trung vào tiết kiệm và chất lượng mà còn chú trọng đến thiết kế ấn tượng và tính tiện dụng cao Do đó, sự cạnh tranh về giá dần trở nên kém quan trọng, thay vào đó là việc thỏa mãn và kích thích nhu cầu của khách hàng Sau hơn 200 năm phát triển, ô tô hiện đại ngày càng trở nên thông minh, không chỉ hoàn thiện về kiểu dáng mà còn tích hợp nhiều tính năng thông minh, giúp tăng cường an toàn và mang đến trải nghiệm lái thú vị Những chiếc ô tô ngày nay có khả năng tự động giảm tốc khi phát hiện tình hình giao thông có vấn đề, cùng với các tính năng tinh tế như cảnh báo chệch làn đường và cảnh báo người lái khi có dấu hiệu mất tập trung, đồng thời tự động giới hạn tốc độ tối đa dựa trên bản đồ.

Hính 4: Chiếc Toyota đầu tiên ra đời năm 1936

Cùng với sự nâng cao chất lượng xe và kỹ thuật an toàn, các nhà sản xuất ô tô cũng đầu tư vào yếu tố tiện nghi và giải trí để phục vụ khách hàng tốt hơn Hiện nay, nhiều công nghệ mới đã được trang bị trên xe ô tô, mang lại trải nghiệm lái xe thoải mái và hiện đại.

Xe ô tô tự động lái hiện nay đã được trang bị trên nhiều mẫu xe hạng sang từ các nhà sản xuất hàng đầu như Audi, BMW và Volvo, nổi bật với công nghệ an toàn Tuy nhiên, người sử dụng thường thích thú hơn với việc tự mình điều khiển xe thay vì hoàn toàn phụ thuộc vào công nghệ tự lái Do đó, công nghệ này nên được tích hợp như một tính năng tùy chọn, nhằm hỗ trợ người lái trong quá trình điều khiển.

Hệ thống phanh thông minh tự động kích hoạt phanh khi camera và cảm biến phía trước phát hiện tình huống không an toàn.

Tự đưa xe vào nơi đỗ hay “lùi chuồng tự động” là một tính năng hữu ích, giúp người lái dễ dàng xử lý những tình huống cần kỹ năng lái xe cao.

Những tính năng thông minh như Apple CarPlay và Google Android Auto đã biến chiếc xe không chỉ là phương tiện di chuyển mà còn là một trợ lý đắc lực Xe hơi giờ đây có thể trở thành văn phòng làm việc hoặc không gian giải trí Các tính năng này giúp theo dõi hiệu suất và lập kế hoạch bảo trì, đồng thời cập nhật thông tin về sự kiện và lịch trình sắp tới.

Hính 5: Xe ô tô VinFast đƣợc sản xuất tại Việt Nam

Hính 6: Bên trong buồng lái xe ô tô VinFast LuxSA 2.0

Hiện nay, các nhà nghiên cứu và sản xuất ô tô đang tập trung vào ba xu hướng công nghệ chính: thiết kế và chế tạo phần cứng hiện đại, phát triển phần mềm điều khiển thông minh sử dụng trí tuệ nhân tạo, và công nghệ kết nối giao tiếp Ba xu hướng này sẽ kết hợp với nhau để biến xe hơi từ phương tiện vận chuyển đơn thuần thành một "người bạn" thông minh, có khả năng giao tiếp và kết nối với môi trường xung quanh Mục tiêu cuối cùng là nâng cao tính an toàn và hữu ích của xe hơi thông qua việc tích hợp trí thông minh nhân tạo.

GIỚI THIỆU CÁC CÔNG TY Ô TÔ NỔI TIẾNG

Toyota

Toyota Motor Corporation là một nhà sản xuất ô tô đa quốc gia của Nhật Bản, có trụ sở tại Aichi Đến năm 2017, công ty có 364.445 nhân viên trên toàn cầu và đứng thứ sáu thế giới về doanh thu tính đến tháng 9 năm 2018 Toyota cũng là nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới theo sản lượng, với việc sản xuất hơn 10 triệu xe mỗi năm từ năm 2012 Năm 2012, công ty đã kỷ niệm việc sản xuất chiếc xe thứ 200 triệu của mình.

Năm 2014, Toyota là công ty niêm yết lớn nhất tại Nhật Bản với vốn hóa thị trường vượt hơn gấp đôi so với SoftBank, công ty đứng thứ hai, và cũng dẫn đầu về doanh thu.

Toyota là công ty hàng đầu thế giới về doanh số bán xe điện hybrid và là một trong những đơn vị tiên phong khuyến khích thị trường xe hybrid toàn cầu Đồng thời, Toyota cũng dẫn đầu trong lĩnh vực xe chạy bằng pin nhiên liệu hydro Tính đến tháng 1/2017, doanh số toàn cầu tích lũy của các mẫu xe chở khách hybrid của Toyota và Lexus đã đạt mốc 10 triệu chiếc Dòng xe Prius của Toyota là mẫu xe lai bán chạy nhất thế giới với hơn 6 triệu xe được tiêu thụ toàn cầu tính đến thời điểm đó.

Công ty Toyota được thành lập vào năm 1937 bởi Toyoda Kiichiro, là công ty con của Tổng công ty Toyota Industries, với nhiệm vụ sản xuất ô tô Trước đó, vào năm 1934, họ đã sản xuất động cơ "Toyota Type A" và chiếc xe chở khách đầu tiên "Toyota AA" ra mắt vào năm 1936 Tập đoàn ô tô Toyota hiện sản xuất xe dưới năm thương hiệu: Toyota, Hino, Lexus, Ranz và Daihatsu Ngoài ra, Toyota sở hữu 16,66% cổ phần của Subaru Corporation, 5,9% cổ phần của Isuzu, và 5,5% cổ phần của Mazda Công ty cũng có nhiều liên doanh quốc tế, bao gồm GAC Toyota và FAW Toyota Motor tại Trung Quốc, Toyota Kirloskar tại Ấn Độ, và Toyota Peugeot Citroën Automobile tại Cộng hòa Séc.

"không phải ô tô" Đối với quốc nội, Toyota Motor Corporation là một trong những tập đoàn lớn nhất tại Nhật Bản

Hãng ô tô Toyota bắt đầu với xe du lịch A1 và xe tải G1 vào năm 1935 Công ty được thành lập như một doanh nghiệp độc lập vào năm 1937, ban đầu xe được bán dưới tên "Toyoda," theo họ của người sáng lập.

1936, chiếc xe chở khách đầu tiên của Toyoda, Model AA, đƣợc hoàn thành Từ tháng

Vào năm 1947, Toyota bắt đầu bán các loại xe cỡ nhỏ dưới tên gọi "Toyopet", với mẫu xe đầu tiên là Toyopet SA Dòng sản phẩm này bao gồm các xe tải hạng nhẹ như Toyopet SB và Toyopet Stout, cùng với các mẫu xe khác như Toyopet Crown, Toyopet Master và Toyopet Corona Tên "Toyopet" được đặt cho Toyota SA do kích thước nhỏ gọn của nó, xuất phát từ một cuộc thi đặt tên do công ty Toyota tổ chức cùng năm đó.

Hính 7: Dòng xe đời đầu và lô gô của hãng Toyota Vào những năm 1980, Toyota Corolla là một trong những chiếc xe phổ biến nhất và bán chạy nhất trên thế giới Giai đoạn này Toyota cũng đã nhận đƣợc Giải thưởng Kiểm soát Chất lượng Nhật Bản và bắt đầu tham gia vào một loạt các môn đua

Vào những năm 1990, Toyota đã mở rộng sản xuất với trọng tâm là các mẫu xe nhỏ gọn, đồng thời bổ sung thêm nhiều loại xe lớn hơn và sang trọng hơn vào dòng sản phẩm của mình Những mẫu xe mới bao gồm chiếc bán tải cỡ lớn T100 (sau này là Tundra), nhiều dòng SUV, cùng với phiên bản thể thao của Camry mang tên Camry Solara.

Năm 2002, Toyota khởi động chương trình phát triển và thử nghiệm xe Toyota FCHV (Fuel Cell Hybrid Vehicle), một mẫu xe chạy pin nhiên liệu hydro lai dựa trên SUV Toyota Highlander Công ty cũng chế tạo xe buýt FCHV từ mẫu xe buýt sàn thấp Hino Blue Ribbon City Đến năm 2007, Toyota xây dựng hai nhà máy mới, một tại Canada để sản xuất RAV4 chạy điện và một tại Mỹ cho Toyota Prius (hybrid) Cùng năm, Toyota cũng giới thiệu mẫu xe Yaris nhỏ gọn tại các nhà máy đã có Đến năm 2009, Toyota đã có khoảng 70 mẫu xe khác nhau dưới thương hiệu của mình, bao gồm sedan (Corolla, Camry), coupe (Supra), hatchback (Yaris), SUV (Land Cruiser), pickup (Hilux), minivan (Alphard), van (Hiace) và các mẫu hybrid như Prius.

Hính 8: Dòng xe CAMRY bán chạy nhất thế giới của Toyoya

Hính 9: Dòng xe VIOS bán chạy nhất ở Việt Nam của Toyoya

Toyota Motor Corporation không chỉ dẫn đầu về sản lượng xe ô tô thông thường mà còn thành công trong lĩnh vực xe du lịch hybrid mang thương hiệu Toyota và Lexus Đến năm 2020, hãng đã bán ra 44 mẫu xe hybrid trên toàn cầu, với doanh số vượt hơn 15 triệu chiếc tại hơn 90 quốc gia và khu vực Trong số đó, Prius Liftback là mẫu xe hybrid "xăng-điện" bán chạy nhất trên thế giới.

