1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang

127 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Liên Kết Giữa Các Thành Viên Trong Chuỗi Cung Ứng Sản Phẩm Vải Thiều Lục Ngạn, Bắc Giang
Tác giả Trần Trung Kiên
Người hướng dẫn PGS.TS Lê Thái Phong
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 436,68 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 2.1. Mục tiêu chung (13)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (13)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 4.1. Chọn điểm nghiên cứu (14)
    • 4.2. Phương pháp thu thập số liệu (15)
    • 4.3. Phương pháp phân tích thông tin (16)
    • 4.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (17)
  • 5. Kết cấu luận văn (17)
    • 1.1. Một số lý luận cơ bản về liên kết trong chuỗi cung ứng (20)
      • 1.1.1. Các khái niệm về liên kết, chuỗi cung ứng và các thành viên trong chuỗi cung ứng (20)
        • 1.1.1.1. Liên kết và các nguyên tắc liên kết (20)
        • 1.1.1.2 Chuỗi cung ứng (23)
        • 1.1.1.3 Các thành viên trong chuỗi cung ứng và vai trò (24)
      • 1.1.2 Các phương thức, hình thức và mô hình liên kết trong chuỗi cung ứng (25)
        • 1.1.2.1 Các phương thức liên kết (25)
        • 1.1.2.2 Các hình thức liên kết (26)
        • 1.1.2.3. Các mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp (28)
    • 1.2. Đặc điểm liên kết và vai trò chuỗi cung ứng vải thiều (33)
      • 1.2.1 Đặc điểm liên kết chuỗi cung ứng vải thiều (33)
      • 1.2.2. Vai trò của liên kết theo chuỗi cung ứng (34)
    • 1.3 Các hình thức liên kết và những ảnh hưởng trong chuỗi cung ứng vải thiều (34)
      • 1.3.1 Các hình thức liên kết trong chuỗi cung ứng vải thiều (34)
      • 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong chuỗi cung ứng vải thiều (38)
        • 1.3.2.1. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước (38)
        • 1.3.2.2. Trình độ nhận thức, năng lực, tư duy của các chủ thể tham gia liên kết (39)
        • 1.3.2.3 Yếu tố thị trường (39)
        • 1.3.2.4. Yếu tố tổ chức sản xuất (40)
        • 1.3.2.5. Vốn đầu tư sản xuất (40)
        • 1.3.2.6. Yếu tố áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ (40)
    • 1.4. Cơ sở thực tiễn (41)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về liên kết theo chuỗi (41)
        • 1.4.1.1. Kinh nghiệm liên kết ở Thái Lan (41)
        • 1.4.1.2. Kinh nghiệm liên kết trong sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc (42)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm của một địa phương ở Việt Nam về liên kết theo chuỗi (43)
        • 1.4.2.1. Kinh nghiệm liên kết tại Lâm Đồng (43)
        • 1.4.2.2. Kinh nghiệm liên kết sản xuất nông nghiệp ở tỉnh An Giang (45)
        • 1.4.2.3. Kinh nghiệm liên kết trong sản xuất lúa gạo ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (47)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Lục Ngạn (48)
  • CHƯƠNG 2....................................................................................................... 41 (49)
    • 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (0)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (49)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (49)
        • 2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, đất đai (50)
        • 2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn (54)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (56)
        • 2.1.2.1. Dân số và lao động (56)
        • 2.1.2.2. Phát triển kinh tế (57)
        • 2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng (59)
      • 2.1.3. Đánh giá chung (63)
    • 2.2. Thực trạng liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều huyện Lục Ngạn (65)
      • 2.2.1. Thực trạng chuỗi cung ứng vải thiều huyện Lục Ngạn (65)
        • 2.2.1.1. Tình hình sản xuất vải thiều tại huyện Lục Ngạn (0)
        • 2.2.1.2. Chuỗi cung ứng vải thiều huyện Lục Ngạn (0)
      • 2.3.2. Các thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều tại 02 xã khảo sát (71)
        • 2.3.2.1. Hộ sản xuất (71)
        • 2.2.2.2. Người thu gom (72)
        • 2.2.2.3. Các Hợp tác xã (73)
        • 2.2.2.4. Các cơ sở chế biến nhỏ (74)
        • 2.2.2.5. Các doanh nghiệp (76)
    • 2.3. Thực trạng liên kết theo chuỗi cung ứng huyện Lục Ngạn (78)
      • 2.3.1. Thực trạng liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp (78)
      • 2.3.2. Thực trạng liên hệ giữa nông dân và hợp tác xã (82)
      • 2.3.3. Thực trạng liên kết giữa hộ nông dân và các cơ sở chế biến (83)
      • 2.3.4. Thực trạng liên kết giữa hộ nông dân và hộ thu gom (85)
      • 2.3.5. Thực trạng liên kết giữa hợp tác xã và các cơ sở chế biến (88)
      • 2.3.7. Phân tình trạng liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều huyện Lục Ngạn (94)
      • 2.3.8 Mối quan hệ liên kết ngang giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều Lục Ngạn (94)
    • 2.4 Một số nhận xét về chuỗi cung ứng vải thiều Lục Ngạn (95)
      • 2.4.1 Ưu điểm (96)
      • 2.4.2 Nhược điểm (96)
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG VẢI THIỀU LỤC NGẠN (97)
    • 3.1 Mục tiêu, định hướng, chính sách của tỉnh Bắc Giang đối với mặt hàng vải thiều (97)
      • 3.1.1. Về tổ chức sản xuất và bảo quản sau thu hoạch (97)
      • 3.1.2. Công tác xúc tiến tiêu thụ vải thiều (97)
      • 3.1.3 Các công tác khác (99)
    • 3.2. Một số giải pháp cụ thể (99)
      • 3.2.1. Những giải pháp chung đối với từng thành viên trong chuỗi cung ứng (99)
      • 3.2.2 Tăng cường sự gắn kết trong liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng (101)
        • 3.2.2.1 Tăng cường liên kết giữa một số thành viên trong chuỗi cung ứng (101)
        • 3.2.2.2. Cải tạo hệ thống thông tin và hạ tầng giao thông trong chuỗi (105)
    • 3.3 Kiến nghị chung (108)
  • KẾT LUẬN (109)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (125)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Như chúng ta đã biết, tầm quan trọng của ngành Nông nghiệp được chủ tịch

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của nông dân và nông nghiệp đối với sự phát triển của đất nước, với câu nói “Nông dân ta giàu thì nước ta giàu” Trong gần 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam duy trì mức tăng trưởng trung bình khoảng 3,5%/năm, đứng thứ hạng cao trong khu vực châu Á và Đông Nam Á Từ năm 1989, Việt Nam đã đảm bảo an ninh lương thực và trở thành một trong những nước xuất khẩu lớn nhất thế giới Với khí hậu nhiệt đới, nông sản Việt Nam rất đa dạng, nhưng số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu còn hạn chế Do đó, tác giả chọn Vải thiều Lục Ngạn làm đối tượng nghiên cứu để tăng giá trị thực tiễn cho đề tài.

