1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long.

114 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xăng Dầu Petrolimex - Chi Nhánh Thăng Long
Tác giả Nguyễn Thị Thu Giang
Người hướng dẫn PGS.TS Đào Thị Thu Giang
Trường học Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 2,23 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I................................................................................................................6 (16)
    • 1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.2. Vai trò của vốn và huy động vốn với hoạt động của Ngân hàng thương mại 7 1.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại (17)
    • 1.2. Quản trị huy động vốn của Ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của quản trị huy động vốn (24)
      • 1.2.2. Mục tiêu của quản trị huy động vốn (26)
      • 1.2.3. Nội dung của quản trị huy động vốn (27)
    • 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị huy động vốn của Ngân hàng thương mại .23 1. Nhân tố khách quan (34)
      • 1.3.2. Nhân tố chủ quan (36)
  • CHƯƠNG II.............................................................................................................28 (39)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Thăng Long (39)
      • 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức (39)
      • 2.1.2. Thực trạng kinh doanh của chi nhánh Thăng Long (46)
    • 2.2. Thực trạng công tác quản trị huy động vốn của chi nhánh Thăng Long (60)
      • 2.2.1. Các hình thức huy động vốn của chi nhánh Thăng Long (60)
      • 2.2.2. Phân tích công tác quản trị huy động vốn của chi nhánh Thăng Long (65)
      • 2.2.3. Quản trị rủi ro trong huy động vốn của chi nhánh Thăng Long (70)
    • 2.3. Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến công tác huy động vốn trong năm 2020. 64 1. Những thách thức của đại dịch Covid-19 tới hoạt động chung của ngành ngân hàng 64 2. Thực trạng quản trị huy động vốn tại chi nhánh Thăng Long giai đoạn năm 2020 66 2.4. Đánh giá chung thực trạng quản trị huy động vốn tại chi nhánh Thăng Long (75)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (81)
      • 2.4.2. Hạn chế cần khắc phục (83)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế (85)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ (89)
    • 3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Thăng Long (89)
      • 3.1.1. Về chiến lược khách hàng hợp lý (90)
      • 3.1.2. Về thị trường và thị phần (91)
      • 3.1.3. Về sản phẩm (92)
      • 3.1.4. Một số mục tiêu khác (92)
    • 3.2. Các giải pháp nâng cao quản trị huy động vốn Ngân hàng TMCP Xăng dầu (93)
      • 3.2.1. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, cạnh trạnh (93)
      • 3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi (94)
      • 3.2.3. Hoàn thiện, tăng trưởng sản phẩm thẻ và dịch vụ Ngân hàng điện tử (96)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng (97)
      • 3.2.5. Chú trọng đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (98)
      • 3.2.6. Hiện đại hóa công nghệ (100)
    • 3.3. Kiến nghị và đề xuất (101)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (101)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước (104)
      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (105)
      • 3.3.4. Đối với Chi nhánh Thăng Long (109)
  • KẾT LUẬN (111)

Nội dung

Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long.Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long.Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long.Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long.Quản trị huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Chi nhánh Thăng Long.

Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại

Theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 của Việt Nam, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi từ khách hàng NHTM có trách nhiệm hoàn trả số tiền này và sử dụng chúng để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, cùng với các phương tiện thanh toán khác.

Theo Khoản 3 Điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác với mục tiêu lợi nhuận Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 16/06/2010.

Hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, đòi hỏi ngân hàng thương mại (NHTM) phải có vốn hoạt động nhất định Vốn ngân hàng chủ yếu tập trung vào vốn huy động, là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời từ tổ chức và cá nhân để tạo thành nguồn vốn hoạt động Huy động vốn là hoạt động truyền thống của ngân hàng, giúp ngân hàng có tài sản phục vụ cho các nghiệp vụ tín dụng và đầu tư, đồng thời đảm bảo thanh khoản.

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa bởi các nhà kinh tế học là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tự tạo lập hoặc huy động, nhằm phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ kinh doanh Vốn của NHTM bao gồm hai thành phần chính: vốn chủ sở hữu và vốn nợ, trong đó vốn nợ được huy động từ các nguồn như tiền gửi của khách hàng, các khoản vay từ Ngân hàng trung ương, các tổ chức tín dụng khác, và thị trường vốn.

1.1.2 Vai trò của vốn và huy động vốn với hoạt động của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Vai trò của vốn a) Vai trò vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động của ngân hàng Để hoạt động hiệu quả, ngân hàng cần có số vốn tối thiểu ban đầu để trang bị công nghệ, thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện, mà không sử dụng cho vay hoặc đầu tư Vốn này cũng xác định các giới hạn về tỷ lệ đầu tư cổ phần, cho vay đối tượng ưu đãi và là cơ sở để kiểm soát hoạt động kinh doanh tiền tệ Việc vi phạm các giới hạn này có thể dẫn đến tình trạng mất an toàn cho ngân hàng.

Vốn nợ, hay còn gọi là vốn huy động, đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, đầu tư vào chứng khoán và mua sắm tài sản cố định, đồng thời phải thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán Việc thiếu vốn sẽ khiến ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, vì vậy việc tìm kiếm các biện pháp tăng trưởng vốn huy động là rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tính ổn định về chi phí và thời hạn của vốn huy động quyết định số tiền đầu tư vào ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như lãi suất và thời hạn cho vay phù hợp Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định danh mục tài sản đầu tư, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng thương mại Hơn nữa, quy mô và cấu trúc của vốn huy động cũng tác động lớn đến sự an toàn hoạt động của ngân hàng Sự không tương thích giữa huy động vốn từ bên ngoài và sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, và quy mô các loại tiền có thể dẫn đến rủi ro thanh toán, lãi suất và tỷ giá mà ngân hàng phải đối mặt.

1.1.2.2 Vai trò của huy động vốn a) Đối với nền kinh tế- xã hội

Tập trung nguồn vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế để cho vay và đầu tư vào sản xuất kinh doanh, đồng thời tài trợ các dự án và thúc đẩy tiêu dùng, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và mang lại thịnh vượng cho xã hội.

(2015), Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Lao động, tr183). b) Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Huy động vốn là hoạt động cốt lõi giúp ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh, bao gồm cho vay và đầu tư sinh lời Việc triển khai nghiệp vụ huy động vốn không chỉ cần thiết mà còn có vai trò quan trọng trong sự phát triển và thành công của ngân hàng.

Huy động vốn là yếu tố quyết định khả năng sinh lời và mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì ngân hàng chủ yếu kinh doanh tiền tệ Quá trình tìm kiếm lợi nhuận của ngân hàng diễn ra qua hoạt động huy động vốn và cho vay, giúp gia tăng dư nợ và thu được nhiều lợi nhuận hơn Với lượng vốn dồi dào, ngân hàng có khả năng cho vay nhiều hơn, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng và kết quả kinh doanh.

