1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thừa thiên huế

154 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Thừa Thiên Huế - Chi Nhánh Nam Sông Hương
Tác giả Trương Nguyễn Mỹ Anh
Người hướng dẫn TS. Phan Thanh Hoàn
Trường học Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2018
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 154
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ (14)
  • PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (25)
    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (25)
      • 1.1. Cơ sở lý thuyết về dịch vụ và chất lượng dịch vụ (25)
        • 1.1.1. Chất lượng (25)
        • 1.1.2. Dịch vụ (25)
          • 1.1.2.1. Định nghĩa (25)
          • 1.1.2.2. Đặc điểm về dịch vụ (0)
        • 1.1.3. Chất lượng dịch vụ (27)
          • 1.1.3.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ (27)
          • 1.1.3.2. Những yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ (28)
      • 1.2. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử (30)
        • 1.2.1. Khái niệm về thương mại điện tử (30)
        • 1.2.2. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng điện tử (30)
        • 1.2.3. Các dịch vụ ngân hàng điện tử (31)
          • 1.2.3.1. Thẻ ngân hàng (Bank Card hoặc Bank Pas) (31)
          • 1.2.3.2. Mobile Banking (32)
          • 1.2.3.3. Internet Banking (32)
          • 1.2.3.4. Home Banking (33)
          • 1.2.3.5. Phone Banking (33)
          • 1.2.3.6. Call Center (33)
          • 1.2.3.7. Kiosk Banking (34)
          • 1.2.4.1. Đối với khách hàng (34)
          • 1.2.4.2. Đối với ngân hàng (35)
          • 1.2.4.3. Đối với nền kinh tế và xã hội (37)
        • 1.2.5. Những rủi ro của dịch vụ ngân hàng điện tử (37)
          • 1.2.5.1. Rủi ro hoạt động (38)
          • 1.2.5.2. Rủi ro uy tín (39)
          • 1.2.5.3. Rủi ro pháp lý (39)
      • 1.3. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ ngân hàng (40)
        • 1.3.1. Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ SERVQUAL (40)
        • 1.3.2. Mô hình đo lường chất lượng dịch vụ SERVPERF (44)
        • 1.3.3. Mô hình BSQ (Banking Service Quality) (45)
      • 1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết (47)
        • 1.4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết (47)
        • 1.4.2. Lý do lựa chọn mô hình (49)
        • 1.4.3. Xây dựng thang đo (50)
        • 1.4.4. Cấu trúc bảng hỏi điều tra (54)
      • 1.5. Cơ sở thực tiễn (55)
        • 1.5.1. Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử ở Việt Nam (55)
        • 1.5.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương (57)
    • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA (59)
      • 2.1. Giới thiệu tổng quan về Agribank - Chi nhánh Nam sông Hương (59)
        • 2.1.1. Tổng quan về Agribank (59)
        • 2.1.2. Tổng quan về Agribank Thừa Thiên Huế (60)
        • 2.1.3. Tổng quan về Agribank - Chi nhánh Nam sông Hương (62)
        • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương (62)
        • 2.1.5. Các hoạt động chính (64)
        • 2.1.6. Tình hình nhân sự của Agribank - Chi nhánh Nam sông Hương (65)
        • 2.1.7. Tình hình tài sản - nguồn vốn của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương (68)
        • 2.1.8. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương (72)
      • 2.2. Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương (74)
        • 2.2.1. Vài nét về dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương 61 2.2.2. Chủng loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương (74)
          • 2.2.2.1. Dịch vụ thẻ (75)
          • 2.2.2.2. Mobile Banking (79)
          • 2.2.2.3. Agribank – Internet Banking (80)
          • 2.2.2.4. Mobile BankPlus (81)
          • 2.2.2.5. Agribank M-Plus (82)
          • 2.2.2.6. Agribank E-Mobile banking (83)
        • 2.2.3. Tình hình hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương (85)
          • 2.2.3.1. Số lượng máy ATM và máy POS (85)
          • 2.2.3.2. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử (86)
          • 2.2.3.3. Doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử (87)
      • 2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương theo kết quả điều tra khảo sát (88)
        • 2.3.1. Mô tả mẫu khảo sát (88)
          • 2.3.1.1. Thông tin về mẫu khảo sát (88)
          • 2.3.1.2. Thông tin về dịch vụ (90)
        • 2.3.2. Đánh giá của khách hàng về các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương (93)
        • 2.3.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (95)
          • 2.3.3.1. Kết quả kiểm định thang đo các thành phần của mô hình nghiên cứu (95)
          • 2.3.3.2. Kết quả kiểm định thang đo Đánh giá chung (99)
        • 2.3.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA (100)
        • 2.3.5. Phân tích hồi quy (103)
        • 2.3.6. Phân tích sự khác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử theo đặc điểm cá nhân của khách hàng (107)
          • 2.3.6.1. Sự khác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử theo giới tính (107)
          • 2.3.6.2. Sự khác biệt về đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử theo độ tuổi, trình độ, thu nhập (107)
      • 2.4. Đánh giá chung (109)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH NAM SÔNG HƯƠNG (111)
      • 3.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank – (111)
      • 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương (112)
        • 3.2.1. Giải pháp đối với nhân tố “Phương tiện hữu hình” (112)
        • 3.2.2. Giải pháp đối với nhân tố “Sự tin cậy” (113)
        • 3.2.3. Giải pháp đối với nhân tố “Khả năng đáp ứng” (115)
        • 3.2.4. Giải pháp đối với nhân tố “Sự đảm bảo” (115)
        • 3.2.5. Giải pháp đối với nhân tố “Sự đồng cảm” (116)
        • 3.2.6. Giải pháp đối với nhân tố “Cảm nhận về giá cả dịch vụ” (117)
  • PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (119)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (122)
  • PHỤ LỤC (125)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sởlý thuyết vềdịch vụvà chất lượng dịch vụ

Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt mà mọi doanh nghiệp cần chú trọng để cải thiện hiệu suất và nâng cao năng suất sản xuất Chất lượng không chỉ giúp sản phẩm nổi bật hơn so với đối thủ mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững, từ đó gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005, chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có.

Theo Từ điển Oxford Pocket, chất lượng được định nghĩa là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hoặc đặc trưng tuyệt đối, đồng thời cũng là dấu hiệu đặc thù cùng với các dữ liệu và thông số cơ bản.

Shewhart Walter (1931)định nghĩa chất lượng trên hai khía cạnh:

+ Khía cạnh khách quan: Chất lượng là một thực tế khách quan độc lập với sựtồn tại của con người

+ Khía cạnh chủquan:Chất lượng như những gì chúng ta nghĩ, cảm nhận, hoặc cảm giác như là một kết quảcủa thực tếkhách quan.

Chất lượng, theo Theo Feigenbaum (1983), là sự tổng hợp các đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ trong thị trường, kỹ thuật, sản xuất và bảo trì, nhằm đảm bảo rằng các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng.

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về dịch vụ, vì nó khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau của kinh tế- xã hội.

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), dịch vụ là những hoạt động phục vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt.

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA, 1960), dịch vụ là những hoạt động vô hình nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng Dịch vụ không nhất thiết phải liên quan đến sản phẩm hữu hình và không tạo ra quyền sở hữu vật chất nào.

Lưu Văn Nghiêm (2008) định nghĩa dịch vụ là một quá trình hoạt động không có yếu tố hiện hữu, nhằm giải quyết mối quan hệ giữa người cung cấp và khách hàng hoặc tài sản của khách hàng mà không làm thay đổi quyền sở hữu Sản phẩm của dịch vụ có thể nằm trong hoặc vượt ra ngoài giới hạn của sản phẩm vật chất Từ góc độ hàng hóa, dịch vụ được xem là hàng hóa vô hình, tạo ra chuỗi giá trị để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Nguyễn Văn Thanh (2008) định nghĩa dịch vụ là hoạt động lao động sáng tạo, nhằm gia tăng giá trị cho sản phẩm vật chất Dịch vụ không chỉ làm đa dạng hóa và phong phú hóa mà còn tạo ra sự khác biệt và nổi trội cho thương hiệu Điều này góp phần xây dựng nét văn hóa kinh doanh và nâng cao sự hài lòng của người tiêu dùng, khiến họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.

