1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay tại các tổ chức tín dụng và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh.

105 32 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 7,05 MB

Cấu trúc

  • Hà Nội, năm 2019

  • Hà Nội, năm 2019

  • Người cam đoan

  • Học viên

  • LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN

    • 1.1.1. Khái niệm các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng 5

  • 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

  • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài

  • 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài

  • 7. Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 1

    • 1.1.1. Khái niệm các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng

    • 1.1.2. Phân loại và đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng

    • 1.1.3. Các yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng

  • 1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp lý và phân loại tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

    • 1.2.1. Khái niệm về tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

  • 1.2.2 Đặc điểm pháp lý của tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

    • 1.2.3. Phân loại tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

    • 1.3.1. Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm khoản vay tại các tổ chức tín dụng

    • 1.3.2. Đặc điểm của xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

    • 1.3.3. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay các tổ chức tín dụng

    • Kết luận Chương 1

    • CHƯƠNG 2

      • 2.1.1. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các Tổ chức tín dụng

      • 2.1.2. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

      • 2.1.3. Phương pháp xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

      • 2.1.4. Chủ thể, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

      • 2.1.5. Thứ tự thanh toán thu hồi nợ từ việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

    • 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

      • 2.2.1. Giới thiệu về hoạt động của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn Quảng Ninh

      • 2.2.2. Một số kết quả đạt được trong xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

      • 2.2.3. Hạn chế, bất cập trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng và nguyên nhân

    • Kết luận Chương 2

    • CHƯƠNG 3

    • 3.1. Định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

      • 3.1.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng nhằm khắc phục những bất cập, kẽ hở của pháp luật khi áp dụng vào thực tế

      • 3.1.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng phải gắn mới việc hoàn thiện cơ chế bảo đảm thực hiện pháp luật

      • 3.1.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng phải bảo đảm kích thích phát triển kinh tế và duy trì hài hòa lợi ích chung của xã hội

      • 3.1.4. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng phải được đặt trong một giải pháp tổng thể đẻ hoàn thiện chế định về giao dịch bảo đảm trong hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật dân sự nói riêng

      • 3.1.5. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng phải có sự tương thích với pháp luật của các nước trong điều kiện hội nhập quốc tế

    • 3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình xử lý tài sản tiền vay tại tại các tổ chức tín dụng tại Quảng Ninh

      • 3.2.1. Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng, trong đó có quản lý rủi ro của tài sản bảo đảm

      • 3.2.2. Các tổ chức tín dụng phải tăng cường vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

      • 3.2.3. Các tổ chức tín dụng phải nâng cao công tác bồi dưỡng cán bộ

      • 3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức tín dụng với các cơ quan tư pháp, đặc biệt là cơ quan thi hành án trong công tác xử lý tài sản bảo đảm

    • 3.3. Một số kiến nghị tới Quốc Hội nhằm hoàn thiện pháp luật về tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam

      • 3.3.2. Một số kiến nghị tới Quốc Hội liên quan đến hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay

      • 3.3.3. Một số kiến nghị tới Bộ Công An, Bộ Tài Chính, Bộ Tài Nguyên Môi Trường, Bộ Tư Pháp

      • 3.3.4. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà Nước

    • Kết luận chương 3

    • KẾT LUẬN CHUNG

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay tại các tổ chức tín dụng và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh.Pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay tại các tổ chức tín dụng và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh.Pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay tại các tổ chức tín dụng và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh.Pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay tại các tổ chức tín dụng và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh.Pháp luật về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay tại các tổ chức tín dụng và thực tiễn áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM, TÀI SẢN BẢO ĐẢM VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Khái niệm các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng 5 1.1.2 Phân loại và đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Việc thực hiện giao dịch dân sự dựa vào sự tự giác của các bên, nhưng không phải ai cũng có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ Trong quan hệ nghĩa vụ, người có quyền có thể yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện trách nhiệm của họ; tuy nhiên, việc thực hiện nghĩa vụ lại phụ thuộc vào hành vi của người có nghĩa vụ Điều này khiến cho quyền chủ động của người có quyền trở nên bị động, vì họ phải chờ đợi hành động từ phía người khác.

Để khắc phục tình trạng thiếu chủ động trong các quan hệ nghĩa vụ, pháp luật cho phép các bên thỏa thuận các biện pháp bảo đảm việc giao kết hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ dân sự Những biện pháp này giúp bên có quyền chủ động thực hiện các hành vi tác động trực tiếp đến tài sản của bên kia, nhằm bảo vệ quyền lợi của mình khi bên kia không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đến thời hạn.

