GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CƠ SỞ LÍ LUẬN
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những ưu tiên hàng đầu trong cải cách giáo dục, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Mục tiêu không chỉ là truyền đạt kiến thức mà còn là trang bị cho học sinh kỹ năng tự học và khả năng chiếm lĩnh kiến thức một cách hiệu quả.
Hóa học là một bộ môn khoa học tự nhiên bao gồm lý thuyết và thực nghiệm, trong đó Hóa học Hữu cơ thường được học sinh cho là khó nhớ Để giúp học sinh nắm vững kiến thức, giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học (PPDH) phù hợp và có tính khái quát cao, nhằm tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức rời rạc Các phương pháp như Grap và SĐTD có thể tổ chức hoạt động học tập hiệu quả, giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức một cách logic Sự kết hợp giữa các PPDH tích cực giúp học sinh phát triển tư duy logic, khả năng tự học và khuyến khích tính sáng tạo trong học tập cũng như trong cuộc sống.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Ở học kỳ II lớp 9, học sinh THCS lần đầu tiếp xúc với hóa học hữu cơ, do đó việc tự hệ thống hóa kiến thức một cách logic và sinh động qua hình ảnh, sơ đồ sẽ giúp các em hiểu bài sâu hơn và ghi nhớ lâu hơn Phương pháp này không chỉ phát triển năng lực trí tuệ của học sinh mà còn kích thích tính chủ động, sáng tạo trong học tập, từ đó tăng cường sự yêu thích đối với môn học.
Tai lieu, luan van7 of 102.
"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"
Trong thực tiễn giảng dạy hóa học ở trường THCS, tôi nhận thấy rằng trong các bài ôn tập, phần tổng kết kiến thức thường chỉ chiếm một lượng thời gian nhỏ và chủ yếu do giáo viên thực hiện Mặc dù phương pháp này giúp học sinh có nhiều thời gian để vận dụng kiến thức vào bài tập, nhưng nó cũng dẫn đến sự thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, làm giảm tầm quan trọng của lý thuyết và hạn chế sự phát triển tư duy của học sinh.
Mong muốn giúp học sinh tự tổng kết kiến thức và làm chủ môn Hóa học, tôi xin chia sẻ một số ý kiến về việc sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập và luyện tập cho phần Hóa học hữu cơ lớp 9 Việc áp dụng các công cụ này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn kích thích sự yêu thích môn học, từ đó phát triển khả năng vận dụng kiến thức vào bài tập thực tế.
NỘI DUNG
3.1 Vai trò của bài ôn tập, luyện tập
Bài ôn tập và luyện tập là phương pháp quan trọng giúp củng cố kiến thức sau khi hoàn thành các bài dạy mới hoặc kết thúc một chương trong chương trình học.
Bài ôn tập, luyện tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành năng lực hành động cho HS vì:
Bài ôn tập và luyện tập không chỉ giúp học sinh tái hiện lại kiến thức đã học mà còn hệ thống hóa các thông tin rời rạc thành một hệ thống chặt chẽ và logic Qua đó, học sinh có thể nhận diện những kiến thức cơ bản và các mối liên hệ giữa chúng, từ đó ghi nhớ và áp dụng hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn.
Hoạt động học tập trong giờ ôn tập và luyện tập giúp phát triển năng lực phương pháp, bao gồm việc hình thành phương pháp học tập hiệu quả, cách thu thập và xử lý thông tin, cũng như trình bày thông tin một cách rõ ràng Qua đó, học sinh có cơ hội phát triển tư duy và cải thiện phương pháp nhận thức của mình.
Phát triển năng lực xã hội của học sinh thông qua việc khuyến khích các em hợp tác trong nhóm và lớp học Điều này bao gồm việc lập SĐTD về kiến thức cần ghi nhớ, thảo luận các phương pháp giải bài tập trong chương, tiến hành thí nghiệm và thực hiện các nhiệm vụ do giáo viên đề ra.
Việc yêu cầu học sinh lập Sổ Đặc Tả Đề (SĐTD) với các kiến thức cần nhớ và dạng bài tập, hướng giải trong chương học mà giáo viên đã hướng dẫn giúp phát triển năng lực cá thể của học sinh Thông qua quá trình này, học sinh không chỉ củng cố kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng tự học và tư duy phản biện.
Tai lieu, luan van8 of 102.
Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy (SĐTD) trong giờ ôn tập Hóa học hữu cơ lớp 9 giúp học sinh nắm vững kiến thức Các nhóm học sinh có thể so sánh SĐTD của mình, tạo ra một SĐTD chung và nhận phản hồi từ giáo viên để cải thiện Việc này không chỉ tăng cường khả năng hợp tác mà còn nâng cao hiệu quả học tập.
3.2 Phương pháp Grap và sơ đồ tư duy
Grap nội dung dạy học là một sơ đồ trực quan thể hiện tập hợp các kiến thức cốt lõi của một bài học, đồng thời phản ánh logic phát triển nội dung bên trong.
