1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN Sử dụng grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần hóa học hữu cơ lớp 9

33 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử Dụng Grap Và Sơ Đồ Tư Duy Trong Giờ Ôn Tập, Luyện Tập Phần Hóa Học Hữu Cơ Lớp 9
Trường học Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Đông Anh
Chuyên ngành Hóa Học
Thể loại Sáng Kiến Kinh Nghiệm
Năm xuất bản 2017 - 2018
Thành phố Đông Anh
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 464,67 KB

Cấu trúc

  • A. ĐẶT VẤN ĐỀ

  • I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

    • II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

  • III. MỤC ĐÍCH – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • IV. ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI

  • B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

  • I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

    • II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:

  • III. NỘI DUNG

    • 3.1. Vai trò của bài ôn tập, luyện tập

      • - Grap có những tính năng như:

      • + Tính khái quát: Khi nhìn vào Grap ta sẽ thấy được tổng thể các kiến thức, logic phát triển của vấn đề và các mối liên hệ giữa chúng.

    • 3.3. Thực trạng và giải pháp

  • a. Thiết kế Grap và lập SĐTD nội dung kiến thức cần nhớ bài ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 9 THCS.

    • Grap và SĐTD bài 42 – Luyện tập chương 4: Hidrocacbon. Nhiên liệu

      • Grap và SĐTD bài 48 - Luyện tập: Rượu etylic, axit axetic và chất béo

    • b. Thiết kế giáo án bài ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 9 THCS có sử dụng Grap và SĐTD:

      • * Tiết 52. Bài 42 – Luyện tập chương 4: Hidrocacbon, nhiên liệu.

    • IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:

  • C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • 1. Đối với giáo viên.

    • 2. Đối với học sinh.

    • - HS phải chuẩn bị kĩ càng về kiến thức để có thể hệ thống hóa những kiến thức rời rạc một cách logic.

    • - HS cần phải được rèn kĩ về các kĩ năng đặc trưng của bộ môn như kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp… bởi những kĩ năng này rất cần thiết khi hệ thống kiến thức.

    • II. KHUYẾN NGHỊ

Nội dung

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

CƠ SỞ LÍ LUẬN

Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một trong những ưu tiên hàng đầu trong cải cách giáo dục, nhằm không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn trang bị cho học sinh kỹ năng tự học và chiếm lĩnh tri thức.

Hóa học là một bộ môn khoa học tự nhiên bao gồm lý thuyết và thực nghiệm với nhiều kiến thức trừu tượng, trong đó Hóa học Hữu cơ thường được học sinh xem là khó nhớ Để giúp học sinh nắm vững kiến thức trong các bài ôn tập có khối lượng lớn, giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, có tính khái quát cao, giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức rời rạc Các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là Grap và SĐTD, rất hiệu quả trong việc tổ chức hoạt động học tập, giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức một cách logic và nâng cao khả năng tự học, tư duy sáng tạo, cũng như phát huy tính tích cực trong học tập và cuộc sống.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

Ở học kỳ II lớp 9, học sinh THCS lần đầu tiếp xúc với hóa học hữu cơ, do đó việc tự hệ thống hóa kiến thức một cách logic và sinh động qua hình ảnh, sơ đồ là rất quan trọng Phương pháp này không chỉ giúp học sinh hiểu bài sâu hơn mà còn ghi nhớ lâu hơn, đồng thời phát triển năng lực trí tuệ, kích thích sự chủ động và sáng tạo trong học tập, từ đó gia tăng niềm yêu thích đối với môn học.

"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"

Trong thực tiễn giảng dạy hóa học ở trường THCS, tôi nhận thấy rằng trong các bài ôn tập, thời gian dành cho việc tổng kết kiến thức thường rất hạn chế, chủ yếu do giáo viên thực hiện Mặc dù điều này giúp học sinh có nhiều thời gian để vận dụng kiến thức vào bài tập, nhưng cũng dẫn đến việc học sinh trở nên thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, coi nhẹ lý thuyết và hạn chế sự phát triển tư duy.

