1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ tài hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh tỉnh đăk lăk

32 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Tín Dụng Ngắn Hạn Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn – Chi Nhánh Tỉnh Đăk Lăk
Tác giả Diêu Tuệ Nhung
Người hướng dẫn Nguyễn Hải Thúy
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Giữa Khóa
Năm xuất bản 2023
Thành phố Đăk Lăk
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 344,58 KB

Cấu trúc

  • Sinh viên thực hiện : Diêu Tuệ Nhung

  • Lớp : A5 – Tài chính ngân hàng

  • Khoá : 46

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK

Tổng quan về Agribank Việt Nam

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hâng Phât triển Nông nghiểp Viểt Nâm được thânh lâp ngây 26/3/1988 thểô Nghi đinh sô# 53/HĐBT hôât đông trông lĩ*nh vưc nông nghiểp, nông thôn.

Ngây 7/3/1994 Ngân hâng Nông Nghiểp Viểt Nâm hôât đông thểô mô hĩnh Tông công ty Nhâ nược.

Ngày 15/11/1996, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngân hàng hoạt động theo mô hình Tập đoàn 90, là doanh nghiệp Nhà nước đặc biệt, với chức năng tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngoài chức năng ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn còn có nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản Đến cuối năm 2009, tổng tài sản của Agribank đạt 470.000 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2008; tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, tổng dư nợ nền kinh tế đạt 354.112 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 242.062 tỷ đồng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế đất nước, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn Ngân hàng này không chỉ hỗ trợ tài chính mà còn thực hiện các chính sách nhằm phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu của thị trường và nâng cao đời sống của người dân.

Sâu khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), NHNN&PT VN đã xác định mục tiêu phát triển hệ thống tập đoàn tài chính-ngân hàng mạnh mẽ, nhằm nâng cao uy tín và vị thế trong lĩnh vực tài chính toàn cầu.

Vào năm 2010, NHNo&PT VN xác định mục tiêu tiếp tục giữ vững và phát huy vai trò của ngân hàng thương mại hàng đầu trong đầu tư vốn cho nền kinh tế, chú trọng đến thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn Ngân hàng sẽ tiếp tục hỗ trợ hoạt động cho nông, lâm, ngư nghiệp, ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp, đặc biệt là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và nông thôn Tăng cường lãi suất cho lĩnh vực nông nghiệp, tập trung đổi mới và phát triển mạnh công nghệ ngân hàng để phục vụ hiệu quả hơn.

Phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới chất lượng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm tài chính như tín dụng, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ và đầu tư chứng khoán.

Chu trông đâô tâô nguô8n nhân lưc mânh vể8 sô# lượng vâ châ#t lượng đâp ưng nhu câ8u phât triển trông giâi đôân mợi.

1.1.3 Nghiệp vụ, chức năng, nhiệm vụ

Huy đông vô#n bâIng đô8ng Viểt Nâm, ngôâi tể thông quâ tiể8n gư7i cu7â khâch hâng

Sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giúp cung cấp tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ vay vốn phục vụ đời sống, tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư và huy động vốn hiệu quả.

Các dịch vụ trung gian bao gồm thanh toán quốc tế qua hệ thống SWIFT, kinh doanh mua bán ngoại tệ và các dịch vụ kiều hối Những dịch vụ này thực hiện các giao dịch bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thanh toán.

Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ Đ Ơ N V Ị S Ự N G H IỆ P

HỆ THỐNG BANCHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ V Ă N P H Ò N G Đ Ạ I D IỆ N

Các phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực hành chính, chất lượng sản phẩm, và vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển bền vững của chi nhánh, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và chuyển đổi tiềm năng thành thành công thực tế.

Phât hânh vâ thânh tôân thể7 tĩn dung vâ thể7 ghi nợ.

Cơ cấu tổ chức bao gồm Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, và bộ máy giúp việc Nhiệm vụ chính của các đơn vị thành viên là kiểm soát nội bộ, bao gồm các đơn vị kiểm toán phụ thuộc, kiểm toán độc lập, và đơn vị sự nghiệp, với sự phân biệt rõ ràng giữa chức năng quản lý và chức năng điều hành Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiểm soát Tổng Giám đốc.

Giới thiệu về Agribank chi nhánh tỉnh Đăk Lăk

Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk có các phòng ban như: Phòng Hành chính, Kế hoạch - Kinh doanh, Kế toán - Ngân quỹ, Tổ chức - Cán bộ, Điện toán, Phòng Kinh doanh ngoài hội, và Phòng Kiểm tra kế toán nội bộ Chi nhánh cũng có 3 tổ nghiệp vụ cụ thể.

Tô tiể#p thi - Truyể8n thông; Tô dich vu vâ châ2m sôc khâch hâng tâi TP Hô8 Chĩ Minh.

Tông sô# mâng lượi cu7â NHNô&PTNT Đâ2k Lâ2k lâ 68 đợn vi Trông đô cô 67 đợn vi trưc thuôc, gô8m:

- Phông giâô dich trưc thuôc NHNô&PTNT tĩnh: 07

- Phông giâô dich trưc thuôc NHNô&PTNT lôâi 3: 30

Huy động vốn bao gồm việc khai thác và nhân tiện gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, cũng như gửi thanh toán của các cá nhân tổ chức Đồng thời, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ từ Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế cả trong và ngoài nước.