Cây vải (Litchi Chinensis Sonn) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceac) có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc, nổi tiếng với trái vải Thiều có giá trị dinh dưỡng cao và hương vị thơm ngon, được ưa chuộng cả trong và ngoài nước Hoa vải hàng năm cung cấp phấn hoa cho nghề nuôi ong, đồng thời cây vải cũng có tán lớn, hình mâm xôi, cành lá xum xuê quanh năm, không chỉ mang lại trái ngọt mà còn là cây bóng mát, chắn gió, tạo cảnh quan, và góp phần cải tạo môi trường sinh thái bằng cách phủ xanh đất trống và chống xói mòn.

Vải thiều là cây công nghiệp lâu năm, có tuổi thọ kinh tế lên đến 30-40 năm hoặc hơn, mang lại hiệu quả kinh tế cao Trong điều kiện thuận lợi, sau 2 năm trồng, có thể thu hoạch khoảng 2 tấn/ha, và từ năm thứ ba, sản lượng tăng lên 3-4 tấn/ha Từ năm thứ tư, vải thiều đã có thể đưa vào kinh doanh sản xuất Hơn nữa, sản phẩm vải thiều có thị trường ổn định và ngày càng mở rộng.

Lục Ngạn, huyện miền núi lớn nhất tỉnh Bắc Giang, hiện có khoảng 18.000 ha đất trồng vải thiều, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của loại trái cây này tại địa phương.

Việc triển khai chuỗi cung ứng cho sản xuất và tiêu thụ vải thiều là cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, đồng thời tăng giá trị nông sản và thu nhập cho các hộ sản xuất Tuy nhiên, thực tế cho thấy chuỗi cung ứng vải thiều Lục Ngạn còn nhiều vấn đề, như việc thu gom của thương lái thiếu chuyên nghiệp, dẫn đến tỷ lệ hỏng cao và việc ép giá nông dân Giá vải do thương lái nội địa thu mua tại vườn chỉ dao động từ 15.000 – 20.000 đồng, trong khi giá đến tay người tiêu dùng tại Hà Nội gần gấp ba lần, khoảng 60.000 đồng, và còn cao hơn tại các thị trường phía Nam như TP Hồ Chí Minh (60.000 – 90.000 đồng).

Mặc dù huyện Lục Ngạn đã hình thành các mô hình liên kết giữa người dân và thương lái để mua bán vải thiều với số lượng lớn, quy trình bảo quản và vận chuyển vẫn chưa tối ưu, dẫn đến hao hụt và hư hỏng Mặc dù có nhiều kênh bán hàng như cửa hàng hoa quả, siêu thị và chợ, giá sản phẩm đến tay người tiêu dùng vẫn cao, và chất lượng tại một số địa điểm cung cấp chưa đảm bảo, như hiện tượng hấp hơi và sâu đầu Để cải thiện chất lượng và giá thành sản phẩm, nghiên cứu về “Liên kết của các thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” sẽ giúp đưa ra các phương án quản trị phù hợp nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại này.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Luận văn này phân tích vai trò của các thành viên trong chuỗi cung ứng ngành hàng vải thiều và các hình thức liên kết giữa họ Dựa trên những phân tích đó, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm phát triển các hình thức liên kết trong chuỗi cung ứng vải thiều tại huyện Lục Ngạn.

Mục tiêu cụ thể

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ vai trò của từng thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều tại huyện Lục Ngạn Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ đánh giá mức độ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng này, nhằm nâng cao hiệu quả và sự phát triển bền vững cho ngành vải thiều địa phương.

Để gia tăng sự liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng vải thiều tại huyện Lục Ngạn, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả Trước tiên, việc tổ chức các buổi hội thảo và tập huấn sẽ giúp nâng cao nhận thức và kỹ năng cho nông dân và các doanh nghiệp liên quan Thứ hai, xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc chặt chẽ giữa các bên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm Cuối cùng, khuyến khích hợp tác giữa các hộ nông dân và doanh nghiệp chế biến sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững của chuỗi cung ứng vải thiều, từ đó nâng cao giá trị sản phẩm và thu nhập cho người dân.

Phương pháp nghiên cứu

Chọn điểm nghiên cứu

Vải thiều Lục Ngạn, mặc dù có nguồn gốc từ Thanh Hà, Hải Dương, nhưng lại phát triển rất tốt tại Lục Ngạn nhờ vào khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp Điều này đã giúp Lục Ngạn trở thành thương hiệu nổi tiếng gắn liền với loại quả này Do đó, tác giả đã chọn Huyện Lục Ngạn làm địa điểm nghiên cứu cho công trình của mình.

Huyện Lục Ngạn, nằm ở khu vực Đông Bắc bộ, nổi bật với điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng trọt, đặc biệt là cây vải Mặc dù là huyện miền núi với nhiều thách thức trong phát triển kinh tế và hạ tầng còn hạn chế, Lục Ngạn vẫn có lợi thế về diện tích đất nông nghiệp rộng lớn Ngành nông nghiệp, với cây vải là sản phẩm chủ lực, chiếm diện tích lên đến 15.290 ha, chủ yếu tập trung tại các xã như Quý Sơn, Giáp Sơn, Tân Hoa, Kiên Lao và Phì Điền.