Mong muốn giúp học sinh tự tổng kết kiến thức và làm chủ môn Hóa học hữu cơ lớp 9, tôi xin chia sẻ một số ý kiến về việc sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập và luyện tập Việc áp dụng các công cụ này không chỉ giúp học sinh vận dụng kiến thức vào bài tập một cách hiệu quả mà còn phát triển khả năng tư duy và tăng cường niềm yêu thích đối với môn học.

NỘI DUNG

3.1 Vai trò của bài ôn tập, luyện tập

Bài ôn tập và luyện tập là phương pháp quan trọng để củng cố kiến thức, thường được thực hiện sau khi hoàn thành các bài học mới hoặc kết thúc một chương trong chương trình học.

Bài ôn tập, luyện tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành năng lực hành động cho HS vì:

Bài ôn tập và luyện tập không chỉ giúp học sinh tái hiện lại kiến thức đã học mà còn hệ thống hóa các thông tin rời rạc thành một khối kiến thức logic và có sự liên kết chặt chẽ Qua đó, học sinh có thể nhận diện những kiến thức cơ bản và các mối liên hệ bản chất giữa các thông tin đã tiếp thu, từ đó dễ dàng ghi nhớ và áp dụng vào việc giải quyết các vấn đề học tập cũng như thực tiễn.

Thông qua các hoạt động học tập trong giờ ôn tập và luyện tập, việc phát triển năng lực phương pháp sẽ được hình thành Điều này bao gồm việc xây dựng phương pháp học tập, cách thu thập và xử lý thông tin, cũng như trình bày thông tin một cách hiệu quả Đồng thời, quá trình này còn giúp phát triển tư duy và phương pháp nhận thức của người học.

Phát triển năng lực xã hội của học sinh thông qua hoạt động hợp tác nhóm và lớp học, giúp các em lập SĐTD về kiến thức cần nhớ, thảo luận phương pháp giải bài tập, tiến hành thí nghiệm và thực hiện nhiệm vụ được giáo viên giao.

Giúp học sinh phát triển năng lực cá nhân bằng cách yêu cầu lập sổ tay học tập, trong đó ghi lại các kiến thức cần nhớ và các dạng bài tập, hướng giải cho chương học mà giáo viên đã hướng dẫn.

Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy (SĐTD) trong giờ ôn tập môn Hóa học hữu cơ lớp 9 giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn Các em có thể so sánh SĐTD cá nhân với bạn bè, cùng nhau tạo ra một SĐTD chung cho nhóm Sau đó, lớp sẽ nhận được sự góp ý và chỉnh sửa từ giáo viên, từ đó cải thiện hiểu biết và kỹ năng học tập.

3.2 Phương pháp Grap và sơ đồ tư duy

Grap nội dung dạy học là một sơ đồ trực quan thể hiện tập hợp các kiến thức cốt lõi của bài học, đồng thời phản ánh logic phát triển nội dung bên trong.

- Grap có những tính năng như:

+ Tính khái quát: Khi nhìn vào Grap ta sẽ thấy được tổng thể các kiến thức, logic phát triển của vấn đề và các mối liên hệ giữa chúng.

Tính trực quan trong thiết kế được thể hiện qua việc sắp xếp các đường liên hệ một cách rõ ràng và đẹp mắt, cùng với việc bố trí hình khối cân đối Việc sử dụng kí hiệu và màu sắc cũng góp phần nhấn mạnh những nội dung quan trọng, giúp người xem dễ dàng tiếp cận và hiểu thông tin hơn.

Sử dụng Grap giúp thể hiện trình tự kiến thức của chương một cách hệ thống, cho phép người học nắm bắt được logic phát triển của kiến thức qua các trục chính và nhánh chi tiết Điều này không chỉ giúp tóm tắt các kiến thức quan trọng mà còn liên kết chúng với những kiến thức liên quan, tạo ra một bức tranh tổng quát rõ ràng.

Grap cho phép sử dụng các ký hiệu và quy ước viết tắt ở các đỉnh, giúp nêu bật những dấu hiệu bản chất nhất của kiến thức.

Tâm lý lĩnh hội của học sinh cho phép họ dễ dàng nắm bắt những kiến thức quan trọng và chủ yếu tại các đỉnh của đồ thị, đồng thời hiểu được logic phát triển của toàn bộ hệ thống kiến thức.