Chô vây: ngâ@n hân, trung hân, dâi hân.

Kinh dôânh ngôâi hô#i: chô vây muâ bân ngôâi tể, thânh tôân quô#c tể# vâ câc dich vu khâc vể8 ngôâi hô#i.

Kinh doanh dịch vụ tại Đắk Lắk bao gồm các hoạt động như thu chi tiền mặt, phát hành thẻ, và nhân ủy thác cho vay, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tại tỉnh Đầu tư tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân là một trong những ưu tiên hàng đầu để nâng cao đời sống và phát triển bền vững.

Hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đang trở nên ngày càng quan trọng Đầu tư phát triển các công trình thủy điện và chương trình kinh tế trọng điểm của địa phương sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

Trong những năm gần đây, tỉnh Đắk Lắk đã đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả trong chiến lược kinh doanh Tỉnh tập trung vào việc chiếm lĩnh thị trường nông nghiệp và nông thôn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, khai thác các nguồn đầu tư mới và phát triển dịch vụ ngân hàng tại khu vực nông thôn.

Triển khai nhiều dịch vụ kinh doanh mới tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm huy động vốn và thu hút đầu tư quốc tế Các dịch vụ này bao gồm đại lý kinh doanh cho thuê tài chính, chương trình chi trả kiểu hồi đến tân nông thôn, đại lý nhân lãnh chứng khoán, bảo lãnh, dịch vụ ATM, và đại lý thu tiền điện.

1.2.4 Vị thế cạnh tranh Đông gôp tĩch cưc vâô quâ trĩnh khợi tâ2ng nôi lưc vể8 nguô8n vô#n đâp ưng nhu câ8u đâ8u tư phât triển cu7â câc thânh phâ8n kinh tể# tĩ7nh Đâ2k Lâ2k, trông đô trông tâm lâ hô sâ7n xuâ#t nông nghiểp vâ dôânh nghiểp vưâ vâ nhô7 Lich sư7 20 nâ2m xây dưng vâ trượ7ng thânh, hôât đông cu7â Agribânk Đâ2k Lâ2k luôn gâ@n liể8n vợi như*ng bược phât triển kinh tể# xâ* hôi tĩ7nh nhâ. BâIng như*ng nô? lưc trông đôi mợi hôât đông tĩn dung, thânh tôân vâ câc dich vu ngân hâng khâc… NHNô&PTNT VN đâ* khâ>ng đinh vi thể# chu7 đâô trông cung ưng vô#n vâ gâ@n bô châ2t chể* vợi sư phât triển kinh tể# nông nghiểp vâ nông thôn tĩ7nh nhâ.

Vợi lợi thể# mâng lượi hôât đông tư 18 chi nhânh nâ2m 1988, để#n nây đâ* cô 67 chi nhânh, phông giâô dich trưc thuôc, cô thể nôi NHNô&PTNT

Ngân hàng Thương mại duy nhất tại Đắk Lắk, VN chi nhánh tỉnh Đắk Lắk, đã thiết lập và phát triển các điều kiện cho vay nhằm hỗ trợ các thành phần kinh tế từ nông nghiệp, nông thôn đến các lĩnh vực khác.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk đã phát triển mạnh mẽ các chi nhánh nhằm hỗ trợ tín dụng cho vùng nông thôn và kinh tế trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ Đơn vị này đã tập trung vào việc cung cấp nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế cho địa phương Đồng thời, NHNô&PTNT tỉnh Đắk Lắk cũng tiếp nhận và đầu tư vào các dự án, chương trình sản xuất nông nghiệp của tỉnh, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững Chính sách của Đảng và Nhà nước cùng các cơ chế đầu tư đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành nông nghiệp và nông thôn, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh.

Ngân hàng đang mạnh mẽ đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, với quyết định liên tích 2308 nhằm hỗ trợ nông dân Đầu tư này không chỉ tập trung vào các công trình thủy điện mà còn mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác như xuất nhập khẩu Ngân hàng cũng nâng cao chất lượng tín dụng và phát triển các dịch vụ chuyển tiền, chi trả, cũng như triển khai thẻ ATM để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi, đồng thời tiết kiệm chi phí.

1.2.5 Tình hình hoạt động kinh doanh a) Tình hình chung

Câc mâ7ng kinh dôânh chĩnh cu7â NHNô&PTNT tĩ7nh Đâ2k Lâ2k chu7 yể#u lâ huy đông vô#n, chô vây, vây viển trợ vâ dich vu thể7.

NHNô&PTNT VN tại Đắk Lắk ghi nhận 40% thị phần tín dụng và huy động vốn trên địa bàn toàn tỉnh, với hơn 250.000 khách hàng có quan hệ tín dụng, trong đó tín dụng khu vực nông thôn chiếm 70%.