Tại triển lãm Tokyo Motor Show 2019, Toyota đã giới thiệu mẫu xe điện siêu nhỏ mang tên Toyota Ultra Compact BEV Với thiết kế ấn tượng và chỉ hai chỗ ngồi, mẫu xe này hướng đến nhu cầu di chuyển hàng ngày của người dùng, bao gồm người già, người mới lấy bằng lái và các doanh nhân cần di chuyển gần.

Xe điện mới được trang bị động cơ mạnh mẽ, cho phép hoạt động trong phạm vi 100 km với tốc độ tối đa 60 km/h Với bán kính góc cua nhỏ, xe có khả năng di chuyển linh hoạt trên những con đường hẹp trong nội đô Dự kiến vào cuối năm 2021, Toyota sẽ ra mắt dòng xe điện bZ4X BEV 5 chỗ ngồi, phục vụ nhu cầu khách hàng toàn cầu theo xu hướng phát triển bền vững.

Hyundai

Công ty ô tô Hyundai (Hyundai Motor Company) được thành lập vào ngày 29 tháng 12 năm 1967, hiện là một trong những nhà sản xuất hàng đầu tại Hàn Quốc, chuyên sản xuất ô tô, tàu biển, máy móc, và các thiết bị công nghiệp cũng như quốc phòng.

Hyundai là một công ty đa quốc gia với giá trị thương hiệu lớn thứ 3 châu Á và hạng 5 toàn cầu vào năm 2020, nhờ vào việc liên doanh sản xuất ô tô với nhiều nhà máy ở nước ngoài Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại Yangjae-dong, Seocho-gu, Seoul Tên gọi "Hyundai" trong tiếng Hàn có nghĩa là "Hiện đại", và câu khẩu hiệu toàn cầu của công ty là: "New Thinking - New Possibilities" (Tư duy mới - Tiềm năng mới).

Năm 1999, Hyundai đã mua lại 33.88% cổ phần của Kia Motors để tái cơ cấu và hình thành "Tập đoàn công nghiệp ô tô Hyundai - Kia" Đến năm 2004, Hyundai ra mắt mẫu xe hơi hạng sang đầu tiên mang tên "Hyundai Genesis", còn được gọi là "Hyundai Equus" tại Hàn Quốc Sau 11 năm phát triển, Genesis đã chính thức trở thành một thương hiệu độc lập.

"Genesis Motor, LLC", tách ra khỏi thương hiệu mẹ vào ngày 4 tháng 11 năm 2015

Nhà sáng lập Công ty Hyundai, Chung Ju-Yung, thành lập Công ty Kỹ thuật và Xây dựng Hyundai vào năm 1947, và sau đó thành lập Công ty Ô tô Hyundai vào năm 1967 Sản phẩm đầu tiên của công ty là liên doanh lắp ráp xe Cortina với Ford vào năm 1968 Vào tháng 2 năm 1974, Hyundai đã thuê George Turnbull, cựu Giám đốc điều hành của British Leyland, để phát triển chiếc xe đầu tiên mang thương hiệu Hyundai Hyundai Pony, chiếc xe đầu tiên của hãng, được thiết kế bởi ItalDesign và sử dụng công nghệ của Mitsubishi Motors Năm 1975, mẫu xe này được xuất khẩu sang Ecuador và sau đó sang các nước Tây Âu Hyundai gia nhập thị trường Anh vào năm 1982 và bán được 2.993 xe trong năm đầu tiên.

Năm 1984, Hyundai bắt đầu xuất khẩu mẫu xe Pony sang Canada, nhưng chưa thể thâm nhập thị trường Hoa Kỳ do không đáp ứng được tiêu chuẩn khí thải Doanh số bán hàng của Hyundai Pony tại Canada vượt quá mong đợi, có thời điểm trở thành xe bán chạy nhất tại đây Đến năm 1985, Hyundai sản xuất chiếc xe thứ một triệu, và năm 1986, hãng giới thiệu mẫu xe cỡ lớn Hyundai Grandeur tại thị trường Hàn Quốc, đây là mẫu xe liên doanh lắp ráp.

Ford Granada, một mẫu xe của Hoa Kỳ, được miễn thuế nhập khẩu các bộ linh kiện và phụ tùng cho mỗi chiếc khi Hyundai xuất khẩu thành công 5 chiếc xe này.

Hính 10: Dòng xe đời đầu và lô gô của hãng Hyundai

Năm 1986, Hyundai chính thức gia nhập thị trường Hoa Kỳ với mẫu xe Hyundai Excel được tạp chí Fortune vinh danh là "Tốp 10 sản phẩm tốt nhất" Đến năm 1988, hãng bắt đầu sản xuất xe với công nghệ độc lập, cho ra đời mẫu Hyundai Sonata cỡ trung Đến mùa xuân năm 1990, tổng sản lượng ô tô của Hyundai đã đạt bốn triệu chiếc Năm 1991, công ty phát triển thành công động cơ xăng độc quyền đầu tiên, Alpha Engine, với bốn xi lanh và hộp số riêng, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc khẳng định sự độc lập về công nghệ của hãng.

Năm 1996, Hyundai Motor India Limited được thành lập với nhà máy sản xuất tại Irungattukottai gần Chennai, Ấn Độ Đến năm 1998, Hyundai bắt đầu xây dựng hình ảnh thương hiệu để khẳng định vị thế toàn cầu Năm 1999, Chung Ju-Yung đã chuyển giao quyền lãnh đạo cho con trai Chung Mong-Koo, từ đó Tập đoàn Hyundai đã đầu tư mạnh mẽ vào thiết kế, sản xuất và nghiên cứu dài hạn Công ty cũng nâng thời gian bảo hành lên 10 năm hoặc 100.000 dặm (160.000 km) tại Hoa Kỳ và triển khai chiến dịch tiếp thị tích cực.

Năm 2004, Hyundai đứng thứ hai trong bảng xếp hạng "chất lượng chăm sóc xe ban đầu" của J.D Power and Associates tại Bắc Mỹ Thương hiệu này cũng lọt vào danh sách 100 thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu Kể từ năm 2002, Hyundai đã trở thành một trong những nhà tài trợ chính thức của Giải vô địch bóng đá thế giới FIFA World Cup.

Năm 2014, Hyundai đã khởi động một sáng kiến quan trọng nhằm cải thiện động cơ xe, đồng thời thuê Albert Biermann, cựu Phó Chủ tịch Kỹ thuật của BMW Motorsport GmbH, để lãnh đạo phát triển khung gầm cho các mẫu xe của hãng Công ty đặt mục tiêu trở thành đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kỹ thuật vận hành và điều khiển lái xe, với cam kết rằng các sản phẩm của họ sẽ dẫn đầu về công nghệ hỗ trợ lái trong phân khúc.

Vào ngày 14 tháng 10 năm 2020, Chung Eui-Sun được bổ nhiệm làm chủ tịch mới của Tập đoàn ô tô Hyundai, trong khi cha ông, Chung Mong-Koo, được bầu làm Chủ tịch danh dự Đến tháng 4 năm 2021, Hyundai thông báo lợi nhuận đã tăng 187%, đạt mức cao nhất trong bốn năm, với con số lợi nhuận 1,16 tỷ USD từ đầu năm đến tháng 3 năm 2021.

Hính 11: Dòng xe SONATA đạt tốp 10 bán chạy nhất thế giới của Hyundai Đầu tháng 8 năm 2020, Hyundai đã tiết lộ về kế hoạch ra mắt xe điện mới Bên cạnh đó, hãng cũng đặt ra mục tiêu chiếm 10% thị phần xe điện trong vòng 5 năm tới Hyundai dự kiến trính làng 3 mẫu xe điện thương hiệu Ioniq trong giai đoạn từ 2021 -

Vào năm 2024, Hyundai đặt mục tiêu bán 1 triệu chiếc xe điện vào năm 2025 Đầu năm 2021, hãng đã thành lập trung tâm sáng tạo tại Singapore để phát triển và thử nghiệm công nghệ trong toàn bộ chuỗi cung ứng ô tô, bao gồm quy trình sản xuất xe điện Hyundai khẳng định rằng các mẫu xe điện của họ không chỉ có khả năng chạy nhanh mà còn có phạm vi hoạt động xa sau mỗi lần sạc Bên cạnh đó, công nghệ tiên tiến phục vụ giải trí và hỗ trợ lái xe cũng được tích hợp vào các mẫu xe này.

Hính 12: Mẫu xe điện Hyundai Ioniq

VinFast

VinFast là công ty trách nhiệm hữu hạn chuyên sản xuất và kinh doanh ô tô và xe máy điện tại Việt Nam Thành lập vào năm 2017, công ty có trụ sở chính tại thành phố Hải Phòng và được điều hành bởi ông James Benjamin DeLuca, cựu Phó Chủ tịch của Tập đoàn.

General Motors cùng ông Lê Thanh Hải làm Giám đốc điều hành đã thành lập VinFast, một thành viên của tập đoàn Vingroup do ông Phạm Nhật Vượng sáng lập Tại Triển lãm xe hơi Paris 2018, VinFast đã giới thiệu hai mẫu xe đầu tay là SUV và sedan Ngày 28 tháng 7 năm 2019, VinFast chính thức bán ra thị trường Việt Nam hai sản phẩm Lux SA2.0 Turbo (SUV) và Lux A2.0 Turbo (sedan) Bên cạnh đó, công ty cũng ra mắt dòng xe Fadil (hatchback) lắp ráp theo nhượng quyền.