SĐTD là một phương pháp ghi chép sáng tạo giúp mở rộng và hệ thống hóa các ý tưởng, tóm tắt nội dung và tổ chức thông tin theo cách riêng của mỗi người Bằng cách kết hợp hình ảnh, đường nét, màu sắc và chữ viết, SĐTD tạo ra một sơ đồ mở, phản ánh mạch tư duy cá nhân.

+ Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS.

+ Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ bộ não.

+ Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát huy ý chính

+ Sơ đồ tư duy sẽ giúp: Sáng tạo hơn, tiết kiện thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh tổng thể, phát triển nhận thức, tư duy,…

"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"

3.3 Thực trạng và giải pháp

Bài ôn tập và luyện tập đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và mở rộng kiến thức cho học sinh Một hoặc hai tiết luyện tập trong mỗi chương là chưa đủ để đạt hiệu quả cao Nhiều giáo viên vẫn cho rằng bài ôn tập, luyện tập là khó dạy và ngại nghiên cứu, đầu tư cho loại bài này Việc áp dụng phương pháp học tập tổ chức hoạt động nhóm hay sử dụng các công cụ như Grap, SĐTD trong giảng dạy vẫn còn mới mẻ với nhiều người Thông thường, giáo viên chỉ sử dụng tiết ôn tập để kiểm tra kiến thức của học sinh.

Học sinh thường gặp khó khăn trong việc hệ thống hóa kiến thức do việc làm bài tập và hướng dẫn ôn tập không đầy đủ Trong giờ học, các em ít được khuyến khích tham gia hoạt động và thiếu cơ hội để tư duy độc lập, dẫn đến kiến thức nông và không vững chắc Học sinh có thể trả lời đúng các câu hỏi đơn giản nhưng lúng túng khi phải so sánh, tổng hợp hoặc áp dụng kiến thức vào thực tiễn Các tiết ôn tập chưa đáp ứng đầy đủ nhiệm vụ củng cố và mở rộng kiến thức, đồng thời chưa tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy logic, tính tự lực và khả năng làm việc nhóm Hệ quả là sau khi ra trường, nhiều học sinh gặp khó khăn trong việc hòa nhập vào môi trường mới.

Những phương pháp dạy học hiện đại như phương pháp Grap, SĐTD kết hợp với dạy học theo nhóm đã bước đầu được sử dụng nhưng không thường xuyên.

3.3.2 Giải pháp a Thiết kế Grap và lập SĐTD nội dung kiến thức cần nhớ bài ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 9 THCS.

"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"

Grap và SĐTD bài 42 – Luyện tập chương 4: Hidrocacbon Nhiên liệu

Hình 1 Grap luyện tập Hidrocacbon và nhiên liệu

"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"

Hình 2 Sơ đồ tư duy bài luyện tập Hidrocacon, nhiên liệu

"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"

Grap và SĐTD bài 48 - Luyện tập: Rượu etylic, axit axetic và chất béo

Hình 3 Grap luyện tập Rượu etylic, axit axetic và chất béo.

"Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"

Bài viết này trình bày sơ đồ tư duy cho bài luyện tập về rượu etylic, axit axetic và chất béo Đồng thời, nó cũng đề xuất thiết kế giáo án ôn tập cho phần hóa hữu cơ lớp 9 THCS, kết hợp sử dụng Grap và SĐTD để nâng cao hiệu quả học tập.

* Tiết 52 Bài 42 – Luyện tập chương 4: Hidrocacbon, nhiên liệu.

Sau khi học xong bài này, học sinh:

- Hệ thống được mối quan hệ giữa cấu tạo và tính chất của các hidrocacbon.

- Viết công thức cấu tạo của các chất, xác định công thức của hợp chất.

- Giải bài tập nhận biết.

- Tự giác học tập và ythích môn học.

- Năng lực chung: Năng lực hợp tác và hoạt động nhóm.

- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

- Grap nội dung như hình 1, Grap giáo án bài luyện tập.

- SĐTD của bài luyện tập như hình 2.

- Máy tính, phần mềm Mindjet Mindmanager Pro 6.

- Xem lại kiến thức trọng tâm của chương

- Làm việc theo nhóm, vẽ SĐTD nội dung kiến thức của chương trước khi đến lớp theo gợi ý của GV.