Huyện Lục Ngạn có 29 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thị trấn và 28 xã, nhưng tác giả chỉ tập trung nghiên cứu chuỗi cung ứng vải thiều tại 2 xã tiêu biểu là Phì Điền và Quý Sơn do những giới hạn trong quá trình nghiên cứu.

+ Xã Quý Sơn là một trong những xã có sản lượng vải lớn nhất Lục Ngạn với tỷ trọng khoảng 10% tổng sản lượng toàn huyện.

Xã Phì Điền nổi bật với chất lượng vải, với khoảng 80% - 90% sản lượng vải trồng tại đây được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc.

Phương pháp thu thập số liệu

Để thu thập số liệu thứ cấp, cần xem xét tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sinh thái tại khu vực nghiên cứu Điều này bao gồm các tài liệu khoa học và công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển sản xuất và tiêu thụ nông nghiệp hàng hóa ở một số quốc gia, cũng như tại Việt Nam Ngoài ra, cần tham khảo các báo cáo tổng kết và kết quả nghiên cứu về các mô hình sản xuất đã được thực hiện tại huyện Lục Ngạn, cùng với số liệu từ các cơ sở sản xuất và kinh doanh liên quan Cuối cùng, các chủ trương và chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, cũng như chính sách chuyển đổi sản xuất của địa phương, cũng là nguồn thông tin quan trọng, bên cạnh các tài liệu từ sách, báo và tạp chí.

Thu thập số liệu sơ cấp là quá trình thu thập thông tin thông qua các cuộc điều tra và phỏng vấn trực tiếp Các mẫu điều tra phải được chọn lựa cẩn thận để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể các đơn vị nghiên cứu.

Bảng 1: Đối tượng điều tra theo phương pháp bảng hỏi

Bảng 2: Đối tượng điều tra theo phương pháp phỏng vấn

1) Điều tra các hộ dân trồng vải theo mẫu phiếu điều tra

2) Phỏng vấn bán cấu trúc và phỏng vấn sâu đối với các nhà quản lý Sử dụng các phương pháp trên, số liệu ở các cấp như sau:

Tại cấp huyện, bài viết cung cấp số liệu về đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Lục Ngạn cùng với tình hình phát triển của các xã Những thông tin này được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn với cán bộ lãnh đạo huyện và các phòng ban liên quan.

Tại cấp xã và các hộ dân, việc thu thập thông tin về tình hình kinh tế, xã hội và môi trường là rất quan trọng Cần tập trung vào tình hình sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất vải, để hiểu rõ những thuận lợi và khó khăn mà các hộ dân gặp phải trong việc tham gia liên kết sản xuất Số liệu sẽ được thu thập thông qua việc điều tra các hộ sản xuất và phỏng vấn sâu các đại diện công ty có liên quan đến liên kết với hộ trồng vải.

Phương pháp phân tích thông tin

a Phương pháp thống kê so sánh

Bài viết này phân tích sự khác biệt giữa các hộ tham gia liên kết và không tham gia liên kết trong sản xuất vải thiều, từ đó so sánh năng suất, sản lượng và hiệu quả kinh tế của từng nhóm Kết quả cho thấy nhóm hộ tham gia liên kết có lợi ích cao hơn, góp phần khẳng định tầm quan trọng của mối liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều ở địa phương Dựa trên những phân tích này, bài viết đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện và phát triển các mối liên kết này trong tương lai.

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích tình hình sử dụng đất đai, dân số, lao động và kết quả sản xuất kinh doanh tại địa phương, đồng thời đánh giá vai trò của các tác nhân trong mối liên kết kinh tế của huyện Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ của hộ gia đình trong mối liên kết nhằm đưa ra đánh giá thực trạng liên kết Các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và tốc độ phát triển bình quân sẽ được vận dụng để phân tích mức độ và xu hướng phát triển sản xuất vải thiều, cũng như hiệu quả của các tác nhân trong quá trình tham gia liên kết tại địa bàn nghiên cứu Phương pháp phỏng vấn người nắm giữ thông tin (Key Informant Person - KIP) cũng sẽ được áp dụng để thu thập dữ liệu cần thiết.

Phương pháp định tính thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia và những người nắm giữ thông tin là một kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu Phương pháp này giúp đối chiếu và kiểm chứng các thông tin thu thập được, từ đó nâng cao độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

a Nhóm chỉ tiêu phan ánh kết qua san xuất vai thiều

- Tổng diện tích trồng vải

- Năng suất, sản lượng vải thiều

- Doanh thu b Nhóm chỉ tiêu phan ánh tình hình liên kết

- Số tác nhân tham gia liên kết

- Số lượng các nội dung trong liên kết

- Hình thức xử lý khi phá vỡ liên kết

- Độ tuổi, giới tính tác nhân tham gia liên kết

- Trình độ của đối tượng tham gia liên kết

- Số năm kinh nghiệm trồng vải

- Số năm liên kết của các tác nhân

Kết cấu luận văn

Một số lý luận cơ bản về liên kết trong chuỗi cung ứng

1.1.1 Các khái niệm về liên kết, chuỗi cung ứng và các thành viên trong chuỗi cung ứng

1.1.1.1 Liên kết và các nguyên tắc liên kết a Liên kết

Theo Hoàng Phê, liên kết là sự kết hợp giữa nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng lẻ Trong hệ thống thuật ngữ kinh tế, liên kết (hay còn gọi là "integration" trong tiếng Anh) thể hiện sự hợp nhất, phối hợp hoặc sát nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể Khái niệm này trước đây được biết đến với tên gọi nhất thể hoá, nhưng gần đây đã được gọi là liên kết.

Theo David W Pearce trong Từ điển Kinh tế học hiện đại (1999), "Liên kết kinh tế" được hiểu là sự phối hợp hiệu quả giữa các khu vực khác nhau trong nền kinh tế, chủ yếu là giữa công nghiệp và nông nghiệp Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các khu vực này không chỉ thúc đẩy quá trình phát triển mà còn góp phần vào sự tăng trưởng bền vững.

Liên kết kinh tế thể hiện sự hợp tác giữa các thành phần kinh tế riêng lẻ, phản ánh mối quan hệ phân công lao động trong quá trình sản xuất xã hội Đây là sự phối hợp tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất Liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành, thu hút sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế mà không bị giới hạn bởi địa lý.