VinFast không chỉ sản xuất ô tô mà còn phát triển dòng xe máy điện, với sự ra mắt của dòng xe President vào ngày 7 tháng 9 năm 2020 - một chiếc SUV hạng sang với động cơ V8 6.2 và tốc độ tối đa gần 300 km/h, nổi bật là một trong những SUV nhanh nhất tại Việt Nam Đầu năm 2021, VinFast đã giới thiệu hai mẫu xe máy điện: Feliz V5 với tốc độ tối đa 60 km/h và quãng đường 90 km sau mỗi lần sạc, cùng với Theon V9 có tốc độ tối đa 90 km/h và quãng đường 100 km Theo kế hoạch, vào cuối năm 2021, VinFast dự kiến ra mắt dòng xe điện VF-e34 5 chỗ ngồi và tiếp tục cho ra mắt thêm hai mẫu ô tô điện khác trong năm 2022.

Hính 13: Mẫu xe President và lô gô của hãng VinFast

VinFast sở hữu nhà máy lắp ráp và sản xuất tại Hải Phòng, Việt Nam, với diện tích 335 hecta và tổng vốn đầu tư 3,5 tỷ USD Công ty đã đăng ký thành lập văn phòng đại diện "VinFast GmbH" tại Đức và các văn phòng khác ở Melbourne, Thượng Hải và Seoul Mục tiêu của VinFast là tăng cường tỷ lệ nội địa hóa linh kiện, hướng tới tự chủ công nghệ, đồng thời mở rộng thị phần trong nước và phát triển ra thị trường quốc tế.

VinFast đặt mục tiêu trở thành hãng xe tiên phong trong lĩnh vực ô tô điện tại Việt Nam, với chiến lược kinh doanh táo bạo nhằm thu hút người tiêu dùng đến với xe máy điện và ô tô điện Hãng đã thiết kế 5 mẫu xe máy điện và 3 mẫu ô tô điện, đồng thời triển khai lắp đặt 40.000 cổng sạc cho ô tô điện trên toàn quốc vào năm 2021 Những trạm sạc này được bố trí tại các đường cao tốc, quốc lộ, trung tâm thương mại, khu chung cư, văn phòng và cửa hàng xăng dầu, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng.

Thiết bị sạc hiện đại và đa dạng theo tiêu chuẩn châu Âu mang đến sự thuận tiện và an tâm cho khách hàng Các dòng xe điện được trang bị bộ sạc cá nhân (adapter) tương thích với mạng lưới điện dân dụng, giúp người dùng dễ dàng sạc xe ở bất kỳ đâu.

VinFast đang hướng tới một tương lai toàn cầu với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp ô tô hàng đầu Họ tự hào giới thiệu những mẫu xe hiện đại trong bộ sưu tập ô tô toàn cầu, nhằm xây dựng một thương hiệu mà người Việt Nam có thể tự hào.

Hính 14: Hai mẫu ô tô điện và trạm nạp điện của VinFast

Tổng hợp thông tin chung về các hãng ô tô trên thế giới

Stellantis is a multinational automotive group that encompasses subsidiaries such as Fiat, Chrysler, and Peugeot The company produces a diverse range of car brands, including Ram, Jeep, Dodge, Chrysler, Fiat, Alfa Romeo, Maserati, Abarth, Lancia, Peugeot, Citroen, Opel, Vauxhall, and DS.

- Tập đoàn Volkswagen Group có các thương hiệu như: Volkswagen, Audi, SEAT, ŠKODA, Bentley, Bugatti, Lamborghini, Porsche, Ducati, Scania, MAN và Volkswagen Commercial Vehicles

- Tập đoàn BMW có các thương hiệu như: BMW, Mini và Rolls-Royce

- Tập đoàn Daimler AG có các thương hiệu là Mercedes-Benz, AMG và Smart

- Tập đoàn Ford có các thương hiệu như: Ford, Lincoln, Troller, Mercury (dòng này đã bị ngừng sản xuất xe mới) và Rivian Automotive

- Tập đoàn General Motors có các thương hiệu như: Buick, Cadillac, Chevrolet, GMC, Hummer, Nikola và 4 dòng xe bị ngừng sản xuất mới là: Holden, Pontiac, Saturn và Saab

- Liên minh Renault - Nissan - Mitsubishi có các thương hiệu như: Renault, Infiniti, Mitsubishi, Nissan, Alphine, Dacia, Datsun và Lada (thuộc hãng AvtoVAZ của Nga)

- Tập đoàn Tata Motors với các thương hiệu là Tata Daewoo, Jaguar và Land Rover

- Tập đoàn Toyota có các thương hiệu như: Lexus, Toyota, Daihatsu, Hino và Scion (dòng này đã ngừng sản xuất xe mới)

- Tập đoàn Hyundai có các thương hiệu như: Hyundai, Genesis và Kia

- Tập đoàn Suzuki có các thương hiệu là Suzuki và Maruti

- Tập đoàn Honda Motor có các thương hiệu là Honda và Acura

- Tập đoàn Zhejiang Geely Holding Group có các thương hiệu như: Geely, Lotus, Proton, Polestar, Volvo, LEVC, LYNK&CO, Yuan Cheng, Geometry,

Terrafugia và Zeekr (xe điện phân khúc cao cấp)

- Tập đoàn CNH Industrial (thuộc FIAT Industrial) có các thương hiệu như: Iveco, Naveco, Magirus, Astra và Heuliez Bus

- Tập đoàn Mahindra có các thương hiệu là Mahindra, SsangYong và

Liên minh giữa SAIC, General Motors và Wuling bao gồm nhiều thương hiệu nổi tiếng như Wuling Motors, SAIC Motor, Nanjing Automobile, Sunwin Bus, Chang Da, Baojun, Maxus, Roewe (được xuất khẩu dưới thương hiệu MG) và Yuejin.

- Tập đoàn Dongfeng Motor Corporation có các thương hiệu: Dongfeng và Yulon

- Tập đoàn FAW Group Corporation chỉ có 1 thương hiệu sẩn phẩm là FAW

- Tập đoàn Changan Automobile Group có các thương hiệu là Changan và Oshan

- Tập đoàn Brilliance Auto Group có các thương hiệu như: Brilliance Auto, Jinbei, Zhonghua Automotive và Huasong

- Tập đoàn Beijing Automotive Industry Holding (BAIC Group) có các thương hiệu nhƣ: BAIC Motor, BAW, Foton Motor, Beiqi Motor, Kenbo, Jiangxi Changhe Automobile (Changhe) và BJEV (xe điện)

- Tập đoàn Guangzhou Automobile Industry Group (GAIG) có các thương hiệu nhƣ: Changfeng Motor, GAC, Denway Motors, Trumpchi và Gonow

- Công ty Great Wall Motors có các thương hiệu như: Great Wall Motors, Ora (xe điện), Wey và Haval

- Tập đoàn Chery Automobile Co Ltd có các thương hiệu như: Chery

Automobile, C&C Trucks, Jetour và Kary Auto

- Công ty JAC Motors có các thương hiệu là JAC Motors, JAC-Navistar Diesel và Sehol

- Tập đoàn Zotye Holding Group có các thương hiệu là Zotye và Traum

- Liên doanh Alibaba, SAIC, Shanghai Zhangjiang Hi và Tech Park Development có 1 sản phẩm xe điện là Zhiji Motor

- Công ty Xpeng Motors có các thương hiệu là Xpeng (xe điện) và Xiaopeng

- Công ty Li Auto Inc có các thương hiệu là Li Auto (xe điện) và Beijing

- Tập đoàn Tan Chong Motor (TCMH Group) có 1 thương hiệu là Tan Chong

- Tập đoàn Tesla có sản phẩm là xe ô tô điện cao cấp Tesla

- Tập đoàn Subaru chỉ có một thương hiệu là Subaru

- Tập đoàn Mazda chỉ có một thương hiệu là Mazda

- Tập đoàn Mclaren chỉ có một thương hiệu là McLaren

- Tập đoàn VinGroup chỉ có một thương hiệu là VinFast

- Tập đoàn THACO có Thaco Truck và Thaco Bus; liên doanh lắp ráp xe ô tô với các hãng khác nhƣ: KIA, Mazda, Peugeot, BMW, Foton, Mitsubishi,

- Tập đoàn UMW Holdings Berhad chỉ có một thương hiệu là Perodua

- Công ty BYD Co Ltd có 1 sản phẩm là BYD Automobile

- Tập đoàn NIO NextEV Limited có 1 sản phẩm xe điện là NIO

- Tập đoàn GAZ Group chỉ có 1 thương hiệu là GAZ

- Công ty OJSC AMO ZIL chỉ có 1 thương hiệu là Amo Zil

- Công ty Sollers JSC chỉ có 1 sản phẩm là UAZ

- Liên doanh công ty NAMI và LiAZ có sản phẩm: Aurus Senat (siêu xe Nga)

Hính 15: Lô gô của một số thương hiệu ô tô nổi tiếng

Một số thương hiệu ô tô như SsangYong, Daewoo và Isuzu vẫn còn hiện diện trên thị trường, mặc dù các hãng sản xuất này đã phá sản Trong lĩnh vực xe tải, Vinaxuki và IFA cũng rơi vào tình trạng tương tự Ngoài ra, còn nhiều nhà máy liên doanh lắp ráp ô tô không có thương hiệu riêng, nhưng không được đề cập trong bài viết này.