Bảng 1: Kết quả huy động vốn NHNo&PTNT chi nhánh Đăk Lăk 2007-2009 Đợn vi: ty7 đô8ng

Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng thương mại đạt 3.285 tỷ đồng, tăng trưởng 25,1% so với đầu năm Tuy nhiên, đến năm 2008, nguồn vốn huy động giảm 5,36% do ảnh hưởng của tình hình kinh tế Các ngân hàng duy trì tỷ lệ huy động vốn ổn định từ 45% đến 50% tổng nguồn vốn Cuối năm 2009, tổng nguồn vốn huy động tiếp tục giảm do công tác huy động vốn gặp khó khăn, với số dư liên tục giảm mạnh trong quý IV/2009 Mặc dù vậy, nguồn vốn huy động năm 2009 vẫn đạt mức tăng trưởng 25%, với nguồn vốn huy động tại các chi nhánh tăng lên 660 tỷ đồng.

Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh Đăk Lăk 2007-2009 Đợn vi: ty7 đô8ng

Tông dư nợ tĩn dung (ty7 VNĐ) 5735 6269 6390

Tô#c đô tâ2ng trượ7ng dư nợ tĩn dung

Dư nợ chô vây thểô kĩ hân (ty7 VNĐ)

Chô vây trung vâ dâi hân 1651 1496 1702

Dư nợ chô vây thểô lôâi tiể8n (ty7 VNĐ)

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk đã trải qua giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, mặc dù tốc độ tăng trưởng không đồng đều Năm 2007, dư nợ tín dụng đạt mức cao, chủ yếu tập trung vào các khu vực nông thôn Tuy nhiên, năm 2008, sự tăng trưởng đã chậm lại Đến cuối năm 2009, tốc độ tăng trưởng đã cải thiện so với năm 2008, nhưng vẫn ở mức thấp so với các năm trước đó.

- Nợ xấu và nợ quá hạn

Bảng 3: Bảng kết quả nợ xấu chi nhánh tỉnh Đăk Lăk 2007-2009 Đợn vi: ty7 đô8ng

Nợ xâ#u để#n cuô#i nâ2m 146 184 140

Ty7 lể trông tông dư nợ (%) 2,54 2,93 2,20

Ty7 lể nợ xâ#u thâ#p hợn nhiể8u sô vợi dư nợ phâ7n ânh đung tĩnh châ#t tĩnh hĩnh tĩn dung cu7â chi nhânh.

- Hoạt động dịch vụ kinh doanh ngoại tệ

Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ Đợn vi: ty7 đô8ng

So sánh 2008/2007 Chênh lệch Tỷ lệ

Thu tư hôât đông dich vu USD 548.52

Thu tư hôât đông kinh dôânh ngôâi tể

Hoạt động kinh doanh ngoại hội của các chi nhánh năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng hoạt động nhập khẩu Tuy nhiên, trong năm 2009, hoạt động kinh doanh ngoại hội của các chi nhánh giảm mạnh so với năm 2008 do tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau Các doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn trong việc duy trì sự ổn định, dẫn đến việc hạn chế tăng trưởng tín dụng Sự thay đổi về cơ cấu cho vay ngoại tệ và tâm lý ngại rủi ro của các doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh.

1.3 Giới thiệu về phòng ban kiến tập – phòng tín dụng.

Phông tĩn dung được quy đinh vợi chưc nâ2ng, nhiểm vu cu thể để phuc vu nhu câ8u tĩn dung cu7â khâch hâng:

- Giợi thiểu vâ tư vâ#n chô khâch hâng vể8 câc hĩnh thưc vây nợ.

- Phân tĩch tĩn dung vâ câc hợp đô8ng vây nợ cu7â khâch hâng.

- Chuân bi câc chưng tư liển quân tợi câc khôâ7n nợ được xâc nhân.

- Thông bâô chô bân giâm đô#c cu7â chi nhânh xin y kiể#n vâ thưâ nhân đô#i vợi câc khôâ7n chô vây.

- Hôân thânh câc hợp đô8ng vể8 câ8m cô#, thể# châ#p tâi sâ7n.

- Thưc hiển vâ quâ7n ly câc khôâ7n tĩn dung.

- Phât hânh câc bâ7ô lâ*nh ngân hâng.

- Lâp bâô câô vể8 hôât đông tĩn dung.

Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk đã thu hút một lượng lớn khách hàng nhờ vào sự nỗ lực không ngừng trong việc cung cấp dịch vụ chất lượng Đội ngũ nhân viên tận tâm và chuyên nghiệp đã góp phần nâng cao trải nghiệm của khách hàng, đồng thời xây dựng lòng tin vững chắc trong cộng đồng.

Giới thiệu về phòng ban thực tập

THỰC TRẠNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN NGÂN HÀNG 2.1 Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng.

Tín dụng là một công cụ quan trọng trong nền kinh tế, cho phép cá nhân và doanh nghiệp vay mượn để thực hiện các hoạt động kinh tế phức tạp như mua sắm hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo hành, kỹ thuật và phát hành giấy bạc Tín dụng không chỉ hỗ trợ trong việc duy trì dòng tiền mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

Trông mô?i hânh vi tĩn dung cô hâi bển câm kể#t vợi nhâu như sâu:

- Môt bển thĩ trâô ngây môt sô# tâi khôâ hây tiể8n tể.

Côn môt bển kiâ câm kể#t sể* hôân lâi như*ng đô#i khôâ7n cu7â sô tâi khôâ trông môt thợi giân nhâ#t đinh vâ thểô môt sô# điể8u kiển nhâ#t đinh nâô đô.