- Grap có những tính năng như:
+ Tính khái quát: Khi nhìn vào Grap ta sẽ thấy được tổng thể các kiến thức, logic phát triển của vấn đề và các mối liên hệ giữa chúng.
Tính trực quan được thể hiện qua việc sắp xếp các đường liên hệ rõ ràng và đẹp mắt, cùng với bố trí hình khối cân đối Sử dụng ký hiệu và màu sắc phù hợp giúp nhấn mạnh các nội dung quan trọng, tạo sự thu hút và dễ hiểu cho người xem.
Sử dụng Grap giúp thể hiện hệ thống kiến thức của chương một cách rõ ràng, cho phép người học nhận diện trình tự và logic phát triển của thông tin Qua các trục chính và nhánh chi tiết, người dùng có thể tổng kết các kiến thức quan trọng cũng như những mối liên hệ giữa chúng.
Grap giúp tối ưu hóa tính súc tích trong việc biểu diễn kiến thức bằng cách sử dụng các kí hiệu và qui ước viết tắt ở các đỉnh, từ đó làm nổi bật những dấu hiệu bản chất nhất của thông tin.
Học sinh có khả năng lĩnh hội tốt những kiến thức chủ yếu và quan trọng tại các đỉnh của biểu đồ Grap, đồng thời nắm bắt được logic phát triển của toàn bộ hệ thống kiến thức.
SĐTD là một phương pháp ghi chép sáng tạo giúp mở rộng và khám phá sâu sắc ý tưởng, tóm tắt các điểm chính của nội dung và hệ thống hóa chủ đề Phương pháp này kết hợp hình ảnh, đường nét, màu sắc và chữ viết, tạo thành một sơ đồ mở, phản ánh mạch tư duy riêng của từng cá nhân.
+ Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS.
+ Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ bộ não.
+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát huy ý chính
+ Sơ đồ tư duy sẽ giúp: Sáng tạo hơn, tiết kiện thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh tổng thể, phát triển nhận thức, tư duy,…
Tai lieu, luan van9 of 102.
"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"
3.3 Thực trạng và giải pháp
Bài ôn tập và luyện tập rất quan trọng trong việc củng cố và mở rộng kiến thức cho học sinh Một hay hai tiết luyện tập trong mỗi chương là chưa đủ, và nhiều giáo viên vẫn còn e ngại khi dạy loại bài này Việc áp dụng phương pháp học tập tích cực như tổ chức hoạt động nhóm hay sử dụng đồ dùng dạy học vẫn còn mới mẻ Trong tiết ôn tập, giáo viên thường chỉ tập trung vào việc kiểm tra kiến thức của học sinh.
Học sinh thường chỉ làm bài tập hoặc theo hướng dẫn ôn tập cho kiểm tra, dẫn đến kiến thức không hệ thống và thiếu sâu sắc Việc thiếu hoạt động và tư duy chủ động trong giờ học khiến học sinh chỉ có thể trả lời các câu hỏi đơn giản, nhưng gặp khó khăn khi phải so sánh, tổng hợp hoặc áp dụng kiến thức vào thực tiễn Các tiết ôn tập chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu củng cố và mở rộng kiến thức, đồng thời chưa khuyến khích học sinh tìm tòi sáng tạo và rèn luyện tư duy logic, tự lực, trách nhiệm Kết quả là học sinh không phát triển được năng lực phương pháp và năng lực xã hội, dẫn đến khó khăn trong việc hòa nhập vào môi trường mới sau khi ra trường.
Những phương pháp dạy học hiện đại như phương pháp Grap, SĐTD kết hợp với dạy học theo nhóm đã bước đầu được sử dụng nhưng không thường xuyên.
3.3.2 Giải pháp a Thiết kế Grap và lập SĐTD nội dung kiến thức cần nhớ bài ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 9 THCS.
Tai lieu, luan van10 of 102.
"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"
Grap và SĐTD bài 42 – Luyện tập chương 4: Hidrocacbon Nhiên liệu
Hình 1 Grap luyện tập Hidrocacbon và nhiên liệu
Tai lieu, luan van11 of 102.
"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"
Hình 2 Sơ đồ tư duy bài luyện tập Hidrocacon, nhiên liệu
Tai lieu, luan van12 of 102.
"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"
Grap và SĐTD bài 48 - Luyện tập: Rượu etylic, axit axetic và chất béo
Hình 3 Grap luyện tập Rượu etylic, axit axetic và chất béo.
Tai lieu, luan van13 of 102.
"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"
Tai lieu, luan van14 of 102. b Thiết kế giáo án bài ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 9 THCS có sử dụng Grap và SĐTD:
* Tiết 52 Bài 42 – Luyện tập chương 4: Hidrocacbon, nhiên liệu.
Sau khi học xong bài này, học sinh:
- Hệ thống được mối quan hệ giữa cấu tạo và tính chất của các hidrocacbon.
- Viết công thức cấu tạo của các chất, xác định công thức của hợp chất.