GIỚI THIỆU NHÀ MÁY KỸ THUẬT SỐ (DIGITAL FACTORY)

Cuối năm 2020, Mercedes-Benz (Tập đoàn Daimler) đã khai trương Nhà máy 56 trị giá 730 triệu USD, hoàn toàn kết nối bằng 5G, được xem là hình mẫu của cách mạng công nghiệp 4.0 Nhà máy này thiết lập các tiêu chuẩn mới về số hóa, tự động hóa và quản lý khí thải, góp phần bảo vệ môi trường Tập đoàn Ericsson, đối tác cung cấp hạ tầng mạng 5G, khẳng định rằng các doanh nghiệp với chi phí thấp vẫn có thể ứng dụng 5G kết hợp với robot để xây dựng các nhà máy thông minh.

Nhà máy 56 của Mercedes-Benz tại Đức, với diện tích 220.000 mét vuông, đã được xây dựng trong hai năm rưỡi Đây là nhà máy sản xuất ô tô đầu tiên trên thế giới.

BMW Mazda Volkswagen giới áp dụng 5G ở thời điểm khởi công, với sự tham gia của nhà mạng Telefónica (Đức) và Ericsson

Hính 16: Nhà máy 56 của Mercedes-Benz tại Stuttgart, Đức

Nhờ vào việc số hóa toàn bộ quy trình, nhà máy đã nâng cao hiệu suất lên 25% so với dây chuyền lắp ráp dòng xe S-Class trước đây và đạt được mức không khí thải carbon Ngoài ra, nhà máy cũng chỉ cần vài ngày để chuyển đổi dây chuyền sản xuất giữa các dòng xe khác nhau, bao gồm xe thông dụng, xe lai và xe điện.

Nhà máy áp dụng mạng 5G riêng và WLAN, kết hợp công nghệ phân tích dựa trên trí tuệ nhân tạo, cùng với hệ sinh thái kỹ thuật số do Mercedes-Benz phát triển.

Tại nhà máy, 400 phương tiện dẫn đường tự động (AGV) đang hoạt động hiệu quả nhờ được kết nối bằng công nghệ 5G Bên cạnh đó, các ứng dụng thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) cũng đã được triển khai, tận dụng kết nối 5G để nâng cao quy trình sản xuất.

Nhà máy 56 được coi là mẫu thiết kế tiêu biểu cho Mercedes-Benz, dự kiến sẽ được áp dụng tại các nhà máy toàn cầu trong tương lai Telefónica là đối tác dự án, trong khi Ericsson cung cấp hạ tầng mạng 5G cho nhà máy của hãng xe Đức.

Ericsson tối ưu hóa việc sắp xếp các ăng-ten 5G trong nhà, đảm bảo vùng phủ sóng di động liên tục cho diện tích khoảng 20.000 mét vuông của nhà máy Tất cả dữ liệu được xử lý trên các máy chủ nhỏ gọn và tập trung tại chỗ, giúp Mercedes-Benz quản lý thông tin mà không lo ngại về việc chia sẻ dữ liệu.

Về tổng thể, có 5 quy trính dưới đây có thể tận dụng 5G và rô bốt để trở thành nhà máy thông minh:

Khi vật liệu được đưa đến nhà máy, robot di động tự động thu gom và vận chuyển chúng đến khu vực sản xuất Robot sẽ đưa vật liệu đến máy dập theo lộ trình tối ưu, trong khi máy dập được trang bị cảm biến kết nối không dây với toàn bộ nhà máy, giúp phát hiện kịp thời các vấn đề và cảnh báo khi cần bảo trì Sau khi hoàn tất quy trình xử lý, robot di động sẽ tiếp tục lấy sản phẩm và chuyển chúng sang các dây chuyền khác.

Nhiều khu vực sản xuất không hoàn toàn sử dụng robot mà kết hợp giữa con người và máy móc Ví dụ, một số robot đảm nhận nhiệm vụ khoan và lắp ráp, trong khi các robot khác thực hiện kiểm tra chất lượng và thông báo cho con người khi phát hiện thành phần không đạt yêu cầu.

Giám sát chất lượng sản phẩm là bước quan trọng trong quy trình lắp ráp, nơi robot di chuyển sản phẩm đến khu vực kiểm tra của các kỹ sư Tại đây, các kỹ sư sẽ sử dụng kính thực tế ảo tăng cường để so sánh và đánh giá xem sản phẩm có đạt tiêu chuẩn chất lượng hay không.

Mô phỏng tối ưu hóa thông qua các cảm biến gắn trên dây chuyền sản xuất cho phép xây dựng một bản sao số (digital twin) của nhà máy Nhà máy ảo này hoạt động song song với nhà máy thực, giúp phân tích quy trình hoạt động và tối ưu hóa hiệu suất sản xuất trong tương lai.

Việc tự động phát hiện lỗi thiết bị và cảnh báo bảo trì hệ thống là rất quan trọng trong việc duy trì năng suất và chất lượng sản phẩm của nhà máy Đặc biệt, trong dây chuyền sản xuất ô tô, nơi có nhiều thiết bị liên thông và yêu cầu kỹ thuật khắt khe, tự động hóa trong giám sát giúp phát hiện sớm các lỗi, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo sự ổn định cho toàn bộ quy trình.

Hính 17: Robot tự động vận hành bên trong Nhà máy 56

Nhà máy kỹ thuật số (digital factory) nói riêng và nền công nghiệp 4.0 nói chung đã đem lại hiệu quả cao trong sản xuất, thể hiện ở các mặt:

Việc sử dụng robot trong quá trình sản xuất giúp giảm thiểu sai sót, đảm bảo sản phẩm có chất lượng đồng đều và chính xác Chẳng hạn, máy móc có thể cắt gọt sản phẩm đúng 10cm mà không có sai lệch Sự chính xác này cho phép nhà sản xuất kiểm soát mọi chi tiết, tránh tình trạng sản phẩm bị thiếu hoặc thừa chi tiết Hơn nữa, nhà sản xuất có thể dễ dàng điều chỉnh các thông số sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng chỉ với vài thao tác đơn giản.

Tối ưu hóa vận hành nhà máy là một ứng dụng quan trọng của công nghiệp 4.0, trong đó trí tuệ nhân tạo (AI) đóng vai trò then chốt AI có khả năng phản ứng và xử lý thông tin nhanh chóng, giúp phát hiện lỗi trong dây chuyền sản xuất kịp thời Khi sự cố xảy ra, các phương án sửa chữa sẽ được kích hoạt ngay lập tức, và trong trường hợp nghiêm trọng, hệ thống có thể phát ra cảnh báo để dừng toàn bộ quy trình, giảm thiểu tổn thất và sai sót Thêm vào đó, thông qua công nghệ máy học, AI có thể quan sát và học hỏi từ cách làm việc của con người, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.

Cải thiện khả năng quản lý là một trong những lợi ích quan trọng khi các công ty ứng dụng công nghệ số hiện đại Thay vì chỉ dựa vào giao tiếp trực tiếp hoặc điện thoại, các phòng ban hiện nay có thể sử dụng phần mềm chat nhóm để kết nối hiệu quả hơn Ngoài ra, việc áp dụng các công nghệ quản lý khác cũng góp phần nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.

AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH Ô TÔ

Cháy, bỏng da

Khi tháo nắp két nước ô tô, đặc biệt cần đề phòng nguy cơ bị bỏng do nước nóng Trước khi mở nắp, hãy đeo găng tay bảo hộ và tránh đưa mặt gần miệng két nước để đảm bảo an toàn.

- Nếu bàn tay bị vấy axit của ắc quy thí phải rửa sạch với nước lã ngay

- Không nên sờ mó vào ống thoát, ống góp thoát hơi và các bộ phận nóng của động cơ khi đang nổ hoặc vừa mới tắt máy.

Đề phòng vật nặng rơi

- Không nên chui vào gầm xe lúc đang đội xe lên

Khi nâng các vật nặng như bloc máy hay hộp số ô tô, cần đảm bảo dây xìch pa lăng trong tình trạng tốt và được khóa cứng để đảm bảo an toàn và tránh tình trạng quá tải.

Khi làm việc với các vật nặng, không nên hoàn toàn tin tưởng vào con đội hay pa lăng khi chúng đang treo lơ lửng Để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng khối gỗ lớn hoặc con đội cố định để kê thêm phía dưới vật nặng.

Khi nâng hai bánh xe trước của ô tô lên khỏi mặt nền, cần sử dụng khối gỗ tam giác để chêm chặn hai bánh xe sau, nhằm ngăn ngừa xe di chuyển.

- Nếu phải nằm dưới gầm xe sửa chữa, cần chú ý bàn chân và cẳng chân có thể bị xe khác chạy ngang qua cán phải

Hính 18: Một số tai nạn nguy hiểm tại xưởng sửa chữa ô tô

Phòng cháy, chữa cháy trong phân xưởng ô tô

Bộ chế hòa khí và bơm xăng bị rò rỉ xăng có thể gây ra nguy cơ cháy nổ cao trên động cơ nóng Do đó, không nên vận hành động cơ với mức ga vượt quá chế độ cầm chừng khi nắp buồng phao của bộ chế hòa khí đang mở.

