1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại việt nam trong bối cảnh nền kinh tế số và đề xuất một số giải pháp

106 33 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Hoạt Động Của Các Doanh Nghiệp Khởi Nghiệp Tại Việt Nam Trong Bối Cảnh Nền Kinh Tế Số Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp
Tác giả Lê Vương Thùy Linh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Vân
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP (20)
    • 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp khởi nghiệp (20)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (20)
      • 1.1.2. Sự ra đời của doanh nghiệp khởi nghiệp (24)
      • 1.1.3. Tầm quan trọng của doanh nghiệp khởi nghiệp đối với nền kinh tế (25)
      • 1.1.4. Mục tiêu và các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp (28)
    • 1.2. Tổng quan về bối cảnh “nền kinh tế số” (30)
      • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm “nền kinh tế số” (30)
      • 1.2.2. Tác động của “nền kinh tế số” đến hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp (31)
    • 1.3. Sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp trên thế giới và kinh nghiệm của một số quốc gia (35)
      • 1.3.1. Sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp trên thế giới (35)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp tại Thuỵ Sĩ (39)
      • 1.3.3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp tại Hàn Quốc (41)
      • 1.3.4. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp tại Isarel (42)
      • 1.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (44)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH NỀN (46)
    • 2.2. Thực trạng của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam (52)
      • 2.2.1. Số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam (52)
      • 2.2.2. Quy mô, lĩnh vực khởi nghiệp (54)
      • 2.2.3. Hệ sinh thái khởi nghiệp (56)
      • 2.3.4. Khả năng gọi vốn (60)
    • 2.2. Phân tích một số doanh nghiệp khởi nghiệp điển hình tại Việt Nam (62)
      • 2.2.1. Luxstay (62)
      • 2.2.2. VNPay (66)
    • 2.3. Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế số (70)
      • 2.3.1. Những thành tựu đạt được (70)
      • 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân (72)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ SỐ (81)
    • 3.1. Định hướng chính sách của Chính phủ Việt Nam đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế số (81)
    • 3.2. Giải pháp cho các các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam (84)
      • 3.2.1. Cân nhắc kỹ lưỡng mô hình kinh doanh và ý tưởng khởi nghiệp (84)
      • 3.2.2. Chuẩn bị đầy đủ các yêu cầu về pháp lý (88)
      • 3.2.3. Lựa chọn công nghệ phù hợp để khởi nghiệp nhanh hơn (89)
      • 3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp khởi nghiệp (90)
      • 3.2.5. Kêu gọi vốn đầu tư và tìm kiếm sự hỗ trợ từ bên ngoài (93)
      • 3.2.6. Một số giải pháp khác (94)
    • 3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước (95)
  • KẾT LUẬN (98)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP

Tổng quan về doanh nghiệp khởi nghiệp

Khởi nghiệp, theo từ điển tiếng Việt, có nghĩa là bắt đầu sự nghiệp, và định nghĩa này đã thay đổi theo thời gian Đến đầu thế kỷ 20, khởi nghiệp được hiểu là quá trình tạo dựng một tổ chức kinh doanh, với người khởi nghiệp là người sáng lập doanh nghiệp đó Khái niệm khởi nghiệp thường gắn liền với sự sáng tạo, dẫn đến việc sử dụng thuật ngữ “khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” Tại Việt Nam, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo được mô tả là loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên tài sản trí tuệ, công nghệ và mô hình kinh doanh mới Theo tài liệu học thuật quốc tế, Startup là doanh nghiệp hoặc tổ chức tạm thời, nhằm tìm ra mô hình hoạt động có thể lặp lại hoặc mở rộng nhanh chóng Ở Việt Nam, thuật ngữ “khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” được dùng để phân biệt với các hoạt động lập nghiệp thông thường như mở quán phở hay cửa hàng bán quần áo.

"Khởi nghiệp" là thuật ngữ ngắn gọn cho "khởi sự doanh nghiệp", thể hiện quá trình mà cá nhân hoặc nhóm người bắt đầu công việc kinh doanh và theo đuổi sự nghiệp trong lĩnh vực này.

Khởi nghiệp, hay startup, được hiểu là các công ty đang trong giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh, thường được tài trợ bởi những người sáng lập để phát triển sản phẩm và dịch vụ Tuy nhiên, do nguồn thu hạn chế và chi phí cao, nhiều startup nhỏ thường gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động lâu dài nếu không có sự hỗ trợ tài chính từ các quỹ đầu tư.