Huy động vốn là yếu tố quyết định khả năng phòng chống rủi ro cho ngân hàng, giúp ngân hàng có năng lực dự trữ sơ cấp và thứ cấp tốt hơn Nguồn vốn lớn không chỉ hỗ trợ việc phòng chống rủi ro thanh toán hiệu quả mà còn duy trì độ an toàn và tính sinh lời của tài sản Ngân hàng duy trì dự trữ sơ cấp dưới dạng tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác, trong khi dự trữ thứ cấp được giữ dưới dạng chứng khoán thanh khoản Việc có nguồn vốn lớn cho phép ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro và nâng cao uy tín trên thị trường.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng không chỉ cung cấp kênh tiết kiệm và đầu tư an toàn, mà còn tạo cơ hội cho người gửi tiền gia tăng tiêu dùng trong tương lai Ngoài ra, ngân hàng còn bán chéo sản phẩm, giúp khách hàng tiếp cận các dịch vụ như thanh toán, tín dụng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng, cùng với các dịch vụ tiện ích khác như ngân hàng điện tử và thẻ.

1.1.3 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn để nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, các hình thức huy động vốn của NHTM ngày càng phong phú và hiện đại Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào hoạt động huy động vốn từ tiền gửi, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và phát hành giấy tờ có giá Đặc biệt, tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn vốn quan trọng không chỉ cho ngân hàng mà còn cho toàn bộ nền kinh tế quốc gia.

Sơ đồ 1.1: Các hình thức huy động vốn

(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2015), Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại,

Dựa trên các tiêu thức nghiên cứu có thể phân chia thành các hình thức huy động vốn của NHTM khác nhau như sau:

1.1.3.1 Theo đối tượng huy động vốn a) Vốn huy động từ dân cư

Các hộ gia đình và cá nhân thường có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi để dự phòng cho tiêu dùng hoặc rủi ro tương lai Khi xã hội phát triển, các khoản dự phòng này ngày càng gia tăng Nhận thấy đặc điểm này, các ngân hàng thương mại đã phát triển nhiều hình thức huy động tiền gửi từ dân cư Nguồn vốn này không chỉ có tính ổn định cao mà còn đóng góp quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Ngoài ra, vốn huy động từ doanh nghiệp và tổ chức kinh tế - xã hội cũng là nguồn lực quan trọng trong hệ thống tài chính.

Ngành ngân hàng thu hút nguồn vốn lớn từ khách hàng doanh nghiệp, nhờ vào việc họ gửi số tiền lớn và duy trì số dư ổn định Khách hàng không chỉ sử dụng dịch vụ thanh toán mà còn nhận lãi suất từ số dư gửi tại ngân hàng Nguồn vốn này cung cấp cho ngân hàng chi phí thấp để thực hiện các hoạt động cho vay và đầu tư ngắn hạn, trung hạn Tuy nhiên, sự ổn định và quy mô của nguồn vốn huy động này phụ thuộc vào nhu cầu kinh doanh của từng doanh nghiệp.

Quản trị huy động vốn của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm và tầm quan trọng của quản trị huy động vốn

1.2.1.1 Khái niệm Quản trị huy động vốn

Theo Nguyễn Hữu Quyền (2010), thuật ngữ quản trị chưa có một định nghĩa thống nhất, nhưng Mary Parker Follett đã mô tả quản trị là "nghệ thuật đạt được mục đích thông qua người khác" Định nghĩa này nhấn mạnh rằng các nhà quản trị cần sắp xếp và giao nhiệm vụ cho người khác để đạt được mục tiêu của tổ chức, thay vì tự mình hoàn thành công việc.

Theo Harold Koontz và Cyril O’Donnell, quản trị được định nghĩa là việc thiết lập và duy trì một môi trường mà các cá nhân trong nhóm có thể làm việc hiệu quả Trong khi đó, Robert Albanese cho rằng quản trị là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng nguồn lực, tác động đến hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để đạt được mục tiêu tổ chức Mỗi tác giả đều có quan điểm riêng về quản trị, phản ánh cách nhìn nhận cá nhân của họ.

Quản trị, theo James Stoner và Stephen Robbins, được định nghĩa là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động của thành viên trong tổ chức, nhằm sử dụng hiệu quả tất cả nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra Định nghĩa này nhấn mạnh rằng các hoạt động quản trị phải được thực hiện theo một trình tự nhất định và tất cả nhà quản trị đều cần thực hiện các nhiệm vụ này để đạt được mục tiêu mong muốn Họ cũng chỉ ra rằng nhà quản trị cần khai thác tất cả nguồn lực của tổ chức, bao gồm tài chính, vật chất, thông tin và đặc biệt là nguồn nhân lực, vì con người là yếu tố quan trọng nhất và cũng khó quản lý nhất trong quá trình đạt được mục tiêu của tổ chức.

Huy động vốn được hiểu là các hoạt động của pháp nhân thương mại nhằm tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh qua các hình thức như vay vốn, phát hành chứng khoán, và liên doanh Quản trị huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát nguồn vốn, đảm bảo NHTM có đủ vốn để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh với chi phí hợp lý và hiệu quả cao nhất.

1.2.1.2 Tầm quan trọng của Quản trị huy động vốn

Quản trị huy động vốn (HĐV) là một phần quan trọng trong quản trị nợ của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn Nhiệm vụ này đảm bảo ngân hàng có đủ nguồn vốn để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả, đồng thời đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp nhất Quản trị HĐV tiền gửi bao gồm việc xác định quy mô và cấu trúc tiền gửi, chi phí nguồn tiền gửi, quản lý lãi suất và kỳ hạn, cũng như áp dụng các phương pháp định giá tiền gửi phù hợp với yêu cầu kinh doanh và quy định pháp luật.

Công tác quản trị vốn tiền gửi là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng xây dựng quy mô nguồn vốn kinh doanh lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển cho vay, đầu tư và các dịch vụ khác Quản trị huy động vốn tiền gửi không chỉ giúp nhà quản trị hoạch định nguồn vốn hiệu quả mà còn tìm kiếm các nguồn tiền gửi với chi phí hợp lý, thu hút khách hàng và cạnh tranh với đối thủ Đồng thời, cần cân đối giữa chi phí huy động và thu nhập để gia tăng lợi nhuận, phục vụ nhu cầu cho vay và đầu tư.