Liên kết kinh tế được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi thông qua hợp đồng giữa các bên tham gia, trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước Mục tiêu chính của liên kết này là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định, thúc đẩy phân công sản xuất chuyên môn và hiệp tác, nhằm khai thác tối đa tiềm năng của từng đơn vị Đồng thời, các bên cũng hướng tới việc tạo ra thị trường chung, phân định sản lượng và giá cả cho từng sản phẩm, nhằm bảo vệ lợi ích lẫn nhau và tối đa hóa thu nhập.

Liên kết kinh tế tồn tại dưới nhiều hình thức và quy mô khác nhau, phù hợp với nhu cầu sản xuất và kinh doanh của các thành viên Một số hình thức phổ biến bao gồm hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội đồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, cùng với liên đoàn xuất nhập khẩu.

Các hình thức và mô hình liên kết sẽ được tác giả trình bày trong phần dưới của luận văn Để các bên tham gia liên kết đạt được mục tiêu phát triển bền vững, cần tuân thủ một số nguyên tắc quan trọng.

Để đảm bảo sự phát triển và hiệu quả ngày càng tăng của các bên tham gia liên kết, việc sản xuất kinh doanh cần phải được chú trọng Đây không chỉ là nguyên tắc mà còn là mục tiêu xuyên suốt của mọi liên kết kinh tế Dù ở hình thức hay mức độ nào, các quan hệ kinh tế phải đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững cho tất cả các bên liên quan.

Hai là, phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết.

Các liên kết chỉ đạt hiệu quả khi được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của các bên tham gia, nhằm giải quyết khó khăn hoặc tìm kiếm lợi ích cao hơn Sự tham gia tự nguyện giúp các chủ thể phát huy tối đa năng lực, tạo dựng mối quan hệ hiệu quả và bền chặt vì lợi ích chung Đồng thời, các bên cũng có khả năng cùng chịu trách nhiệm về những rủi ro trong liên kết Những liên kết mang tính hình thức hoặc do quyết định áp đặt sẽ không tồn tại và không mang lại lợi ích cho các bên tham gia.

Để đảm bảo sự bền vững trong các liên kết kinh tế, cần tạo ra sự thống nhất hài hòa về lợi ích giữa các bên tham gia Lợi ích kinh tế không chỉ là động lực thúc đẩy mà còn là yếu tố gắn kết lâu dài Việc chia sẻ lợi ích một cách công bằng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của các liên kết, do đó cần thiết phải tìm ra cơ chế giải quyết phù hợp, tập trung vào các yêu cầu cơ bản và cấp thiết Mỗi mối liên kết và mặt hàng sẽ có phương pháp giải quyết lợi ích khác nhau, đồng thời cần đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia được bình đẳng.

Việc thực hiện liên kết kinh tế phải dựa trên các ràng buộc pháp lý giữa các bên thông qua hợp đồng kinh tế, là những thỏa thuận được pháp luật công nhận và bảo vệ Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh tế cần tuân thủ pháp luật, nhằm bảo vệ quyền lợi và giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh tế không chỉ là cơ sở pháp lý cho các cơ quan chức năng mà còn là nền tảng để các bên thương thảo và giải quyết bất đồng, từ đó củng cố mối quan hệ liên kết Thực hiện tốt hợp đồng kinh tế sẽ giúp các bên tối ưu hóa kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.

Năm là, các tổ chức liên kết kinh tế cần hoạt động theo “điều lệ” của mình, bao gồm các quy định về mục đích, nội dung và cơ chế hoạt động Điều lệ xác định quyền hạn, quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên, đồng thời quy định những điều được phép và không được phép nhằm bảo đảm sự thống nhất và hài hòa lợi ích chung Đây là cơ sở pháp lý ràng buộc các thành viên trong tổ chức, giúp đảm bảo sự tồn tại lâu dài và phát triển bền vững của tổ chức (Dương Bá Phượng, 1995).

Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về chuỗi cung ứng từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến việc hình thành nhiều định nghĩa đa dạng về chuỗi cung ứng Dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu mà tác giả muốn giới thiệu.

Theo định nghĩa của Lambert, Stock và Elleam (1998), chuỗi cung ứng là sự hợp tác giữa các doanh nghiệp để đưa sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng, theo Lee & Bilington (1995), là hệ thống các công cụ nhằm chuyển hóa nguyên liệu thô thành sản phẩm hoàn thiện, đồng thời phân phối sản phẩm đó tới tay người tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng, theo Ganeshan & Harrison (1995), là một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho đến khi sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng Nó bao gồm một mạng lưới các lựa chọn phân phối và phương tiện để thu mua nguyên vật liệu, biến đổi chúng qua các khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, và cuối cùng là phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng.

Đặc điểm liên kết và vai trò chuỗi cung ứng vải thiều

1.2.1 Đặc điểm liên kết chuỗi cung ứng vải thiều

Liên kết trong chuỗi cung ứng vải thiều phản ánh mối quan hệ kinh tế chặt chẽ, ổn định và lâu dài giữa các doanh nghiệp và hộ nông dân, được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận và hợp đồng trước đó Quá trình này không chỉ giúp các bên tham gia gắn kết hơn mà còn phát triển từ hợp tác đơn giản đến liên doanh, liên minh và hợp nhất Những hình thức liên kết này thể hiện sự phối hợp giữa các chủ thể nhằm đạt được mục tiêu sản xuất và tiêu thụ vải thiều, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho cả doanh nghiệp và hộ nông dân.

Kết quả liên kết trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là vải thiều, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó rủi ro từ thời tiết và khí hậu là yếu tố quan trọng.

Trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp, sự liên kết giữa các tác nhân tham gia rất quan trọng, tương tự như các ngành sản xuất kinh doanh khác Tuy nhiên, điều đặc biệt là các tác nhân này có sự khác biệt rõ rệt về trình độ, nhận thức và năng lực của họ (Trần Quang Huy, 2010).