Trong pháp luật Việt Nam, không có định nghĩa cụ thể về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự Tuy nhiên, Bộ luật dân sự năm 2015 đã quy định 9 biện pháp này trong Mục 7 chương 17, bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và cầm giữ tài sản Những biện pháp này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ hợp đồng.

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là một biện pháp dân sự có tính dự phòng, nhằm thúc đẩy việc thực hiện đúng nghĩa vụ theo cam kết hoặc quy định pháp luật, đồng thời có tính bắt buộc đối với tất cả các bên trong giao dịch và được bảo vệ bởi sức mạnh cưỡng chế của nhà nước Ngoài ra, còn có quan điểm cho rằng biện pháp này là loại trách nhiệm dân sự đặc biệt, trong đó các bên có thể thỏa thuận về phạm vi, mức độ và các biện pháp thực hiện trách nhiệm, cho phép họ tự mình áp dụng trách nhiệm đó Như vậy, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự được hiểu theo hai phương diện khác nhau.

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là quy định pháp luật cho phép các bên trong giao dịch dân sự áp dụng biện pháp hợp pháp để thực hiện nghĩa vụ chính, đồng thời xác định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là quá trình thỏa thuận giữa các bên để thiết lập các biện pháp phòng ngừa, nhằm bảo vệ việc thực hiện nghĩa vụ và ngăn chặn, khắc phục những hậu quả tiêu cực do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ gây ra.

Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là thỏa thuận giữa các bên để lựa chọn và áp dụng các biện pháp nhằm bảo vệ quan hệ nghĩa vụ Những biện pháp này, có thể do các bên tự thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, cho phép bên có quyền xử lý tài sản của bên có nghĩa vụ để khấu trừ giá trị nghĩa vụ khi bị vi phạm Chúng góp phần bảo đảm quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng được thực hiện đúng theo quy định pháp luật, từ đó tạo nền tảng cho một xã hội ổn định và phát triển.

1.1.2 Phân loại và đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hoạt động tín dụng

Bộ luật dân sự 2015 quy định 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự tại điều 292, bao gồm thế chấp tài sản, bảo lãnh, cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, tín chấp và cầm giữ tài sản So với bộ luật dân sự 2005, BLDS 2015 đã bổ sung hai biện pháp bảo đảm mới là bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản Phạm vi chế định các biện pháp bảo đảm trong BLDS 2015 bao trùm cả biện pháp bảo đảm đối vật và đối nhân, đồng thời điều chỉnh các biện pháp được xác lập trên cơ sở thỏa thuận và biện pháp phát sinh do luật định Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm đối vật phát sinh theo thỏa thuận là xác lập một vật quyền của bên nhận bảo đảm trên tài sản bảo đảm thông qua hợp đồng, mang tính chất phức hợp với cả vật quyền và trái quyền.

Khi xảy ra vi phạm hợp đồng bảo đảm, bên nhận bảo đảm có quyền trực tiếp xử lý tài sản bảo đảm mà không cần sự đồng ý từ bên bảo đảm Vật quyền bảo đảm cho phép chủ thể thực hiện quyền đối với tài sản, ngay cả khi tài sản đó đang thuộc sự chiếm hữu của người khác Do đó, giống như các vật quyền khác, vật quyền bảo đảm cho phép người có quyền thực hiện quyền của mình trên tài sản bất kể ai đang nắm giữ.

Quyền của bên nhận bảo đảm không chỉ có hiệu lực giữa hai bên trong hợp đồng mà còn có thể đối kháng với bên thứ ba không tham gia giao dịch bảo đảm, khi đáp ứng các điều kiện nhất định Khi vật quyền bảo đảm được công khai với bên thứ ba thông qua đăng ký hoặc chiếm hữu tài sản, quyền ưu tiên chính thức được xác lập mà không phụ thuộc vào ý chí của bên nhận bảo đảm Do đó, khi vật quyền đã được xác lập hợp pháp, tất cả các chủ thể đều phải tôn trọng quyền năng của người có vật quyền hợp pháp, theo các điều kiện pháp luật quy định.

Biện pháp bảo đảm đối nhân, như bảo lãnh và tín chấp, liên quan đến việc có bên thứ ba cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ nếu họ không thực hiện đúng Mức độ bảo đảm được đánh giá qua tư cách, độ tin cậy và khả năng của bên thứ ba Bên nhận bảo đảm không xác lập quyền trên tài sản cụ thể của bên bảo đảm, do đó không có vấn đề xử lý tài sản hay thứ tự ưu tiên giữa bên nhận bảo lãnh và bên nhận bảo đảm bằng tài sản.