1.2.2 Mục tiêu của quản trị huy động vốn

Quản lý chi phí trả lãi là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nhằm tìm kiếm nguồn vốn rẻ để tối ưu hóa chi phí Mỗi thay đổi về cơ cấu nguồn vốn và lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí trả lãi và thu nhập của ngân hàng Việc tính toán chi phí từng nguồn vốn giúp các nhà quản lý xác định lựa chọn nguồn vốn hiệu quả nhất, từ đó quyết định điều chỉnh lãi suất Sự chính xác trong tính toán chi phí cho phép ngân hàng chủ động lựa chọn nguồn vốn phù hợp, đảm bảo doanh thu đủ bù đắp chi phí và nâng cao tỷ lệ thu nhập.

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh tiền tệ hiệu quả, việc tạo lập và duy trì sự ổn định của nguồn vốn huy động là rất quan trọng Ngân hàng có chất lượng huy động vốn cao sẽ sở hữu nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, giúp tránh tình trạng căng thẳng tài chính khi môi trường kinh doanh biến động.

Để mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng, cần gia tăng nguồn vốn huy động một cách hợp lý và ổn định Việc kiểm soát và dự đoán xu hướng dòng tiền gửi vào và rút ra là rất quan trọng, giúp ngân hàng chủ động trong việc điều hành hoạt động kinh doanh.

- Đảm bảo duy trì khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.2.3 Nội dung của quản trị huy động vốn

Để nâng cao hiệu quả và đạt được các mục tiêu trong quản trị huy động vốn, các nhà điều hành ngân hàng cần chú trọng quản lý tốt các yếu tố quan trọng sau đây.

1.2.3.1 Quy mô và kết cấu tiền gửi

Quy mô nguồn vốn huy động từ khách hàng là yếu tố then chốt cho sự tăng trưởng tín dụng và tính thanh khoản của ngân hàng Để phát triển hiệu quả, các nhà điều hành ngân hàng cần xây dựng chiến lược tăng quy mô và thay đổi cấu trúc vốn tiền gửi phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh Việc phân tích và thống kê các loại vốn tiền gửi, tốc độ quay vòng là cần thiết để phát triển sản phẩm và nâng cao hiệu quả huy động vốn Đồng thời, ngân hàng cũng cần phân loại khách hàng theo nhóm và xây dựng kế hoạch tiền gửi cụ thể, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn từ cá nhân, hộ gia đình và tổ chức để phân bổ cho những nơi cần vốn để phát triển sản xuất và tiêu dùng Để hoạt động hiệu quả, NHTM cần thiết lập mức lãi suất huy động và cho vay hợp lý; lãi suất huy động không được quá thấp để thu hút khách hàng, trong khi lãi suất cho vay phải cao hơn lãi suất huy động để bù đắp chi phí và rủi ro Mức lãi suất cho vay hợp lý sẽ giúp NHTM thu hút khách hàng và góp phần vào việc phân bổ vốn hiệu quả cho nền kinh tế Sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hàng ngày và quyết định chi tiêu, đầu tư của các chủ thể kinh tế, vì vậy lãi suất là một trong những chỉ số được theo dõi chặt chẽ trong nền kinh tế Quản trị lãi suất giúp ngân hàng duy trì mức lãi suất cạnh tranh, đảm bảo quy mô và cấu trúc nguồn vốn phù hợp với yêu cầu sinh lợi, đồng thời liên quan mật thiết đến quản lý lãi suất tiền gửi, cho vay và các dịch vụ khác.

Hiện nay, lãi suất của các ngân hàng thương mại được phân loại dựa trên nhiều yếu tố như thời gian gửi, loại tiền tệ, mục đích gửi và huy động, cũng như quy mô của ngân hàng, trong đó các ngân hàng nhỏ thường có lãi suất cao hơn so với các ngân hàng lớn.

Quản trị lãi suất là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, giúp tạo ra lợi nhuận từ việc cho vay Tuy nhiên, sự không khớp giữa kỳ hạn cho vay dài hạn (10-30 năm) và kỳ hạn huy động ngắn hạn (5-10 năm) đòi hỏi ngân hàng phải chuyển hóa nguồn tiền hiệu quả Ngân hàng cần tính toán mối quan hệ giữa thời gian, lãi suất và khả năng chuyển hóa kỳ hạn để duy trì tính cạnh tranh trên thị trường trung và dài hạn, đồng thời cân nhắc giữa khả năng sinh lời và rủi ro trong hoạt động huy động và cho vay.

Kỳ hạn danh nghĩa là khoảng thời gian tiền gửi mà ngân hàng quy định với mức lãi suất cụ thể, chẳng hạn như tiền gửi không kỳ hạn, 1 tháng, 2 tháng, hoặc 3 tháng Khách hàng chỉ có thể rút tiền và nhận lãi suất tương ứng khi đến hạn Do đó, kỳ hạn danh nghĩa phản ánh tính ổn định của nguồn vốn ngân hàng.

- Kỳ hạn thực tế: là thời gian thực tế khách hàng gửi tiền tại ngân hàng.

1.2.3.4 Quản trị chi phí vốn

Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị huy động vốn của Ngân hàng thương mại 23 1 Nhân tố khách quan

Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân gia tăng dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm tăng, từ đó thúc đẩy lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, tỷ lệ tiết kiệm giảm, kéo theo sự sụt giảm trong số tiền gửi của cư dân tại các ngân hàng.

Chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến lãi suất thị trường tăng, khuyến khích dòng tiền tiết kiệm đổ vào ngân hàng Ngược lại, khi áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng, lãi suất giảm, làm giảm lãi suất huy động và hạn chế dòng tiền vào ngân hàng.

Sự ổn định của môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng Khi môi trường kinh tế ổn định, cả người gửi tiền và ngân hàng đều được hưởng lợi, từ đó nâng cao chất lượng huy động vốn và gia tăng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng Điều này tạo nền tảng vững chắc cho các ngân hàng phát triển vị thế của mình trên thị trường.

1.3.1.2 Môi trường chính trị-pháp luật

Mỗi quốc gia có một thể chế chính trị riêng, và sự ổn định chính trị ảnh hưởng tích cực đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Trong môi trường chính trị ổn định, người dân yên tâm gửi tiền vào ngân hàng để bảo vệ tài sản và sinh lời Ngược lại, bất ổn chính trị làm mất lòng tin, dẫn đến việc người dân chuyển tiền sang tài sản thực hoặc gửi ra nước ngoài, từ đó thu hẹp khả năng huy động vốn của ngân hàng Do đó, xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã thúc đẩy hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong phương thức giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng Công nghệ đã mang đến nhiều sản phẩm dịch vụ hiện đại như ATM, Home banking, và Mobile banking, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian giao dịch mà không cần đến các điểm giao dịch Những sản phẩm này không chỉ thu hút thêm nhiều khách hàng mà còn tăng cường nguồn vốn huy động cho các ngân hàng thương mại.