Khởi nghiệp là giai đoạn đầu tiên khi cá nhân hoặc nhóm cá nhân có ý tưởng kinh doanh và tìm cách xây dựng tổ chức hoặc doanh nghiệp để triển khai ý tưởng đó trong điều kiện không chắc chắn Đây là thời điểm mà nhà khởi nghiệp phải đối mặt với nhiều khó khăn để biến từ không thành có, trong bối cảnh thiếu thông tin, kinh nghiệm và nguồn lực Giai đoạn này cũng thể hiện rõ khả năng "tạo giá trị" của nhà khởi nghiệp, điều này phân biệt họ với những người tham gia kinh doanh trong các điều kiện thuận lợi hơn.

Doanh nghiệp khởi nghiệp thường được hiểu là những người sáng tạo hoặc khởi sự một doanh nghiệp mới, bao gồm cả chủ sở hữu và người điều hành Đây là tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong điều kiện không chắc chắn Doanh nghiệp khởi nghiệp liên quan chặt chẽ đến nguồn tài chính và thủ tục pháp lý đăng ký Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có định nghĩa chính thức về doanh nghiệp khởi nghiệp, chỉ có khái niệm về “doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo” Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là những doanh nghiệp được thành lập để thực hiện ý tưởng dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ và mô hình kinh doanh mới, với khả năng tăng trưởng nhanh.

Theo Nghị định 94/2020/NĐ-CP, Điều 3 quy định về cơ chế và chính sách ưu đãi dành cho Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia Nghị định này được ban hành nhằm thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng đổi mới sáng tạo trong nước.

21 tháng 8 năm 2020 có quy định về khái niệm doanh nghiệp khởi nghiệp, sáng tạo, cụ thể:

- Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo là người hoạt động nghiên cứu, phát triển ý tưởng và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới.

Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là những tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa ý tưởng, tập trung vào việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ và mô hình kinh doanh mới, với tiềm năng tăng trưởng nhanh chóng.

Nhà khởi nghiệp doanh nghiệp là những chủ doanh nghiệp sáng tạo giá trị bằng cách tổ chức và mở rộng các hoạt động kinh tế, bao gồm việc phát triển sản phẩm, quy trình hoặc thị trường mới Họ có quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động kinh doanh thông qua việc sở hữu toàn bộ hoặc một phần lớn cổ phần của doanh nghiệp.

Hầu hết các doanh nghiệp khởi nghiệp đều hướng tới mục tiêu trở thành công ty bền vững Trong giai đoạn khởi nghiệp, điều quan trọng không phải là tối đa hóa lợi nhuận hay thu hút nhiều khách hàng, mà là thực hiện nhiều thử nghiệm và điều chỉnh mô hình kinh doanh liên tục Mục tiêu là xác lập một mô hình khả thi, vững vàng, có lợi nhuận, có thể chuẩn hóa và mở rộng quy mô.

Doanh nghiệp khởi nghiệp cần dựa vào công nghệ mới, hình thức kinh doanh mới hoặc phân khúc thị trường mới để tạo sự khác biệt Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp khởi nghiệp không chỉ phải khác biệt so với các doanh nghiệp trong nước mà còn với các công ty trước đây và doanh nghiệp toàn cầu Về bản chất, doanh nghiệp khởi nghiệp là tổ chức kinh tế do cá nhân hoặc nhóm cá nhân thành lập nhằm hoạt động trong các lĩnh vực sáng tạo, gắn liền với khoa học công nghệ và tài sản trí tuệ, mặc dù vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Doanh nghiệp khởi nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật, nhằm mục đích kinh doanh dựa trên ý tưởng khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ và mô hình kinh doanh mới Những doanh nghiệp này có tiềm năng tăng trưởng nhanh chóng để phát triển bền vững.

Doanh nghiệp khởi nghiệp là loại hình doanh nghiệp mới thành lập, đang trong giai đoạn phát triển và nghiên cứu thị trường, nhằm tìm kiếm mô hình kinh doanh linh hoạt và hấp dẫn (Hoàng Quang Tuyến, 2015) Thuật ngữ này đã trở nên phổ biến toàn cầu, bắt nguồn từ thời kỳ bong bóng công nghệ com, khi nhiều công ty internet ra đời Mặc dù nhiều người vẫn coi doanh nghiệp khởi nghiệp chủ yếu là công ty công nghệ, nhưng hiện nay, khi công nghệ đã trở thành yếu tố thiết yếu, cần nhấn mạnh ba đặc điểm quan trọng của loại hình doanh nghiệp này: tính sáng tạo, quy mô linh hoạt và khả năng tăng trưởng nhanh.