Theo Kotler (1997), dịch vụ được định nghĩa là hoạt động hoặc lợi ích được cung cấp nhằm mục đích trao đổi, chủ yếu mang tính vô hình và không dẫn đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu Dịch vụ có thể được thực hiện độc lập hoặc gắn liền với sản phẩm vật chất.

Theo Zeithaml, Bitner và Gremler (2000), dịch vụ được định nghĩa là các hành vi và quy trình thực hiện công việc nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu và mong đợi của họ.

Dịch vụ là sản phẩm vô hình được cung cấp cho khách hàng qua quá trình thực hiện, nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của họ.

Dịch vụlà một loại hàng hóa phi vật chất và có những nét đặc trưng cơ bản riêng so với sản phẩm hàng hóa hữu hình, bao gồm:

Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt không có hình dạng cụ thể, do đó, chất lượng của nó không thể được kiểm tra thông qua các phương pháp như cân, đo, đong, đếm hay thử nghiệm trước khi mua.

Giai đoạn sản xuất và sử dụng dịch vụ diễn ra đồng thời, không thể tách rời Trong quá trình này, cả người tiêu dùng và nhà cung cấp dịch vụ đều tham gia tích cực.

Tính không tồn trữ(Perishability)

Dịch vụ là sản phẩm không thể lưu trữ hay vận chuyển như hàng hóa hữu hình Do đó, quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ phụ thuộc vào thời gian.

Tính không đồng nhất (Variability)

Sản phẩm dịch vụ không thể cung cấp đồng đều theo một tiêu chuẩn chất lượng nhất định do nhiều yếu tố ảnh hưởng, bao gồm người phục vụ, phương pháp phục vụ, thời gian, địa điểm và kinh nghiệm Thêm vào đó, chất lượng dịch vụ còn phụ thuộc vào cảm nhận cá nhân của từng khách hàng.

1.1.3 Chấ t lư ợ ng dị ch vụ

1.1.3.1 Khái niệm vềchất lượng dịch vụ

Chất lượng dịch vụ là yếu tố khó đánh giá qua các tiêu chuẩn định mức như chất lượng sản phẩm hữu hình Khách hàng cảm nhận chất lượng dịch vụ qua quá trình sử dụng, từ đó hình thành đánh giá về giá trị mà họ nhận được so với mong đợi ban đầu.

Theo Lehtinen (1982),Chất lượng dịch vụ được đánh giá trên hai mặt: Quá trình cung cấp dịch vụvà kết quảcủa dịch vụ.

Theo Gronroos (1984), chất lượng dịch vụ được đánh giá qua hai khía cạnh chính: chất lượng kỹ thuật (nội dung dịch vụ) và chất lượng chức năng (cách thức phục vụ) Trong nghiên cứu năm 1988, ông chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ cảm nhận được là sự chênh lệch giữa chất lượng dịch vụ mong đợi và chất lượng dịch vụ thực tế mà khách hàng nhận được.

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA

CỦA AGRIBANK -CHI NHÁNH NAM SÔNG HƯƠNG

2.1 Giới thiệu tổng quan vềAgribank - Chi nhánh Namsông Hương

2.1.1 Tổ ng quan về Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) được thành lập vào ngày 26/3/1988, ban đầu mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam Năm 1996, ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Agribank hiện là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại với sự chi phối của Nhà nước Ngân hàng sở hữu nền tảng công nghệ tiên tiến, mô hình quản trị hiện đại và năng lực tài chính cao, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả và bền vững Agribank giữ vai trò chủ lực trong việc đầu tư, hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp và nông thôn.

Năm 2003, Agribank bắt đầu hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) tại các chi nhánh Đến năm 2009, hệ thống IPCAS II được khai trương, kết nối trực tuyến 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch Năm 2011, Agribank chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu Trong giai đoạn 2014-2015, Agribank hoàn thành Đề án tái cơ cấu, đạt hầu hết các mục tiêu đề ra, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Ngân hàng Thương mại Nhà nước, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Đến cuối năm 2017, Agribank vẫn giữ vững vị trí hàng đầu trong Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR 500) với tổng tài sản vượt 1 triệu tỷ đồng.