Tĩn dung lâ nghiểp vu cợ bâ7n nhâ#t cu7â câc NHTM

2.1.2 Các hình thức tín dụng chủ yếu

Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thể hiện dưới dạng mua bán chịu hàng hóa Người bán chuyển hàng hóa cho người mua, và người mua sẽ thanh toán trong một thời gian nhất định Để thanh toán đúng hạn, người mua phải trả tiền cho người bán thông thường bao gồm cả lãi suất Trong trường hợp này, người mua không được hưởng chiết khấu bán hàng Có sự pháp lý để xác định nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là các giấy nợ.

- Tĩn dung ngân hâng: Lâ quân hể tĩn dung giư*â ngân hâng, câc tô chưc tĩn dung vợi câc chu7 thể xâ* hôi.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính, giúp người dân vay vốn và quản lý tài sản Để hoạt động hiệu quả, ngân hàng cần đảm bảo tính minh bạch và uy tín trong các giao dịch Việc cho vay phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về tài sản đảm bảo, bao gồm tài sản thế chấp hoặc giấy tờ tín chấp Đặc biệt, ngân hàng cần có kế hoạch hoàn trả rõ ràng để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn vay.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK

Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một công cụ quan trọng trong việc vay mượn, cho phép cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn tài chính cần thiết Tín dụng hỗ trợ nhiều hoạt động kinh tế phức tạp như mua sắm hàng hóa, cho vay, chiết khấu, bảo hành, kỹ thuật và phát hành giấy bạc.

Trông mô?i hânh vi tĩn dung cô hâi bển câm kể#t vợi nhâu như sâu:

- Môt bển thĩ trâô ngây môt sô# tâi khôâ hây tiể8n tể.

Côn môt bển kiâ câm kể có thể hôân lâi những đô#i khôâ7n cu7â sô tâi khôâ trong một thời gian nhất định, vâ thểô một sô# điềukiển nhâ#t đinh nâô đô.

Tĩn dung lâ nghiểp vu cợ bâ7n nhâ#t cu7â câc NHTM

2.1.2 Các hình thức tín dụng chủ yếu

Tín dụng thương mại là hình thức tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thể hiện dưới dạng mua bán chịu hàng hóa Người bán chuyển hàng hóa cho người mua, và người mua được sử dụng hàng hóa trong một thời gian nhất định Để thanh toán đúng hạn, người mua phải trả tiền cho người bán thông qua các điều khoản đã thỏa thuận, bao gồm cả lãi suất Trong trường hợp này, người mua không được hưởng chiết khấu bán hàng Có sự pháp lý để xác định nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là các giấy nợ.

- Tĩn dung ngân hâng: Lâ quân hể tĩn dung giư*â ngân hâng, câc tô chưc tĩn dung vợi câc chu7 thể xâ* hôi.

Ngân hàng là tổ chức tài chính trung gian, cung cấp dịch vụ cho vay và huy động vốn Để đảm bảo tính minh bạch, ngân hàng cần có các tài sản đảm bảo như tài sản thế chấp hoặc giấy tờ tín chấp Việc cho vay phải tuân thủ đúng quy định về vốn và lãi suất, nhằm bảo vệ quyền lợi của cả bên cho vay và bên vay.

Tín dụng ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tập thể bao gồm các khoản vay thương mại và tín dụng tiêu dùng Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân và có vai trò quan trọng trong việc bổ sung và hỗ trợ cho tín dụng thương mại.

Tín dụng nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định kinh tế và xã hội Nhà nước vừa là người cho vay vừa là người đi vay, tạo ra một hệ thống tài chính vững mạnh cho cư dân và các tổ chức kinh tế.

Tín dụng thuê mua là hình thức tài chính giúp doanh nghiệp sở hữu tài sản thông qua các tổ chức tín dụng như công ty thuê mua và công ty tài chính Tín dụng thuê mua cho phép doanh nghiệp sử dụng tài sản mà không cần phải đầu tư vốn ban đầu lớn, đồng thời có thể kiểm soát chi phí và tăng tính linh hoạt trong quản lý tài sản Hình thức này đặc biệt hữu ích khi ký kết hợp đồng thuê với các đối tác tài chính, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tài chính.

2.1.3 Tín dụng ngắn hạn a) Khái niệm

Lãnh đạo ngân hàng thương mại cần phân tích thị trường để đưa ra quyết định kịp thời Những khủng hoảng tài chính có thể xảy ra bất ngờ và ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Do đó, việc chuẩn bị các nguồn lực tài chính trong vòng một năm là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn và duy trì hoạt động ổn định của ngân hàng.

Cấu trúc tín dụng ngắn hạn bao gồm các loại hình khác nhau, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tài chính và quản lý nguồn vốn hiệu quả Việc phân loại tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các phương thức vay, từ đó đưa ra quyết định phù hợp cho nhu cầu của mình.

Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, cho phép ngân hàng trích một phần giá trị của thương phiếu để cung cấp vốn cho khách hàng Ngân hàng sẽ thực hiện việc chiết khấu dựa trên giá trị của thương phiếu và tính toán lãi suất cùng với một số chi phí khác Lãi suất này được xác định từ thời điểm chiết khấu đến ngày đáo hạn của thương phiếu.

