1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Hoạt động trải nghiệm nghề kĩ sư trồng trọt và kĩ sư công nghệ thực phẩm trong dạy học chủ đề tích hợp theo định hướng giáo dục STEM

65 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt động trải nghiệm nghề kĩ sư trồng trọt và kĩ sư công nghệ thực phẩm trong dạy học chủ đề tích hợp theo định hướng giáo dục STEM
Tác giả Đinh Thị Thanh Lam
Trường học Trường Thpt Mai Hắc Đế
Chuyên ngành Sinh học
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2019 - 2020
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 5,39 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (5)
    • 1. Lý do chọn đề tài (5)
    • 2. Mục tiêu (5)
    • 3. Nhiệm vụ (5)
    • 4. Tính mới – Đóng góp mới của đề tài (6)
    • 5. Đối tượng nghiên cứu, giới hạn đề tài (6)
    • 6. Phương pháp nghiên cứu (6)
  • Phần 2. NỘI DUNG (7)
  • Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (7)
    • 1.1. Cơ sở lí luận (7)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (9)
  • Chương 2. GIẢI PHÁP - BIỆN PHÁP (13)
    • 2.1. Thiết kế dạy học các chủ đề STEM theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo và năng lực hướng nghiệp (13)
    • 2.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá lớp học STEM (15)
    • 2.3. Thiết kế các tiêu chí và mức độ đánh giá lớp học STEM (19)
    • 2.4. Tổ chức thực hành dạy và học các chủ đề STEM (22)
      • 2.4.1. Chủ đề 2: Điều hòa từ thực vật (22)
      • 2.4.2. Chủ đề 5: Màu tự nhiên (34)
      • 2.4.3. Chủ đề 1: Rau hữu cơ (38)
      • 2.4.4. Chủ đề 3: Cây trồng ngược (42)
      • 2.4.6. Chủ đề 6: Bình sục khí Co2 và rượu Etilic (44)
      • 2.4.7. Chủ đề 7. Chất bảo quản sinh học (45)
  • Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (46)
    • 3.1. Mục đích thực nghiệm (46)
    • 3.2. Phương pháp thực nghiệm (46)
    • 3.3. Kết quả thực nghiệm (46)
  • Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (49)
    • 1. Qúa trình nghiên cứu (49)
    • 2. Hiệu quả, ý nghĩa của đề tài SKKN (49)
    • 3. Đề xuất (50)
    • 4. Kiến nghị (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (49)

Nội dung

Mục tiêu nghiên của đề tài là đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện, phù hợp với chỉ đạo của bộ GD - ĐT về giáo dục hướng nghiệp (GDHN) đối với học sinh THPT. Đảm bảo học luôn đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn. Tạo tiền đề HS tham gia các cuộc thi KHKT. Tạo sự đam mê, hứng thú học tập môn sinh từ đó nâng cao chất lượng dạy học. HS nắm vững kiến thức, tư duy sáng tạo từ đó đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, kì thi.. Phát triển năng lực và phẩm chất người học

NỘI DUNG

1.1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Nước Mỹ là nơi khởi nguồn thuật ngữ STEM và việc giảng dạy STEM đã trở thành một chủ đề quan trọng trong giáo dục Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ đã định nghĩa giáo dục STEM là một phương pháp học tập liên ngành, kết hợp các khái niệm học thuật với các bài học thực tiễn, giúp học sinh áp dụng kiến thức về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán vào các bối cảnh cụ thể Điều này không chỉ kết nối trường học với cộng đồng và nơi làm việc, mà còn giúp phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM để cạnh tranh trong nền kinh tế mới Canada đứng thứ 12 trong số 16 quốc gia về tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp chương trình STEM và đã áp dụng các biện pháp tương tự như Mỹ để thúc đẩy STEM cho thanh thiếu niên từ năm 2015 Tại Anh, giáo trình khoa học thế kỷ XXI (GCSE) được áp dụng cho học sinh nhằm phát triển hiểu biết khoa học, trong khi STEM cũng đang phát triển mạnh mẽ ở Singapore và Thái Lan.

Giáo dục STEM đã du nhập vào Việt Nam chủ yếu thông qua các cuộc thi Robot dành cho học sinh, được tổ chức bởi các công ty công nghệ trong nước và các tổ chức quốc tế Bộ Giáo dục hàng năm khuyến khích thành lập các CLB ngoại khóa trong các văn bản hướng dẫn thực hiện năm học Thuật ngữ giáo dục STEM đã chính thức được đưa vào chương trình giáo dục phổ thông mới, và nhiều trung tâm giáo dục ngoại khóa đã nhanh chóng áp dụng các chương trình đào tạo STEM Ngày 1/12/2015, Công ty DTT Educspec ra mắt chuỗi trung tâm Học viện STEM để đáp ứng nhu cầu của học sinh đam mê lĩnh vực này Chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT trong việc thúc đẩy giáo dục STEM, với các thí điểm bắt đầu từ năm học 2017-2018 Chương trình giáo dục phổ thông quy định hoạt động trải nghiệm là bắt buộc, nhấn mạnh việc tích hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau, giúp học sinh áp dụng vào thực tế cuộc sống.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Cơ sở lí luận

1.1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Nước Mỹ là nơi phát sinh thuật ngữ STEM và việc giảng dạy STEM đã trở thành một chủ đề quan trọng Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ đã định nghĩa giáo dục STEM là một phương pháp học tập liên ngành, nơi các khái niệm học thuật được tích hợp với các bài học thực tiễn, giúp học sinh áp dụng kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học vào các tình huống cụ thể Điều này không chỉ kết nối trường học với cộng đồng và nơi làm việc mà còn phát triển năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế mới Canada đứng thứ 12 trong số 16 quốc gia về tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp các chương trình STEM, và tổ chức hướng đạo sinh Canada đã triển khai các biện pháp tương tự như Mỹ để thúc đẩy STEM cho thanh thiếu niên từ năm 2015 Tại Anh, chương trình giáo dục khoa học thế kỷ XXI (GCSE) được áp dụng để nâng cao hiểu biết khoa học cho học sinh, trong khi STEM cũng đang phát triển mạnh tại Singapore và Thái Lan.

Giáo dục STEM đã du nhập vào Việt Nam chủ yếu thông qua các cuộc thi Robot dành cho học sinh phổ thông, không phải từ các nghiên cứu khoa học giáo dục hay chính sách nguồn nhân lực Bộ Giáo dục hàng năm khuyến khích thành lập các CLB ngoại khóa và đã chính thức đưa thuật ngữ giáo dục STEM vào chương trình giáo dục phổ thông mới Các trung tâm giáo dục ngoại khóa đã nhanh chóng áp dụng chương trình đào tạo STEM, với sự ra mắt của chuỗi trung tâm Học viện STEM từ Công ty DTT Educspec vào ngày 1/12/2015 Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ GD&ĐT thúc đẩy giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông, bắt đầu thí điểm từ năm học 2017-2018 Chương trình giáo dục tổng thể quy định hoạt động trải nghiệm là bắt buộc, nhấn mạnh sự kết hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực, giúp học sinh áp dụng vào thực tiễn Chương trình STEM được xem là có tính pháp lý trong phạm vi hoạt động giáo dục trải nghiệm Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về dạy học theo định hướng STEM, như đề tài của Phan Duy Kiên, Lê Xuân Quang và Bùi Thị Lan.

