1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

125 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Sử Dụng Đất Phi Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Thị Xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Đỗ Thị Thanh Hòa
Người hướng dẫn PGS.TS. Đặng Thị Phương Hoa
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn (14)
  • 5. Kết cấu của Luận văn (15)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Ở CẤP HUYỆN (16)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (16)
      • 1.1.1. Khái niệm đất đai (16)
      • 1.1.2. Phân loại đất đai (16)
      • 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đất phi nông nghiệp (18)
      • 1.1.4. Đặc điểm quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp ở cấp huyện (22)
      • 1.1.5. Vai trò quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp ở cấp huyện (23)
      • 1.1.6. Nội dung quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp ở cấp huyện (24)
      • 1.1.7. Các yếu tổ ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp ở cấp huyện (31)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (35)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp cấp huyện tại một số địa phương (35)
      • 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (40)
  • Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
    • 2.1. Câu hỏi nghiên cứu (42)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (42)
      • 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin số liệu (45)
      • 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin số liệu (45)
    • 2.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá (46)
      • 2.3.1. Tiêu chí về cơ cấu diện tích đất sử dụng (0)
      • 2.3.2. Tiêu chí về chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân (47)
      • 2.3.3. Tiêu chí về thu hồi đất (48)
  • Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT (49)
    • 3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu (49)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (49)
      • 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (51)
      • 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội (56)
    • 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2020 (57)
      • 3.2.1. Lập kế hoạch về sử dụng đất phi nông nghiệp (57)
      • 3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch về sử dụng đất phi nông nghiệp (65)
      • 3.2.3. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp (71)
    • 3.3. Đánh giá chung (75)
      • 3.3.1. Kết quả đạt được (75)
      • 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên (79)
  • Chương 4. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỀ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN (94)
    • 4.1. Quan điểm quản lý đất đai thị xã Phổ Yên giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn đến năm 2035 (94)
      • 4.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên đến năm 2025 (94)
      • 4.1.2. Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thị xã Phổ Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 (95)
      • 4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về sử dụng đất (100)
      • 4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp (107)
  • KẾT LUẬN (111)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)
  • PHỤ LỤC (117)

Nội dung

Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Kể từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực, quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là đất phi nông nghiệp, đã có nhiều thay đổi quan trọng Luật này bổ sung quy định về trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong việc sử dụng và quản lý đất, quy định hạn mức và thời hạn sử dụng đất, cũng như các chính sách tài chính liên quan Đất đai được xem là tài nguyên quý giá và là nguồn lực lớn của quốc gia, do đó, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách nhằm tăng cường hiệu lực quản lý trong lĩnh vực này Các văn bản pháp lý liên quan đến đất đai đã được hoàn thiện, đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất và phát triển thị trường bất động sản.

Quá trình đô thị hóa tại Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là sự phát triển của các khu công nghiệp, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và hiện đại hóa Tại Thái Nguyên, thị xã Phổ Yên đang tích cực hội nhập kinh tế, với sự đầu tư mạnh mẽ vào công nghiệp hóa và hiện đại hóa Điều này yêu cầu phải chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất để đáp ứng nhu cầu phát triển hạ tầng, hình thành các khu công nghiệp, phát triển dịch vụ - du lịch, xây dựng công trình phúc lợi và thực hiện đô thị hóa, với mục tiêu đưa thị xã Phổ Yên trở thành thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2025.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong công tác quản lý đất đai tại thị xã Phổ Yên, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu Cụ thể, công tác quản lý đất đai ở một số khu vực chưa chặt chẽ, dẫn đến tình trạng lấn chiếm và tranh chấp đất đai, cũng như đất hoang hóa hoặc sử dụng không hiệu quả Chất lượng quy hoạch sử dụng đất còn thấp, và cơ chế quản lý tài chính về đất đai chưa phát huy hiệu quả, khiến nguồn thu ngân sách từ đất đai không tương xứng với tiềm năng Ngoài ra, việc khai thác lợi thế đất đai thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án còn hạn chế, và công tác kiểm tra, giám sát ở cấp huyện, xã trong việc thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai theo Luật Đất đai năm 2013 cũng gặp nhiều khó khăn.