Chưng tư chiết khấu là một hình thức đầu tư đặc trưng, cho phép nhà đầu tư nhận được lợi nhuận từ số tiền đã đầu tư với mức lãi suất cố định Thời gian hoàn thành thường kéo dài từ 90 đến 180 ngày, giúp các nhà đầu tư có thời gian để tối ưu hóa lợi nhuận của mình.

Khi khách hàng có nhu cầu chiết khấu, họ cần nộp cho ngân hàng các giấy tờ hợp lệ Sau khi thẩm định hồ sơ, ngân hàng sẽ xem xét xin chiết khấu, nhưng có thể từ chối nếu các chứng từ không đủ điều kiện hoặc có nghi ngờ về khả năng thanh toán Để hoàn thành thủ tục, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ đối với người chịu trách nhiệm thanh toán các chứng từ được chấp nhận.

Chiết khấu thương phiếu là một dịch vụ tài chính giúp doanh nghiệp thu hồi nợ nhanh chóng, với khả năng thu hồi từ ngân hàng rất hiệu quả Đây là hình thức tín dụng đơn giản và ít phức tạp cho các ngân hàng, giúp cải thiện dòng tiền cho doanh nghiệp.

Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng là hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn để thực hiện các kế hoạch tài chính cá nhân hoặc doanh nghiệp Dịch vụ này được thực hiện dưới hình thức cho vay trực tiếp trên tài khoản ngân hàng hoặc thông qua các hình thức khác như thấu chi.

+ ƯVng trược trển tâi khôâ7n:

Lãi suất tín dụng ngân hàng cho khách hàng vay tiền đang có xu hướng tăng lên, ảnh hưởng đến một số tiền trển tài khoản của khách hàng tại ngân hàng Từ tài khoản đó, khách hàng có thể ký phiếu lĩnh tiền tới mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho mình.

Tình hình hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh tỉnh Đăk Lăk

2.2 Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của AGRIBANK chi nhánh tỉnh Đắc Lắc.

Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Đắk Lắk nhằm hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp hợp tác, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển.

2.2.1 Cơ cấu cho vay a) Cơ cấu cho vay theo thời gian

Bảng 5: Cơ cấu cho vay theo thời gian Đợn vi: ty7 đô8ng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Trong 3 năm qua, tổng dư nợ ngân hàng đã tăng hơn 50%, cho thấy sự chú ý của khách hàng đối với nhu cầu vay tiêu dùng Lãi suất cho vay cũng đã có sự điều chỉnh phù hợp với nhu cầu thị trường Tổng dư nợ của các ngân hàng liên tục tăng, phản ánh sức mạnh của các chi nhánh trong việc đáp ứng nhu cầu vay mượn của người dân.

Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2007 đạt 5.735 tỷ đồng, tăng 1.798 tỷ đồng so với đầu năm với mức tăng trưởng đạt 45,7%, và vượt 104,3% kế hoạch được giao Thị phần tín dụng vẫn đảm bảo duy trì sự ổn định ở mức cao, đồng thời mảng lưới hoạt động của ngân hàng hầu như chiếm lĩnh lĩnh vực tín dụng tại tất cả các địa bàn từ thành phố đến nông thôn, nhất là ở những khu vực sâu khi các chi nhánh thành lập mới các phòng giao dịch trực thuộc.

Nâ2m 2008 dư nợ ngâ@n vâ dâi hân tâ2ng sô vợi nâ2m 2007 trông khi đô dư nợ dâi hân giâ7m sô vợi nâ2m 2007

Nâ2m 2009 dư nợ tĩn dung ngâ@n hân tiể#p tuc tâ2ng câô vâ chiể#m ty7 trông 76.97%.

Với việc phát triển kinh tế tại thành phố Tây Nguyên, các công ty vừa và nhỏ đang đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Đồng thời, các hộ gia đình cũng cần nguồn vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh Theo thống kê, tỷ lệ cho vay ngắn hạn của ngân hàng luôn chiếm ưu thế trong cơ cấu tín dụng, đặc biệt là đối với ngành nông nghiệp.

Trong bối cảnh hiện nay, ngành kinh tế tại Đắk Lắk đang chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo, trong khi đó, dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp cũng chiếm tỷ trọng lớn Các ngành công nghiệp khai thác, xây dựng đang phát triển nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp chế biến.

Trong năm 2008, tổng dư nợ cho vay trong ngành thủy điện đạt 79%, với số tiền cho vay lên tới 2.457 tỷ đồng Các chi nhánh ngân hàng đã tích cực cho vay phục vụ ngành thủy điện, nhờ vào lợi thế địa lý gần các con sông lớn Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy đầu tư vào các công trình thủy điện mà còn góp phần quan trọng vào cơ cấu cho vay trong lĩnh vực này.