Tính đến nay, tổng nguồn vốn huy động đạt gần 1 triệu 100 ngàn tỷ đồng, trong khi dư nợ cho vay nền kinh tế tăng 17,6% so với năm 2016, đạt gần 900 ngàn tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm 73,6% với 650 ngàn tỷ đồng Chất lượng tín dụng được đảm bảo với tỷ lệ nợ xấu nội bảng chỉ 1,54% Lợi nhuận trước thuế đạt 5.018 tỷ đồng, tăng 20% so với năm trước, đánh dấu mức cao nhất từ trước đến nay, đồng thời nộp ngân sách Nhà nước 1.200 tỷ đồng Hệ thống giao dịch rộng khắp với 2.233 chi nhánh và phòng giao dịch trực tuyến, cùng 2.626 máy ATM trải dài trên 63 tỉnh thành.

Năm 2017, Agribank đã nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và phát triển mạnh mẽ ngân hàng điện tử Ngân hàng cũng đã đa dạng hóa các kênh cung ứng, góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính ngân hàng tại Việt Nam.

Sau gần 30 năm hoạt động, Ngân hàng Agribank đã khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam Agribank không ngừng nỗ lực và đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế đất nước.

2.1.2 Tổ ng quan về Agribank Thừ a Thiên Huế

Agribank Huế là một trong những ngân hàng tiên phong tại tỉnh Thừa Thiên Huế, được thành lập vào ngày 22 tháng 02 năm 1990 theo quyết định số 603/NH-QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thuộc hệ thống Agribank Việt Nam.

Thời kỳ đầu mới thành lập, khu vực này bao gồm 4 huyện: Hương Phú, A Lưới, Hương, Phú Lộc và Thành phố Huế, với nguồn vốn ban đầu chỉ 182 tỷ đồng Bên cạnh đó, vốn vay từ ngân hàng cấp trên đã được đầu tư lên tới 314 tỷ đồng, trong khi biên chế vẫn cao.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có 438 cán bộ, phần lớn được đào tạo theo cơ chế cũ, với chỉ 3% có trình độ đại học và cao đẳng, 37% có trình độ trung cấp, trong khi số còn lại chưa qua đào tạo Việc thiếu cán bộ chủ chốt đã gây khó khăn trong sắp xếp công việc và tinh giảm biên chế Dù đối mặt với nhiều thách thức từ hậu quả của nền kinh tế bao cấp, dưới sự lãnh đạo của Đảng và nỗ lực phấn đấu của chi nhánh, Ngân hàng đã đạt được một số thành quả quan trọng.

Giai đoạn 1991 - 1996 chứng kiến sự thay đổi lớn trong tình hình chính trị thế giới, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống chính trị - xã hội của Việt Nam Đây là thời kỳ đổi mới quan trọng của Đảng, với chính sách mở cửa và phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế đã khai thác vai trò trung tâm trong tiền tệ, tín dụng và thanh toán ngân hàng, mở rộng mạng lưới tổ chức ra thị trường nông thôn Trong giai đoạn này, số lượng điểm giao dịch tăng lên, với nguồn vốn huy động tăng 13 lần so với năm 1990 và tổng dư nợ tăng gấp 16 lần Nhờ đó, thu nhập của người lao động được cải thiện, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế đã vượt qua khó khăn, kinh doanh có lãi và nhận được sự tin tưởng từ khách hàng cùng sự đánh giá cao từ các cấp uỷ.

Giai đoạn 1997 - 2002, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á, dẫn đến cạnh tranh hàng hóa kém, gia tăng nợ nần và giảm lợi nhuận, khiến hoạt động ngân hàng gặp khó khăn Luật tổ chức tín dụng ra đời đã tạo ra hành lang pháp lý cho ngân hàng, giúp củng cố các huyện hoạt động kém và mở ra hướng phát triển mới Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành đơn vị chủ lực cung cấp tín dụng cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, bình quân 5 xã có một điểm giao dịch, ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho hộ kinh tế tiếp cận vốn nhanh chóng, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa và tăng thu nhập cho nông dân.

Từ năm 2003 đến nay, nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những bước phát triển mới, đặc biệt là sự gia tăng số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) cần huy động vốn lớn, làm nổi bật vai trò quan trọng của ngân hàng Năm 2003 cũng đánh dấu sự ra đời của thẻ ATM tại Agribank Huế Sự gia nhập WTO của Việt Nam đã tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, dẫn đến sự gia tăng số lượng ngân hàng thương mại tại Huế, đồng thời đặt ra nhiều thách thức mới cho hoạt động ngân hàng.