1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Để có hướng đi xuyên suốt, mỗi ngân hàng phải xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể Trên cơ sở xác định vị trí của mình trên thị trường, những điểm mạnh- yếu, cơ hội- thách thức đồng thời dự đoán sự thay đổi của môi trường kinh doanh Trong chiến lược kinh doanh, ngân hàng có thể quyết định mở rộng hay thu hẹp huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn, lãi suất, mạng lưới…

Để đáp ứng nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng, ngân hàng cần thiết lập chính sách lãi suất hợp lý, đồng thời tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật hiện hành.

Tiền gửi KKH chủ yếu phục vụ cho mục đích thanh toán, do đó, để thu hút khách hàng, ngân hàng cần tập trung vào chất lượng dịch vụ và các tiện ích đi kèm, thay vì chỉ chú trọng vào lãi suất.

Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu nhằm mục đích đầu tư lấy lãi, vì vậy lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu Ngân hàng cần tìm ra các giải pháp để giảm chi phí hoạt động, từ đó duy trì mức lãi suất hấp dẫn và linh hoạt cho người gửi tiền, dựa trên các tiêu chí như kỳ hạn, số dư tiền gửi và phương thức trả lãi, cùng với nhiều chương trình khuyến mại tiện ích khác.

1.3.2.3 Uy tín và thâm niên của ngân hàng Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng, uy tín là điều tối quan trọng Uy tín của ngân hàng là tiêu điểm cho khách hàng lựa chọn Với người gửi tiền, ngân hàng uy tín là mối quan tâm hàng đầu, sau đó mới tới lãi suất Ngoài ra, thâm niên của ngân hàng là một trong những yếu tố lựa chọn để khách hàng gửi tiền Ngân hàng thâm niên có quy mô tài sản lớn, sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú đồng thời thể hiện sự uy tín, chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ cung cấp.

1.3.2.4 Mạng lưới kênh phân phối

Kênh phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến tay khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn Bằng cách nắm bắt nhu cầu của khách hàng, ngân hàng có thể cải tiến sản phẩm dịch vụ, từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Với kênh phân phối truyền thống: ngân hàng mở rộng mạng lưới điểm giao dịch rông khắp để đáp ứng sự thuận tiện giao dịch với khách hàng.

Ngân hàng hiện đại cung cấp dịch vụ điện tử như Internet banking và Mobile banking, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến điểm giao dịch Điều này đã xóa bỏ rào cản về không gian và thời gian, khẳng định kênh phân phối hiện đại là xu thế phát triển trong ngành ngân hàng.

Yếu tố con người là rất quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, nơi mà cán bộ không chỉ cần có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn mà còn phải sở hữu kỹ năng giao tiếp xuất sắc Đội ngũ nhân viên ngân hàng đóng vai trò cầu nối giữa khách hàng và các sản phẩm dịch vụ, đồng thời triển khai kế hoạch kinh doanh của ngân hàng Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, cán bộ ngân hàng cần nhanh nhẹn, chính xác, linh hoạt và có kiến thức sâu rộng để tư vấn cho khách hàng, đảm bảo huy động và sử dụng vốn hiệu quả Để giữ chân cán bộ cao cấp, các ngân hàng cần có chính sách nhân sự hợp lý nhằm tránh tình trạng nhân tài ra đi, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng Đội ngũ nhân viên giao dịch trực tiếp với khách hàng cần có trình độ nghiệp vụ cao và thái độ phục vụ nhiệt tình, cởi mở để tạo ấn tượng tốt và xây dựng lòng trung thành từ khách hàng Do đó, các ngân hàng hiện nay đang chú trọng đào tạo nhân viên, đặc biệt là trong kỹ năng giao tiếp và chăm sóc khách hàng.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Thăng Long

2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Thăng Long

2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười, được thành lập vào ngày 13/11/1993 với giấy phép số 0045/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước cấp, có vốn điều lệ ban đầu là 700 triệu đồng và hoạt động chủ yếu tại tỉnh Đồng Tháp.

Vào tháng 7 năm 2005, Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười đã thực hiện kế hoạch tái cấu trúc hoạt động ngân hàng Sự kiện này có sự góp vốn từ hai cổ đông lớn là Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam Petrolimex và Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn SSI, nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh và tăng vốn điều lệ của ngân hàng lên 90 tỷ đồng.

Vào tháng 9 năm 2006, Ngân hàng đã tăng vốn lên 200 tỷ đồng và hợp tác với một tổ chức tư vấn quốc tế để hoàn thiện chiến lược phát triển dài hạn Đồng thời, ngân hàng cũng đã lựa chọn và triển khai phần mềm ngân hàng lõi Iflex.

Vào tháng 1 năm 2007, Ngân hàng TMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười đã được Ngân hàng Nhà Nước cho phép chuyển đổi từ mô hình Ngân hàng TMCP Nông thôn sang Ngân hàng cổ phần đô thị, theo quyết định số 125/QĐ-NHNN.

Vào tháng 2 năm 2007, Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex, viết tắt là PG Bank, chính thức được đổi tên theo quyết định số 368/QĐ-NHNN Từ thời điểm này, PG Bank đã được cấp phép mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc.

Vào tháng 5 năm 2007, Đại hội cổ đông thường niên của Ngân hàng đã quyết định tăng vốn lên 500 tỷ đồng trong năm 2007, với kế hoạch nâng tổng vốn lên ít nhất 1.000 tỷ đồng vào năm 2008 và 2.000 tỷ đồng vào năm tiếp theo.

Vào tháng 6 năm 2007, PG Bank đã chính thức khai trương chi nhánh đầu tiên tại Hà Nội, đánh dấu bước khởi đầu cho chiến dịch mở rộng mạng lưới trên toàn quốc Đến năm 2010, ngân hàng này đã đầu tư 3.000 tỷ đồng vào năm 2012 để phát triển hơn nữa.

Tháng 12/2007, PG Bank liên tiếp khai trương chi nhánh Sài Gòn- chi nhánh đầu tiên ở phía Nam và chi nhánh Đà Nẵng- chi nhánh đầu tiên ở miền Trung.

Tháng 01/2008, PG Bank triển khai thành công phần mềm lõi Iflex Flexcube Corebanking, một trong những phần mềm hiện đại nhất lúc bấy giờ.

Vào tháng 11 năm 2008, PG Bank đã nhận được giấy phép thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế và giao dịch mua, bán ngoại hối trên thị trường nước ngoài Đến tháng 10 năm 2009, ngân hàng này tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép thực hiện giao dịch phái sinh hàng hóa.