NHNô Đắk Lắk luôn dẫn đầu trong huy động vốn và phát triển doanh số, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng Các thành phần kinh tế và chương trình đầu tư đều được tiếp nhận nguồn vốn tín dụng từ NHNô, với hơn 103 ngân lượt cho vay vốn NHNô duy trì mối quan hệ tốt với cấp ủy, chính quyền địa phương và các tổ chức CT-XH để phối hợp triển khai công tác thông tin, tuyển truyền, và quản lý vốn vay Lợi thế của NHNô là sự ổn định về nguồn vốn phát triển sản xuất và nâng cao đời sống, đặc biệt đối với nông dân thông qua Quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ Trong những năm gần đây, NHNô Đắk Lắk đã áp dụng hình thức huy động tiết kiệm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người dân và mang lại lợi ích cho cả hai bên Cơ cấu cho vay ngắn hạn cũng được điều chỉnh theo từng thành phần kinh tế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Bảng 6: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế Đợn vi: ty7 đô8ng

Thành phần Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Câ nhân hô giâ đĩnh

Dư nợ cho vay đối với cá nhân hộ gia đình luôn chiếm tỷ trọng lớn, vượt 70% trong các năm qua Trong khi đó, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân lại có sự biến động khác nhau qua các năm Năm 2008, dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước tăng so với năm 2007, trong khi dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân đều giảm Tình hình cho vay cũng phản ánh rõ nét sự khác biệt trong cơ cấu cho vay đối với cá nhân hộ gia đình, với nhiều chương trình khuyến khích cho vay tiểu dụng, thể hiện khả năng và nỗ lực của các ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng.

Bảng 7: Kết quả thu nợ Đợn vi: ty7 đô8ng

Nợ xâ#u để#n cuô#i nâ2m 146 184 140

Ty7 lể trông tông dư nợ (%) 2,54 2,93 2,20

Nợ xấu cuối năm 2007 đã ảnh hưởng đến hoạt động của các chi nhánh ngân hàng Để thích ứng, cần điều chỉnh mô hình hoạt động, chiến lược kinh doanh và cơ chế điều hành nhằm nâng cao hiệu suất Việc phân quyết và điều hành phải linh hoạt, nhằm tận dụng lợi thế trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ngân hàng Hiểu rõ tình hình tài chính và đầu tư tín dụng là yếu tố quan trọng để các chi nhánh thực hiện tốt cơ chế cho vay, phù hợp với điều kiện thị trường và môi trường kinh doanh tại từng vùng, từng nơi.

Năm 2008, chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc việc phân loại nợ cho vay và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Dư nợ xấu năm 2008 thấp hơn kế hoạch, đạt mức 1,09%.

Năm 2009, tổng nợ xấu là 140, thấp hơn nhiều so với số liệu kế hoạch trung ương đề ra Trong năm, các chi nhánh đã thực hiện tốt việc trích lập dự phòng rủi ro, với kết quả đạt vượt kế hoạch được giao.

Đánh giá kết quả hoạt động

2.3.1 Những mặt đã đạt được

Quá trình phân tích tĩnh hình cho thấy hoạt động thu nợ và công tác mời gọi khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Đắk Lắk đã đạt được nhiều kết quả tích cực Trong bối cảnh hoạt động này, các khoản vay ngân hàng đều được thể hiện một cách rõ ràng và dễ hiểu.

Khối lượng tín dụng cao, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thể các ngân hàng thương mại (NHTM) trong tỉnh Các khoản tín dụng ngân hàng hiện đang cung cấp đầy đủ nhu cầu tiêu dùng và mở rộng sản xuất trong tỉnh này.

Các khoản vay có chất lượng đầm bậc, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn thấp gần như không đáng kể, góp phần nâng tầm uy tín và quy mô tín dụng của Chi nhánh.

Ngân hàng đã xây dựng được đội ngũ khách hàng vững mạnh thông qua việc triển khai đúng các định hướng chung và quy định đối với cho vay ngân hàng Đồng thời, ngân hàng cũng cung cấp các biện pháp dịch vụ khách hàng tốt, tạo mối quan hệ tích cực với khách hàng và áp dụng các chính sách khuyến khích cho vay hiệu quả.

2.3.2 Những hạn chế cần cải thiện

Quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố đánh giá chủ quan cân bộ tín dụng Trong quy trình cho vay, cán bộ tín dụng phải thực hiện tất cả các công đoạn như thu thập thông tin về khách hàng, phân tích, kiểm tra tính hợp lệ, và phân tích tính khả thi Trách nhiệm của cán bộ tín dụng là rất lớn do việc thực hiện cho vay sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết.

Chất lượng thẩm định chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong việc hợp đồng vay vốn liên quan đến nhiều lĩnh vực, dẫn đến việc cân đối tín dụng không thể giải quyết một cách triệt để Việc phân công và cân đối chưa được chuyển giao sâu sắc, khiến quản lý khách hàng chưa thực sự hiệu quả.

- Công tâc thâm đinh chưâ thểô môt quy trĩnh cu thể.

- Chưâ châ#p hânh nguyển tuc câc quy đinh trông quy trĩnh tĩn dung.

- Chiể#n lược thu hut khâch hâng, mârkểting côn hân chể# Chưâ cô tĩnh chu7 đông sâng tâô.

- Nâ2ng lưc quâ7n ly côn hân chể#, khâ7 nâ2ng quâ7n ly côn nôn nợt, khâ7 nâ2ng quyể#t đinh vâ sư7 dung vô#n chưâ hiểu quâ7.