- Phải trang bị đủ phương tiện PCCC trong xưởng thực hành ô tô

- Không dự trữ nhiều xăng trong phân xưởng

- Chỉ đựng xăng trong các can chuyên dùng an toàn

- Phải ghi rõ từng loại nhiên liệu trên các thùng chứa, đề phòng nhầm lẫn gây tai nạn cháy

Không nên sử dụng xăng để rửa dụng cụ và các chi tiết máy, cũng như tẩy rửa dầu mỡ trên quần áo Thay vào đó, nên sử dụng dầu lửa hoặc dầu chuyên dụng RP7 để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

- Cấm không đƣợc dùng xăng rửa tay

- Nếu quàn áo bị vấy xăng thí phải thay, ví xăng làm hại da

- Phải vứt bỏ giẻ lau máy đã ngấm (vấy) xăng trong những thùng rác có nắp đậy kìn an toàn

- Khi rót xăng từ thùng chứa này sang can chứa kia, phải đảm bảo có lỗ thông hơi cần thiết

Đặt các bình chữa cháy ở vị trí thuận tiện trong xưởng để dễ dàng sử dụng khi cần thiết Đối với việc chữa cháy xăng dầu, chỉ được phép sử dụng bọt carbon dioxide và tuyệt đối không được dùng nước.

Khi tiến hành thử nghiệm động cơ trong phân xưởng, cần nối dài ống góp thoát để xả hết khí thải ra ngoài, nhằm tránh ô nhiễm không khí do khí độc CO.

Sập cầu nâng Nổ bình nén khí

Hính 19: Thiệt hại lớn do sự cố cháy xưởng

Đề phòng điện giật

- Khi phải sửa chữa ngay trên xe lúc động cơ không vận hành, nên tháo dây cọc ắc quy và cách điện đầu dây

Để đảm bảo an toàn, cần phải cách điện tốt các dây nối điện 220V cho máy hàn và bóng đèn soi sáng, đặc biệt là ở những khu vực như rửa xe, nền xưởng ẩm ướt và khung vỏ xe.

- Các dụng cụ chuyên dùng điện nhƣ máy khoan, máy mài cầm tay phải đƣợc nối thêm dây mát đất trướckhi sử dụng

- Không chạm tay vào bugi hoặc dây cao áp của hệ thống đánh lửa khi động cơ đang vận hành.

Đề phòng bị sây sước, đứt tay và vất ngã

Để đảm bảo an toàn khi tháo ráp bóng đèn và kình hôi tụ đèn pha ô tô, bạn cần phải cẩn thận tối đa và sử dụng đúng dụng cụ cần thiết nhằm tránh tai nạn và hư hỏng.

- Phải cẩn thận khi đóng các của kình ô tô

- Cẩn thận tối đa khi tháo gỡ hay thay kình ô tô vỡ

Nền xưởng cần được giữ sạch sẽ, không có dầu mỡ, hoặc phải đặt biển cảnh báo cấm vào Tất cả dụng cụ, thiết bị và phụ tùng khi tháo lắp sửa chữa phải được sắp xếp gọn gàng, không được để trong khu vực lối đi.

Nâng, bê vật nặng

Khi nâng bê vật nặng cồng kềnh, hãy sử dụng sức mạnh của hai chân thay vì lưng để tránh chấn thương cột sống Nếu có thể, nên sử dụng cần trục, pa lăng hoặc con đội Đối với những vật quá nặng, hãy nhờ sự trợ giúp từ người khác.

Sữa chữa trên các bộ phận đang di động

- Nếu đƣợc nên sửa chữa trên ô tô trong lúc động cơ đang ngừng

- Không đƣợc tiến hành bôi trơn, châm nhớt trong lúc động cơ đang vận hành

- Không đƣợc lau chùi các bộ phận đang quay với giẻ lau máy

- Không nên đặt bàn tay nơi bản lề cửa ô tô lúc lau chùi cửa kình xe hoặc làm các việc khác tương tự.

Hàn điện, hàn gió đá trong xưởng ô tô

- Nghiêm cấm tiến hành hàn điện hay gió đá ngay trong phân xưởng sơn xe Bụi sơn có thể bén lửa trong khoảng cách ngắn

- Không được vứt bừa bãi các chi tiết kim loại nóng trên mặt nền xưởng

- Bắt buộc mang kình bảo hộ khi tiến hành công tác hàn.

An toàn trong phòng sơn xe

- Phải trang bị quạt thông gió đúng kỹ thuật cho phòng sơn xe Nên bao che các bóng đèn điện đề phòng bụi sơn bén lửa

- Không được dùng nguồn nhiệt sai quy định để sưởi mau khô sơn

- Phải cho máy hút bụi hoạt động khi tiến hành sơn xe Không khì có lẫn bụi sơn rất nguy hại đối với hệ thống hô hấp

- Phải đeo mặt nạ lọc khì chuyên dụng khi sơn xe ví dung môi của sơn là chất khì gây hại sức khỏe.

Lưu ý khi nâng, trục và đội xe

Trước khi sử dụng thiết bị, cần nắm rõ quy trình vận hành và kiểm tra kỹ lưỡng cơ cấu khóa hãm để đảm bảo hoạt động hiệu quả, nhằm ngăn ngừa sự cố vật nặng rơi xuống bất ngờ.

- Trước khi nâng đội xe lên phải đảm bảo hộp số xe đang ở vị trì N (số 0) hoặc

P (đối với số tự động), khoá công tắc đã ngắt điện, phanh tay đƣợc kéo đúng vị trì

- Kiểm tra việc hãm cứng các bánh xe khi nâng xe lên

- Tránh xa vùng gầm xe lúc đang nâng xe lên hay đang hạ xe xuống

- Những xe nằm chờ phụ tùng (để qua đêm) trên cầu nâng cần phải đƣợc hạ thấp vừa chạm nền xưởng

Hính 20: Kê kìch xe ô tô phải dùng đúng dụng cụ chuyên dụng

An toàn cho thiết bị bôi trơn và máy nén gió

Thường xuyên kiểm tra và bảo trì các ống dẫn khí nén để đảm bảo an toàn Việc thay thế kịp thời các ống dẫn khí cũ bị hư hỏng là cần thiết nhằm ngăn ngừa nguy cơ nổ dưới áp suất cao.

Việc đùa giỡn với ống dẫn khí nén hoặc thiết bị bôi trơn cao áp là hành động nghiêm cấm Sử dụng ống khí nén để thổi bụi bẩn trên quần áo và tóc rất nguy hiểm.

Việc chĩa thẳng vòi phun dầu mỡ vào người khác là hành động nghiêm cấm, vì áp suất cao của thiết bị bôi trơn có thể gây thương tích nghiêm trọng cho mặt và cơ thể.

Bơm hơi bánh xe ô tô

- Thường xuyên kiểm tra áp kế của máy bơm hơi khì nén đảm bảo hoạt động đúng yêu cầu kỹ thuật

Khi bơm hơi bánh xe sau khi vá hoặc thay lốp, không nên đứng hoặc ngồi gần bánh xe vì có nguy cơ bánh xe bị nổ, rất nguy hiểm cho người xung quanh.

Dụng cụ an toàn

- Phải loại bỏ sửa chữa các dụng cụ thiếu an toàn nhƣ cán búa sắp gãy, đầu đục bị toét, cãn dũa nứt,

- Khi đục sắt thép cũng nhƣ khi mài đá lửa phải luôn mang kình bảo hộ

Khi sử dụng dụng cụ, cần tuân thủ đúng chức năng của từng loại, ví dụ như không dùng tua vít để đục, không dùng cán búa làm đòn bẩy, hay không dùng kìm để tháo lắp bu lông Việc sử dụng sai dụng cụ không chỉ giảm hiệu quả công việc mà còn có thể gây hư hỏng và nguy hiểm.

An toàn khi di chuyển xe

- Chỉ những người có bằng lái xe ô tô phù hợp mới được điều khiển xe di chuyển trong xưởng

- Khi lái xe vào vị trì cầu nâng hoặc thang máy cần có người hoa tiêu trợ giúp

- Những xe dừng đỗ lâu ngày trong xưởng, trước khi lái xe di chuyển phải kiểm tra an toàn kỹ thuật và an toàn không gian đường chạy

Hính 21: Chú ý an toàn khi bơm lốp xe

KIẾN THỨC TỔNG QUÁT VỀ Ô TÔ

Phân loại ô tô theo nguồn động lực

6.1.1 Động cơ xăng: Động cơ xăng là động cơ dùng tia lửa điện của bugi để đốt cháy hỗn hợp xăng với không khì đƣợc nạp vào trong xi lanh động cơ để sinh ra sự giãn nở nhiệt tạo công suất vận hành cho động cơ Loại động cơ này phổ biến trên các dòng xe cỡ nhỏ, xe dùng đi lại trong đô thị hay xe thể thao Ƣu nhƣợc điểm của xe dùng động cơ xăng là:

- Vận hành mƣợt và êm hơn, xe chạy không ồn nhƣ là xe máy dầu (diesel)

- Khả năng tăng tốc tốt giúp đạt tốc độ cực đại nhanh hơn so với ô tô máy dầu

- Khả năng tiết kiệm nhiên liệu kém hơn máy dầu và giá nhiên liệu đắt hơn

- Dễ bốc cháy gây hỏa hoạn hơn khi xảy ra va chạm

Hính 22: Ô tô dùng động cơ xăng

Hính 23: Mô tả hoạt động của động cơ xăng

6.1.2 Động cơ dầu (diesel): Động cơ diesel sinh công suất từ việc nén hỗn hợp không khì và dầu diesel dưới áp suất cao làm tự đốt cháy hỗn hợp hoà khì đẩy pison đi xuống Động cơ diesel sử dụng chủ yếu cho các dòng xe cần mô men xoắn lớn, chịu tải cao nhƣ xe bán tải, xe thể thao đa dụng (SUV) hoặc xe tải chở hàng hóa Ƣu nhƣợc điểm của động cơ diesel:

- Tiết kiệm nhiên liệu nhờ hiệu suất cao và giá dầu ở Việt Nam rẻ hơn xăng

- An toàn hơn về sự cố cháy nổ nếu có xãy ra va chạm giao thông

- Khả năng chịu quá tải của động cơ diesel tốt hơn động cơ xăng Ô tô dùng động cơ xăng Động cơ xăng

- Cấu tạo của động cơ diesel nặng hơn so với động cơ xăng khi cùng công suất

Chi phí sửa chữa hệ thống nhiên liệu diesel thường cao hơn do các chi tiết và bộ phận của nó được thiết kế tinh vi, yêu cầu độ chính xác cao trong quá trình sửa chữa.