Dạy học theo dự án sản xuất nước rửa chén từ rác thải thực vật là một phương pháp giáo dục sáng tạo theo hướng STEM Hồ Trường Thi (2018) tại Trường THPT Hoàng Mai đã thực hiện đề tài "Dạy học theo định hướng giáo dục STEM với chủ đề hô hấp thực vật", nhằm khuyến khích học sinh áp dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn, phát triển tư duy phản biện và kỹ năng giải quyết vấn đề.

Việc áp dụng giáo dục định hướng STEM trong dạy học đã được nghiên cứu từ sớm, nhưng tại trường THPT của tôi chỉ mới triển khai lần đầu vào năm học 2018 – 2019 và tiếp tục ứng dụng trong năm học 2019 - 2020 thông qua đề tài SKKN Do đó, cần thiết phải lan tỏa tinh thần STEM không chỉ trong các môn học tại đơn vị mà còn đến các trường bạn.

1.1.2 Dạy học theo định hướng giáo dục STEM

STEM là phương pháp dạy học thực tế kết hợp Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học, nhưng không nhất thiết phải tích hợp đủ cả bốn môn Giáo viên có thể linh hoạt điều chỉnh nội dung dạy học để gắn liền với ứng dụng trong cuộc sống STEM không chỉ là một hoạt động giáo dục bổ sung mà còn là cách truyền tải nội dung chương trình học, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh Mô hình lớp học STEM giúp học sinh nhận diện và giải quyết vấn đề thực tiễn, từ đó thấy được sự liên hệ giữa lý thuyết và ứng dụng thực tế Học sinh được khuyến khích sử dụng kiến thức đã có để tìm tòi và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

1.1.3 STEM và giáo dục định hướng nghề nghiệp

Hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động dạy học các môn văn hóa là một trong những con đường quan trọng Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) giúp học sinh nhận thức rõ ràng về vai trò của bản thân trong việc lựa chọn nghề nghiệp, đồng thời định hướng nghề nghiệp dựa trên kiến thức khoa học về nghề, nhu cầu thị trường lao động, và khả năng, sở trường cũng như sức khỏe cá nhân Việc tổ chức giáo dục STEM hiệu quả tại trường trung học sẽ mang đến cho học sinh cơ hội trải nghiệm các lĩnh vực STEM, từ đó đánh giá sự phù hợp, năng khiếu và sở thích của bản thân với các ngành nghề có nhu cầu cao trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

1.1.4 Ứng dụng 6 bậc thang đo nhận thức BLOM xây dựng câu hỏi

Thang cấp độ tư duy đầu tiên được xây dựng bởi Benjamin S Bloom

Thang Bloom, hay còn gọi là Bảng phân loại Bloom, được phát triển vào năm 1956 bởi Benjamin Bloom và được điều chỉnh bởi Lorin Anderson cùng các cộng sự Hệ thống này phân chia cấp độ tư duy từ thấp đến cao, giúp giáo viên đơn giản hóa kiến thức và làm nổi bật các vấn đề trong bài học Qua đó, học sinh có thể phát triển tư duy từ các mức độ: Nhớ, Hiểu, Vận dụng, Phân tích, Đánh giá cho đến Sáng tạo.

Trong quá trình học tập, học sinh cần trải qua nhiều cấp độ nhận thức khác nhau Đầu tiên, ở cấp độ nhớ, HS phải có khả năng nhớ lại các thông tin đã học một cách chính xác Tiếp theo, ở cấp độ hiểu, HS cần nắm rõ ý nghĩa của thông tin và có khả năng diễn giải cũng như liên hệ với các kiến thức khác Khi vận dụng, HS có thể áp dụng kiến thức vào các tình huống mới Cấp độ phân tích yêu cầu HS chia nhỏ thông tin để nhận diện các yếu tố và mối liên hệ giữa chúng Đánh giá cho phép HS đưa ra nhận định cá nhân dựa trên các tiêu chí đã có Cuối cùng, ở cấp độ sáng tạo, HS có khả năng tạo ra thông tin và ý tưởng mới dựa trên những gì đã học.

Cơ sở thực tiễn

Để có cơ sở thực tiễn cho đề tài, tôi đã thực hiện quan sát sư phạm, tham khảo giáo án, dự giờ, và trao đổi ý kiến với một số giáo viên Bên cạnh đó, tôi cũng sử dụng phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên và phiếu điều tra học sinh tại trường THPT để thu thập số liệu cụ thể về thực trạng dạy và học.

1.2.1 Thực trạng dạy học của giáo viên tại một đơn vị trường THPT

Bảng 1.1 Kết quả điều tra về sử dụng một số PPDH tại trường THPT (20 giáo viên)

Thường xuyên Ít sử dụng Không sử dụng

1 Định hướng giáo dục STEM 0 0% 2 10% 18 90%

2 Đánh giá HS theo thang đo

BLOM trong quá trình học 0 0% 8 40% 12 60%

3 Lồng ghép GDHN trong bài học 0 0% 4 20% 16 80%

5 PPDH truyền thống (PP thuyết trình, giải thích, thảo luận PP trực quan, PP công tác thí nghiệm )

Theo bảng 1.1, hầu hết giáo viên không thường xuyên áp dụng giáo dục định hướng STEM và rất ít giáo viên lồng ghép giáo dục hướng nghiệp vào quá trình giảng dạy Một số giáo viên có ứng dụng mô hình BLOOM nhưng chỉ sử dụng sau khi kết thúc bài học, chẳng hạn như trong việc biên soạn ma trận đề kiểm tra Mặc dù Bộ GD-ĐT đã trao quyền chủ động cho các trường từ năm học 2012-2013 để tổ chức chương trình và đổi mới phương pháp dạy học, nhưng phần lớn giáo viên vẫn giảng dạy theo phương pháp truyền thống, và phương pháp dạy học tích cực chỉ được áp dụng trong các tiết thao giảng.