Sự gia tăng diện tích đất phi nông nghiệp cùng với các quy định mới trong Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003 đã tạo ra áp lực lớn lên việc quản lý và sử dụng đất tại thị xã Do đó, việc quản lý sử dụng đất trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn trở nên cấp thiết để tìm hiểu nguyên nhân và ảnh hưởng của quá trình này đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường Từ đó, cần đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và bền vững.

Tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” cho luận văn nghiên cứu của mình, dựa trên những lý do đã nêu.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết phân tích thực trạng quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên, nêu rõ các kết quả đạt được, những hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này Đồng thời, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp trong giai đoạn 2021-2025 tại địa bàn thị xã Phổ Yên.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất phi nông nghiệp cấp huyện theo quan điểm quản lý kinh tế

- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2020

Bài viết đánh giá kết quả và hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong việc sử dụng đất phi nông nghiệp, cần đề xuất một số giải pháp dựa trên Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan Trước tiên, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Thứ hai, cần hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai nhằm nâng cao tính minh bạch và dễ dàng trong việc tra cứu thông tin Cuối cùng, việc tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm trong sử dụng đất phi nông nghiệp cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả quản lý.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Hệ thống hóa các khía cạnh lý luận về quản lý nhà nước (QLNN) trong việc sử dụng đất phi nông nghiệp từ góc độ quản lý kinh tế là rất cần thiết Bài viết đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm cải thiện chính sách quản lý nhà nước liên quan đến việc sử dụng đất phi nông nghiệp, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và bảo vệ tài nguyên đất.

Trong giai đoạn 2017-2020, bài viết phân tích thực trạng quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tập trung vào hai loại đất chính: đất khu công nghiệp và đất ở khu dân cư Qua đó, bài viết đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý, từ đó hoàn thiện quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về sử đất phi nông nghiệp ở cấp huyện

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Chương 4 trình bày mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Những giải pháp này bao gồm việc nâng cao hiệu quả quản lý, cải thiện cơ chế chính sách, và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất, đồng thời bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Ở CẤP HUYỆN

Cơ sở lý luận

Theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai được coi là tài nguyên quốc gia quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt và là thành phần quan trọng trong môi trường sống Đất đai không chỉ là địa bàn phân bổ các khu dân cư mà còn là nơi xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng Đặc biệt, đất đai thuộc sở hữu toàn dân và được Nhà nước thống nhất quản lý.

Theo Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT, đất đai được định nghĩa là một vùng đất có ranh giới, vị trí và diện tích cụ thể, với các thuộc tính tương đối ổn định hoặc có sự thay đổi theo chu kỳ Đất đai chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, cũng như hoạt động sản xuất của con người, từ đó tác động đến việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai.

(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012)

Theo Luật Đất đai năm 2013, đất đai được coi là tài nguyên đặc biệt của quốc gia và là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển đất nước Đất đai cũng là tài sản công, thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước đóng vai trò đại diện chủ sở hữu và quản lý thống nhất.

Đất đai là tài nguyên quý giá của quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển đất nước Đây là tài sản công, thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và là cơ quan thống nhất quản lý.

Đất đai được phân thành ba nhóm chính dựa trên mục đích sử dụng: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng, trong đó bao gồm các loại đất chưa xác định được mục đích sử dụng (Quốc hội, 2013).

Nhóm đất nông nghiệp theo Khoản 1, Điều 10, Luật Đất đai năm 2013 bao gồm 09 loại: a) Đất trồng cây hàng năm, bao gồm đất trồng lúa và các loại cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác, bao gồm đất xây dựng nhà kính và các công trình phục vụ trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, cùng với đất phục vụ mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, và đất ươm tạo cây giống, con giống, cũng như đất trồng hoa, cây cảnh.

Nhóm đất phi nông nghiệp được quy định tại Khoản 2, Điều 10, Luật Đất đai năm 2013 bao gồm 09 loại, cụ thể như sau: (Quốc hội, 2013) a Đất ở (Quốc hội, 2013)

- Đất ở tại đô thị: b Đất khu công nghiệp (Quốc hội, 2013) c Đất phi nông nghiệp khác gồm: (Quốc hội, 2013)

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

Đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm đất cho trụ sở tổ chức sự nghiệp, cùng với các cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao, và các công trình sự nghiệp khác.

Đất sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại hình đất như đất trong cụm công nghiệp và khu chế xuất, đất thương mại và dịch vụ, đất dành cho cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, cũng như đất sản xuất vật liệu xây dựng và đồ gốm.

Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm nhiều loại như đất giao thông (cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông khác), đất thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng, đất cho công trình năng lượng, bưu chính, viễn thông, chợ, bãi thải, xử lý chất thải và các công trình công cộng khác.

- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

Đất phi nông nghiệp được sử dụng cho việc xây dựng nhà nghỉ, lán trại cho công nhân trong cơ sở sản xuất, cũng như cho kho bãi và nhà chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc và công cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp Các công trình này không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở.

1.1.3 Khái niệm quản lý nhà nước về đất phi nông nghiệp

1.1.3.1 Khái niệm chung quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các hoạt động của cơ quan có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai Những hoạt động này bao gồm việc nắm bắt tình hình sử dụng đất, phân phối và phân bổ quỹ đất theo quy hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất, cũng như điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.

Quản lý nhà nước về đất đai là quá trình thiết lập và thực hiện chính sách liên quan đến quản lý đất cho tất cả các loại đất, không phân biệt quyền sử dụng đất Điều này bao gồm việc Nhà nước quản lý đất đai thuộc sở hữu công và phân phối đất cho các mục đích sử dụng khác nhau.

Quản lý đất đai bao gồm việc thiết lập và thực thi các quy tắc liên quan đến việc sử dụng và phát triển đất, đồng thời đảm bảo thu lợi từ đất thông qua các hình thức như thu hồi, giao, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, và thu các khoản phí liên quan Ngoài ra, quản lý đất đai cũng phải giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến quyền sử dụng đất.

Quản lý đất đai là quá trình kỹ thuật quan trọng, bao gồm việc điều tra và mô tả chi tiết về thửa đất, xác định và điều chỉnh quyền sở hữu cùng các thuộc tính liên quan Quá trình này cũng bao gồm việc lưu giữ, cập nhật và cung cấp thông tin về sở hữu, giá trị và cách sử dụng đất, cũng như các nguồn thông tin khác liên quan đến thị trường bất động sản.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chính sách đất đai và thiết lập các nguyên tắc cho hệ thống quản lý đất đai, bao gồm Luật Đất đai và các quy định pháp luật liên quan.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về sử dụng đất phi nông nghiệp cấp huyện tại một số địa phương

1.2.1.1 Kinh nghiệm của huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai, huyện Nông Cống đã có nhiều chỉ đạo quyết liệt trong việc chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, giữ vững ổn định đời sống người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; cụ thể:

* Lập kế hoạch về sử dụng đất phi nông nghiệp:

Từ năm 2017 đến giữa năm 2020, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đã tiếp nhận và xử lý tổng cộng 10.052 thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai.

UBND huyện đã chỉ đạo các xã và thị trấn tiến hành rà soát và tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các công trình, dự án nhằm lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của huyện Hiện tại, kế hoạch sử dụng đất năm 2018 đang được thực hiện.

Năm 2019 và 2020, 32 xã, thị trấn đã được phê duyệt và công khai thông tin tại cơ sở, giúp người dân dễ dàng tham gia và giám sát việc quản lý cũng như sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch về sử dụng đất phi nông nghiệp:

UBND tỉnh Thanh Hóa đã phối hợp với các ngành và UBND các xã, thị trấn để thực hiện Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 30/01/2019, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất năm 2019 Công tác này bao gồm việc lập hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng phòng hộ sang mục đích phi nông nghiệp Đồng thời, UBND tỉnh cũng làm việc với các chủ đầu tư và các xã, thị trấn để lập hồ sơ nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, cũng như hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc lập, hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

Huyện Nông Cống đã nỗ lực giải quyết các vấn đề tồn tại về đất đai, đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) với phương châm công khai, minh bạch và đúng quy trình Phòng TN&MT phối hợp với các ngành và UBND các xã, thị trấn để xử lý triệt để các tranh chấp đất đai và khiếu nại liên quan Hiện nay, tỷ lệ cấp GCNQSDĐ lần đầu đã đạt trên 97%, với nhiều xã chủ động lập hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ như Thăng Long, Công Chính, và Nông Cống Điều này tạo điều kiện cho người sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai Đặc biệt, dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông đi qua 16 xã, thị trấn của huyện với chiều dài hơn 35km được xem là dự án quan trọng, hỗ trợ phát triển hạ tầng giao thông và đảm bảo an ninh quốc phòng, vì vậy huyện đã tăng cường công tác quản lý đất đai và giải phóng mặt bằng.