- Động cơ diesel xả nhiều khói bụi và mùi khó chịu gây ô nhiểm môi trường

Hính 24: Xe đa dụng SUV sử dụng động cơ diesel

6.1.3 Động cơ điện: Ô tô điện đang dần trở thành lựa chọn của nhân loại nói chung, thay thế cho các loại ô tô sử dụng nhiên liệu hóa thạch truyền thống Động cơ điện không sử dụng nhiên liệu đốt (xăng, dầu và khì đốt), thay vào đó sẽ sử dụng điện được lưu trữ ở các bộ ắc quy (pin) Xe ô tô sử dụng động cơ điện có các ƣu nhƣợc điểm nhƣ sau:

- Không có sự cháy nhiên liệu khi xe chạy nên không xả thải khì cháy gây ô nhiễm môi trường

- Hoạt động không gây ra tiếng ồn nhƣ động cơ sử dụng nhiên liệu đốt cháy

Khả năng đáp ứng mô men kéo một cách nhanh chóng và chính xác theo sự điều khiển của lái xe, đồng thời dễ dàng tích hợp các công nghệ tự động hóa trong việc điều khiển và bảo vệ an toàn giao thông.

Xe điện có giá cao hơn xe truyền thống chủ yếu vì công nghệ chế tạo pin phức tạp và quy mô thị trường hiện tại chưa đủ lớn để các nhà máy sản xuất tăng năng suất, từ đó giảm giá thành sản phẩm.

- Thời gian chờ sạc đầy bộ pin khá lâu (hơn 3 giờ) và các trạm sạc pin dành cho ô tô điện chƣa đƣợc phổ biến bằng trạm bán xăng dầu

Hính 25: Xe ô tô điện và bộ nguồn pin Động cơ diesel

Xe KIA SEDONA sử dụng động cơ diesel

Bộ nguồn pin của xe ô tô điện Trạm nạp điện của hãng xe VinFast

Hính 26: Sơ đồ cấu tạo của xe ô tô điện

Xe hybrid là loại phương tiện kết hợp động cơ đốt trong truyền thống và động cơ điện, nhằm tạo ra lực kéo hiệu quả Sự kết hợp này giúp tiết kiệm nhiên liệu, tăng cường sức kéo và giảm lượng khí thải ô nhiễm Mục tiêu chính của các nhà sản xuất khi phát triển xe hybrid là đáp ứng nhu cầu về hiệu suất và bảo vệ môi trường.

Hính 27: Sơ đồ mô tả cấu tạo các hệ thống trên ô tô lai (hybrid) Ƣu nhƣợc điểm của xe ô tô dùng động cơ lai (hybrid) là:

Thông qua hệ thống điều khiển động cơ điện, việc thu hồi cơ năng trong quá trình giảm tốc hoặc khi xe di chuyển xuống dốc (phanh tái sinh) không chỉ giúp tiết kiệm nhiên liệu mà còn nâng cao hiệu quả vận hành của xe.

Việc phối hợp tối ưu giữa hai động cơ điện và xăng giúp xe tăng tốc nhanh hơn và có khả năng tắt động cơ xăng để giảm khí thải ô nhiễm môi trường.

Thùng xăng Động cơ xăng Hệ thống truyền lực Bánh xe

Bộ sạc điện Ắc quy Bộ điều khiển điện Động cơ điện Dây sạc điện ngoài bánh xe nguồn pin rơ le nguồn

IC điều khiển chân ga ắc quy 12V động cơ điện

Khi di chuyển xa, xe cần nạp xăng, trong khi đó, khi đi trong nội đô hoặc quãng đường ngắn, xe sử dụng điện để vận hành Sự linh hoạt này mang lại tiện ích đáng kể cho người dùng.

- Do cấu tạo cùng lúc có 2 động cơ nên khối lƣợng tự trọng của xe là lớn

Xe hybrid có cấu tạo phức tạp với nhiều bộ phận, dẫn đến nguy cơ hư hỏng cao hơn Do đó, chi phí bảo dưỡng và thay thế phụ tùng hư hỏng cũng tăng lên đáng kể.

Hính 28: Cấu tạo của xe ô tô lai (hybrid)

6.1.5 Động cơ pin nhiên liệu (Fuel Cell):

Xe ô tô pin nhiên liệu, hay còn gọi là xe chạy hydro, là một loại xe điện tiên tiến sử dụng điện từ phản ứng hóa học giữa khí hydro (H2) và khí oxy (O2) trong không khí Quá trình này diễn ra trong một thiết bị xúc tác chuyên dụng, giúp sản xuất điện năng cho xe Trong khi vận hành, bình chứa khí hydro sẽ dần cạn kiệt và sản phẩm thải duy nhất là nước tinh khiết (H2O), giúp bảo vệ môi trường khỏi ô nhiễm Xe ô tô pin nhiên liệu hydro có nhiều ưu điểm nhưng cũng tồn tại một số nhược điểm cần được xem xét.

- Không phát thải ra khì gây ô nhiễm môi trường như xe chạy xăng dầu

Vận hành yên tĩnh của xe điện được tạo ra nhờ phản ứng hóa học sinh ra điện năng, giúp xe hoạt động một cách êm ái mà không gây tiếng ồn như động cơ đốt trong.

(Bộ điều khiển xe chạy)

(Động cơ điện) (Bộ nạp điện) (Động cơ xăng)

- Xe có cấu tạo ìt các bộ phận hơn những mẫu xe truyền thống nên chi phì bảo dƣỡng và sửa chữa thấp hơn

- Chi phì chế tạo của bộ pin nhiên liệu (fuel cell) và chình giá nhiên liệu hydro (H 2 ) vẫn còn cao nên gây tốn kém hơn cho người sử dụng

- Số lƣợng trạm nạp nhiên liệu hydro (H 2 ) vẫn còn hạn chế

Hính 29: Nạp nhiên liệu hydro cho xe pin nhiên liệu (fuel cell)

Hính 30: Cấu tạo của xe chạy pin nhiên liệu (fuel cell)

Phân loại ô tô theo kiểu dáng

Sedan là dòng xe phổ biến nhất tại Việt Nam, được thiết kế với ba khoang riêng biệt: khoang động cơ, khoang hành khách và khoang hành lý Xe có 4 hoặc 5 chỗ ngồi, mui kín và gầm thấp dưới 20cm, với cấu trúc bao gồm đầu xe, đuôi xe, thân xe và cốp riêng biệt Nắp capô và nắp cốp thấp hơn nóc khoang hành khách, khiến xe không phù hợp cho việc vận chuyển hàng hóa do không gian hạn chế Tuy nhiên, nhờ vào cabin riêng biệt, sedan thường có khả năng cách âm tốt hơn, mang lại cảm giác thoải mái cho người sử dụng.

Thiết bị xúc tác phản ứng hóa học tạo ra điện Ắc quy - Pin

Cửa nạp H2 động cơ điện đang trở thành xu hướng trong ngành ô tô, đặc biệt là dòng Sedan với sự đa dạng về kích cỡ và đẳng cấp Dòng xe này được phân loại rộng rãi dựa trên kích thước, cách điều hành, độ sang trọng và các phiên bản thể thao Sedan là một trong những loại xe phổ biến nhất toàn cầu, và tại Việt Nam, những mẫu xe nổi bật như VinFast Lux A2.0, Toyota Camry, Toyota Altis, Toyota Vios, Honda Civic, Honda City, Mazda 3, Mazda 6, cùng các dòng Mercedes Class C, E, và S đang thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.

Hính 31: Xe ô tô kiểu Sedan (VinFast Lux A2.0)

Hatchback là dòng xe nhỏ hoặc trung, có thiết kế phần đuôi không kéo dài như Sedan mà thay vào đó là một cửa mở lên trên Loại xe này kết hợp hoàn hảo giữa chở người và chở hàng hóa với 3 hoặc 5 cửa, tạo không gian rộng rãi cho việc vận chuyển Đặc biệt, xe hatchback thường được trang bị động cơ tiết kiệm nhiên liệu.