Bảng 1.2 Kết quả điều tra về nguyên nhân mức độ sử dụng STEM - BLOM - Lồng ghép

GDHN trong dạy học bộ môn tại một đơn vị trường THPT

Nguyên nhân Mức độ SL TL

1 Chất lượng điểm thi đầu vào HS

2 Cơ sở vật chất, thiết bị , đồ dùng dạy học

3 Soạn giáo án, câu hỏi, chuẩn bị thiết bị dạy học

A Dễ chuẩn bị, dễ làm 2 20%

C Khó chuẩn bị, mất nhiều thời gian và công sức 18 80%

4 Lồng ghép GDHN trong bài dạy

B Không cần thiết vì đã có môn dạy nghề, NGLL 1 5%

C Không liên quan đến bộ môn nên không lồng ghép 0 0%

STEM trong dạy học/ nội sung thi cử

A STEM phù hợp nội dung thi tốt nghiệp THPT, đại học, cao đẳng, kì thi HSG tỉnh 0 0%

B STEM không bám sát nội dung thi tốt nghiệp THPT, đại học, cao đẳng, kì thi HSG tỉnh 0 0%

C STEM phù hợp với đối tượng HS thi KHKT 20 100%

Kết quả khảo sát với 20 giáo viên tại trường THPT cho thấy nhiều khó khăn trong việc giảng dạy, bao gồm thiếu thốn cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, chương trình SGK nặng nề về lý thuyết, cùng với áp lực từ nội dung thi cử Giáo viên gặp khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức cho học sinh có trình độ đầu vào trung bình Quy trình soạn giáo án PPDH tích cực tốn nhiều thời gian và chỉ được áp dụng trong các buổi thao giảng Hầu hết giáo viên không tích hợp giáo dục hướng nghiệp (GDHN) vào môn học của mình, cho rằng đây là nhiệm vụ của hoạt động dạy nghề và ngoại khóa Mặc dù trường có dạy nghề tin học và làm vườn cho học sinh lớp 11, nhưng mục đích chủ yếu vẫn là tính điểm khuyến khích cho kỳ thi tốt nghiệp Trường cũng liên kết với trường dạy nghề số 4 để đào tạo các nghề như May, Điện công nghiệp, Công nghệ ô tô, Hàn, và Điện lạnh, đồng thời giới thiệu việc làm cho học sinh sau khi ra trường Tuy nhiên, việc lồng ghép GDHN trong dạy học chính khóa vẫn chưa được triển khai.

Kết quả điều tra ý kiến từ 20 giáo viên cho thấy sự cần thiết của giáo dục định hướng STEM, đánh giá theo cấp độ tư duy BLOOM và việc lồng ghép giáo dục hướng nghiệp (GDHN) trong bộ môn.

Phương pháp dạy học Cần thiết Không cần thiết

SL TL % SL TL% Định hướng giáo dục STEM 19 95% 1 5% Đánh giá HS theo thang đo BLOM 20 100% 0 0%

Lồng ghép GDHN trong bài học 16 80% 4 20%

Dựa trên số liệu trong bảng 1.3, việc triển khai áp dụng phương pháp dạy học tích cực, giáo dục STEM, tư duy cấp độ Bloom và lồng ghép giáo dục hướng nghiệp trong bộ môn là rất cần thiết.

1.2.2 Thực trạng tình hình học tập của học sinh tại một trường THPT

Bảng 1.4 Kết qủa điều tra khảo sát về học tập môn sinh học trước khi thực hiện đề tài

SKKN (Số liệu tổng hợp từ năm học 2018 -2019 đến 2019-2020)

Chỉ tiêu Mức độ SL TL%

2.Tiết học Sinh học hứng thú nhất

A Có sử dụng thí nghiệm, thực hành thực tế do HS/GV tự làm, ứng dụng thực tiễn trong đời sống HS có khả năng tạo ra sản phẩm thực tế

B Thí nghiệm, thực hành minh họa do GV tiến hành, học sinh quan sát- tìm hiểu 17 7,2

C Có sử dụng máy chiếu mô phỏng thí nghiệm 10 4,2

D GV giảng giải, HS đọc chép 0 0

3 Môn sinh có nhiều kiến thức liên quan đến lựa chọn nghề nghiệp

4 Lựa chọn môn sinh để thi tốt nghiệp

5 Em có dự định theo học nghề liên quan đến KSTT không

6 Em có dự định theo học nghề liên quan đến

Khối 11: 115 học sinh (Khảo sát 3 lớp TN)

Khối 10: 122 học sinh ( khảo sát 3 lớp TN)

Phần lớn học sinh chưa đam mê học môn sinh do cách tổ chức dạy học của giáo viên chưa hấp dẫn và chưa thể hiện rõ mối quan hệ giữa lý thuyết với thực tiễn Tâm lý học chỉ để đối phó, không phải vì đam mê Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần áp dụng giáo dục theo định hướng STEM, thay đổi cách đánh giá học sinh bằng thang đo nhận thức BLOOM, và tạo không khí học tập vui vẻ, khuyến khích sự sáng tạo Khi khảo sát về nghề trồng trọt, hầu hết học sinh không muốn theo nghề này, phần lớn do chưa hiểu rõ về hoạt động và xu hướng của nghề trong hiện tại và tương lai.

Nghiên cứu cho thấy rằng việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực và giáo dục STEM tại đơn vị còn hạn chế, đặc biệt trong việc lồng ghép hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp Hơn nữa, việc sử dụng câu hỏi đánh giá theo cấp độ BLOOM trong nghiên cứu bài học mới chưa được phổ biến rộng rãi.

Hoạt động trải nghiệm STEM là yếu tố quan trọng giúp giáo viên chuẩn bị tốt cho chương trình giáo dục phổ thông mới, góp phần hình thành phẩm chất và năng lực thực hiện cho học sinh Điều này không chỉ nâng cao chất lượng dạy học mà còn tạo điều kiện cho học sinh tham gia các cuộc thi khoa học kỹ thuật hàng năm.

Chương này đã làm rõ vai trò của đề tài, cung cấp cơ sở lý luận cho việc thiết kế giáo án dạy học theo định hướng STEM Đồng thời, tôi đã phân tích và đánh giá số liệu khảo sát thực trạng tại đơn vị, thể hiện sự đồng tình ủng hộ việc áp dụng thực nghiệm sư phạm Qua đó, nhận diện những hạn chế trong hoạt động dạy học hiện tại và nhấn mạnh tính cấp thiết của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp qua các chủ đề STEM, cần triển khai đề tài này trong tất cả các môn học để đáp ứng mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới.

GIẢI PHÁP - BIỆN PHÁP

Thiết kế dạy học các chủ đề STEM theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo và năng lực hướng nghiệp

2.1.1 Qui trình thiết kế các chủ đề STEM:

Sơ đồ 2.1 Qui trình thiết kế các chủ đề STEM 2.1.2 Các ý tưởng sản phẩm chủ đề STEM gắn với hướng nghiệp

Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ giữa sản phẩm STEM và hướng nghiệp

Sản phẩm STEM trong nghiên cứu tập trung vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn, mang lại giá trị kinh tế và tiềm năng kinh doanh Qua hoạt động thiết kế và chế tạo sản phẩm, học sinh được khuyến khích chia sẻ và quảng bá sản phẩm trên Facebook để tìm kiếm khách hàng và thị trường tiêu thụ Điều này giúp học sinh nhận thấy ý nghĩa của việc học, đồng thời phát triển khả năng sáng tạo của bản thân.