UBND huyện đã tích cực cải cách hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện thủ tục hồ sơ đất đai Đồng thời, huyện chỉ đạo phòng tài nguyên và môi trường cùng UBND các xã, thị trấn tăng cường tuyên truyền và giáo dục pháp luật về đất đai, nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, cán bộ và nhân dân về quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả.

* Thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp:

Phòng TN&MT đã tăng cường công tác bám sát cơ sở để nắm bắt kịp thời các vấn đề yếu kém và khó khăn của các xã, từ đó tham mưu cho UBND huyện chỉ đạo kiểm tra và hướng dẫn các địa phương trong quản lý đất đai Đồng thời, phòng cũng đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ tại các xã, thị trấn Ngoài ra, việc thanh tra, kiểm tra cũng được tăng cường nhằm chấn chỉnh công tác quản lý Nhà nước về TN&MT, xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai, ngăn chặn tình trạng lấn chiếm và sử dụng đất sai mục đích.

1.2.1.2 Kinh nghiệm của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

Trong những năm qua, công tác quản lý đất đai và bảo vệ môi trường đã được Đảng và Nhà nước chú trọng, đặc biệt là tại huyện Sơn Động Ban Thường vụ Huyện ủy đã triển khai các biện pháp và xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 03/6/2013 Nhờ đó, quản lý đất đai, tài nguyên và môi trường tại huyện đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

* Lập kế hoạch về sử dụng đất phi nông nghiệp:

Tập trung vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên được lập và thẩm định theo Luật Đất đai Việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm cuối (2016-2020) được thực hiện nhằm đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường Chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, được chú trọng để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch về sử dụng đất phi nông nghiệp:

Công tác đo đạc bản đồ địa chính đã được chú trọng, với 23/23 xã, thị trấn triển khai thực hiện Trong số đó, 03 đơn vị đã hoàn thành đo đạc và cấp Giấy chứng nhận (GCN) sau đo đạc, bao gồm thị trấn An Châu, Lệ Viễn và Vĩnh Khương Ngoài ra, 06 xã đã hoàn tất đo đạc nhưng chưa nhận GCN, gồm Tuấn Mậu, thị trấn Thanh Sơn, Tuấn Đạo, xã An Châu, An Lập và Yên Định Hiện tại, 14 xã còn lại đang tiến hành đo đạc bản đồ địa chính.

Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đã có nhiều tiến bộ từ cấp huyện đến cơ sở, với sự phối hợp chặt chẽ giữa UBND các xã, thị trấn và các cơ quan chức năng Các địa phương đã rà soát kỹ lưỡng nguyên nhân của những trường hợp chưa được cấp giấy và tháo gỡ vướng mắc trong thủ tục kê khai đăng ký Nỗ lực này đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người sử dụng đất, đặc biệt là các trường hợp có tính chất đặc thù Tỷ lệ cấp GCNQSDĐ hàng năm đã vượt chỉ tiêu kế hoạch, với 24.671 giấy chứng nhận được cấp mới cho các hộ gia đình, tổng diện tích đạt 44.196,2 ha Ngoài ra, đã thực hiện cấp đổi 9.595 giấy theo bản đồ địa chính, với diện tích cấp đổi là 14.181,6 ha tính đến tháng 11/2019.

1.2.1.3 Kinh nghiệm của huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương

* Lập kế hoạch về sử dụng đất phi nông nghiệp :

Trong những năm qua, UBND huyện Phú Giáo đã ban hành nhiều văn bản và chỉ thị nhằm tăng cường quản lý và sử dụng quỹ đất công Huyện đã tiến hành rà soát, tổng hợp diện tích đất công do UBND các xã, thị trấn quản lý, đồng thời nâng cao quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, suối Ngoài ra, huyện cũng thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011-2015, công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất trên cổng thông tin điện tử và tại trụ sở UBND huyện, đồng thời sao lưu bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm gửi về các xã, thị trấn để hỗ trợ công tác quản lý đất đai theo quy định.