Hính 32: Xe ô tô kiểu Hatchback (VinFast Fadil) Đây là loại xe phổ biến nhất ở châu Âu, nơi có không gian đỗ xe rất hạn chế, và giá nhiên liệu rất cao Ngoài ra, xe hatchback rất thiết thực ví ghế ngồi hàng ghế thứ hai có thể xếp xuống, tạo ra một không gian để hàng hóa vững chắc với lối vào tiện lợi thông qua cửa sau Điển hính của loại xe này như ở thị trường Việt Nam như: Hyundai Grand i10, Ford Fiesta, Toyota Yaris, Mazda 2, KIA Morning, VinFast Fadil,

6.2.3 Kiểu SUV (Sport Utility Vehicle - Xe thể thao đa dụng):

SUV và Crossover thường bị nhầm lẫn do có nhiều điểm chung như khoảng sáng gầm cao, bánh xe lớn và thiết kế mạnh mẽ Tuy nhiên, SUV được xây dựng trên khung gầm chắc chắn, giúp cải thiện khả năng chạy đường dài và off-road với 4 bánh dẫn động Xe thường có 5 cửa và khoang hành lý nối liền với khoang hành khách Một số mẫu SUV phổ biến tại Việt Nam hiện nay bao gồm Chevrolet Captiva, Kia Sportage, Range Rover, Ford Escape và VinFast Lux SA2.0.

Hính 33: Xe ô tô kiểu SUV (VinFast Lux SA2.0)

6.2.4 Kiểu Crossover (hoặc CUV - Crossover utilities vehicle): Ƣu điểm và phổ biến của dòng xe Crossover là sự kết hợp tuyệt vời giữa dòng SUV và Hatchback Crossover sử dụng kết cấu thân xe liền khung thay ví thân rời nhƣ SUV cho nên trọng lƣợng nhẹ trong khi không gian vẫn rộng rãi Kiểu Crossover còn có những đặc tình vƣợt trội hơn SUV là mức tiêu hao nhiên liệu và khì thải thấp hơn, khả năng vận hành êm ái cùng độ linh hoạt trong thiết kế, không còn quá thô cứng so với SUV Tuy nhiên, động cơ dòng xe này không đƣợc trang bị mạnh mẽ nhƣ SUV

Các mẫu Crossover phổ biến ở Việt Nam hiện nay nhƣ: Mazda CX-5, Honda CR-V, Nissan X-Trail và Mitsubishi Outlander,

Hính 34: Xe ô tô kiểu Crossover (Mitsubishi Outlander)

6.2.5 Kiểu Minivan hoặc MPV (Multi-Purpose Vehicle - Xe đa dụng): Đây là dòng xe đƣợc thiết kế chuyên chở khách hoặc dành cho những gia đính có nhu cầu chở người và hàng hóa cao Đặc điểm nổi bật của dòng xe này là phần đầu khá ngắn; phần thân thuôn dài, to ra và cao hơn giúp tận dụng khì động học khi di chuyển; gầm xe cao hơn Sedan và Hatchback nhƣng thấp hơn SUV hoặc Crossover

Xe minivan được thiết kế để đảm bảo an toàn và thoải mái cho hành khách, với động cơ tiết kiệm nhiên liệu và hàng ghế linh hoạt dễ dàng gập lên xuống cho việc chở hàng hóa Một số mẫu minivan phổ biến hiện nay bao gồm Honda Odyssey Touring, Toyota Sienna XLE, Mazda 5, Hyundai Entourage Limited và Mitsubishi Xpander.

Hính 35: Xe ô tô kiểu Minivan (Mitsubishi Xpander)

Chiếc coupe cổ điển được định nghĩa là xe hai cửa với hai ghế ngồi (hoặc thêm hai ghế phụ phía sau), có mui kìn kéo dài đến đuôi và đuôi xe ngắn Thiết kế của xe thường đi kèm với động cơ công suất lớn và không có trụ B Qua thời gian, nhiều nhà sản xuất đã phát triển dòng xe coupe 4 cửa, ví dụ như Audi A5 Sportback, Mercedes-Benz CLS, và BMW Series 4 Coupe Trong khi đó, các mẫu coupe 2 cửa nổi bật bao gồm Hyundai Genesis, Lexus LC 500, và Honda Civic EX.

Hính 36: Xe ô tô kiểu Coupe của hãng Hyundai

6.2.7 Kiểu bán tải (Pick-up):

Dòng xe bán tải có khoang chở hàng hóa lộ thiên phía sau, cho phép chở người và vận chuyển hàng hóa với tải trọng từ 700-1000kg Ƣu điểm của dòng xe này bao gồm thiết kế hiện đại với động cơ diesel mạnh mẽ, hệ thống truyền động tốt và gầm cao giúp tăng khả năng vượt địa hình Hệ thống treo sau dạng lá nhíp giúp chịu tải tốt hơn, mức tiêu thụ nhiên liệu hợp lý và tiện ích đầy đủ Tuy nhiên, nhược điểm của xe Pick-up là cồng kềnh khi di chuyển trong đô thị, hàng ghế sau cố định gây cảm giác không thoải mái trên đường dài, và sàn thùng chứa đồ cao có thể gây khó khăn khi lấy hàng hóa Các dòng xe bán tải phổ biến tại Việt Nam bao gồm Ford Ranger, Mazda BT-50, Toyota Hilux, Mitsubishi Triton, Chevrolet Colorado.

Hính 37: Xe ô tô kiểu Pick-up (Ford Ranger)

Xe mui trần thể thao Convertible mang đến thiết kế sang trọng và đẳng cấp với khả năng đóng mở linh hoạt, tuy nhiên, giá thành thường cao Dòng xe này phù hợp cho những ai yêu thích sự lãng mạn và tốc độ Có hai loại mui: mui cứng và mui mềm Mui cứng thường dành cho siêu xe hiện đại, mang lại cảm giác mạnh mẽ và an toàn, nhưng nặng nề và tốn diện tích khi mở Trong khi đó, mui mềm nhẹ hơn, dễ dàng đóng mở và có giá thành hợp lý hơn, nhưng độ an toàn và khả năng chống trộm kém hơn Một số mẫu xe Convertible nổi bật tại Việt Nam bao gồm Porsche 718 Boxster, Range Rover Evoque, Mini Cooper Roadster, BMW 4-Series và Mercedes C200 Cabriolet.

Hính 38: Xe ô tô kiểu Convertible

Xe mui cứng (Range Rover Evoque) Xe mui mềm (Mini Cooper Roadster)

Xe Limousine là dòng xe hạng sang cao cấp, chuyên phục vụ đưa đón các nhân vật quan trọng, nhân viên VIP và người nổi tiếng Với thiết kế tiện nghi dành riêng cho giới thượng lưu, xe Limousine thường có khoang tài xế riêng biệt Dòng xe này cung cấp những tiện ích tuyệt vời cho cả cá nhân và các doanh nghiệp vận tải hành khách Một số mẫu xe Limousine phổ biến tại Việt Nam bao gồm Lincoln Town Car Limousine và Hyundai Equus Limousine.

Hính 40: Xe ô tô kiểu Limousine (Lincoln Town)

Dòng xe Van là loại xe tải đa dụng, cho phép người sử dụng dễ dàng chuyển đổi giữa nhu cầu chở người và vận chuyển hàng hóa Với thiết kế hàng ghế sau rộng rãi như khoang chở hàng tiện nghi, xe Van đang thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng tại Việt Nam nhờ mức giá bán thấp, đặc biệt là cho những ai có nhu cầu kinh doanh vận chuyển hàng hóa.

Hính 41: Xe ô tô kiểu Van (Toyota Hiace LWB)

Xe Van hiện nay chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực vận tải kinh doanh, phổ biến tại các bệnh viện lớn và trong việc chuyên chở hàng hóa cho khách sạn, dịch vụ bưu chính Một số mẫu xe Van thông dụng tại Việt Nam bao gồm Toyota Hiace LWB, Suzuki Blind Van và Ford Transit Van.

Xe tải là phương tiện vận chuyển hàng hóa với trọng lượng từ 0,5-450 tấn, thường có khoang lái tách biệt với khoang chở hàng Khoang lái được thiết kế với 2 đến 5 chỗ ngồi cho người, và theo pháp luật Việt Nam, việc chở người trên thùng xe tải bị cấm, trừ xe chuyên dụng được cấp phép Động cơ xe tải chủ yếu là động cơ diesel, nổi bật với khả năng cung cấp sức kéo lớn và tiết kiệm nhiên liệu.

Hính 42: Xe ô tô tải (Hyundai Mighty)

Phân loại theo kiểu truyền động

Ô tô di chuyển nhờ sức kéo của động cơ, tạo ra mô men xoắn để truyền đến bánh xe qua các bộ phận trung gian như ly hợp, hộp số, trục các đăng, bộ vi sai và bán trục Hệ thống này được gọi là hệ thống truyền động Cầu xe, gắn kết các bánh xe phía trước hoặc phía sau, có hai loại: cầu chủ động và cầu phụ thuộc Cầu chủ động trang bị bộ vi sai và bán trục để truyền mô men từ trục các đăng đến bánh xe chủ động.

Hính 43: Sơ đồ cấu tạo của hệ thống truyền động ô tô Động cơ Ly hợp và hộp số Bánh xe chủ động

Bộ vi sai Trục các đăng

Ô tô được phân loại theo hệ thống truyền động dựa trên vị trí của cầu chủ động, có thể là cầu trước, cầu sau hoặc cả hai cầu đều chủ động Một số loại ô tô, như xe khách, có kiểu truyền động đặc biệt với động cơ đặt ở phía sau xe và cầu sau là cầu chủ động.