Các tổ chức tín dụng, với vai trò là những tổ chức kinh tế đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, thực hiện hoạt động thông qua các quan hệ tín dụng Những quan hệ này không chỉ giúp thiết lập và phát triển mối liên kết giữa các tổ chức tín dụng với tổ chức và cá nhân, mà còn gắn bó chặt chẽ với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội Để giảm thiểu rủi ro trong việc cho vay và vay tiền, việc thiết lập các thiết chế cơ bản nhằm đảm bảo hiệu quả các khoản vay là vô cùng cần thiết, bởi vì hàng hóa tiền tệ vốn dĩ đã tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Bộ luật Dân sự 2015 cho phép các tổ chức tín dụng lựa chọn giữa chín biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, trong đó cầm cố tài sản, thế chấp tài sản và bảo lãnh được ưu tiên sử dụng hơn cả Nguyên nhân chính là vì các biện pháp này sử dụng tài sản cụ thể của khách hàng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ Khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ, tài sản bảo đảm sẽ được xử lý để thu hồi nợ, mang lại hiệu quả cao hơn so với các biện pháp bảo đảm khác.

Nghị định số 102/2017/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành năm 2015, đã cung cấp hướng dẫn chi tiết về các biện pháp bảo đảm tiền vay, bao gồm cầm cố, thế chấp và bảo lãnh, giúp các tổ chức tín dụng dễ dàng áp dụng vào thực tế.

1.1.3 Các yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm trong hoạt động tín dụng

1.1.3.1 Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm

Nghĩa vụ được bảo đảm là nghĩa vụ dân sự mà bên nghĩa vụ phải thực hiện trước bên có quyền, bao gồm việc chuyển giao tài sản, quyền, giấy tờ có giá, thanh toán tiền và thực hiện các công việc khác theo quy định.

Đặc điểm pháp lý của tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

Dựa trên nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật hiện hành, có thể xác định những đặc điểm pháp lý cơ bản của tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng.

Tài sản bảo đảm tiền vay phải tuân theo quy định về quyền sở hữu, vì chỉ chủ sở hữu mới có quyền sử dụng tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ Theo Bộ luật dân sự 2015, tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm (điều 295) Các nguyên lý quyền sở hữu, như nguyên lý hoa lợi và phần tài sản tăng thêm, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tài sản bảo đảm Hoa lợi phát sinh từ tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, và chỉ khi vi phạm nghĩa vụ, hoa lợi này mới được dùng để khấu trừ giá trị nghĩa vụ Như vậy, việc xác định tài sản bảo đảm tiền vay dựa trên chế định tài sản và quyền sở hữu là rất cần thiết.

Tài sản bảo đảm tiền vay là yếu tố quan trọng trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm, cần tuân thủ tính định tính và khả năng chuyển giao trong giao dịch dân sự Tính định tính được xác định qua hai yếu tố: tính xác định về pháp lý và vật lý Đối với tài sản là vật, các bên cần phân biệt giữa động sản và bất động sản, xác định người chiếm giữ và giá trị tài sản Nếu tài sản là quyền, cần làm rõ chủ thể có nghĩa vụ và giấy tờ đăng ký độc quyền Hơn nữa, tài sản bảo đảm cũng phải đáp ứng yêu cầu về tính xác định chủ sở hữu và tình trạng pháp lý.

Tài sản bảo đảm tiền vay là yếu tố then chốt trong việc thiết lập hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm, với giá trị của tài sản đóng vai trò quyết định trong việc bù đắp nghĩa vụ vi phạm Tài sản bảo đảm rất đa dạng và có thể thay đổi hình thức, từ việc chưa hình thành tại thời điểm ký hợp đồng đến việc xác định quyền sở hữu sau này Ngoài ra, tài sản bảo đảm có thể là vật hữu hình nhưng có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc mất mát, khi đó số tiền bảo hiểm hoặc thanh toán sẽ trở thành tài sản bảo đảm Do đó, bên nhận bảo đảm cần áp dụng các phương pháp quản lý phù hợp để duy trì giá trị tài sản bảo đảm trong suốt thời gian bảo đảm, đồng thời cần đưa vào hợp đồng các điều khoản về hậu quả pháp lý khi có sự thay đổi về tài sản bảo đảm.