* Tổ chức thực hiện kế hoạch về sử dụng đất phi nông nghiệp:

UBND huyện Phú Giáo đã xác định danh mục các công trình và dự án cần thu hồi đất hàng năm dựa trên nghị quyết của HĐND huyện về đầu tư công trung và dài hạn, cũng như nhu cầu sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị Đồng thời, UBND huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng các phòng, ban liên quan rà soát các dự án trong danh mục đã được phê duyệt nhưng không có khả năng thực hiện Những công trình, dự án quá 3 năm chưa tiến hành thủ tục thu hồi đất sẽ được đề nghị loại bỏ khỏi danh mục kế hoạch sử dụng đất năm tiếp theo.

Huyện Phú Giáo thực hiện công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm đúng tiến độ, đảm bảo kết quả sử dụng đất tuân thủ quy định pháp luật và thống nhất với quy hoạch cấp huyện cũng như kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh Đồng thời, huyện thường xuyên thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định pháp luật về đất đai, thực hiện tốt công tác hậu kiểm.

* Thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất phi nông nghiệp:

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG ĐẤT

MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỀ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngày đăng: 06/08/2021, 20:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT, quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất, ban hành ngày 26/11/2012, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2012
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014a), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, quy định về hồ sơ địa chính, ban hành ngày 19/5/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quy định về hồ sơ địa chính
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014b), Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT, quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ban hành ngày 02/6/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
6. Chính phủ (2014a), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, ban hành ngày 15/5/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
7. Chính phủ (2014b), Nghị định 45/2014/NĐ-CP, quy định về thu tiền sử dụng đất, ban hành ngày 15/5/2014 2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quy định về thu tiền sử dụng đất
8. Chính phủ (2014c), Nghị định 47/2014/NĐ-CP, về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, ban hành ngày 15/5/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
9. Chính phủ (2014d), Nghị định 104 /2014/NĐ-CP, quy định về giá đất, ban hành ngày 14/11/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quy định về giá đất
10. Chính phủ (2015), Nghị định số 33/2015/NĐ-CP, quy định việc thực hiện kết luận thanh tra, ban hành ngày 27/03/2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quy định việc thực hiện kết luận thanh tra
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
11. Chính phủ (2017), Nghị định 01/2017/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; ban hành ngày 16/01/2017, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
12. Chính phủ (2019), Nghị định số 91/2019/NĐ-CP, Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, ban hành ngày 19/11/2019, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2019
13. Chính phủ (2020), Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, ban hành ngày 18/9/2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2020
14. Đào Văn Mẫu (2017), Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lê Thủy, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện hành chính quốc gia, Thừa thiên Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lê Thủy, tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Đào Văn Mẫu
Năm: 2017
18. Quốc hội (1993), Luật số: 24-L/CTN, Luật đất đai năm 1993, ban hành ngày ngày 14/7/1993, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai năm 1993
Tác giả: Quốc hội
Năm: 1993
19. Quốc hội (2010), Luật số: 56/2010/QH12, Luật Thanh tra, ban hành ngày 15/11/2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thanh tra
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
20. Quốc hội (2013), Luật số: 45/2013/QH13, Luật đất đai năm 2013, ban hành ngày 29/11/2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai năm 2013
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2013
23. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai
Tác giả: Nguyễn Khắc Thái Sơn
Nhà XB: Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2007
25. Thanh tra Chính phủ (2014), Thông tư số 01/2014/TT-TTCP, Quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra, ban hành ngày 23/04/2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra
Tác giả: Thanh tra Chính phủ
Năm: 2014
26. Thanh tra Chính phủ (2020), Quyết định số 312/QĐ-TTCP về “phê duyệt Bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh năm 2019”, ban hành ngày 04/5/2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: phê duyệt Bộ chỉ số và tài liệu hướng dẫn đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh năm 2019
Tác giả: Thanh tra Chính phủ
Năm: 2020
27. Thị ủy Phổ Yên (2019), Báo cáo số 0273-BC-TU, báo cáo tổng kết công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2019, triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2020, ban hành ngày 02/01/2020, Phổ Yên Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo tổng kết công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2019, triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2020
Tác giả: Thị ủy Phổ Yên
Năm: 2019
28. Thị ủy Phổ Yên (2020), Báo cáo số 0431-BC/TU, báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020, ban hành ngày 16/7/2020, Phổ Yên Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020
Tác giả: Thị ủy Phổ Yên
Năm: 2020

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w