Xác định kiến thức STEM cần giải quyết Ý tưởng chủ đề STEM

Xác định mục tiêu chủ đề STEM

Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEM Nhu cầu cuộc sống

Nghề KS CNTP Nghề KSTT

- Tính mới Có ý nghĩa kinh tế, xã hội

- Có tiềm năng kinh doanh

- Giải quyết vấn đề thực tiễn

- Xác định kế hoạch kinh doanh sản phẩm: KH bán hàng, KH sản xuất, KH mua nguyên vật liệu,

KH tài chính, KH lao động

Phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp, giải quyết hiệu quả

Cây trồng ngược Kim chi

Bonsai thủy canh Dầu gấc

Bình tưới nước nhỏ giọt Xôi, thạch ngũ sắc

2.1.3 Thiết kế sắp xếp lại nội dung kiến thức nền trong các chủ đề STEM

Bảng 2.1 Tóm tắt kiến thức nền trong các chủ đề tích hợp

Tên bài trong SGK Tên chủ đề Tên chuyên đề GDHN

+ Bài 4,5,6: Vai trò các nguyên tố khoáng Dinh dưỡng nitơ ở thực vật

+ Bài 11: QH và năng suất cây trồng

Tích hợp nội môn: Bài 8, Bài 10 (SH11)

Nông dân 4.0 với trồng cây không cần đất Nghề kĩ sư trồng trọt

+ Bài 7: Thực hành thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò phân bón

+ Bài 9: QH ở thực vật C3-C4-CAM

+ Bài 10: Ngoại cảnh ảnh hưởng đến QH ĐIỀU HÒA

+ Bài 25: Thực hành: Hướng động

CÂY TRỒNG NGƯỢC Sinh học 11

+ Bài 41: Sinh sản vô tính thực vật

+ Bài 43: Thực hành sinh sản vô tính

Tích hợp nội môn : Bài 12, Bài 35 (SH11)

+ Bài 8: Quang hợp ở thực vật

+ Bài 13: TH phát hiện sắc tố TV

MÀU TỰ NHIÊN Chuyên đề 2

Sinh vật và ứng dụng trong CNTP

Nghề kĩ sư công nghệ thực phẩm

+Bài 22: Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở VSV

+Bài 23: Phần II.Qúa trình phân giải các chất ở VSV Bài 24: (I) Thực hành lên men Êtilic

BÌNH SỤC KHÍ CO2 VÀ RƯỢU ETILIC

+Bài 25: Sinh trưởng của VSV

+Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng VSV Bài 28: TH quan sát một số VSV và mục II của bài 24 ( lên men Lactic)

CHẤT BẢO QUẢN SINH HỌC

2.1.4 Thiết kế nhiệm vụ học tập đa dạng qua hoạt đông trải nghiệm nghề nghiệp

Sơ đồ 2.3 Hình thành năng lực hướng nghiệp cho học sinh

-Tự đánh giá năng lực bản thân có phù hợp với nghề

-Tìm hiểu cơ sở, trường đào tạo nghề này

-Tìm hiểu thị trường, nhu cầu tuyển dụng lao động liên quan đến nghề

-Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu của nghề

Kĩ sư trồng trọt - Kĩ sư công nghệ thực phẩm

Học qua trải nghiệm là phương pháp hiệu quả giúp học sinh phát triển năng lực hướng nghiệp, từ đó hình dung rõ ràng về nghề nghiệp tương lai Việc khám phá năng lực học tập giúp các em nhận thức sâu sắc hơn về khả năng, thế mạnh và sở thích cá nhân Sở thích, khả năng, tính cách và giá trị nghề nghiệp của mỗi người đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp.

Bảng 2.2 Tóm tắt các nhiệm vụ chế tạo sản phẩm đa dạng trong mỗi chủ đề

- Khi giao nhiệm vụ chế tạo sản phẩm STEM, tôi không yêu cầu các nhóm

Trong một lớp học chế tạo sản phẩm, việc hạn chế sự sáng tạo của học sinh có thể xảy ra khi các nhóm học sinh sao chép thiết kế của nhau, dẫn đến việc không phát huy được tính ứng dụng đa dạng của sản phẩm Để khắc phục điều này trong một chủ đề STEM, tôi chia lớp thành 2-4 nhóm, mỗi nhóm sẽ thiết kế và chế tạo một sản phẩm riêng biệt Để đảm bảo đánh giá công bằng và khách quan, tất cả các nhóm cần có cùng một mục tiêu và tiêu chí đánh giá.

Xây dựng bộ công cụ đánh giá lớp học STEM

2.2.1 Thiết kế bộ câu hỏi định hướng theo hướng phát triển năng lực đặc thù STEM và năng lực đặc thù bộ môn sinh học

* Bộ câu hỏi 1: Thiết kế bài tập tình huống ( Hoạt động 1)

GV thiết kế các tình huống thực tiễn để học sinh tìm kiếm giải pháp sáng tạo Học sinh được khuyến khích vận dụng kiến thức từ các môn học khác nhau nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn Qua đó, các em có cơ hội phát hiện và đáp ứng nhu cầu thực tế một cách hiệu quả.

Chủ đề Nhiệm vụ Yêu cầu chế tạo sản phẩm STEM

1 Rau hữu cơ Nhóm 1 - Rau hữu cơ trên giá thể thay thế đất

Nhóm 2 - Rau hữu cơ thủy canh Nhóm 3 - Hành tỏi hữu cơ

2 Điều hòa từ thực vật

Nhóm 1 - Hệ thống tưới nước và pha chế phân bón Nhóm 2 - Chọn cây phong thủy, lọc khí và đèn led

3 Cây trồng ngược Nhóm 1 - Hoa cúc treo ngược

Nhóm 2 - Cà chua treo ngược

4 Bon sai từ củ và cành

Nhóm 1 - Bon sai từ củ Nhóm 2 - Bon sai từ cành

Nhóm 1 - Nước giải khát diệp lục chlorophyll Nhóm 2 - Tinh dầu gấc carotenoit

Nhóm 3 - Xôi , thạch ngũ sắc (Sắc tố TV)

Nhóm 1 - Rượu vang nho sử dụng men rượu Nhóm 2 - Rượu nho tự nhiên

Nhóm 3 - Rượu nếp cẩm sử dụng men rượu

7 Chất bảo quản sinh học

Nhóm 1 - Chế biến và bảo quản cà pháo Nhóm 2 - Chế biến và bảo quản rau dưa cải Nhóm 3 - Chế biến và bảo quản rau cải thảo Nhóm 4 - Chế biến và bảo quản hành củ

Bộ câu hỏi 2 tập trung vào việc xây dựng các nhiệm vụ học tập nhằm khuyến khích học sinh tự thiết kế thí nghiệm Mục tiêu là rèn luyện kỹ năng phân tích, phán đoán và so sánh kết quả thí nghiệm thông qua các hoạt động 2, 4 và 6.