Vào tháng 12 năm 2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã phê duyệt việc PG Bank chuyển trụ sở chính từ Đồng Tháp đến địa chỉ mới tại Khu đô thị mới Trung Hòa, Nhân Chính, Hà Nội Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt quan trọng cho PG Bank trong việc gia nhập thị trường kinh tế trọng điểm của cả nước, mở ra nhiều cơ hội để mở rộng hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.

Vào tháng 12 năm 2011, PG Bank đã chính thức khai trương trụ sở mới tại tòa nhà Mipec, 229 Tây Sơn, Hà Nội Từ đó, ngân hàng đã giới thiệu nhiều sản phẩm dịch vụ mới, bao gồm hệ thống Contact Center hoạt động 24/7, dịch vụ Mobile Banking, Flexipay cho phép chuyển tiền nhanh tại các cây xăng của Petrolimex trên toàn quốc, cùng với thẻ Visa Credit.

Tháng 12/2013, PG Bank được gia hạn cấp phép hoạt động lên 99 năm kể từ 13/11/1993 theo quyết định sửa đổi nội dung Giấy phép hoạt động của NHNN.

PG Bank đã nhận nhiều giải thưởng danh giá từ khách hàng và cơ quan quản lý, bao gồm 4 năm liên tiếp được xếp hạng “Ngân hàng loại A” bởi NHNN (2007-2010), giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2008” trong 7 năm liên tiếp (2007-2014), danh hiệu “Top 100 Doanh nghiệp Thương mại dịch vụ tiêu biểu 2010” do Bộ Công thương bình chọn, cùng với vị trí trong "Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam" và "Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam".

Năm 2012, Công ty Việt Nam Report đã vinh dự nhận “Cờ thi đua phong trào năm 2011” từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc 2012" do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao tặng.

PG Bank hiện có 80 chi nhánh và phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc, với khoảng 1.500 nhân viên Hội sở chính của ngân hàng tọa lạc tại thủ đô Hà Nội.

PG Bank hướng đến việc trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và công nghệ hiện đại Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex đã quyết định thành lập Chi nhánh Thăng Long từ ngày 24/09/2008 tại 552 Nguyễn Văn Cừ, Long Biên, Gia Lâm, Hà Nội Chi nhánh Thăng Long, nằm ở phía Đông Bắc Hà Nội, tập trung phát triển thương hiệu và dịch vụ, khai thác tối đa nguồn khách hàng tiềm năng Với 11 phòng giao dịch và 6 phòng nghiệp vụ, cùng sự nỗ lực của Ban Giám đốc và cán bộ nhân viên, Chi nhánh Thăng Long đã trở thành một trong những đơn vị hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống PG Bank.

Trong những năm đầu thành lập, ngân hàng chủ yếu tập trung vào huy động vốn và cho vay ngắn hạn, trung hạn cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ Hiện nay, hoạt động của ngân hàng đã mở rộng đa dạng với các dịch vụ như huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu, cho vay bằng VNĐ và ngoại tệ, phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng quốc tế, mua bán ngoại tệ, và thanh toán quốc tế Sau 10 năm hoạt động, chi nhánh Thăng Long đã trở thành chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex về kết quả kinh doanh và tăng trưởng huy động vốn, đóng vai trò quan trọng tại khu vực phía Bắc Cấu trúc tổ chức của PG Bank - Chi nhánh Thăng Long nổi bật với mô hình gọn nhẹ, phân chia rõ ràng các phòng ban theo chức năng, giúp tăng cường tính linh hoạt và chủ động trong công việc dưới sự giám sát của quản lý.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của PG Bank CN Thăng Long

(Nguồn: Quy chế tổ chức và hoạt động của bộ máy điều hành của PG Bank)

- Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc Trong đó:

Thực trạng công tác quản trị huy động vốn của chi nhánh Thăng Long

2.2.1 Các hình thức huy động vốn của chi nhánh Thăng Long

Chính sách huy động vốn của ngân hàng là các công cụ và phương pháp nhằm thu hút tiền gửi từ cá nhân và tổ chức, với mỗi ngân hàng có chính sách riêng phù hợp với nhu cầu kinh doanh Để có nguồn vốn lớn, ngân hàng thương mại cần áp dụng các chính sách hợp lý, thu hút vốn cần thiết cho hoạt động và phát triển Tuy nhiên, hiệu quả của chính sách huy động vốn còn phụ thuộc vào "sức khoẻ" của ngân hàng trong từng thời kỳ, dẫn đến việc các ngân hàng thường xuyên điều chỉnh chính sách cho phù hợp Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc xây dựng sản phẩm và hình thức huy động vốn đa dạng là giải pháp quan trọng giúp ngân hàng phát triển PG Bank CN Thăng Long cũng đã triển khai các hình thức huy động vốn theo quy định chung của ngân hàng trong giai đoạn 2017-2019.

PG Bank CN Thăng Long áp dụng một số các hình thức huy động vốn như sau:

Bảng 2.12: Các hình thức huy động vốn tại PG Bank CN Thăng Long

STT Đối tượng khách hàng Hình thức

Tài khoản thanh toán thông thường

2 Tài khoản thanh toán savings

Tiết kiệm trả lãi cuối kỳ

5 Tiết kiệm trả lãi định kỳ

6 Tiết kiệm dành cho người già cuối kỳ

7 Tiết kiệm dành cho người già định kỳ

9 Tiết kiệm khuyến mại/dự thưởng

10 Tiết kiệm cho CBNV Petrolimex

11 Tiền gửi Tiền gửi có kỳ hạn trả lãi cuối kỳ

12 Giấy tờ có giá Chứng chỉ tiền gửi

Tiền gửi thanh toán Tài khoản thanh toán thông thường 2

Tiền gửi trả lãi cuối kỳ

3 Tiền gửi trả lãi định kỳ

4 Tiền gửi ký quỹ có kỳ hạn

5 Tiền gửi có kỳ hạn ngày

Tiền gửi dành cho khách hàng không có tài khoản thanh toán tại PG Bank

(Nguồn: PG Bank CN Thăng Long)

Ngoài các sản phẩm về huy động vốn kể trên, PG Bank nói chung cũng như

PG Bank CN Thăng Long đã từng triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn như tiết kiệm ngoại tệ theo tỷ giá, kỳ phiếu và tiết kiệm thông minh Tuy nhiên, do không còn phù hợp, ngân hàng đã tạm dừng các sản phẩm này Hiện tại, PG Bank đang cung cấp một số sản phẩm huy động vốn mới trên thị trường.