2.1.3 Tổ ng quan về Agribank - Chi nhánh Nam sông Hư ơ ng

Tên tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thừa Thiên Huế- Chi nhánh Nam sông Hương

Tên tiếng Anh: Bank for Agriculture and Rural Development of Thua Thien Hue –Song Huong Southern Branch

Mã sốthuế: 0100686174-257 Địa chỉ: 72Hùng Vương,Phường Phú Nhuận, Thành phốHuế, Tỉnh Thừa Thiên Huế

Agribank - Chi nhánh Nam sông Hương, được thành lập từ phòng giao dịch thuộc Agribank Thừa Thiên Huế theo quyết định số 115/QĐ-TCCB ngày 28/07/1998, đã trải qua nhiều khó khăn trong những ngày đầu Nhờ nỗ lực của đội ngũ cán bộ - công nhân viên và kế thừa kinh nghiệm từ các chi nhánh trước, Agribank Nam sông Hương đã đạt được nhiều thành tựu trong hơn 20 năm hình thành và phát triển.

2.1.4 Cơ cấ u tổ chứ c củ a Agribank – Chi nhánh Nam sông Hư ơ ng

Cơ cấu tổ chức của Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương được xây dựng theo mô hình chủ và chế độ thủ trưởng, giúp đáp ứng hiệu quả yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng Mô hình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành hoạt động kinh doanh và thu thập thông tin phản hồi từ cấp dưới.

Sơ đồ2.2.1 Cơ cấu tổchức của Agribank– Chi nhánh Nam sông Hương

(Nguồn: Ngân hàng Agribank–Chi nhánh Huế)

Giám đốc chi nhánh là người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt động của chi nhánh Họ đóng vai trò chỉ đạo trực tiếp, tổ chức và điều hành các hoạt động, đồng thời ra quyết định bổ nhiệm các vị trí chủ chốt trong chi nhánh.

Phó giám đốc kế toán: Thực hiện, chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ do giám đốc phân công Chỉ đạo trực tiếp phòng kế toán ngân quỹ.

Phó Giám đốc tín dụng: Thực hiện, chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ do giám đốcphân công Chỉ đạo trực tiếp phòng Kế hoạch kinh doanh.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH NAM SÔNG HƯƠNG

3.1 Định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank– Chi nhánh Nam sông Hương

Agribank đặt mục tiêu giữ vững vị trí Ngân hàng Thương mại hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình Ngân hàng Thương mại cổ phần với sự chi phối của Nhà nước Ngân hàng sẽ phát triển nền tảng công nghệ và mô hình quản trị hiện đại, đồng thời nâng cao năng lực tài chính Agribank cam kết hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định và bền vững, đồng thời giữ vai trò chủ lực trong đầu tư, hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng cho khu vực nông nghiệp và nông thôn.

Trong những năm gần đây, các ngân hàng Việt Nam đã chuyển mình mạnh mẽ từ dịch vụ ngân hàng truyền thống sang ngân hàng điện tử Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương cũng chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm không bị lạc hậu trong thời đại công nghệ 4.0 và tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.

Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương cần nâng cao uy tín và củng cố lòng tin của khách hàng thông qua việc đảm bảo tính an toàn và bảo mật trong giao dịch Ngân hàng cũng nên tăng cường nhận thức của khách hàng về dịch vụ ngân hàng điện tử, nhấn mạnh tính dễ sử dụng, tiện lợi và tiết kiệm chi phí Đồng thời, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên môn sẽ giúp nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhanh chóng các tình huống phát sinh và giải đáp thắc mắc của khách hàng.

Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương cần chú trọng đầu tư vào công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu để tạo lòng tin cho khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng không ngừng phát triển hạ tầng hệ thống mạng, nâng cấp và mở rộng đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn và tốc độ cao Việc cải tạo đường truyền sẽ giúp giải quyết khó khăn về truyền tin trên mạng, hạn chế tối đa tình trạng nghẽn mạng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ.

Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương đang tích cực tăng cường liên kết và hợp tác với các ngân hàng và nhà sản xuất công nghệ khác Mục tiêu là để nhận được sự hỗ trợ đa dạng về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm, từ đó nâng cao trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngân hàng.

Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương đang nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, bao gồm thẻ thanh toán, Mobile Banking, Agribank-Internet Banking, Mobile BankPlus và Agribank M-Plus Ngân hàng cam kết cung cấp nhiều tiện ích hơn, đồng thời đảm bảo an toàn cho thông tin khách hàng và giao dịch Để khắc phục rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử, Agribank cũng đã triển khai các biện pháp quản trị rủi ro hiệu quả, nhằm tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng.

Vào thứ năm, Agribank đã mở rộng danh mục sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử để đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng Ngân hàng cũng đã phát triển các tiện ích mới, dễ sử dụng và tích hợp công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn và bảo mật cao.

3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại

Agribank– Chi nhánh Nam sông Hương

3.2.1 Giả i pháp đố i vớ i nhân tố “Phư ơ ng tiệ n hữ u hình”

Nhân tố phương tiện hữu hình ảnh hưởng mạnh mẽ đến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương, chỉ đứng sau yếu tố “Sự tin cậy” Để nâng cao sự hài lòng của khách hàng, cần chú trọng cải thiện và nâng cấp các yếu tố liên quan đến phương tiện hữu hình này.

Chúng tôi cung cấp và lắp đặt hệ thống rút tiền tự động ATM cùng với máy POS tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi miniMart và những địa điểm công cộng như sân bay Phú Bài và nhà Ga Huế Để đảm bảo an toàn cho khách hàng trong quá trình giao dịch, chúng tôi bố trí nhân viên bảo vệ tại các quầy ATM Ngoài ra, chúng tôi cũng đặt hotline ngân hàng tại các quầy ATM để hỗ trợ khách hàng khi gặp sự cố giao dịch, chẳng hạn như bị nuốt thẻ hoặc không rút được tiền nhưng vẫn bị trừ tiền trong tài khoản.

Thiết kế và cải tiến giao diện Website cùng ứng dụng di động cần phải thu hút và dễ nhìn, với cách sắp xếp tính năng hợp lý để người dùng dễ dàng sử dụng Việc sử dụng ngôn từ rõ ràng, dễ hiểu sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc tra cứu thông tin và thực hiện giao dịch một cách thuận tiện Ngoài ra, cần cập nhật kịp thời thông tin về sản phẩm và chương trình ưu đãi, đồng thời hướng dẫn sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử cần được trình bày ngắn gọn và dễ hiểu.

- Đánh giá năng lực xử lý của hệ thống giao dịch ngân hàng điện tử cần được thực hiện, thửnghiệm và kiểm tra thường kỳ đểkhắc phục kịp thời.

Để tối ưu hóa trải nghiệm giao dịch qua dịch vụ ngân hàng điện tử, cần xây dựng một hệ thống đường truyền mạng vững chắc kết nối với các thiết bị giao dịch tự động và hệ thống thông tin công cộng Việc nâng cấp đường truyền với băng thông rộng, dung lượng lớn và tốc độ cao sẽ giúp hạn chế tối đa tình trạng tắc nghẽn mạng trong quá trình giao dịch.

3.2.2 Giả i pháp đố i vớ i nhân tố “Sự tin cậ y”

Sự tin cậy là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương Để cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, cần triển khai một số giải pháp tập trung vào việc nâng cao sự tin cậy trong dịch vụ.

Để đảm bảo tốc độ giao dịch nhanh chóng và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, cần tăng cường đầu tư vào trang thiết bị và nâng cấp hệ thống công nghệ, nhằm tránh mọi sai sót trong quá trình giao dịch.

Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương đã tối giản hóa quy trình đăng ký và hủy dịch vụ ngân hàng điện tử bằng cách cắt giảm các thủ tục rườm rà, phức tạp Khách hàng giờ đây có thể dễ dàng đăng ký trực tuyến, giúp tiết kiệm thời gian và thuận tiện hơn trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng điện tử.