Học sinh tự thiết kế thí nghiệm đối chứng và thực nghiệm giúp phát hiện nhận định, vấn đề và quy luật khoa học, từ đó ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc hơn.

* Bộ câu hỏi 3: Thiết kế phiếu học tập tìm hiểu kiến thức nền ứng dụng

6 cấp độ tư duy BLOM (Hoạt động 2)

Sơ đồ 2.4 Thang đo cấp độ tư duy BLOM

Bộ câu hỏi 4 yêu cầu vận dụng kiến thức từ các môn học STEM, bao gồm Khoa học, Kỹ thuật, Công nghệ và Toán học, để thiết kế và chế tạo sản phẩm Mục tiêu là tạo ra bản thiết kế đáp ứng các tiêu chí đã đề ra.

2.2.2 Thiết kế hệ thống các bài tập tình huống, bài tập tự thiết kế thí nghiệm Phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo

Chủ đề 1: Rau hữu cơ

Rau hữu cơ được trồng theo tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ, với mục tiêu thúc đẩy cân bằng sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học Để đạt tiêu chí "5 không" (không phân bón hóa học, không chất diệt cỏ, không thuốc trừ sâu độc hại, không chất biến đổi gen, không chất kích thích sinh trưởng), cần áp dụng các phương pháp canh tác tự nhiên và bền vững Một số giải pháp có thể bao gồm sử dụng phân bón hữu cơ, áp dụng biện pháp canh tác luân phiên, và phát triển hệ sinh thái tự nhiên để kiểm soát sâu bệnh Việc này không chỉ giúp sản xuất rau hữu cơ đạt năng suất cao mà còn bảo vệ môi trường.

Rau cải trồng ở vườn đất thường bị sâu hại và có nguy cơ nhiễm trứng giun sán, vi khuẩn gây bệnh Để đảm bảo lá rau xanh to và không bị sâu ăn, người trồng thường phải sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc kích thích tăng trưởng Tuy nhiên, với thực trạng rau bẩn nhiễm hóa chất hiện nay, cần tìm giải pháp trồng rau sạch và an toàn, đồng thời đảm bảo năng suất cao Việc áp dụng phương pháp canh tác hữu cơ, sử dụng phân bón tự nhiên và biện pháp phòng trừ sâu bệnh sinh học có thể là những giải pháp hiệu quả.

Hình thành kiến thức nền

Hình thành kiến thức mới Hình thành thái độ mới Sáng tạo

Bài tập thiết kế thí nghiệm 1: Hãy thiết kế thí nghiệm chứng minh rau cải thủy canh có nhiều ưu điểm hơn rau trồng đất?

Bài tập thí nghiệm 2 yêu cầu thiết kế một thí nghiệm nhằm phát hiện những ưu điểm của việc trồng rau cải trong chai nhựa so với việc trồng trong thùng thủy canh chuyên dụng Việc sử dụng chai nhựa không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn giúp tận dụng rác thải nhựa, đồng thời tạo ra môi trường trồng trọt linh hoạt và dễ dàng di chuyển Thí nghiệm sẽ so sánh sự phát triển của rau cải trong hai phương pháp này để xác định hiệu quả và lợi ích của việc trồng trong chai nhựa.

Bài tập thiết kế thí nghiệm 3 yêu cầu xây dựng một thí nghiệm nhằm phát hiện vai trò của vi sinh vật trong phân bón hữu cơ vi sinh đối với sự phát triển của cây thủy canh hoặc thổ canh Thí nghiệm này sẽ giúp xác định ảnh hưởng của vi sinh vật đến sự sinh trưởng và năng suất của cây trồng, từ đó cung cấp thông tin quý giá cho việc tối ưu hóa sử dụng phân bón hữu cơ trong nông nghiệp.

Chủ đề 2: Điều hòa từ thực vật

Trong tình huống lớp học không có điều hòa nhiệt độ vào mùa hè, thời tiết nắng nóng và ô nhiễm không khí xung quanh sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng dạy và học Để cải thiện tình hình, cần đề xuất các giải pháp như lắp đặt quạt thông gió, sử dụng cây xanh để làm mát và lọc không khí, cũng như tổ chức các hoạt động học tập ngoài trời vào buổi sáng sớm hoặc chiều muộn khi nhiệt độ dịu hơn Bên cạnh đó, việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ không khí trong lành cũng là những biện pháp hữu hiệu.

Nhu cầu sử dụng tiểu cảnh trang trí nội thất đang gia tăng, tuy nhiên giá thành của sản phẩm này không hề rẻ Phần lớn các tiểu cảnh này được trồng trong đất, điều này có thể dẫn đến việc chứa mầm mống giun sán và bụi bẩn trên bàn ăn, bàn làm việc Để khắc phục hạn chế này, cần tìm cách trồng các loại tiểu cảnh phong thủy có khả năng lọc khí, đồng thời đảm bảo cung cấp đủ các nguyên tố khoáng thiết yếu và ánh sáng cần thiết cho sự phát triển của cây.

Bài tập tình huống 3: Cây tiểu cảnh trồng trong chậu trang trí phòng học;

Trong trường hợp lớp học nghỉ hè, nghỉ Tết hoặc nghỉ phòng dịch bệnh kéo dài khoảng 2 tuần, cây sẽ héo nếu không được tưới nước Để giải quyết vấn đề này, bạn hãy chế tạo một hệ thống tưới nước tự động nhằm cung cấp đủ nước cho cây trong thời gian nghỉ lễ.

Để cây trồng trong lớp học duy trì lá xanh tốt và không bị vàng hay còi cọc do thiếu ánh sáng mặt trời, cần áp dụng một số biện pháp như sử dụng đèn chiếu sáng nhân tạo để cung cấp ánh sáng quang hợp cần thiết cho cây Ngoài ra, việc chọn loại cây phù hợp với điều kiện ánh sáng yếu, như cây lưỡi hổ hoặc cây thường xuân, cũng rất quan trọng Bên cạnh đó, cần đảm bảo độ ẩm và chất dinh dưỡng cho cây để hỗ trợ sự phát triển khỏe mạnh.

Bài tập thiết kế thí nghiệm 1 yêu cầu thiết kế một thí nghiệm để chứng minh rằng ánh sáng có hai quang phổ đỏ và xanh tím có thể giúp cây đạt được cường độ quang hợp và năng suất cao hơn so với ánh sáng có đủ quang phổ Thí nghiệm này sẽ so sánh hiệu quả quang hợp của cây dưới hai loại ánh sáng khác nhau, từ đó làm rõ vai trò của các quang phổ trong quá trình phát triển của cây.