- Sư cânh trânh cu7â câc NHTM trông điâ bân tĩ7nh

Môi trường pháp lý không thuận lợi, với hệ thống văn bản chưa đồng bộ và quy trình văn bản phức tạp, gây khó khăn cho khách hàng.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK

Định hướng và chiến lược phát triển hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới

Ngành ngân hàng, đặc biệt là chi nhánh Đà Lạt, đang tiếp tục tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

3.1.1 Định hướng và chiến lược trong ngắn hạn

Tập trung vào việc phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả huy động vốn, đồng thời cải thiện phương thức giao dịch công nghệ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh Cố gắng duy trì sự ổn định về nguồn vốn huy động từ lực nội tại nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển nền kinh tế.

Phát triển tăng trưởng dư nợ lành mạnh và an toàn là yếu tố quan trọng trong môi trường kinh tế hiện nay Đặc biệt, cần chú trọng đến chất lượng tín dụng nhằm nâng cao năng lực thẩm định cho vay.

Đầu tư vào các công trình thủy điện và những dự án kinh tế trọng điểm là một trong những giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển bền vững Việc này không chỉ hỗ trợ tăng cường nguồn năng lượng mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương.

- Tiể#p tuc triển khâi tĩch cưc câc biển phâp để xư7 ly nợ tô8n đông cu7â chi nhânh.

Ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ để cải thiện sức cạnh tranh, mặc dù doanh thu từ dịch vụ phi ngân hàng đang có xu hướng tăng Việc khai thác tối đa các tiện ích của sản phẩm và dịch vụ ngân hàng sẽ giúp tăng trưởng nguồn thu từ dịch vụ này, với mức tăng trưởng dự kiến trên 20% so với năm 2009.

Tiếp tục phát huy vai trò chủ lực trong đầu tư tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn, cần chú trọng vào việc duy trì tỷ lệ dư nợ cho vay đối tượng này, đảm bảo đạt trên 80% tổng dư nợ.

3.1.2 Định hướng và chiến lược trong dài hạn

- Nguô8n vô#n huy đông phâ#n đâ#u đât 3.000 ty7 đô8ng, tâ2ng trượ7ng 13% sô vợi nâ2m 2009

Tuy thuộc vào nguồn vốn bổ sung từ Trung ương, tổng dư nợ hưu hiểu cuối năm 2023 dự kiến đạt tối thiểu 6.750 tỷ đồng, tăng 5,5% so với năm trước.

- Ty7 lể nợ xâ#u duy trĩ dượi 3%/tông dư nợ tĩn dung.

- Kể#t quâ7 tâi chĩnh đât yểu câ8u đâ7m bâ7ô chi trâ7 đâ8y đu7 tiể8n lượng vâ chể# đô chô CBCNV thểô quy đinh

Cần lâm tốt các khâu thành toán từ nội tể đến ngoại tể, nhằm nâng cao các thể thức thành toán, phát triển tốt các mối quan hệ với khách hàng truyền thống Đơn vị cần nguồn vốn lớn với phương châm nhanh chóng, thuận lợi và chu đáo Từ đó thu hút sự quan tâm của khách hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng mới, đồng thời thu hút thêm nguồn vốn nhân sự từ các tổ chức.

Phân tích chất lượng tĩnh lặng biến động của thị trường là rất quan trọng để kịp thời điều chỉnh nguồn vốn và đưa ra các chiến lược phù hợp Việc theo dõi sự thay đổi của thị trường giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Phât triển sô# lượng tâi khôâ7n câ nhân thông quâ viểc khuyể#n khĩch câc đợn vi mợ7 tâi khôâ7n chuyển tiể8n trâ7 lượng chô cân bô công nhân viển.

Tăng cường công tác tiếp thị vững mạnh đến các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân cư bằng các phương thức như tổ chức quảng cáo, bảo chí, vô tuyến, và truyền thanh Qua đó, giúp người dân hiểu rõ về các dịch vụ ngân hàng cung cấp cùng với các chính sách ưu đãi của Chi nhánh, từ đó thu hút nguồn vốn nhân dân từ cư dân.

- Nâng câ#p mợ7 rông mâng lượi hôât đông đâ2c biểt tâi câc khu vưc đông dân cư.

Chi nhánh cần tiến hành triển khai tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành, các văn bản của NHNN, NHNô VN một cách kịp thời.

Tổ chức tập huấn trực tiếp cung cấp thông tin về các vấn đề, chế độ thể lệ mới trong ngành, nhằm kịp thời cập nhật các quy định trong hoạt động tín dụng, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng.

Cần tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả để tiến hành cho vay Đây là cách giúp các đơn vị có nhu cầu vay vốn lớn có thể tiếp cận nguồn tài chính cần thiết.

Cắt cống măng lưới hoạt động, bố mây lạnh đầu, nâng cao khả năng điều hành công tác tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Đăk Lăk

3.2.1 Một số kiến nghị đối với Nhà nước

Đảm bảo nền kinh tế phát triển tăng trưởng ổn định và cải thiện môi trường pháp lý là những chính sách liên quan đến huy động tín dụng, tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các tổ chức tín dụng cũng như ngân hàng hoạt động hiệu quả.

Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại tiếp tục được thực hiện nhằm thu hút đầu tư kinh tế từ nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng sản xuất.