Doanh nghiệp khởi nghiệp có hai khía cạnh: đầu tiên, nó có thể là một doanh nghiệp nhỏ như quán ăn trong thị trường cạnh tranh, với mục tiêu trở thành một công ty lớn và có giá trị cao Thứ hai, doanh nghiệp khởi nghiệp tìm kiếm những chiến lược kinh doanh đổi mới để "khoan thủng" thị trường hiện tại, như các ví dụ điển hình là Amazon, Uber và Google.

Doanh nghiệp khởi nghiệp không chỉ là phiên bản thu nhỏ của công ty lớn; nó là một tổ chức tạm thời nhằm tìm kiếm mô hình kinh doanh và khám phá sức hấp dẫn của sản phẩm hoặc dịch vụ trên thị trường Ngược lại, công ty lớn đã tồn tại lâu dài, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và được thiết kế để vận hành theo một mô hình kinh doanh rõ ràng, đã được kiểm chứng và chứng minh tính ổn định.

Quá trình tìm kiếm mô hình kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp khởi nghiệp thường bao gồm nhiều thất bại, từ đó rút ra bài học về những điều cần tránh Doanh nghiệp khởi nghiệp được định nghĩa là công ty có tiềm năng tăng trưởng nhanh, không chỉ đơn thuần là một công ty mới thành lập hay được quỹ đầu tư rủi ro tài trợ Tốc độ tăng trưởng là yếu tố quyết định để xác định một công ty có phải là doanh nghiệp khởi nghiệp hay không Chủ doanh nghiệp khởi nghiệp phải đối mặt với những thách thức lớn hơn so với doanh nghiệp thông thường, khi họ cần tìm ra những ý tưởng độc đáo nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng ấn tượng.

Tổng quan về bối cảnh “nền kinh tế số”

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm “nền kinh tế số”

Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, việc ứng dụng công nghệ số để phát triển mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, đang trở thành một yếu tố thiết yếu toàn cầu, đặc biệt tại các nước ASEAN và các nước đang phát triển Khái niệm kinh tế số, hay còn gọi là nền kinh tế kỹ thuật số, kinh tế Internet, kinh tế Web, đề cập đến một nền kinh tế chủ yếu vận hành dựa trên công nghệ thông tin hiện đại, với trọng tâm là các giao dịch điện tử qua Internet.

Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, và tài chính, trong đó công nghệ số được ứng dụng Đây là mô hình tổ chức và hoạt động của nền kinh tế dựa vào công nghệ thông tin, với đặc trưng là tính kết nối giữa các chủ thể và chu trình kinh tế Nhờ vào thành tựu của công nghệ thông tin và Internet, kinh tế số giúp tối ưu hóa nguồn lực, loại bỏ nhiều khâu trung gian, và mở rộng cơ hội tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu.

Theo Nghị quyết 52/NQ-TW của Bộ Chính trị ban hành ngày 27/9/2019, kinh tế số là công nghệ số áp dụng trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đang trở thành một phần quan trọng của nền kinh tế Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế số tạo ra nhiều hình thức kinh doanh và dịch vụ mới, góp phần tạo cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống Một trong những chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đồng thời đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, tập trung vào phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh và chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số.

Công nghệ số hiện diện hàng ngày trong đời sống qua các trang thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến và ứng dụng liên quan đến ăn uống, vận chuyển, giao nhận, nhằm đáp ứng nhu cầu tiện lợi của khách hàng Ở tầm vĩ mô, kinh tế số đóng góp quan trọng vào việc hội nhập của doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi công nghệ toàn cầu.

Nền kinh tế số và thương mại điện tử (E-Commerce) đang trở thành xu hướng chủ đạo, cho phép các doanh nghiệp thực hiện giao dịch mua bán, trao đổi và thanh toán trực tuyến thông qua công nghệ thông tin và Internet Đây là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển và sinh lợi, đồng thời mở ra tiềm năng cho những ai muốn khởi nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh hiện đại.