Chủ đề 3: Cây trồng ngược Bài tập tình huống 1:

Thiết kế các tiêu chí và mức độ đánh giá lớp học STEM

Để đánh giá năng lực học sinh qua lớp học STEM, cần xây dựng bộ tiêu chí đánh giá giúp giáo viên dễ dàng hơn trong việc đánh giá và điều chỉnh phương pháp dạy Đồng thời, học sinh cũng có thể tự đánh giá bản thân để cải thiện cách học của mình Quy trình đánh giá này bao gồm 6 bước cụ thể.

Để tiến hành đánh giá năng lực, trước tiên cần xác định mục đích đánh giá nhằm lựa chọn năng lực cụ thể cần được đánh giá Tiếp theo, cần xác định các tiêu chí và kỹ năng thể hiện năng lực đó Sau khi có các tiêu chí, bước tiếp theo là xây dựng bảng kiểm để đánh giá mức độ đạt được cho từng tiêu chí Tiếp đến, lựa chọn công cụ đánh giá phù hợp và thiết kế công cụ này sao cho hiệu quả Cuối cùng, thực hiện thẩm định và hoàn thiện công cụ đánh giá để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.

Dựa trên mục đích của chủ đề STEM và các nghiên cứu về đánh giá chất lượng giáo dục STEM, bài viết lựa chọn những tiêu chí phổ biến nhất được nhiều nhà nghiên cứu đề cập để xây dựng bảng tiêu chí và mức độ đánh giá cho lớp học thực nghiệm STEM Mặc dù có nhiều tiêu chí, bài viết sẽ tập trung trình bày những tiêu chí quan trọng nhất trong giới hạn của đề tài.

+ Tiêu chí đánh giá năng lực đặc thù hoạt động STEM

+ Tiêu chí đánh giá năng lực chuyên biệt môn sinh học

2.3.1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực đặc thù hoạt động STEM:

- Năng lực đặc thù STEM gồm: NL sáng tạo,NL kĩ thuật, NL hướng nghiệp

- Mức độ biểu hiện các tiêu chí tôi qui ước như sau: Mức 4 (Rất rõ ràng),

Mức3 ( Rõ ràng), Mức 2 ( Không rõ ràng), Mức 1 (Không có)

Bảng 2.3 Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực sáng tạo

Tiêu chí / kĩ năng Mức độ

1 Tự tìm ra vấn đề mới, đề xuất phương án giải quyết đúng

2 Vận dụng kiến thức được học để giải quyết vấn đề mới, tình huống mới

3 Thiết kế được sơ đồ, bản vẽ thể hiện kết cấu vận hành và chỉ ra tính mới, tính hiệu quả của nó so với những cái đã biết

4 Tìm ra các thiết bị, vật liệu mới thay thế cho thiết bị vật liệu cũ nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả cao

5 Đề xuất giải pháp thiết kế mới dựa vào thiết kế đã có, thay đổi một số chi tiết thiết kế để tăng hiệu quả hơn

6 Tiến hành thực hiện giải pháp, chế tạo sản phẩm mang lại lợi ích

7 Thiết kế được thí nghiệm ĐC –TN để kiểm tra giả thiết , phát hiện qui luật vấn đề mới, đưa ra kết luận chính xác chứng minh SP của mình mang lại hiệu quả cao

8 Thuyết trình báo cáo bản thiết kế và chế tạo sản phẩm một cách sáng tạo trong trình bày, hấp dẫn lôi cuốn người nghe

Bảng 2.4 Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực kĩ thuật

Tiêu chí / kĩ năng Mức độ

1 Sử dụng một số thuật ngữ chuyên nghành, giải thích và vận dụng các thuật ngữ đó

2 Đưa ra sơ đồ thiết kế kỹ thuật, giải thích và vận dụng được sơ đồ đó trong thực tiễn

3.Hình thành khái niệm kỹ thuật mới trên cơ sở các khái niệm đã học

4 Tiến hành chế tạo, lắp ráp mô hình thiết kế, tính toán mua sắm nguyên vật liệu, cân đo, cưa, đục,

5 Thuyết trình báo cảo chi tiết bản vẽ thiết kế ngắn gọn đầy đủ nội dụng, logic chặt chẽ, hấp dẫn thu hút người nghe

6 Sử dụng thành thạo hiệu quả phương tiện kĩ thuật kết hợp CNTT xử lí tốt các tình huống khi vận hành SP gặp trục trặc

7 Cải tiến, điều chỉnh qui trình thiết kế kĩ thuật chế tạo sản phẩm khi có sự đóng góp ý kiến của bạn và GV theo hướng tích cực

Bảng 2.5 Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực hướng nghiệp

Tiêu chí / kĩ năng Mức độ

1 Năng lực nhận thức bản thân

- Nhận biết sở thích, khả năng, đam mê

- Xác định mục tiêu cuộc đời, ước mơ

- Trình bày truyền thống nghề của gia đình

2 Năng lực nhận thức nghề nghiệp (nghề đang trải nghiệm trong chủ đề STEM)

- Tự chế tạo ra sản phẩm liên quan đến nghề đang trải nghiệm, để hiểu và trân trọng giá trị nghề đó

- Dự đoán xu hướng của nghề đó tại địa phương và cả nước

- Liệt kê được các cơ sở đào tạo nghề đó: trường học

- Tổng hợp được một số nơi làm việc sau khi tốt nghiệp: công ty, cơ sở sản xuất, cựa hàng

3 Năng lực xây dựng kế hoạch nghề nghiệp ( nghề đang trải nghiệm trong chủ đề STEM)

- Xác định mục tiêu của nghề đó

- Tìm hiểu cơ hội nghề nghiệp, thị trường và đối tượng khách hàng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ( SP mình tự chế tạo)

- Thuyết trình kế hoạch kinh doanh sản phẩm, quảng cáo sản phẩm hấp dẫn thu hút sự đầu tư

- Trình bày kế hoạch bồi dưỡng, rèn luyện để phát triển nghề Kế hoạch để phấn đấu thi đậu vào trường đào tạo nghề mình đã chọn

2.3.2 Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực đặc thù bộ môn sinh học

Dạy học theo chủ đề STEM không chỉ giúp hình thành và phát triển các năng lực chung mà còn nâng cao những năng lực đặc thù cho học sinh Bài viết này sẽ tập trung vào việc trình bày những khía cạnh quan trọng của phương pháp dạy học STEM.

NL đặc thù môn sinh học được xây dựng dựa trên các tiêu chí và mức độ đánh giá cụ thể Để thực hiện điều này, tôi đã sử dụng bộ công cụ đánh giá từ hoạt động chủ đề STEM, bao gồm PHT theo cấp độ tư duy BLOOM, bài tập tình huống, bài tập thiết kế thí nghiệm ĐC – TN, và bài tập giao nhiệm vụ thiết kế chế tạo sản phẩm STEM.