Ô tô du lịch 50 chỗ ngồi và ô tô thể thao đã được sản xuất từ thế kỷ 19, phục vụ cho các giải đua xe Bên cạnh đó, kiểu truyền động hybrid kết hợp giữa động cơ đốt trong và động cơ điện cũng đang ngày càng phổ biến.

6.3.1 Kiểu cầu trước chủ động:

Hính 44: Hệ thống truyền động ô tô có cầu trước chủ động

Xe với động cơ đặt trước và cầu trước chủ động tạo thành một khối thống nhất, giúp mô men động cơ được truyền trực tiếp đến các bánh trước, mang lại lợi ích khi xe quay vòng hoặc di chuyển trên đường trơn Thiết kế không có trục các đăng giúp hạ thấp gầm xe, từ đó giảm trọng tâm và tăng tính ổn định khi di chuyển Cầu trước chủ động cũng hỗ trợ tốt hơn khi xe phải vượt qua các chướng ngại vật như ổ gà hoặc khi cần dừng đỗ bên lề đường Hình 44 mô tả hệ thống truyền động ô tô kiểu cầu trước chủ động.

6.3.2 Kiểu cầu sau chủ động:

Kiểu truyền động phức tạp này giúp xe bám đường tốt hơn khi lên dốc, với tay lái nhẹ nhàng nhờ cầu trước phụ thuộc Có hai biến thể lắp đặt động cơ: một ở khoang trước ghế lái và một ở khoang giữa dưới ghế lái Động cơ đặt ở phía trước giúp làm mát hiệu quả và thuận tiện cho sửa chữa, nhưng giảm không gian chứa hàng hóa và hành khách Ngược lại, động cơ dưới ghế lái có ưu nhược điểm trái ngược Ô tô có cầu sau chủ động hạn chế không gian bên trong do cần chỗ cho hộp số và trục các đăng.

6.3.3 Kiểu hai cầu chủ động hoặc 4WD (4 Wheel Driver):

Kiểu hai cầu chủ động được thiết kế cho xe hoạt động hiệu quả trên mọi loại địa hình và trong các điều kiện di chuyển khó khăn, nhằm tối ưu hóa sức mạnh và khả năng vận hành của xe.

Ly hợp Động cơ Hộp số

Bộ vi sai bám mặt đường của tất cả các bánh xe là đặc điểm nổi bật của xe 4 bánh chủ động (4WD), giúp xe hoạt động hiệu quả hơn Hiện nay, xe 4WD được chia thành hai loại chính: 4WD thường xuyên và 4WD gián đoạn Khác với xe 2WD, xe 4WD được trang bị bộ vi sai ở cả phía trước và phía sau, nhằm triệt tiêu sự chênh lệch giữa các bánh xe khi vào đường vòng.

Hính 45: Hệ thống truyền động hai cầu chủ động (4WD) Đối với loại 4WD thường xuyên, người ta bố trì thêm một bộ vi sai trung tâm ở giữa bộ vi sai trước và bộ vi sai sau để triệt tiêu sự chênh lệch tốc độ quay của các bánh xe trước và sau Có 3 bộ vi sai khác nhau làm cho xe chạy được êm do đảm bảo việc truyền công suất đều nhau đến cả bốn bánh xe, kể cả khi quay vòng Đây là ƣu điểm chủ yếu của loại 4WD thường xuyên, nó có thể sử dụng trên đường xá bính thường, đường gồ ghề hay đường có độ ma sát thấp Tuy nhiên, để tránh cho bộ sai trung tâm phải liên tục làm việc, các lốp trước và sau phải có đường kình giống nhau, kể cả các bánh bên trái và bên phải Đối với loại hai cầu chủ động nhƣng làm việc bán thời gian (4WD gián đoạn) thí cầu trước có thể không cần truyền mô men khi xe chạy trên đường tốt Do vậy, trong hộp số phụ có cần gạt để ngắt và gài khớp nối truyền mô men đến cầu trước

Hệ thống truyền động 4WD có nhược điểm là cấu tạo phức tạp hơn và gây tổn thất năng lượng trong chuyển động của cầu trước Hình 45 minh họa cấu tạo của hệ thống truyền động hai cầu chủ động (4WD).

6.3.4 Kiểu truyền động xe lai (hybrid): Ô tô lai (hybrid) là dòng ô tô sử dụng động cơ tổ hợp Động cơ hybrid là sự kết hợp giữa động cơ đốt trong thông thường với một động cơ điện dùng năng lượng ắc quy Bộ điều khiển điện tử sẽ quyết định khi nào thí dùng động cơ điện, khi nào thí dùng động cơ đốt trong, khi nào dùng vận hành đồng bộ và khi nào nạp điện vào ắc quy để sử dụng về sau Ƣu điểm lớn nhất của xe hybrid là khả năng tăng tốc tốt hơn và tối ưu hóa phân phối công suất giúp giảm ô nhiễm môi trường, một vấn đề quan trọng mà thế giới rất quan tâm hiện nay

Hộp số phụ Các đăng trước

Các thông số chình của ô tô

6.4 Các thông số chính của ô tô:

6.4.1 Dung tích xi lanh của động cơ:

Dung tìch xi lanh, hay từ thông dụng đƣợc dùng khi trao đổi thông tin xe là

"Số chấm" của động cơ (ví dụ: 1.0; 1.5; 2.0; ) đại diện cho thể tích xi lanh mà piston quét từ điểm chết trên đến điểm chết dưới Dung tích xi lanh không bao gồm thể tích phía trên điểm chết trên (thể tích buồng đốt) Động cơ có nhiều xi lanh sẽ có dung tích toàn bộ bằng tổng các dung tích xi lanh thành phần Hình 47 minh họa cách tính dung tích xi lanh của động cơ.

Hính 47: Cách tình thể tìch 1 xi lanh của động cơ Đơn vị dung tìch ô tô là lìt (l), xe máy thường là (cc) hay phân khối (cm 3 ), 1l00cc Thông thường dung tìch xi lanh cho ta biết về độ lớn của động cơ Dung tìch xi lanh càng lớn thí xi lanh càng nạp đƣợc nhiều hỗn hợp không khì, năng lƣợng sinh ra trong quá trính cháy càng lớn, công sinh ra càng cao, động cơ càng khỏe và tất nhiên cũng sẽ tốn nhiều nguyên liệu hơn Động cơ xăng

IC điều khiển Động cơ xăng Động cơ điện

Hộp số hybrid Máy phát điện

Bánh xe trước chủ động

Pìt tông ở điểm chết dưới

Pìt tông ở điểm chết dưới

Pìt tông ở điểm chết trên

Hiện nay, sức mạnh của động cơ không chỉ phụ thuộc vào dung tích xi lanh mà còn vào các công nghệ hiện đại như turbo tăng áp, phun nhiên liệu trực tiếp và hệ thống điều khiển cam thông minh Do đó, khi giới thiệu một động cơ, ngoài "số chấm", cần nhấn mạnh các công nghệ tiên tiến được áp dụng để thể hiện hiệu suất và khả năng hoạt động của động cơ.

6.4.2 Số lượng xi lanh của động cơ:

Cấu trúc phổ biến nhất của động cơ là các xi lanh được sắp xếp song song theo hàng dọc bên trục khuỷu, với loại I4 (4 xi lanh thẳng hàng) là thông dụng nhất, bên cạnh đó còn có các loại I6, I8 Để giảm chiều dài động cơ, các xi lanh có thể được bố trí thành 2 hàng hình chữ V, với các loại phổ biến như V6, V8, V10 Hình 48 minh họa cách bố trí xi lanh của động cơ I4 và V6.

Hính 48: Cấu tạo thân máy của động cơ I4 và V6

6.4.3 Mô men cực đại của động cơ:

Mô men xoắn trong động cơ ô tô được tạo ra từ quá trình đốt cháy hỗn hợp không khí và nhiên liệu, làm quay trục khuỷu, với đơn vị đo thường là "Nm" Đây là lực xoay của trục khuỷu, tương ứng với lực xoay của bánh xe; do đó, xe có mô men xoắn lớn sẽ có khả năng kéo hoặc chở vật nặng tốt hơn Động cơ đốt trong thường đạt mô men xoắn cực đại trong khoảng 2.500-3.500 vòng/phút, và thông số này luôn được nhà sản xuất công bố trong tài liệu kỹ thuật.

6.4.4 Công suất cực đại của động cơ:

Công suất là công thực hiện trong một đơn vị thời gian, đặc biệt quan trọng trong động cơ đốt trong, nơi nó thể hiện khả năng đạt tốc độ nhanh hay chậm Mối liên hệ giữa công suất động cơ và mô men xoắn là tỷ lệ thuận nhưng không trùng nhau tại điểm cực đại theo số vòng quay Đơn vị đo công suất thường dùng là "mã lực" (HP) hoặc "KW" Công suất cực đại của động cơ thường nằm trong dải tốc độ từ 3.500-4.500 vòng/phút và là thông số không thể thiếu trong tài liệu kỹ thuật công bố.

KIẾN THỨC CHUNG VỀ CẤU TẠO ĐỘNG CƠ

KIẾN THỨC CHUNG VỀ CẤU TẠO Ô TÔ

KIẾN THỨC CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE

MỘT SỐ KIỂU XE LAI ĐIỂN HÌNH CỦA Ô TÔ - XE MÁY

Ngày đăng: 08/08/2021, 17:18

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w