1.2.2 Tác động của “nền kinh tế số” đến hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp

Các doanh nghiệp đang ngày càng phụ thuộc vào nền tảng Internet an toàn và ổn định để thực hiện hoạt động hàng ngày Nhiều quốc gia châu Á đang phát triển nền kinh tế hiện đại, tạo ra việc làm thu nhập cao Sự tăng tốc số hóa nền kinh tế ở khu vực châu Á Thái Bình Dương đã nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy tăng trưởng Tại Việt Nam, chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trong các lĩnh vực như thương mại, tài chính, y tế, giáo dục, du lịch và vận chuyển Chính phủ Việt Nam đang tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế số thông qua các chính sách, được củng cố bởi Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng về cách mạng công nghiệp 4.0.

Theo khảo sát của Bộ Công Thương, 82% doanh nghiệp công nghiệp tại Việt Nam đang ở giai đoạn mới nhập cuộc trong việc ứng dụng công nghệ 4.0, với 61% còn đứng ngoài cuộc và chỉ 21% bắt đầu có các hoạt động chuẩn bị Chuyển đổi số trong ngành công nghiệp được coi là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế số, nhưng 16/17 ngành khảo sát đều có mức sẵn sàng thấp Các lĩnh vực như ngân hàng, tài chính, logistics, du lịch, và bảo hiểm đã tích cực ứng dụng công nghệ số để hiện đại hóa quy trình kinh doanh Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới, 7 công nghệ then chốt, bao gồm trí tuệ nhân tạo, xe tự lái, phân tích dữ liệu lớn, điện toán đám mây, công nghệ in 3D, Internet vạn vật, và rô-bốt, đang được nghiên cứu và áp dụng tại Việt Nam.

Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến những công nghệ đột phá, ảnh hưởng mạnh mẽ đến mô hình tổ chức và vận động của nền kinh tế toàn cầu Sự phát triển của thương mại và công nghệ số yêu cầu Chính phủ, tổ chức và doanh nghiệp phải thực hiện chuyển đổi số để thích ứng với bối cảnh mới Chuyển đổi số không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn tăng cường sự gắn kết giữa Chính phủ và người dân, doanh nghiệp và khách hàng, góp phần xây dựng Chính phủ kiến tạo và tạo giá trị cho doanh nghiệp Để thúc đẩy chuyển đổi số và tận dụng lợi thế của công nghệ, các ngành và lĩnh vực cần xây dựng Chiến lược chuyển đổi số, hướng tới Việt Nam 4.0 với quản trị thông minh, sản xuất thông minh, nông nghiệp thông minh, du lịch thông minh và đô thị thông minh.

Nền kinh tế số đã thúc đẩy các doanh nghiệp trẻ tại Việt Nam ứng dụng công nghệ thông tin, tối ưu hóa việc khai thác tài nguyên sẵn có Sự kết nối đa dạng giữa con người, máy móc và các thiết bị đã làm thay đổi cách thức kinh doanh và tổ chức sản xuất Tuy nhiên, nền kinh tế số cũng đặt ra thách thức về nguồn nhân lực, thị trường và khách hàng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Dù vậy, nó cũng mang đến cơ hội công bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, miễn là họ chuẩn bị kỹ lưỡng và sẵn sàng nắm bắt những cơ hội mới.

Khoảng 98% doanh nghiệp tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMB), đóng góp 51% tổng số việc làm và 45% vào GDP Internet đã tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp này và nền kinh tế Việt Nam Tính đến năm 2017, 84% dân số Việt Nam sử dụng điện thoại thông minh, giúp họ dễ dàng tiếp cận Internet Khái niệm "nền kinh tế số" đã mang lại nhiều tác động tích cực cho hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam.

Nền kinh tế ứng dụng mạng Internet mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam, giúp tiết kiệm chi phí quảng cáo, thuê địa điểm, tìm nhà cung cấp và tiếp cận khách hàng Với sự phát triển của thương mại điện tử và các ứng dụng công nghệ, doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt nhu cầu tiêu dùng thông qua dữ liệu từ bên thứ ba và các công cụ quảng cáo trực tuyến như Google, Facebook, Instagram, Twitter, và Zalo, từ đó giảm đáng kể chi phí marketing Ngoài ra, việc tìm kiếm kênh đầu vào và phân phối đầu ra cũng trở nên dễ dàng hơn nhờ các giải pháp trực tuyến Nền kinh tế số còn hỗ trợ quản lý và theo dõi quy trình nội bộ hiệu quả hơn, đồng thời cải tiến quy trình và tiết kiệm thời gian, nhân công và chi phí so với phương pháp truyền thống.