1.2.2 Vai trò của liên kết theo chuỗi cung ứng

Liên kết kinh tế tạo ra mối quan hệ vững chắc thông qua hợp đồng và quy chế hoạt động, giúp phân công chuyên môn hóa sản xuất và hiệp tác hóa Điều này không chỉ khai thác tối đa tiềm năng của từng đơn vị tham gia mà còn nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm Kết quả là tăng hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập cho các bên liên kết và góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước.

Liên kết giữa các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để đạt được sự phát triển bền vững, trong đó lợi ích kinh tế đóng vai trò kết nối Cạnh tranh trên thị trường thúc đẩy các chủ thể tự nguyện hợp tác nhằm bảo vệ lợi ích thiết yếu của mình.

Liên kết giữa các thành viên trong thị trường chung giúp phân định hạn mức sản lượng, giá cả sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế và tối đa hóa lợi nhuận Thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh và quản lý, các thành viên hỗ trợ lẫn nhau trong đào tạo cán bộ kỹ thuật, quản lý và công nhân Ngoài ra, họ còn hợp tác trong cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ vận chuyển và xử lý thông tin Tất cả các hoạt động này được ghi lại trong hợp đồng kinh tế (Trần Quang Huy, 2010).

Các hình thức liên kết và những ảnh hưởng trong chuỗi cung ứng vải thiều

1.3.1 Các hình thức liên kết trong chuỗi cung ứng vải thiều

Liên kết trong sản xuất chuỗi cung ứng vải thiều bao gồm các hoạt động từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cuối cùng, thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

1.3.1.1 Liên kết giữa người sản xuất với doanh nghiệp xuất khẩu

Liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân ngày càng trở nên phổ biến trong sản xuất và tiêu thụ nông sản Các hộ nông dân đủ điều kiện sẽ nhận được hỗ trợ từ công ty về giống, phân bón và quy trình sản xuất nhằm tối ưu hóa năng suất Sản phẩm nông sản được sản xuất sẽ được công ty ký hợp đồng tiêu thụ, đảm bảo lợi ích cao nhất cho nông dân Trong bối cảnh kinh tế phát triển, xu hướng liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ không chỉ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp mà còn gia tăng lợi ích cho người nông dân.

Việt Nam hiện nay xuất khẩu vải sang nhiều thị trường như Trung Quốc, Nhật Bản và Úc, nhưng chủ yếu vẫn là thị trường Trung Quốc, chiếm tới 99% tổng lượng xuất khẩu Tuy nhiên, chỉ có 20% - 30% trong số đó là xuất khẩu chính ngạch.

1.3.1.2 Liên kết giữa người sản xuất với các cơ sở thu gom Đây là liên kết trong việc tiêu thụ sản phẩm, góp phần làm nâng cao giá trị của sản phẩm Sự liên kết này thường diễn ra giữa cơ sở chế biến với hộ nông dân thông qua các tổ chức đại diện tại địa phương như hợp tác xã, tổ, đội sản xuất hay câu lạc bộ sản xuất Sự liên kết này đòi hỏi khắt khe hơn về số lượng và chất lượng sản phẩm cũng như thời hạn giao hàng Tuy nhiên ngược lại thì nông dân có được mức thu nhập cao hơn và số lượng sản phẩm được tiêu thụ nhiều và ổn định hơn. Hiện nay phần lớn người nông dân muốn liên kết trong khâu tiêu thụ sản phẩm vì mục đích cuối cùng của hộ sản xuất là làm sao bán được sản phẩm của mình làm ra và thu được lợi nhuận cao Mà việc thu được lợi nhuận cao hay thấp thì nó phụ thuộc vào giá bán và lượng hàng mình bán ra Do vậy thường khi liên kết trong tiêu thụ thì các hộ nông dân ưu tiên liên kết với các thương lái thu gom tại địa phương, các thương lái thu gom ở các thị trường khác, hay các cơ sở chế biến các doanh nghiệp ngay gần địa phương mình Khi đã xác lập sự liên kết trong tiêu thụ thì người nông dân sẽ an tâm để sản xuất hơn vì bán được lượng hàng thường xuyên và ổn định còn bên mua hàng thì có được đủ số hàng mình cần ổn định không tốn nhiều công đi thu mua (Trần Quang Huy, 2010).

1.3.1.3 Liên kết giữa thu gom và doanh nghiệp

Sau khi thiết lập mối liên kết tiêu thụ giữa nông dân và thương lái, thương lái sẽ trở thành cầu nối phân phối sản phẩm giữa người sản xuất và doanh nghiệp, đặc biệt là trong trường hợp doanh nghiệp không thể tiếp cận trực tiếp với người sản xuất (Trần Văn Hiếu, 2005).

1.3.1.4 Liên kết giữa người sản xuất với người sản xuất

Liên kết giữa người nông dân thể hiện sức mạnh đoàn kết qua việc chia sẻ thông tin và hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt trong những tình huống khẩn cấp như dịch bệnh Các hộ nông dân thường hợp tác để thông báo về thuốc phòng dịch và đổi công trong mùa vụ nhằm thu hoạch đúng thời điểm, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm Hơn nữa, trong việc tiêu thụ sản phẩm, họ cũng liên kết để chia sẻ thông tin về đối tượng thu mua và giá cả đầu vào, giúp nhau tìm nguồn hàng tốt hơn và phù hợp với nhu cầu sản xuất.

1.3.1.5 Liên kết giữa nông dân và hợp tác xã Đối với nền nông nghiệp hiện nay, việc đẩy mạnh phát triển mô hình liên kết hợp tác giữa nông dân với hợp tác xã là cần thiết và quan trọng Khi tham gia sản xuất trong nền kinh tế thị trường, người nông dân với vai trò vừa là người tiêu thụ sản phẩm, vừa là người sản xuất sản phẩm hàng hóa dù muốn hay không đều phải chịu sự tác động bởi các quy luật của nền kinh tế thị trường, điển hình là quy luật cung cầu Theo đó người nông dân phải sản xuất ra những sản phẩm theo nhu cầu của thị trường Khi nhu cầu của thị trường cao, sản lượng không đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì sản phẩm đó có giá cao và ngược lại.