Quản lý rủi ro trong giao dịch ngân hàng điện tử là rất quan trọng để bảo vệ thông tin khách hàng Tất cả thông tin cần được bảo mật, và mọi truy cập phải được bảo vệ bằng mật khẩu để ngăn chặn xâm nhập trái phép Các giao dịch cần được xác thực bằng chữ ký điện tử nhằm đảm bảo an toàn cho khách hàng và Agribank – Chi nhánh Nam sông Hương Hơn nữa, ngân hàng cần tổ chức đào tạo nhân viên an ninh mạng để kịp thời ngăn chặn và xử lý các truy cập trái phép, ngăn chặn virus và bảo vệ dữ liệu.

Ngày đăng: 07/08/2021, 08:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Đình Hào, 2003, Giáo trình kinh tế các ngành thương mại dịch vụ. Hà Nội: NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế các ngành thương mại dịch vụ
Nhà XB: NXB Thống Kê
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứuvới SPSS
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tếHồChí Minh
3. Lê Thế Giới và Lê Văn Huy, 2012. Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 7, trang 10-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghệngân hàng
4. Lưu Văn Nghiêm, 2008. Marketing dịch vụ. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing dịch vụ
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại họcKinh TếQuốc Dân
5. Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: NXB Tài Chính
6. Nguyễn Thành Công, 2015. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng. Nghiên cứu & Trao đổi. Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngânhàng
7. Nguyễn Thị Minh Hiền, 2007. Giáo trình Marketing ngân hàng. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
8. Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008. Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: So sánh giữa mô hình SERVQUAL và GRONROOS. Khóa luận Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: Sosánh giữa mô hình SERVQUAL và GRONROOS
9. Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà và Nguyễn Huệ Minh, 2013. Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội:Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, số 1, trang 11-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các môhình đánh giá chất lượng dịch vụ
10. Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 1, 1995. NXB Từ điển bách khoa.11. Từ điển Oxford Pocket Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 1, 1995."NXB Từ điển bách khoa.11
Nhà XB: NXB Từ điển bách khoa.11. "Từ điển Oxford Pocket
2. Babakus, E. and Boller, G. W. (1992). An empirical assessment of the SERVQUAL scale. Journal of Business research, Vol. 6, No. 3, page 253-268 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An empirical assessment of theSERVQUAL scale
Tác giả: Babakus, E. and Boller, G. W
Năm: 1992
3. Bahia, K. and J. Nantel, 2000. A reliable and valid measurement scale for the perceived service quality of banks. International journal of bank marketing, Vol.18, No. 2, page 84-91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A reliable and valid measurement scale for theperceived service quality of banks
4. Cronin, J.J., and Taylor., S.A, 1992. Measuring service quality: a re-examination and extension. The Journal of Marketing, page 55-68 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Measuring service quality: a re-examinationand extension
6. Grửnroos, C., A., 1984. A Service Quality Model and its Marketing Implications. European Journal of Marketing, Vol. 18, No. 4, page 36-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Service Quality Model and its MarketingImplications
7. Hair J. F., Anderson R. E., Tatham R. L. and William C. Black, 1998.Multivariate Data Analysis, Fifth Edition. Prentice-Hall Intenational, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate Data Analysis
8. Hatcher, Larry., 1994. A Step-by-Step Approach to Using the SAS System for Factor Analysis and Structural Equation Modeling. Cary, NC: SAS Institute Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Step-by-Step Approach to Using the SAS System forFactor Analysis and Structural Equation Modeling
9. Kotler, P., 1997. Marketing management, analysis, implementation and using the servoual model. The Service Industries Jounal, Vol.11, No. 3, page 324-343 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing management, analysis, implementation and using theservoual model
10. Lehtinen, J.R. and Lehtinen, U., 1982. Service quality: a study of quality dimensions. Helsinki: Service Management Institute, Unpublished Working Paper, Finland OY Sách, tạp chí
Tiêu đề: Service quality: a study of qualitydimensions
11. Leisen, B. and Vance, C., 2001. Cross-national assessment of service quality in the telecommunication industry: evidence from the USA and Germany. Managing Service Quality: An International Journal, Vol. 11, No. 5, page 307-317 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cross-national assessment of service quality inthe telecommunication industry: evidence from the USA and Germany
12. Parasuraman, A., Berry, L. L., and Zeithaml, V. A., 1988. SERVQUAL: A multiple item scale for measuring customer perceptions of service quality. Journal Sách, tạp chí
Tiêu đề: SERVQUAL: Amultiple item scale for measuring customer perceptions of service quality

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w