Các nhân số tác động đến sự thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế số:

Các nhân tố bên ngoài như tình hình kinh tế, chính trị và luật pháp, cùng với quản lý nhà nước, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của chính phủ điện tử và doanh nghiệp thông minh Hệ thống hạ tầng công nghệ thông minh không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn cải thiện các lĩnh vực y tế, giáo dục, xã hội, môi trường và an ninh Để phát triển đồng bộ, cần triển khai các chương trình về chính phủ điện tử, chuyển đổi số và đô thị thông minh, tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp khởi nghiệp Đồng thời, cần hoàn thiện khung pháp lý và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp, trong việc chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp thông minh Nhà nước cần tạo điều kiện và khuyến khích đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ, tối ưu hóa mô hình kinh doanh và xây dựng chuỗi cung ứng thông minh Cuối cùng, cần triển khai Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ, ưu tiên cho các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ số và công nghệ cao tại Việt Nam.

Các doanh nghiệp khởi nghiệp cần phát huy nội lực để chuyển đổi và phát triển theo mô hình doanh nghiệp thông minh, chủ động tiếp cận thành tựu của cuộc Cách mạng 4.0 trong sản xuất và kinh doanh Việc xây dựng chiến lược phát triển tập trung vào nguồn nhân lực là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp khởi nghiệp thông minh Doanh nghiệp cần thực hiện khảo sát và đánh giá hiện trạng để lập kế hoạch sản xuất thông minh với các chỉ số cụ thể, đồng thời huy động và bố trí nguồn lực hợp lý cho quá trình chuyển đổi Tái cấu trúc doanh nghiệp với cơ cấu linh hoạt và hiệu quả, cùng với việc hợp tác với các doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu và tổ chức trong và ngoài nước, sẽ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp thông minh.

Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại cơ hội cho nền kinh tế toàn cầu và các doanh nghiệp nhỏ, vừa, cũng như doanh nghiệp khởi nghiệp Tuy nhiên, đại dịch COVID-19 đã tạo ra áp lực lớn đối với sự đổi mới sáng tạo, có thể cản trở một số lĩnh vực, nhưng cũng thúc đẩy đổi mới trong y tế, giáo dục, du lịch và bán lẻ Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp Hơn nữa, có những rủi ro đối với sự cởi mở và hợp tác quốc tế trong đổi mới sáng tạo trong bối cảnh Covid-19 Để đối phó với những thách thức toàn cầu về y tế, môi trường, kinh tế và xã hội, cần kết hợp nỗ lực và nguồn lực để đảm bảo tài chính liên tục cho đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.

Sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp trên thế giới và kinh nghiệm của một số quốc gia

1.3.1 Sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp trên thế giới

Báo cáo Chỉ số Đổi mới Sáng tạo Toàn cầu (GII) cho thấy sự ổn định ở vị trí cao nhất trong bảng xếp hạng hàng năm về năng lực đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp Tuy nhiên, có sự dịch chuyển tích cực về phía các nền kinh tế có năng lực đổi mới cao, đặc biệt là nhóm các nước châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines và Việt Nam, đã có sự tăng trưởng đáng kể trong bảng xếp hạng này Trong GII 2020, Thụy Sĩ, Thụy Điển, Mỹ, Anh và Hà Lan dẫn đầu, trong khi Hàn Quốc, nền kinh tế châu Á thứ hai sau Singapore, lần đầu tiên gia nhập top 10, chủ yếu là các quốc gia có thu nhập cao.

Theo báo cáo GII 2020, Thụy Sĩ dẫn đầu bảng xếp hạng đổi mới sáng tạo toàn cầu, tiếp theo là Thụy Điển, Mỹ và Vương quốc Anh Các nền kinh tế hàng đầu về đổi mới sáng tạo trong khu vực bao gồm Mỹ, Thụy Sĩ, Ấn Độ, Nam Phi, Chile, Israel và Singapore Về nhóm thu nhập, Thụy Sĩ đứng đầu nhóm thu nhập cao, Trung Quốc đứng đầu nhóm thu nhập trung bình cao, Việt Nam đứng đầu nhóm thu nhập trung bình thấp và Tanzania đứng đầu nhóm thu nhập thấp Trung Quốc, với thứ hạng 14, vẫn nằm trong Top 20 nền kinh tế đổi mới sáng tạo nhất thế giới và là quốc gia có thu nhập trung bình duy nhất trong danh sách này, cho thấy sự chuyển mình mạnh mẽ nhờ vào chính sách ưu tiên nghiên cứu và phát triển của chính phủ.