Người nông dân Việt Nam thường mua nguyên liệu từ hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã và doanh nghiệp để phục vụ sản xuất, đồng thời bán sản phẩm cho tư thương, hợp tác xã và doanh nghiệp Mối quan hệ giữa nông dân và hợp tác xã được xác định là đồng hành cùng phát triển, tạo ra sự hợp tác mà các doanh nghiệp khác khó có thể thực hiện Trong bối cảnh cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, nông dân và hợp tác xã cần liên kết chặt chẽ để tồn tại và phát triển Quy luật cung cầu và cạnh tranh buộc nông dân phải hợp tác với hợp tác xã, một loại hình doanh nghiệp vừa đảm bảo lợi nhuận vừa mang yếu tố xã hội Nếu thiếu sự hợp tác của nông dân, hợp tác xã sẽ không thể tồn tại và phát triển.

Mối quan hệ giữa hợp tác xã và thành viên là tương tác hai chiều, trong đó thành viên cần hợp tác xã để nhận dịch vụ tiện ích, trong khi hợp tác xã dựa vào thành viên để phát triển Điều này cho thấy mối quan hệ giữa nông dân và hợp tác xã là hữu cơ, phản ánh sự gắn kết trong nền kinh tế thị trường, tạo nên một mối quan hệ hai trong một.

1.3.1.6 Liên kết giữa Hợp tác xã và cơ sở chế biến

Trong sản xuất kinh doanh, mối quan hệ giữa cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu là rất quan trọng Để phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao, cần xây dựng và củng cố mối quan hệ này thông qua việc chia sẻ khó khăn, hỗ trợ lẫn nhau và điều tiết hài hòa lợi ích Tuy nhiên, không phải ở đâu vấn đề này cũng được quan tâm và thực hiện một cách hiệu quả.

Mối quan hệ giữa cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu hiện còn lỏng lẻo, thiếu cơ chế chia sẻ lợi ích hợp lý Khi có lợi, bên này thường bỏ rơi bên kia, dẫn đến tình trạng cơ sở chế biến ép giá nguyên liệu trong mùa vụ bội thu Ngược lại, trong mùa mất mùa, người trồng nguyên liệu có xu hướng bán cho nơi trả giá cao hơn, quên đi trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký kết.

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong chuỗi cung ứng vải thiều

1.3.2.1 Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước

Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là yếu tố định hướng quan trọng cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp và mối liên kết giữa các chủ thể Sự quan tâm kịp thời đến các chính sách này sẽ nâng cao hiệu quả liên kết trong nông nghiệp Một số chính sách tiêu biểu có thể được nhắc đến.

Chính sách ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào nông nghiệp tập trung vào việc đầu tư xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng như hệ thống điện và đường giao thông Việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất giúp chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và nông thôn theo hướng hàng hóa Ngoài ra, tiến bộ kỹ thuật còn tăng cường kết nối giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng, đồng thời giúp giản lược và chuyên nghiệp hóa các bước vận hành, mang lại sự trơn tru hơn cho toàn bộ quá trình.

Chính sách giá cả và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được thiết lập nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong ngành và cung cấp sự trợ giúp cho những đối tượng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất.

Chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng và các hỗ trợ đi kèm đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mối liên kết giữa ba nhà Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho cả ba chủ thể tham gia vào quá trình liên kết, từ đó nâng cao hiệu quả hợp tác trong ngành nông nghiệp (Trần Văn Hiếu, 2005).

Cơ sở thực tiễn

1.4.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về liên kết theo chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp

1.4.1.1 Kinh nghiệm liên kết ở Thái Lan

Sản xuất nông sản theo hợp đồng tiêu thụ đã trở thành một mô hình liên kết hiệu quả trong ngành nông nghiệp Thái Lan Hợp đồng này rất đa dạng và chủ yếu được hình thành từ nhu cầu của các doanh nghiệp chế biến nông sản.

Liên kết giữa các đơn vị chế biến và người sản xuất nông nghiệp đã được hình thành từ đầu những năm 1970, khi tập đoàn Charoen Pokhand, một doanh nghiệp nổi tiếng toàn cầu trong lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm, ký hợp đồng chính thức với nông dân Theo mô hình này, nông dân sẽ sản xuất gia công gà để cung cấp cho tập đoàn, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa hai bên Mô hình liên kết này sau đó đã được mở rộng và phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy ngành chế biến nông sản.

Vào năm 1990, gần như 100% hộ chăn nuôi gà ở Thái Lan sản xuất gia công cho các doanh nghiệp chế biến Mặc dù Charoen Pokphand đã thử nghiệm nhiều hình thức hợp tác, nhưng nhiều lần thất bại, điển hình là vào giữa thập niên 1980 khi không thể thiết lập thành công hợp đồng nuôi tôm và sản xuất lúa do không đạt được thỏa thuận giá cả với nông dân Tuy nhiên, các tổ chức chính phủ, ngân hàng, và doanh nghiệp trong và ngoài nước đã tích cực hỗ trợ việc liên kết sản xuất theo hợp đồng, giúp mô hình này mở rộng sang nhiều sản phẩm khác như mía đường và rau quả Hiện nay, việc cung ứng rau an toàn theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) giữa hộ sản xuất và các đại lý, khách hàng quốc tế như Hà Lan và Nhật Bản được thực hiện thông qua hợp đồng sản xuất.

Liên kết bằng hợp đồng miệng giữa nông dân và người mua gom, hợp tác xã, doanh nghiệp địa phương là hình thức phổ biến tại Thái Lan Tại Đông Bắc Thái Lan, nông dân trồng rau và hoa thường hợp tác với người thu mua và nhà chế biến thông qua các thỏa thuận miệng.

Hai công ty chế biến rau quả tại Miền Bắc Thái Lan đã ký hợp đồng trực tiếp với người thu mua Mỗi người thu mua sẽ giám sát từ 200 đến 250 nông dân và nhận hoa hồng từ việc này.

Theo kinh nghiệm của Thái Lan, việc thiết lập liên kết trực tiếp giữa đơn vị chế biến và hộ sản xuất thông qua hợp đồng chính thức giúp giảm chi phí trung gian và đảm bảo giá thành sản phẩm hợp lý Tuy nhiên, liên kết này đòi hỏi sản phẩm phải đạt chất lượng cao và hộ sản xuất cần có quy trình nuôi trồng phù hợp với nhu cầu thị trường Ngược lại, liên kết qua hợp đồng phi chính thức chủ yếu áp dụng cho các giao dịch nhỏ lẻ và mang tính thời vụ Liên kết thông qua trung gian, như người thu mua, là phương án phù hợp cho nền sản xuất nông nghiệp phân tán.