Bảng 2.6 Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực đặc thù môn học

Tiêu chí / kĩ năng Mức độ biểu hiện

1 Năng lực nhận thức sinh học

- Nhận biết và trình bày các khái niệm , sự kiện, quy luật , quá trình sống

-Hiểu các đặc điểm đối tượng, hiện tượng sống

- Phân tích các yếu tố, các mối liên hệ, các nguyên tắc cấu trúc của đối tượng, sự vật

- Đánh giá nhận định, phán quyết của bản thân đối với vấn đề, tự điều chỉnh điểm sai

2 Năng lực vận dụng kiến thức

- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn, đánh giá được vấn đề thực tiễn

- Sáng tạo, đề xuất giải pháp bảo vệ sức khỏe, bảo vệ thiên nhiên, có hành vi thái độ hợp lí phát triển bền vững

3 Năng lực tìm hiểu thế giới sống

- Đề xuất vấn đề , đặt câu hỏi cho vấn đề liên quan đến thế giới sống

- Đưa ra phán đoán, xây dựng giả thuyết

- Lập kế hoạch thực hiện triển khai nghiên cứu

Thực hiện kế hoạch bằng cách thu thập dữ liệu từ thực địa và điều tra, sau đó phân tích và xử lý dữ liệu để đánh giá kết quả So sánh các kết quả đạt được với giả thuyết đã đề ra và từ đó rút ra những kết luận quan trọng.

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu, thảo luận, tiếp thu ý kiến phản biện, điều chỉnh lại theo hướng tích cực.

Tổ chức thực hành dạy và học các chủ đề STEM

- Trong đề tài nghiên cứu tôi phân 2 loại chủ đề STEM:

+ Chủ đề STEM đầy đủ: HS vận dụng kiến thức cả 4 lĩnh vực: (S) khoa học, (T ) công nghệ, (E) kĩ thuật, (M) toán

+ Chủ đề STEM khuyết: HS vận dụng kiến thức ít nhất 2 trong 4 lĩnh vực STEM

2.4.1 Chủ đề 2: Điều hòa từ thực vật

PHẦN 1: MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Mô tả các con đường thoát hơi nước qua lá và vai trò phân bón

- Giải thích cơ sở khoa học của biện pháp tưới nước hợp lí cho cây trồng?

- Phân tích các tác nhân ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước

Cây ưa sáng, cây ưa bóng và cây trung tính có những đặc điểm sinh trưởng khác nhau, ảnh hưởng đến cách bố trí cây trong lớp học Bên cạnh đó, thực vật cũng được phân loại theo kiểu quang hợp C3, C4 và CAM, mỗi loại có khả năng thích ứng với điều kiện ánh sáng khác nhau Việc sắp xếp cây theo vị trí có nhiều ánh sáng hoặc ít ánh sáng sẽ giúp tối ưu hóa sự phát triển của cây, tạo môi trường học tập xanh và thoải mái.

Vận dụng kiến thức sáng tạo để giải quyết các tình huống, chúng tôi thiết kế mô hình và chế tạo sản phẩm trồng cây lọc khí độc và bụi Những cây phong thủy được đặt xung quanh lớp học không chỉ giúp điều hòa không khí mà còn làm mát không gian học tập, tạo môi trường học tập trong lành và thoải mái cho học sinh.

Tìm giải pháp thay thế lọ hoa giả trên bàn giáo viên bằng cây cảnh mini phong thủy sống không cần đất Thay thế rèm che nắng ở cửa sổ lớp học bằng cây xanh treo cửa sổ và trồng cây thủy canh treo tường Lắp đặt hệ thống tưới nước nhỏ giọt và bình trồng cây trữ nước để duy trì sự tươi mát cho không gian học tập.

- Tính toán, vẽ được bản thiết kế trồng cây không cần đất đáp ứng tiêu chí

- Lập kế hoạch để vẽ bản thiết kế chế tạo và thử nghiệm sản phẩm

- Trình bày, bảo vệ được bản thiết kế và sản phẩm của mình, phản biện được các ý kiến thảo luận

- Tự nhận xét, đánh giá được quá trình làm việc cá nhân và nhóm c Phẩm chất:

- Nghiêm túc, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học

Yêu thích khám phá và tìm tòi, tôi luôn vận dụng kiến thức sinh học để giải quyết các nhiệm vụ được giao Đam mê học tập và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là động lực thúc đẩy tôi trong hành trình này.

- Có tinh thần trách nhiệm, hòa đồng, giúp đỡ nhau trong nhóm, lớp

- Có ý thức tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi thực nghiệm d Năng lực:

Nghiên cứu khoa học về quang hợp ở cây trồng giúp hiểu rõ hơn về các ứng dụng của nó trong nông nghiệp Việc áp dụng các nguyên lý quang hợp không chỉ nâng cao năng suất cây trồng mà còn mở ra hướng đi mới trong việc thiết kế và chế tạo điều hòa không khí từ thực vật, góp phần bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng không khí.

- Hợp tác với các thành viên trong nhóm để thống nhất bản thiết kế và phân công thực hiện

- Tự nghiên cứu kiến thức, lên kế hoạch thiết kế, chế tạo, thử nghiệm và đánh giá

Báo cáo thuyết trình và phản biện sản phẩm trước đám đông là cơ hội để học sinh đánh giá và tự đánh giá năng lực bản thân, từ đó nhận diện sự phù hợp với nghề Kỹ sư Tài chính Qua trải nghiệm này, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về ý nghĩa và sự gắn kết của các kiến thức từ nhiều môn học trong nhà trường khi giải quyết các vấn đề thực tiễn.

- Đảm bảo tính trải nghiệm của người học trong các giai đoạn:

+ Tìm hiểu kiến thức nền để thiết kế trồng cây không sử dụng đất

Thiết kế một kế hoạch chi tiết về nguyên vật liệu, dụng cụ, loại phân bón và loại cây trồng là bước đầu tiên quan trọng Tiếp theo, thực hiện kế hoạch này sẽ giúp tạo ra sản phẩm cây trồng mà không cần sử dụng đất Đồng thời, quá trình này cũng khuyến khích tính tự học và hợp tác giữa các học viên trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh.

3.1 Tổng quan Đối tượng PPCT 4 tiết, Kiến thức nền: bài 3,7,9,10 môn sinh học 11

Vấn đề cần tập trung

Cây xanh mang lại nhiều giá trị quan trọng, bao gồm khả năng che chắn bụi và giảm tiếng ồn, đồng thời hấp thụ CO2 để cải thiện chất lượng không khí Đặc biệt, cây xanh có thể hấp thụ tới 50% bụi phóng xạ và các khí độc hại như formaldehyde và benzen, đồng thời giúp thoát hơi nước, tạo ra môi trường mát mẻ hơn.

Trồng cây phong thủy và lọc khí độc bằng phương pháp thủy canh hoặc thổ canh là giải pháp hiệu quả Khi bật quạt, hơi nước từ bình thủy canh kết hợp với tốc độ thoát hơi nước qua lá cây sẽ tạo ra một hệ thống điều hòa sinh học trong lớp học Việc trồng cây xanh xung quanh lớp không chỉ làm sạch không khí mà còn mang lại không gian sống trong lành và thoải mái.