Hình 1.1: Top 20 Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu GII 2020

Năm 2020, 4 nền kinh tế trong khu vực Đông Nam Á, Đông Á nằm trong top

Trong bảng xếp hạng Đổi mới Sáng tạo Toàn cầu (GII) 2020, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc dẫn đầu với điểm số lần lượt là 8, 11, 15 và 14 Thời gian qua, Ấn Độ, Trung Quốc, Philippines và Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể trong xếp hạng ĐMST của họ, hiện cả bốn nền kinh tế này đều nằm trong top đầu.

50 Các nền kinh tế hàng đầu trong GII hầu như vẫn chỉ thuộc nhóm thu nhập cao, với Trung Quốc (thứ 14) vẫn là nền kinh tế có thu nhập trung bình duy nhất trong GII top

Malaysia đứng ở vị trí thứ 30, trong khi Ấn Độ và Philippines lần đầu tiên vào top 50 với thứ hạng lần lượt là 48 và 50 Philippines đạt được thứ hạng cao nhất từ trước đến nay vào năm 2014.

100) Đứng đầu trong nhóm thu nhập trung bình thấp, Việt Nam đứng thứ 42 trong năm thứ hai liên tiếp - từ vị trí 71 năm 2014 Indonesia (thứ 85) gia nhập top

10 của nhóm này Tanzania đứng đầu nhóm thu nhập thấp (thứ 88).

Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam đã kiên trì theo đuổi đổi mới sáng tạo và đạt được nhiều thành công đáng kể Các quốc gia này cùng với nhiều nước khác trên thế giới đã sử dụng chỉ số đổi mới sáng tạo để nâng cao hiệu suất đổi mới của mình.

Startup Genome, tổ chức nghiên cứu về startup tại Mỹ, hàng năm công bố báo cáo phân tích các hệ sinh thái khởi nghiệp toàn cầu Báo cáo “Global Startup Ecosystem Report 2017” đánh giá 55 hệ sinh thái của 28 quốc gia và xếp hạng top 20, cho thấy tinh thần khởi nghiệp đang dịch chuyển về châu Á với 5 thành phố trong top 20, trong khi Bắc Mỹ có 9 và châu Âu có 6 Bắc Kinh, Thượng Hải và Stockholm lần đầu tiên lọt vào top 20 với thứ hạng ấn tượng lần lượt là 4, 8 và 14, nhờ vào chỉ số hiệu suất, tài trợ và tiếp cận thị trường Dù vậy, Thung lũng Silicon vẫn giữ vị trí dẫn đầu trong mọi chỉ số đánh giá, đứng nhất về hiệu suất, tài trợ, tiếp cận thị trường và kinh nghiệm khởi nghiệp, cùng với vị trí thứ hai về tài năng.

Báo cáo Chỉ số Đổi mới Toàn cầu 2017/2018 là tài liệu thứ 19 liên tiếp, nhằm theo dõi tình hình khởi nghiệp toàn cầu, từ giai đoạn doanh nhân tiềm năng đến khởi nghiệp và phát triển bền vững, đồng thời đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp của từng quốc gia Báo cáo dựa trên khảo sát hơn 164.000 người trưởng thành và hơn 2.000 chuyên gia tại 54 nền kinh tế.

Khảo sát Global Entrepreneurship Monitor (GEM) đánh giá chất lượng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo qua việc khảo sát chuyên gia, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến cá nhân khởi nghiệp và hoạt động khởi nghiệp Cơ sở hạ tầng được xếp hạng cao nhất, trong khi giáo dục kinh doanh ở cấp tiểu học và trung học có điểm thấp nhất Tích cực hơn, khoảng một nửa các chỉ số của hệ sinh thái khởi nghiệp đã cải thiện so với năm 2016, với sự cải thiện mạnh mẽ nhất trong tài chính cho khởi nghiệp, giáo dục kinh doanh và sự năng động của thị trường nội địa.

Năm 2020 chứng kiến nhiều biến động trong nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt do tác động của đại dịch Covid-19, tạo ra không ít thách thức cho các doanh nghiệp khởi nghiệp Dù vậy, vẫn tồn tại những tín hiệu tích cực về sự phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp trên toàn thế giới.