- Giải bài tập nhận biết.
- Tự giác học tập và ythích môn học.
- Năng lực chung: Năng lực hợp tác và hoạt động nhóm.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
- Grap nội dung như hình 1, Grap giáo án bài luyện tập.
- SĐTD của bài luyện tập như hình 2.
- Máy tính, phần mềm Mindjet Mindmanager Pro 6.
- Xem lại kiến thức trọng tâm của chương
- Làm việc theo nhóm, vẽ SĐTD nội dung kiến thức của chương trước khi đến lớp theo gợi ý của GV.
* Grap giáo án bài 42 Luyện tập chương 4: Hidrocacbon Nhiên liệu
Tai lieu, luan van15 of 102.
Tai lieu, luan van16 of 102.
Bài 1 Hoàn thành ô chữ sau:
- Hàng 1 (3 chữ): Phản ứng đặc trưng của hidrocacbon no?
- Hàng 2 (8 chữ): Khí này làm nhiên liệu cho đèn xì?
- Hàng 3 (5 chữ): Metan là nguyên liệu để điều chế khí …
- Hàng 4 (4 chữ): Dung dịch này mất màu khi tham gia phản ứng cộng với hidrocacbon không no?
- Hàng 5 (6 chữ): Một chất những nguyên tử oxi cho chất khác là chất …
- Hàng 6 (3 chữ): Chất khí, màu vàng lục, độc, tham gia phản ứng thế với hidrocacbon no?
- Hàng 7 (5 chữ): Chất khí, có trong bùn ao, khí thiên nhiên, khí biogaz?
- Hàng 8 (6 chữ): Nguyên tử không thể thiếu trong hợp chất hữu cơ?
- Hàng 9 (6 chữ): Chất lỏng, không tan trong nước, độc, khó tham gia phản ứng cộng, dễ tham gia phản ứng thể?
- Hàng 10 (3 chữ): Chất khí duy trì sự cháy, sự sống?
- Hàng 11 (6 chữ): Khí này làm cho quả nhanh chín?
Tai lieu, luan van17 of 102.
Bài 2 Viết công thức cấu tạo đầy đủ và thu gọn của các hợp chất hữu cơ có công thức phân tử sau: C3H8, C3H6, C3H4.
Bài 3 Chọn đáp án đúng:
1 Dãy chất nào sau đây đều làm mất màu dung dịch brom ?
2 Biết 0,01 mol hidrocacbon X làm mất màu tối đa 100ml dung dịch brom 0,1
3 Phản ứng thế là phản ứng đặc trưng của hợp chất:
4 Phản ứng cộng là phản ứng đặc trưng của hợp chất:
5 Hidrocacbon nào sau đây trong phân tử chỉ có liên kết đơn ?
6 Chất nào sau đây khi tham gia phản ứng vừa có phản ứng cộng, vừa có phản ứng thế ?
7 Tìm câu đúng trong các câu sau: Dầu mỏ có tính chất:
A Nặng hơn nước nên chìm dưới nước B Không tan trong nước.
C Tan nhiều trong nước D Nhiệt độ sôi là 100 o C.
Bài 4 Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các chất khí: CH4, C2H4, CO2.
Bài 5 Hãy giải thích tác dụng của các việc làm sau: a Tạo các hàng lỗ trong các viên than tổ ong. b Quạt gió vào bếp lò khi nhóm lửa. c Đậy bớt cửa lò khi ủ bếp.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Khi áp dụng phương pháp Grap và SĐTD trong tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh trong các tiết ôn tập và luyện tập, tôi đã đạt được những kết quả tích cực.
- Gây được hứng thú học tập cho HS Các em học bài sôi nổi hơn, hào hứng hơn, đặc biệt trong các hoạt động nhóm
Giúp học sinh củng cố và khắc sâu kiến thức đã học một cách hiệu quả, đồng thời biết áp dụng kiến thức vào việc giải quyết các bài tập và tình huống thực tế.
- Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS.
Việc sử dụng Grap và SĐTD giúp tôi đánh giá chính xác tình hình học tập của học sinh, phát hiện sai sót trong việc học và vận dụng kiến thức khi giải bài tập, đồng thời liên hệ với thực tiễn Ngoài ra, Grap và SĐTD còn hỗ trợ tôi bổ sung kiến thức giảng dạy, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học và phân phối thời gian trong tiết học một cách hiệu quả.
Việc áp dụng Grap và SĐTD đã thúc đẩy học sinh chủ động, tích cực và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức, dẫn đến sự cải thiện rõ rệt trong kết quả học tập của các em.
+ Tỉ lệ HS có bài kiểm tra đạt điểm khá giỏi tăng.
+ Tỉ lệ HS có bài kiểm tra đạt điểm trung bình, yếu giảm.
Thông qua Grap và SĐTD, học sinh không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập mà còn phát triển tư duy khoa học, liên kết kiến thức với thực tiễn, từ đó gia tăng niềm yêu thích đối với bộ môn.