1.4.1.2 Kinh nghiệm liên kết trong sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc

Từ thập niên 1990, chính sách công nghiệp hóa nông nghiệp tại Trung Quốc đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp Hộ sản xuất được khuyến khích ký hợp đồng với chính phủ và chính quyền địa phương để nhận hỗ trợ tín dụng và giảm thuế, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của ngành nông nghiệp cả trong nước và quốc tế Nhận thức của các bên tham gia về tầm quan trọng của liên kết sản xuất theo hợp đồng cũng đã có sự thay đổi tích cực, dẫn đến việc ngày càng nhiều doanh nghiệp và nông dân tham gia vào hình thức sản xuất này Số liệu thống kê từ năm 1996 cho thấy sự gia tăng đáng kể trong hoạt động sản xuất liên kết.

Từ năm 2002, số lượng công ty kinh doanh nông sản tham gia hợp đồng bao tiêu đã tăng gấp 5 lần, từ 8.377 lên 46.060 công ty Số hộ nông dân ký hợp đồng với doanh nghiệp cũng đạt gần 72.650.000 Từ giữa năm 1996 đến 2002, tỷ lệ hộ nông dân tham gia hợp đồng bao tiêu nông sản tăng từ 10% lên 30% (Hồ Quế Hậu, 2013).

Liên kết sản xuất giữa nông dân và các chủ thể khác ở Trung Quốc diễn ra qua nhiều hình thức, bao gồm hợp đồng trực tiếp với doanh nghiệp lớn, người mua gom, và chính quyền địa phương Ngoài ra, còn có các tổ chức hợp tác của nông dân và hợp tác xã Giá thỏa thuận trong các hợp đồng này được thiết lập theo các phương thức như giá cố định, giá sàn và giá thị trường.

Mặc dù sự liên kết mang lại nhiều lợi ích, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế đáng kể Kinh nghiệm từ Trung Quốc cho thấy, việc giải quyết tranh chấp hợp đồng thường gặp khó khăn, với nhiều công ty cho biết gần như không có phương án hiệu quả để giải quyết xung đột Nguyên nhân chính là do cơ chế pháp lý liên quan đến thực thi liên kết kinh tế chưa được chú trọng đúng mức trong giai đoạn hiện tại.

Các liên kết sản xuất theo hợp đồng tại Trung Quốc chủ yếu xuất hiện trong lĩnh vực trồng trọt cây công nghiệp như mía, thuốc lá và chè, cũng như trong chăn nuôi gà và bò sữa Điều này đặc biệt phổ biến khi sản xuất cho nhóm người tiêu dùng có thu nhập cao, những người sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho chất lượng và an toàn thực phẩm.

Liên kết sản xuất theo hợp đồng giúp hộ sản xuất quy mô nhỏ tăng thu nhập đáng kể và dễ dàng tiếp cận thị trường xuất khẩu cùng với các thị trường đô thị.

1.4.2 Kinh nghiệm của một địa phương ở Việt Nam về liên kết theo chuỗi cung ứng ngành hàng

1.4.2.1 Kinh nghiệm liên kết tại Lâm Đồng Để khắc phục tình trạng sản xuất manh mún – lãnh đạo tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện các chính sách nhỏ lẻ, những năm gần đây nhằm khuyến khích bà con nông dân tăng cường liên kết trong sản xuất, mà hình thức được nhiều nông dân tham gia là các tổ hợp tác sản xuất.

Tỉnh Lâm Đồng hiện có 269 đơn vị kinh tế tập thể, bao gồm 2 liên hiệp hợp tác xã, 65 hợp tác xã và 202 tổ hợp tác, với sản xuất nông nghiệp là lĩnh vực hoạt động hiệu quả nhất Tỉnh được chia thành hai vùng sản xuất chính: Vùng cây công nghiệp tại 5 huyện phía Nam (Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên) và thành phố Bảo Lộc, nơi các hợp tác xã cung ứng 80-85% vật tư nông nghiệp cho xã viên Vùng rau, hoa ở 5 huyện phía Bắc (Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà, Lạc Dương, Đam Rông) và thành phố Đà Lạt, nơi các hợp tác xã đã ký hợp đồng dài hạn với đối tác trong nước, tiêu thụ 80-90% tổng sản lượng thu hoạch của xã viên.

Các tổ hợp tác nông dân được thành lập tự nguyện, với số lượng hội viên linh hoạt tùy theo nhu cầu địa phương Mô hình này ưu tiên lợi ích của các thành viên, không chú trọng nhiều vào quản lý hay họp hành Nhờ đó, nông dân có thể tiêu thụ nông sản dễ dàng hơn và tiếp cận thông tin cũng như chính sách hỗ trợ từ ngành nông nghiệp địa phương.

41

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT TRONG CHUỖI CUNG ỨNG VẢI THIỀU LỤC NGẠN