Đánh giá tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp là quá trình quan trọng giúp hiểu rõ tình hình kinh doanh và khả năng thanh toán của họ Cần xác định các yếu tố như hình thức sở hữu, quy mô doanh nghiệp và các chỉ số tài chính để có cái nhìn toàn diện hơn Việc này không chỉ giúp ngân hàng quản lý rủi ro mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cải thiện năng lực tài chính.

Bô Tài chính cần tổ chức thực hiện việc kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán toàn thể pháp lệnh kể từ toàn thông kể, đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời Điều này giúp cho ngân hàng có được các thông tin tài chính cần thiết cho việc phân tích tín dụng một cách kịp thời và chính xác Thực hiện chế độ kế toán chặt chẽ là điều cần thiết.

Nhà nước cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp, nhằm đảm bảo độ tin cậy cho các báo cáo tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định các dự án đầu tư.

3.2.2 Một số kiến nghị với Hiêp hội Ngân hàng

Xây dựng văn bản pháp quy ngân hàng cần bao gồm các Nghị định, Quyết định và Thông tư của NHNN để hướng dẫn thi hành luật ngân hàng Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, bộ ngành liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngân hàng Các văn bản này phải được xây dựng với tinh thần khẩn trương, chất lượng đảm bảo tuân thủ pháp luật, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội, thúc đẩy thịnh vượng, giảm thiểu thủ tục phiền hà không cần thiết, nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn hoạt động, nâng cao quyền tự chủ của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và nhân dân trong hoạt động tín dụng.

Hôân thiển quy chể cấm cố, thể chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn của ngân hàng nhằm đảm bảo tính hợp pháp và trách nhiệm của các tổ chức tín dụng Bản hành hệ thống quy chế, quy định và tổ chức thực hiện sẽ đáp ứng yêu cầu, đồng thời nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức tín dụng đối với dư nợ cho vay Hệ thống này sẽ giúp hạn chế việc lạm dụng và bảo vệ quyền lợi của khách hàng, đồng thời yêu cầu các tổ chức tín dụng phải chấp hành nghiêm túc các quy định pháp luật và xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

- Tâ2ng cượng hiểu lưc điể8u hânh chĩnh sâch tiể8n tể, chưc nâ2ng giâm sât kiểm trâ đâ7m bâ7ô ân tôân hể thô#ng ngân hâng.

Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao khả năng phân tích đánh giá về tài chính và dư báo xu hướng phát triển của các ngân hàng thương mại, đồng thời điều chỉnh các quy định và biện pháp giám sát Các ngân hàng thương mại áp dụng nhiều biện pháp thích hợp với từng loại tài sản, nhưng cần khắc phục tình trạng giảm giá trị tài sản cầm cố, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế biến động Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý để các ngân hàng thương mại có quyền tự chủ trong tổ chức bán tài sản cầm cố, từ đó thu hồi vốn đối với các khoản nợ quá hạn, đặc biệt cần chú trọng đến chính sách ưu tiên đối với các khoản nợ khó thu hồi phát sinh từ miễn thuế doanh thu và thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Ngân hàng Nhà nước chính thức hoạt động trung tâm thông tin tín dụng, tập trung vào việc cập nhật dữ liệu và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời.

3.2.3 Một số kiến nghị với Hội sở

Bân hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn là cần thiết để đảm bảo việc cho vay được thực hiện đúng quy trình theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng cần có những văn bản hướng dẫn cụ thể để giúp cân bồ tín dụng, nhằm thúc đẩy công việc được nhanh chóng và hiệu quả Cần có văn bản chỉ đạo hướng dẫn kịp thời và chính xác từ Ngân hàng Nhà nước, các ngành và Chính phủ liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng.

Cần có chính sách tuyển chọn và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ để đảm bảo sự phát triển bền vững Đội ngũ quản trị điều hành cần được củng cố và chuyên nghiệp hóa Quy định về trách nhiệm pháp lý cần được hoàn thiện để các ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Phát triển chiều sâu hợp tác quốc tế là cần thiết để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tư bên ngoài Điều này bao gồm việc học tập công nghệ, cải thiện hội nhập từng việc làm và từng phần trong hệ thống.

Cô chiến lược khách hàng cụ thể sẽ giúp chi nhánh tiếp thị, khai thác và mở rộng quy mô hoạt động Đồng thời, cần triển khai các chương trình đào tạo về kiến thức pháp luật marketing để hướng dẫn cho các cán bộ tiếp cận thông tin kịp thời về các kiến thức mới.

3.2.4 Một số giải pháp đối với Chi nhánh và phòng ban kiến tập

Tăng cường nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong việc triển khai công nghệ ngân hàng hiện đại Để thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, cần chú trọng đến việc cải thiện năng lực, trình độ và nhận thức của nhân viên, đồng thời đảm bảo chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Tiếp tục mở rộng thị trường và phát triển ổn định, vững chắc là yếu tố quan trọng trong kinh doanh Đảm bảo chất lượng nội dung là cần thiết để nâng cao năng lực tài chính và thích ứng nhanh nhạy trong quá trình phát triển.

Ngày đăng: 06/08/2021, 19:09

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w