PG Bank CN Thăng Long cung cấp sản phẩm tiền gửi thanh toán linh hoạt cho cả khách hàng cá nhân và tổ chức, với quy định hồ sơ mở tài khoản tùy thuộc vào từng đối tượng Khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn theo thời gian quy định của PG Bank và NHNN Các tính năng đi kèm giúp khách hàng quản lý tài khoản hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo an toàn bảo mật Từ việc sử dụng tài khoản thanh toán, PG Bank CN Thăng Long có cơ hội bán chéo các sản phẩm như ngân hàng điện tử, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, và thẻ mua xăng dầu tại các cửa hàng của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Một số loại tài khoản thanh toán được triển khai tại PG Bank CN Thăng Long bao gồm nhiều lựa chọn đa dạng.

Tài khoản thanh toán thông thường là loại tài khoản dành cho cá nhân và tổ chức, yêu cầu mức số dư tối thiểu khi mở tài khoản tùy thuộc vào loại tiền và đối tượng khách hàng Loại tài khoản này không giới hạn số lần nộp hoặc rút tiền mặt cũng như thanh toán Các loại tiền chính để mở tài khoản bao gồm VNĐ, USD, EUR và một số ngoại tệ khác với số dư không đáng kể.

Tài khoản savings là loại tài khoản thanh toán dành cho khách hàng cá nhân, không yêu cầu số dư tối thiểu khi mở Trước đây, tài khoản này có lãi suất cao hơn tài khoản thanh toán thông thường và lãi suất được áp dụng theo từng mức tiền gửi Tuy nhiên, từ năm 2012, theo quy định của NHNN, PG Bank đã ngừng trả lãi theo từng mức tiền cho tài khoản savings và áp dụng lãi suất không kỳ hạn như tài khoản thanh toán thông thường.

Tài khoản Vàng của PG Bank là lựa chọn lý tưởng cho khách hàng cá nhân với yêu cầu số dư duy trì tối thiểu và bình quân 9 triệu đồng/tháng Khách hàng được hưởng nhiều ưu đãi như miễn phí dịch vụ ngân hàng điện tử, miễn phí chuyển tiền và kiểm đếm nộp/rút tiền mặt dưới 500 triệu đồng/ngày, cùng với 05 giao dịch chuyển tiền miễn phí có tổng số tiền chuyển dưới 500 triệu đồng/ngày Tài khoản này đặc biệt phù hợp với hộ kinh doanh và cá nhân có nhu cầu thanh toán chuyển tiền nhỏ thường xuyên.

2.2.1.2 Tiết kiệm Đây là sản phẩm mang tính truyền thống của tất cả NHTM với đối tượng áp dụng là khách hàng cá nhân Từ sản phẩm cơ bản này, tùy từng định hướng kinh doanh của mỗi ngân hàng sẽ ban hành nhiều hình thức gửi tiết kiệm khác nhau Tại

PG Bank CN Thăng Long đã và đang đưa ra thị trường ngân hàng các hình thức gửi tiết kiệm như sau:

Tiết kiệm trả lãi cuối kỳ là sản phẩm với lãi suất cố định theo từng kỳ hạn, cho phép khách hàng nhận lãi khi kết thúc kỳ hạn gửi ban đầu Nếu không rút lãi khi đến hạn, lãi sẽ được nhập gốc và tái tục thêm một kỳ hạn mới với lãi suất hiện tại Trong trường hợp rút trước hạn, khách hàng sẽ nhận lãi không kỳ hạn từ lúc gửi đến khi tất toán Sản phẩm này có các kỳ hạn linh hoạt từ 01 tuần đến 36 tháng và chấp nhận các loại tiền tệ như VNĐ, USD, EUR, với quy định số tiền gửi tối thiểu tương ứng cho từng loại tiền.

Tiết kiệm trả lãi định kỳ là sản phẩm tài chính cho phép khách hàng nhận lãi hàng tháng, khác với tiết kiệm trả lãi cuối kỳ Khách hàng có thể rút lãi từ tháng thứ hai với kỳ hạn từ 02 đến 36 tháng Tuy nhiên, nếu khách hàng đã rút lãi trong vài tháng và quyết định tất toán trước hạn, họ sẽ phải hoàn trả số lãi đã nhận, trừ đi số lãi không kỳ hạn từ ngày gửi đến ngày tất toán.

Tiết kiệm dành cho người già cuối kỳ và định kỳ là sản phẩm tài chính tương tự như các sản phẩm tiết kiệm khác, nhưng được thiết kế đặc biệt cho khách hàng cá nhân từ 50 tuổi trở lên Sản phẩm này mang lại những lợi ích và tính năng phù hợp với nhu cầu của người cao tuổi, giúp họ quản lý tài chính hiệu quả trong giai đoạn nghỉ hưu.

Tiết kiệm online là sản phẩm tiết kiệm trả lãi cuối kỳ, cho phép khách hàng cá nhân mở tài khoản tại PG Bank và đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử Internetbanking để tự mở tiết kiệm trực tuyến Sản phẩm này có các kỳ hạn và tính năng tương tự như sản phẩm tiết kiệm truyền thống, đồng thời phản ánh xu thế công nghệ phát triển mạnh mẽ Khách hàng có thể dễ dàng quản lý khoản tiền gửi mọi lúc, mọi nơi với độ bảo mật cao PG Bank đang đầu tư vào cả nhân lực và vật lực để phát triển ứng dụng ngân hàng số, nhằm đáp ứng nhu cầu và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, với hy vọng ra mắt sản phẩm trong thời gian sớm nhất.

Tiết kiệm khuyến mại/dự thưởng là sản phẩm ngân hàng có tính chất thời vụ, thường được triển khai vào các dịp Lễ, Tết hoặc các chương trình đặc biệt của PG Bank Chương trình diễn ra trong thời gian ngắn và khách hàng không được rút tiền trước hạn Mỗi chương trình có kỳ hạn và lãi suất riêng, phù hợp với quy định của NHNN Với các ưu đãi hấp dẫn như lãi suất cộng thêm, quà tặng và thẻ xăng, sản phẩm này thu hút nhiều khách hàng cá nhân tham gia gửi tiết kiệm.

- Tiết kiệm dành cho cán bộ nhân viên Petrolimex: Là cổ đông lớn góp vốn tại

PG Bank, cùng với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, đã triển khai nhiều dự án lớn và phục vụ một lượng lớn khách hàng là cán bộ nhân viên của Tập đoàn Để tri ân nhóm khách hàng VIP này, PG Bank đã cho ra mắt sản phẩm tiết kiệm dành riêng cho cán bộ nhân viên, mang đến lãi suất ưu đãi cao hơn so với sản phẩm tiết kiệm trả lãi cuối kỳ VNĐ Hai sản phẩm chính dành cho cán bộ nhân viên là tiết kiệm trả lãi cuối kỳ Petrolimex, áp dụng tại các quầy giao dịch của PG Bank, và tiết kiệm online Petrolimex, cho phép gửi tiền trực tuyến qua trang web của ngân hàng.