Trong năm qua, các doanh nghiệp khởi nghiệp đã huy động tổng cộng 128.000 tỷ USD để vượt qua thách thức từ Covid-19 và phát triển một hệ sinh thái rõ nét hơn Reliance Jio, chi nhánh dịch vụ kỹ thuật số của Reliance Industries tại Ấn Độ, dẫn đầu với 16 tỷ USD từ các nhà đầu tư lớn như Facebook, Google và KKR vào tháng 7 Công ty khởi nghiệp Autohome của Trung Quốc cũng ghi nhận khoản đầu tư 2,48 tỷ USD từ Ping An Group trong cùng tháng Gojek, gã khổng lồ gọi xe Indonesia, đã huy động 1,2 tỷ USD trong vòng gọi vốn series F vào tháng 3 và tiếp tục nhận thêm vốn từ Facebook, Google, PayPal và Tencent, nâng tổng số tiền huy động lên hơn 3 tỷ USD vào cuối tháng 6.

Các quốc gia thu hút đầu tư lớn nhất bao gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore, Israel và Indonesia Trung Quốc dẫn đầu với 71,3 tỷ USD, nổi bật với khoản tài trợ 1,7 tỷ USD cho Manbang và 1,49 tỷ USD cho Zhiji Motors Ấn Độ đứng thứ hai với 45,6 tỷ USD, trong đó Reliance Jio và Reliance Retail thu hút 16 tỷ USD và 9,7 tỷ USD Singapore thu hút 3,7 tỷ USD, với 850 triệu USD từ Grab và 285 triệu USD từ AMTD Digital Israel ghi nhận 3,1 tỷ USD, trong đó Via và Cato Networks lần lượt nhận 200 triệu USD và 130 triệu USD Cuối cùng, Indonesia đạt 2,8 tỷ USD, với 1,2 tỷ USD từ Gojek và 250 triệu USD từ Traveloka.

Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp ở châu Âu và châu Á chủ yếu dựa vào chính sách ưu tiên và đầu tư của chính phủ, trong khi Mỹ lại phụ thuộc nhiều vào khu vực tư nhân Gần đây, Trung Quốc đã chứng kiến sự bùng nổ trong số lượng công ty khởi nghiệp; tuy nhiên, Mỹ vẫn giữ vị thế dẫn đầu toàn cầu, mặc dù giá trị khởi nghiệp có phần giảm sút.

Tác giả phân tích sự phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp tại các quốc gia tiêu biểu như Thụy Sĩ, Hàn Quốc và Israel nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam.

1.3.2 Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp tại Thuỵ Sĩ

Thụy Sĩ, với dân số hơn 8,5 triệu người, nằm ở trung tâm châu Âu và đã được công nhận là quốc gia sáng tạo nhất thế giới trong 9 năm liên tiếp theo Chỉ số đổi mới toàn cầu Trong cuộc đua chuyển đổi số và phát triển xu hướng công nghệ, Thụy Sĩ đang dẫn đầu, vượt qua cả Israel và Mỹ.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH NỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ SỐ