* Grap giáo án bài 42 Luyện tập chương 4: Hidrocacbon Nhiên liệu

Bài 1 Hoàn thành ô chữ sau:

- Hàng 1 (3 chữ): Phản ứng đặc trưng của hidrocacbon no?

- Hàng 2 (8 chữ): Khí này làm nhiên liệu cho đèn xì?

- Hàng 3 (5 chữ): Metan là nguyên liệu để điều chế khí …

- Hàng 4 (4 chữ): Dung dịch này mất màu khi tham gia phản ứng cộng với hidrocacbon không no?

- Hàng 5 (6 chữ): Một chất những nguyên tử oxi cho chất khác là chất …

- Hàng 6 (3 chữ): Chất khí, màu vàng lục, độc, tham gia phản ứng thế với hidrocacbon no?

- Hàng 7 (5 chữ): Chất khí, có trong bùn ao, khí thiên nhiên, khí biogaz?

- Hàng 8 (6 chữ): Nguyên tử không thể thiếu trong hợp chất hữu cơ?

- Hàng 9 (6 chữ): Chất lỏng, không tan trong nước, độc, khó tham gia phản ứng cộng, dễ tham gia phản ứng thể?

- Hàng 10 (3 chữ): Chất khí duy trì sự cháy, sự sống?

- Hàng 11 (6 chữ): Khí này làm cho quả nhanh chín?

Bài 2 Viết công thức cấu tạo đầy đủ và thu gọn của các hợp chất hữu cơ có công thức phân tử sau: C3H8, C3H6, C3H4.

Bài 3 Chọn đáp án đúng:

1 Dãy chất nào sau đây đều làm mất màu dung dịch brom ?

2 Biết 0,01 mol hidrocacbon X làm mất màu tối đa 100ml dung dịch brom 0,1

3 Phản ứng thế là phản ứng đặc trưng của hợp chất:

4 Phản ứng cộng là phản ứng đặc trưng của hợp chất:

5 Hidrocacbon nào sau đây trong phân tử chỉ có liên kết đơn ?

6 Chất nào sau đây khi tham gia phản ứng vừa có phản ứng cộng, vừa có phản ứng thế ?

7 Tìm câu đúng trong các câu sau: Dầu mỏ có tính chất:

A Nặng hơn nước nên chìm dưới nước B Không tan trong nước.

C Tan nhiều trong nước D Nhiệt độ sôi là 100 o C.

Bài 4 Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các chất khí: CH4, C2H4, CO2.

KẾT QUẢ THỰC HIỆN

Khi áp dụng phương pháp Grap và SĐTD trong các tiết ôn tập và luyện tập cho học sinh, tôi đã đạt được những kết quả tích cực Các hoạt động học tập được tổ chức một cách hiệu quả, giúp học sinh nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức và cải thiện kỹ năng.

- Gây được hứng thú học tập cho HS Các em học bài sôi nổi hơn, hào hứng hơn, đặc biệt trong các hoạt động nhóm

Giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức đã học một cách hiệu quả, đồng thời biết vận dụng kiến thức đó để giải quyết các bài tập và tình huống thực tế.

- Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS.

Việc sử dụng Grap và SĐTD giúp tôi đánh giá chính xác tình hình học tập của học sinh, phát hiện sai sót trong việc vận dụng kiến thức khi giải bài tập và liên hệ thực tiễn Bên cạnh đó, Grap và SĐTD còn hỗ trợ tôi trong việc bổ sung kiến thức giảng dạy, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và phân phối thời gian hiệu quả trong tiết học.

Việc áp dụng Grap và SĐTD đã nâng cao tính chủ động, tích cực và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức của học sinh Kết quả là, học sinh đã có những cải thiện đáng kể trong thành tích học tập.

+ Tỉ lệ HS có bài kiểm tra đạt điểm khá giỏi tăng.

+ Tỉ lệ HS có bài kiểm tra đạt điểm trung bình, yếu giảm.

Thông qua Grap và SĐTD, học sinh không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập mà còn phát triển tư duy khoa học, gắn kết kiến thức với thực tiễn, từ đó tạo thêm niềm yêu thích đối với bộ môn.

Ngày đăng: 07/08/2021, 14:07

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w