Trước năm 2018, PG Bank chỉ cung cấp sản phẩm tiền gửi cho khách hàng tổ chức Tuy nhiên, theo Thông tư số 49/2018 của NHNN, từ năm 2019, PG Bank đã mở rộng sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn cho cả khách hàng cá nhân, bao gồm người Việt Nam và người nước ngoài Sản phẩm yêu cầu khách hàng thực hiện gửi và rút tiền qua tài khoản thanh toán của chính mình tại PG Bank hoặc ngân hàng khác, với các loại tiền gửi là VNĐ và USD, cùng với quy định về số tiền gửi tối thiểu cho từng loại tiền.

PG Bank phát hành các loại GTCG như Chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu theo từng giai đoạn cụ thể, phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng với thời gian triển khai ngắn Sản phẩm có quy định về kỳ hạn, loại tiền và lãi suất khác nhau, đồng thời yêu cầu khách hàng không được rút trước hạn Để đáp ứng nhu cầu vốn, PG Bank CN Thăng Long đã phát hành kỳ phiếu kỳ hạn 12 tháng vào năm 2010 và Chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 06 tháng vào năm 2019 Ngoài ra, khách hàng có thể cầm cố tài sản tại PG Bank để đáp ứng nhu cầu vốn khi khoản tiền gửi chưa đến hạn.

Bank với các thủ tục nhanh chóng và thuận lợi nhất cho khách hàng.

2.2.2 Phân tích công tác quản trị huy động vốn của chi nhánh Thăng Long

Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến công tác huy động vốn trong năm 2020 64 1 Những thách thức của đại dịch Covid-19 tới hoạt động chung của ngành ngân hàng 64 2 Thực trạng quản trị huy động vốn tại chi nhánh Thăng Long giai đoạn năm 2020 66 2.4 Đánh giá chung thực trạng quản trị huy động vốn tại chi nhánh Thăng Long

2.3.1 Những thách thức của đại dịch Covid-19 tới hoạt động chung của ngành ngân hàng

Đại dịch COVID-19 do virus SARS-CoV-2 đã được xác nhận tại Việt Nam vào ngày 23 tháng 1 năm 2020, dẫn đến sự lây lan nhanh chóng ra nhiều tỉnh thành Sự bùng phát này đã tạo ra những thách thức lớn, dự báo sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế Việt Nam trong năm nay và những năm tiếp theo Các báo cáo gần đây cho thấy hầu hết các ngành nghề, đặc biệt là du lịch, dịch vụ và ngân hàng, sẽ trải qua sự sụt giảm, với dự kiến tình hình sẽ tiếp tục xấu đi trong Quý III và IV năm 2020, cũng như có thể kéo dài sang các năm sau.

Tính đến ngày 28/7/2020, huy động vốn toàn hệ thống ngân hàng tại Việt Nam tăng 5,31% và tín dụng tăng 3,45% so với cuối năm 2019 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã chủ động điều hành chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo thanh khoản cho các tổ chức tín dụng (TCTD) và triển khai các giải pháp hỗ trợ nền kinh tế, giảm thiểu tác động của dịch Covid-19 Thông tư số 01/2020/TT-NHNN đã được ban hành để hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh, cho phép TCTD cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giảm lãi suất Đến ngày 13/7/2020, các TCTD đã cơ cấu lại nợ cho hơn 272 nghìn khách hàng và miễn giảm lãi suất cho hơn 435 nghìn khách hàng Lãi suất huy động phổ biến hiện ở mức từ 0,1-7,3%/năm tùy theo kỳ hạn gửi.

Lãi suất cho vay VND phổ biến ở mức khoảng 6 - 9%/năm đối với ngắn hạn; 9

Lãi suất cho vay trung và dài hạn hiện đạt 11%/năm, trong khi lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND đối với khách hàng tài chính minh bạch, lành mạnh trong lĩnh vực ưu tiên chỉ ở mức 5,0%/năm Thị trường liên ngân hàng duy trì ổn định với lãi suất thấp; tính đến ngày 24/7/2020, lãi suất liên ngân hàng qua đêm là 0,15%/năm, kỳ hạn 1 tuần 0,20%/năm, kỳ hạn 2 tuần 0,43%/năm và kỳ hạn 1 tháng 0,54%/năm.

Nhờ vào sự điều chỉnh kịp thời của chính sách tiền tệ từ Ngân hàng Nhà nước, thị trường tài chính đã duy trì sự ổn định và áp dụng các phương án tích cực, góp phần mang lại hiệu quả cho toàn ngành trong bối cảnh dịch Covid-19.

2.3.2 Thực trạng quản trị huy động vốn tại chi nhánh Thăng Long giai đoạn năm

Năm 2020, trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và có tác động nghiêm trọng, PG Bank CN Thăng Long đã đưa ra một số quyết định quan trọng để ứng phó.

Trước tác động của Covid-19, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã quyết định giảm lãi suất tiền gửi bằng VNĐ cho tổ chức và cá nhân tại các tổ chức tín dụng Từ đầu năm 2020 đến tháng 8/2020, PG Bank CN Thăng Long đã thực hiện các chỉ đạo từ Hội sở chính về việc điều chỉnh giảm lãi suất theo chính sách của NHNN.

Lãi suất tiền gửi đã trải qua hai lần điều chỉnh theo Quyết định số 419/QĐ-NHNN ngày 16/03/2020 và Quyết định số 919/QĐ-NHNN ngày 12/5/2020 Cụ thể, lãi suất kỳ hạn dưới 01 tháng giảm từ 0,5%/năm xuống tối đa 0,2%/năm, trong khi lãi suất tối đa cho tiền gửi có kỳ hạn từ 01 - 06 tháng giảm từ 4,75%/năm xuống còn 4,25%/năm.

Lãi suất cho vay đã trải qua hai lần điều chỉnh giảm theo Quyết định số 420/QĐ-NHNN ngày 16/03/2020, hạ từ 6,0%/năm xuống 5,5%/năm cho các khoản vay ngắn hạn bằng VND, và Quyết định số 918/QĐ-NHNN ngày 12/05/2020, giảm lãi suất tái cấp vốn từ 5,0%/năm xuống 4,5%/năm, cùng với lãi suất tái chiết khấu từ 3,5%/năm xuống 3,0%/năm PG Bank cũng thực hiện Thông tư số 01/2020-TT-NHNN về cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ hỗ trợ cho khách hàng Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến hoạt động của PG Bank CN Thăng Long, thể hiện qua các khía cạnh như hoạt động hàng ngày, tăng trưởng dư nợ tín dụng, lợi nhuận và nợ xấu Trong bối cảnh này, PG Bank CN Thăng Long gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng vay mới, trong khi huy động vốn vẫn tăng trưởng cao hơn, dẫn đến tình trạng dư thừa nguồn vốn, phản ánh thực trạng chung của các tổ chức tín dụng trong đại dịch.