Ngày đăng: 07/08/2021, 09:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Thu Hà (2018) “Bàn về hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam”, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/ban-ve-hoat-dong-khoi-nghiep-o-viet-nam-142026.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bàn về hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam
2. Nguyễn Quang Huy (2020) “Thực trạng hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam hiện nay”, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉhttps://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-hoat-dong-khoi-nghiep-o-viet-nam-hien-nay-71047.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam hiệnnay
3. Dương Ngọc Hồng (2019) “Thực trạng khởi nghiệp đổi mới sang tạo tại Việt Nam: Khó khăn và giải pháp”, truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng khởi nghiệp đổi mới sang tạo tại ViệtNam: Khó khăn và giải pháp
4. Phạm Thị Vân Anh (2020) “Đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sang tạo”, truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/danh-gia-viec-thuc-hien-chinh-sach-ho-tro-doanh-nghiep-khoi-nghiep-sang-tao-68922.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sang tạo
5. Trần Thùy Linh (2019) “Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam”, truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉhttps://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nang-cao-nang-luc-doi-moi-sang-tao-cua-doanh-nghiep-viet-nam-63529.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp Việt Nam”
6. Hoàng Văn Phai (2020) “Doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế số - thời cơ và thách thức”, truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉhttps://www.qdnd.vn/kinh-te/cac-van-de/doanh-nghiep-viet-nam-trong-nen-kinh-te-so-thoi-co-va-thach-thuc-646582 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế số - thời cơ và thách thức
7. Minh Dũng (2018) “Phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế số”, truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ https://nhandan.org.vn/tin-tuc-kinh-te/phat-trien-doanh-nghiep-trong-nen-kinh-te-so-325626/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế số
8. Hoàng Giang (2021) “Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo: Tìm cơ hội trong thách thức”, truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ http://baochinhphu.vn/Doanh-nghiep/Doanh-nghiep-khoi-nghiep-sang-tao-Tim-co-hoi-trong-thach-thuc/425563.vgp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo: Tìm cơ hội trongthách thức
9. Đức Tuân (2020) "Chính phủ sẽ tạo môi trường khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thuận lợi nhất", truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉhttp://baochinhphu.vn/Tin-noi-bat/Chinh-phu-se-tao-moi-truong-khoi-nghiep-doi-moi-sang-tao-thuan-loi-nhat/415368.vgp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ sẽ tạo môi trường khởi nghiệp đổi mới sáng tạothuận lợi nhất
10. Nguyễn Thành Long (2020) “Thị trường vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp ở Việt Nam: Thực trạng và mô hình”, truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ https://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/thi-truong-von-cho-doanh-nghiep-khoi-nghiep-o-viet-nam-thuc-trang-va-mo-hinh-328437.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp ởViệt Nam: Thực trạng và mô hình”
11. Nguyễn Thị Thu Hà (2018) “Bàn về hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam”, truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/ban-ve-hoat-dong-khoi-nghiep-o-viet-nam-142026.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về hoạt động khởi nghiệp ở Việt Nam”
12. Hoàng Nam Lê (2016) “Làn sóng khởi nghiệp tại Việt Nam”, truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ https://techinsight.com.vn/lan-song-khoi-nghiep-tai-viet-nam/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làn sóng khởi nghiệp tại Việt Nam
13. Nguyên Hạnh (2017) “Doanh nghiệp đổi mới sang tạo là gì”, truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ http://dean844.most.gov.vn/doanh-nghiep-khoi-nghiep-doi-moi-sang-tao-la-gi.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp đổi mới sang tạo là gì
14. “Top 10 ý tưởng thành công trên thế giới”, truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ https://ayp.vn/top-10-y-tuong-khoi-nghiep-thanh-cong-nhat-tren-the-gioi/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Top 10 ý tưởng thành công trên thế giới
15. Anh Tú (2021) “Việt Nam sẽ trở thành trung tâm khởi nghiệp hàng đầu Đông Nam Á”, tại địa chỉ https://vneconomy.vn/viet-nam-se-tro-thanh-trung-tam-khoi-nghiep-hang-dau-dong-nam-a-646135.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam sẽ trở thành trung tâm khởi nghiệp hàng đầu ĐôngNam Á
16. NVTHU-QLCN&TTCN (2020) “Năm 2020 , khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ “ , truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ https://skhcn.laocai.gov.vn/1241/27929/53786/463563/cach-mang-cong-nghep-4-0/nam-2020-khoi-nghiep-doi-moi-sang-tao-viet-nam-tiep-tuc-phat-trien-manh-me Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năm 2020 , khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ViệtNam tiếp tục phát triển mạnh mẽ
17. Kim Oanh/VOV1 (2020) “Cải thiện chỉ số khởi sự kinh doanh: Cắt giảm 1 nửa số thủ tục”, truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉhttps://www.vcci.com.vn/cai-thien-chi-so-khoi-su-kinh-doanh-cat-giam-1-nua-so-thu-tuc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải thiện chỉ số khởi sự kinh doanh: Cắt giảm 1 nửa số thủ tục
18. P.A.T (NASATI) (2020) “GII 2020: Việt Nam giữ nguyên thứ hạng cao ”, truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ https://www.vista.gov.vn/news/khoa-hoc-ky-thuat-va-cong-nghe/gii-2020-viet-nam-giu-nguyen-thu-hang-cao-2943.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: GII 2020: Việt Nam giữ nguyên thứ hạng cao
19. NCS. Võ Công Chánh (2019) “Môi trường kinh doanh toàn cầu và những dấu ấn của Việt Nam”, truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Môi trường kinh doanh toàn cầu và những dấuấn của Việt Nam
20. Nhà xuất bản Thanh niên (2018) “Chỉ số khởi nghiệp Việt Nam 2017/2018”, truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021 tại địa chỉ http://vbis.vn/wp- content/uploads/2019/02/CHI-SO-KN-2018-final-1.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ số khởi nghiệp Việt Nam 2017/2018
Nhà XB: Nhà xuất bản Thanh niên (2018) “"Chỉ số khởi nghiệp Việt Nam 2017/2018"”

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w