Trồng cây không cần đất nhưng vẫn đảm bảo cây xanh tốt đòi hỏi kiến thức về các yếu tố ngoại cảnh như ánh sáng và độ ẩm để cây quang hợp hiệu quả, từ đó tăng năng suất Đồng thời, việc sử dụng phân bón phù hợp và thân thiện với môi trường cũng rất quan trọng để duy trì sức khỏe của cây trồng.

Vấn đề cần giải quyết ?

Trường học nằm cạnh đường quốc lộ 46, lò gạch và trang trại chăn nuôi, tạo ra khí thải độc hại ảnh hưởng đến chất lượng không khí trong lớp học Vào mùa hè, lớp học chỉ sử dụng quạt điện, không đủ để làm mát và giảm thiểu ô nhiễm Cần tìm giải pháp hiệu quả để khắc phục những vấn đề này.

Nhu cầu sử dụng tiểu cảnh trang trí nội thất trong tương lai sẽ gia tăng, mặc dù giá thành sản phẩm này không hề rẻ Hiện tại, hầu hết các tiểu cảnh đều sử dụng cây sống trong đất Do đó, cần tìm kiếm các phương pháp trồng tiểu cảnh mà không cần sử dụng đất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao này.

? Vì trong đất chứa mầm mống trứng giun sán và bẩn nếu đặt trên bàn ăn, bàn làm việc

Liên kết với các môn học

- Môn Toán tính tỉ lệ pha chế phân bón và nước hợp lí (cân – đong – đo –đếm)

- Môn vật lý 10, bài 39 – Độ ẩm không khí

- Môn Hóa 11, bài 12 - Phân bón hóa học

- Môn Công nghệ 11: Thực hành bản vẽ xây dựng, bản vẽ sản phẩm

- Môn Ngữ văn trình bày báo cáo thuyết trình sản phẩm

Các nội dung kiến thức nền trọng tâm

- Môn sinh học 11 + Bài 3: Thoát hơi nước

+ Bài 7: TH thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò phân bón

+ Bài 9: Quang hợp ở Thực vật C3-C4-CAM + Bài 10: Ảnh hưởng nhân tố ngoại cảnh đến quang hợp

Tích hợp nội môn: Bài 8 Quang hợp và các bài có liên quan

HS tiếp cận và giải quyết vấn đề như thế nào ?

Học sinh hoạt động theo nhóm ( trạm) vận dụng kiến thức lí thuyết trong và ngoài SGK để giải quyết vấn đề đặt ra:

1 Tìm hiểu thực tiễn, xác định vấn đề

2 Nghiên cứu kiến thức nền

3 Động não – tìm giải pháp

4 Lựa chọn giải pháp khả thi

5 Thiết kế chế tạo mẫu thử nghiệm

6 Thử nghiệm mẫu thiết kế

7 Báo cáo thảo luận kết quả

8 Đánh giá và điều chỉnh

Không gian, cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết

Phòng học bộ môn Sinh - CN được thiết kế với không gian riêng biệt, trang bị hệ thống đèn LED quang phổ xanh-đỏ-tím và dụng cụ tưới nước tự động Nơi đây trưng bày các mẫu sản phẩm trồng cây treo tường, treo cửa sổ và treo hành lang, giúp học sinh vừa học tập vừa quan sát sự phát triển của cây hàng ngày, từ đó có thể chăm sóc và điều chỉnh sản phẩm một cách kịp thời.

Hoạt động chính Nơi làm việc

Hoạt động 1: Xác định nhu cầu thực tiễn (Tại phòng học riêng của bộ môn)

Trên lớp (tiết số 1) Trên lớp (tiết số 2)

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền Đề xuất giải pháp khả dĩ, vẽ bản thiết kế

Hoạt động 3: Báo cáo bản thiết kế

Chọn giải pháp tốt nhất

Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm Trên lớp (tiết số 3)

Hoạt động 5 : Giới thiệu sản phẩm SP

Chia sẻ, thảo luận, đánh giá

PHẦN 2: TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1 Xác định yêu cầu thiết kế và chế tạo sản phẩm

1 Mục đích: Xác định nhu cầu, yêu cầu về tiêu chí sản phẩm Từ đó xây dựng giải pháp và thiết kế mẫu dựa vào kiến thức nền và các tiêu chí

- GV phải chuyển giao được nhiệm vụ cho HS, giúp HS phát hiện được vấn đề

Xác định nhu cầu thực tiễn trong việc sử dụng sản phẩm là rất quan trọng Các cựa sổ và bức tường lớp học có không gian rỗng thích hợp để trồng cây xanh, không chỉ giúp lọc khí mà còn làm mát không gian học tập Thiết kế trồng cây không cần đất sẽ mang lại vẻ đẹp tự nhiên và tạo điểm nhấn trang trí xung quanh lớp học.

- Học sinh hiểu rõ yêu cầu vận dụng kiến thức nhằm thiết kế và chế tạo sản phẩm Nắm vững các tiêu chí về sản phẩm

- HS hứng thú tìm cách giải quyết vấn đề và sẵn sàng nhận nhiệm vụ

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 06/08/2021, 15:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Định hướng Giáo dục STEM ở trường phổ thông, Tài liệu tập huấn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng Giáo dục STEM ở trường phổ thông
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2018
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Vũ Đình Chuẩn, Lê Trần Tuấn, Trần Thị Thu, Nguyễn Thị Châu, Hồ Phụng Hoàng, Tài liệu tập huấn đổi mới giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn đổi mới giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2013
3. Trần Bá Hoành (1996), Kỹ thuật dạy học sinh học (Tài liệu BDTX chu kỳ 1993 - 1996 cho giáo viên THPT), NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật dạy học sinh học
Tác giả: Trần Bá Hoành
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1996
4. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa
Tác giả: Trần Bá Hoành
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2006
5. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2002), Đại cương phương pháp dạy học Sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương phương pháp dạy học Sinh học
Tác giả: Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
6. Nguyễn Thị Liên (2004), Khai thác, sử dụng bài tập thí nghiệm nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong dạy học phần quang học lớp 7 THCS, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai thác, sử dụng bài tập thí nghiệm nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong dạy học phần quang học lớp 7 THCS
Tác giả: Nguyễn Thị Liên
Năm: 2004
7. Nguyễn Thanh Nga (chủ biên) (2017), Thiết kế và tổ chức chủ đề STEM cho học sinh THCS và THPT, NXB Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế và tổ chức chủ đề STEM cho học sinh THCS và THPT
Tác giả: Nguyễn Thanh Nga (chủ biên)
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm TP Hồ Chí Minh
Năm: 2017
8. Lưu Đức Nhân (2001 ), VSV học và an toàn vệ sinh thực phẩm , NXB Nông nghiệp –Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: VSV học và an toàn vệ sinh thực phẩm
Nhà XB: NXB Nông nghiệp –Hà Nội

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w