PG Bank cũng không nằm ngoài xu hướng này.

Mô hình hoạt động của PG Bank tập trung vào Hội sở chính là đơn vị điều phối nguồn vốn cho các chi nhánh, với việc chi nhánh "bán vốn" cho Hội sở và "mua vốn" từ Hội sở Lợi nhuận của chi nhánh được tính dựa trên chênh lệch giữa hai hoạt động này Tính đến tháng 5/2020, PG Bank có dư vốn khoảng 2.000 tỷ đồng, với tăng trưởng huy động vốn vượt tín dụng Để xử lý tình trạng thừa vốn, PG Bank đã giảm lãi suất huy động và triển khai các sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng Từ đầu năm 2020, ngân hàng đã áp dụng chương trình khuyến mại cho vay cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp siêu nhỏ trong nhiều lĩnh vực như du lịch, dịch vụ ăn uống, y tế, giáo dục và nông nghiệp.

Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh sau đại dịch COVID-19,

PG Bank triển khai chương trình ưu đãi từ 01/06/2020 đến 31/12/2020 với lãi suất vay chỉ từ 6.5%/năm và thời gian ân hạn trả nợ gốc lên đến 6 tháng Chương trình nhằm hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19, đồng thời giúp tăng trưởng dư nợ tín dụng cho chi nhánh và giảm áp lực nguồn huy động vốn dư thừa Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đẩy mạnh giao dịch trực tuyến để nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Trong bối cảnh giãn cách xã hội do Covid-19, giao dịch trực tiếp tại các quầy giao dịch giảm sút, trong khi giao dịch online trở nên phổ biến hơn Sự phát triển của dịch Covid-19 đã thúc đẩy thay đổi lớn trong lĩnh vực thanh toán, khiến người dân ưu tiên lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến Để đáp ứng xu hướng này, PG Bank CN Thăng Long và PG Bank đã liên tục triển khai các sản phẩm qua hệ thống ngân hàng điện tử.

Chương trình "Tiết kiệm online, bye bye Covid" khuyến khích khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm trực tuyến với nhiều ưu đãi hấp dẫn Khi tham gia, khách hàng sẽ nhận được tiền thưởng vào tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ miễn phí và miễn phí duy trì dịch vụ ngân hàng điện tử trong một thời gian nhất định.

PG Bank miễn phí chuyển tiền cho các tổ chức và cá nhân có tài khoản thanh toán, nhằm hỗ trợ công tác phòng chống dịch Covid-19 Hành động này thể hiện cam kết chung tay cùng cộng đồng trong việc đẩy lùi dịch bệnh.

Giao dịch chuyển tiền nhanh liên ngân hàng 24/7 với giá trị dưới 500.000 đồng sẽ được áp dụng mức phí ưu đãi giảm hơn 70%, từ 7.700 đồng chỉ còn 2.200 đồng mỗi giao dịch.

PG Bank áp dụng các chính sách ưu đãi giảm phí nhằm gia tăng giá trị cho khách hàng, khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, tiện lợi và hiệu quả, đồng thời giảm nguy cơ lây nhiễm Covid-19 Hành động này thể hiện sự đồng hành của PG Bank cùng khách hàng và Chính phủ trong việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và chống lại đại dịch Covid-19 Ngoài ra, ngân hàng còn triển khai các chương trình hỗ trợ khác cho khách hàng.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 06/08/2021, 18:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Huyền Anh (2020), “Tốc độ tăng trưởng vốn huy động cao gần gấp đôi tín dụng”, Thời báo kinh doanh, 05/8/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động cao gần gấp đôi tín dụng”
Tác giả: Huyền Anh
Năm: 2020
5. Ngân hàng Nhà nước (2014), Quyết định số 2173/QĐ-NHNN quy định mức lãi suất tối đa với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân gửi tiền tại các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 28/10/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2173/QĐ-NHNN quy định mứclãi suất tối đa với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân gửi tiềntại các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2014
6. Ngân hàng Nhà nước (2015), Quyết định số 2589/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Đô la Mỹ của Tổ chức, cá nhân tại Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 17/12/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2589/QĐ-NHNN về mức lãi suấttối đa đối với tiền gửi bằng đồng Đô la Mỹ của Tổ chức, cá nhân tại Tổ chứctín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2015
7. Ngân hàng Nhà nước (2014), Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 20/11/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định cácgiới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, chinhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2014
8. Ngân hàng Nhà nước (2017), Quyết định số 1425/QĐ-NHNN quy định về lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 07/7/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1425/QĐ-NHNN quy định về lãisuất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của Tổ chức tín dụng, chinhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2017
9. Ngân hàng Nhà nước (2019), Quyết định số 2415/QĐ-NHNN quy định về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ban hành ngày 18/11/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2415/QĐ-NHNN quy định vềmức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhântại Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2019
10. Ngân hàng Nhà nước (2018), Thông tư số 49/2018 Quy định tiền gửi có kỳ hạn, ban hành ngày 31/12/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 49/2018 Quy định tiền gửi có kỳhạn
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2018
12. Ngân hàng Nhà nước (2019), Thông tư số 31/VBHN-NHNN quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động, ban hành ngày 16/9/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 31/VBHN-NHNN quy định vềtrang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịchtự động
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2019
13. Ngân hàng Nhà nước (2020), Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định về việc Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm ngợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid- 19, ban hành ngày 13/3/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định vềviệc Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạntrả nợ, miễn giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm ngợ nhằm hỗ trợ khách hàngchịu ảnh hưởng do dịch Covid- 19
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2020
14. Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex – chi nhánh Thăng Long (2016-2019), “Báo cáo phân tích tài chính”, “Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh”, Chi nhánh Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo phân tích tài chính”, “Báo cáo tổng kết hoạtđộng kinh doan"h
17. Nguyễn Văn Tiến (2015), Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập Quản trị Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2015
18. Nguyễn Hữu Quyền (2010), Tài liệu học tập môn Quản trị học, trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu học tập môn Quản trị học
Tác giả: Nguyễn Hữu Quyền
Năm: 2010
19. Peter S. Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S. Rose
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2004
20. TS. Nguyễn Minh Kiều (2012), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động- Xã Hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động- Xã Hội
Năm: 2012
16. Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex:http://www.pgbank.com.vn Link
1. Hệ thống báo cáo Bussiness Object của Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex Khác
3. Luật các tổ chức tín dụng (2010), các Quyết định và Nghị định có liên quan của chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Khác
11. Ngân hàng nhà nước (2018), Thông tư số 48/2018 Quy định tiền gửi tiết Khác
15. Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex, các Quy chế, quyết định, quy định… có liên quan Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w