Ngày đăng: 07/08/2021, 09:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bảo Trung (2010). Bài học kinh nghiệm cho việt nam về san xuất theo hợp đồng và liên kết 4 nhà. https://baotrung44.blogspot.com/2010/09/bai-hoc-kinh-nghiem-cho-viet-nam-ve-san.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài học kinh nghiệm cho việt nam về san xuất theo hợpđồng và liên kết 4 nhà
Tác giả: Bảo Trung
Năm: 2010
5. Hoàng Phê (1992). Từ điển ngôn ngữ học. Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển ngôn ngữ học
Tác giả: Hoàng Phê
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học Xã hội
Năm: 1992
2. Cục bảo vệ thực vật (2020). Tình hình xuất khẩu vai qua tươi sang thị trường Nhật Ban Khác
3. Dương Bá Phượng (1995). Liên kết kinh tế giữa sản xuất và thương mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường. NXB Khoa Học Xã Hội, Hà Nội Khác
4. Dương Văn Hiểu (2001). Nghiên cứu mô hình chăn nuôi bò sữa ở một số vùng trọng điểm thuộc Bắc bộ. Luân án tiến sĩ nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp I Khác
6. Hội đồng Bộ Trưởng (1989). Quyết định số 38/1989/QĐ – HĐBT ngày 4 tháng 4 năm 1989 của Hội đồng bộ trưởng về liên kết kinh tế trong san xuất lưu thông và dịch vụ và các văn ban của nhà nước thì liên kết kinh tế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2: Đối tượng điều tra theo phương pháp phỏng vấn - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2 Đối tượng điều tra theo phương pháp phỏng vấn (Trang 15)
Hình 1: Chuỗi cung ứng điển hình (Nguồn Vilas.edu.vn) - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Hình 1 Chuỗi cung ứng điển hình (Nguồn Vilas.edu.vn) (Trang 24)
Liên kết ảo (Virtual Intergration): với hình thức liên kết này các công ty tìm - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
i ên kết ảo (Virtual Intergration): với hình thức liên kết này các công ty tìm (Trang 26)
Hình 2.1. Bản đồ huyện Lục Ngạn và vị trí huyện Lục Ngạn - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Hình 2.1. Bản đồ huyện Lục Ngạn và vị trí huyện Lục Ngạn (Trang 50)
Bảng 2.5. Diện tích vải thiều huyện Lục Ngạn qua 3 năm (2018 - 2020) Diễn giải - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.5. Diện tích vải thiều huyện Lục Ngạn qua 3 năm (2018 - 2020) Diễn giải (Trang 66)
Bảng 2.7. Thông tin chung của hộ sản xuất - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.7. Thông tin chung của hộ sản xuất (Trang 71)
Hoa….. Song phương liên kết với nhau qua hình thức giao kết miệng, không có các hợp đồng chính thức, giá cả được quyết định dựa trên màu sắc và độ ngọt của vải. - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
oa ….. Song phương liên kết với nhau qua hình thức giao kết miệng, không có các hợp đồng chính thức, giá cả được quyết định dựa trên màu sắc và độ ngọt của vải (Trang 73)
Bảng 2.9. Thông tin chung của cơ sở chế biến vải thiều nhỏ lẻ - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.9. Thông tin chung của cơ sở chế biến vải thiều nhỏ lẻ (Trang 75)
Qua Bảng 2.9 cho thấy hiện nay độ tuổi trung bình của các chủ cơ sở chế biến vải thiều đạt 45,6 tuổi, các chủ cơ sở sản xuất kiêm chế biến này có học vấn từ cấp 2 trở lên (trên 70% có trình độ từ cấp 3 trở lên), điều này cho thấy các hộ này có sự linh hoạ - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
ua Bảng 2.9 cho thấy hiện nay độ tuổi trung bình của các chủ cơ sở chế biến vải thiều đạt 45,6 tuổi, các chủ cơ sở sản xuất kiêm chế biến này có học vấn từ cấp 2 trở lên (trên 70% có trình độ từ cấp 3 trở lên), điều này cho thấy các hộ này có sự linh hoạ (Trang 76)
Bảng 2.11. Nội dung liên kết theo hợp đồng giữa hộ nông dân và doanh nghiệp - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.11. Nội dung liên kết theo hợp đồng giữa hộ nông dân và doanh nghiệp (Trang 78)
Bảng 2.12. Tình hình liên kết theo HĐ (chính thức và phi chính thức) giữa nông dân trồng vải với doanh nghiệp - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.12. Tình hình liên kết theo HĐ (chính thức và phi chính thức) giữa nông dân trồng vải với doanh nghiệp (Trang 79)
Bảng 2.11 cho thấy chỉ có 20 hộ tham gia liên kết với doanh nghiệp chiếm 21,1% và chỉ có 2,2% các hộ này liên kết dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.11 cho thấy chỉ có 20 hộ tham gia liên kết với doanh nghiệp chiếm 21,1% và chỉ có 2,2% các hộ này liên kết dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (Trang 79)
Bảng 2.13. Lý do hộ nông dân tham gia liên kết với Doanh nghiệp - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.13. Lý do hộ nông dân tham gia liên kết với Doanh nghiệp (Trang 81)
Bảng 2.15. Nội dung liên kết giữa hộ sản xuất và hợp tác xã STTSTT - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.15. Nội dung liên kết giữa hộ sản xuất và hợp tác xã STTSTT (Trang 82)
2.3.2. Thực trạng liên hệ giữa nông dân và hợp tác xã - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
2.3.2. Thực trạng liên hệ giữa nông dân và hợp tác xã (Trang 82)
Bảng 2.16. Nội dung liên kết giữa hộ trồng vải và cơ sở chế biến nhỏ - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.16. Nội dung liên kết giữa hộ trồng vải và cơ sở chế biến nhỏ (Trang 84)
Bảng 2.18. Lý do hộ nông dân trồng vải thiều tham gia liên kết với hộ thu gom - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.18. Lý do hộ nông dân trồng vải thiều tham gia liên kết với hộ thu gom (Trang 86)
Bảng 2.20. Tình hình liên kết giữa hợp tác xã và cơ sở chế biến - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.20. Tình hình liên kết giữa hợp tác xã và cơ sở chế biến (Trang 89)
Bảng 2.21. Lợi ích nhận được khi cơ sở chế biến liên kết với hợp tác xã - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.21. Lợi ích nhận được khi cơ sở chế biến liên kết với hợp tác xã (Trang 90)
Bảng 2.22: Một số thông tin liên kết giữa hộ thu gom và người bán buôn - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
Bảng 2.22 Một số thông tin liên kết giữa hộ thu gom và người bán buôn (Trang 92)
6. Loại hình tổ chức sản xuất vải hộ đang tham gia: - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
6. Loại hình tổ chức sản xuất vải hộ đang tham gia: (Trang 112)
45. Hình thức liên kết với hộ thu gom là gì: - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
45. Hình thức liên kết với hộ thu gom là gì: (Trang 119)
4 Mô hình trình diễn - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
4 Mô hình trình diễn (Trang 120)
5 Thăm quan mô hình - Luận văn thạc sĩ liên kết giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm vải thiều lục ngạn, bắc giang
5 Thăm quan mô hình (Trang 120)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w