Vào thứ tư, quyền của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm sẽ không bị chấm dứt hoặc vô hiệu bởi các giao dịch sau này liên quan đến tài sản đó Sự thay đổi của tài sản bảo đảm ban đầu không làm mất đi tính bảo đảm của nó, vì bên nhận bảo đảm chỉ quan tâm đến giá trị của tài sản, không phải hình thức tồn tại Quy định này khẳng định quyền truy đòi bất động sản từ bất kỳ ai ngoài người bảo đảm khi không có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc di chuyển tài sản Nếu tài sản bảo đảm bị tiêu hủy hoặc không tìm thấy, quyền yêu cầu thanh toán hoặc khoản tiền từ việc bán tài sản bảo đảm sẽ trở thành tài sản bảo đảm thay thế.

Phân loại tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

Tài sản bảo đảm cho vay tại các tổ chức tín dụng rất đa dạng và phong phú, với mỗi loại tài sản có những đặc tính riêng cần quy chế pháp lý điều chỉnh Việc phân loại tài sản không chỉ quan trọng trong hoạt động lập pháp mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc áp dụng pháp luật và tín dụng của các tổ chức tín dụng Pháp luật hiện hành dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau để phân chia tài sản thành các loại cụ thể.

1.2.3.1 Tài sản bảo đảm là vật và quyền

Tài sản bảo đảm có thể được phân loại thành hai loại chính: tài sản bảo đảm vô hình và tài sản bảo đảm hữu hình, dựa trên hình thức tồn tại của chúng.

Tài sản bảo đảm hữu hình là những vật chất có thể chiếm không gian và được cảm nhận qua các giác quan như cầm, nắm và sờ thấy.

Tài sản đảm bảo vô hình, bao gồm các quyền, thông tin và tri thức, đóng vai trò quan trọng trong việc khắc phục những hạn chế của Bộ luật Dân sự năm 2005 Điều này giúp nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong các giao dịch pháp lý.

Bộ luật Dân sự năm 2015 đã mở rộng khái niệm quyền tài sản, xác định rằng quyền tài sản bao gồm mọi quyền có giá trị bằng tiền, không chỉ giới hạn ở quyền có thể chuyển giao Điều này có nghĩa là bất kỳ quyền nào trị giá bằng tiền, như quyền sử dụng đất hay quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, đều được công nhận là quyền tài sản, bất chấp khả năng chuyển nhượng Quy định này được đánh giá là phù hợp hơn với thực tiễn, khi nhiều quyền tài sản quan trọng có giá trị nhưng bị hạn chế trong việc định đoạt Các quyền phổ biến được sử dụng làm tài sản bảo đảm bao gồm quyền sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên, quyền đòi nợ, quyền nhận tiền bảo hiểm, quyền phát sinh từ hợp đồng, quyền theo giấy phép, quyền đối với tài khoản, quyền đối với phần vốn góp, cổ phần và chứng khoán.

Việc phân loại tài sản bảo đảm rất quan trọng để xác định phương thức xử lý phù hợp Đối với tài sản hữu hình, có thể tiến hành bán đấu giá hoặc nhận chính tài sản để thực hiện nghĩa vụ Trong khi đó, tài sản vô hình liên quan đến quyền thanh toán từ các bên có nghĩa vụ trả nợ.

1.2.3.2 Tài sản bảo đảm là bất động sản và động sản

Dựa trên đặc tính di dời của tài sản, tài sản được chia làm hai loại cơ bản là bất động sản và động sản.

Tài sản bảo đảm trong lĩnh vực bất động sản bao gồm đất đai, nhà ở, và các công trình xây dựng gắn liền với đất Ngoài ra, còn có các tài sản khác liên quan đến nhà ở và công trình xây dựng đó.

Tài sản bảo đảm là động sản, bao gồm các tài sản không thuộc bất động sản như phương tiện giao thông, máy móc, và dây chuyền sản xuất Động sản có đặc điểm là có thể di dời bằng cơ học và có khả năng biến đổi về tính chất vật lý theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015.

Đặc tính "gắn liền với đất đai" là yếu tố cơ bản phân biệt bất động sản với động sản Nhiều tài sản như hàng rào, máy móc, thiết bị, dù có tính chất động sản, nhưng khi gắn liền với đất đai hoặc công trình xây dựng thì được xem là bất động sản Theo quy định pháp luật hiện hành, khái niệm "tài sản khác" chưa được định nghĩa rõ ràng Thực tế cho thấy, một số tài sản không gắn liền với đất đai, như máy bay và tàu biển, có thể được coi là bất động sản trong một số giao dịch, nhưng không được xem là động sản trong giao dịch bảo đảm Giao dịch thế chấp máy bay và tàu biển không cần đăng ký tại Cục đăng ký giao dịch bảo đảm, trong khi mọi giao dịch cầm cố hoặc thế chấp động sản đều phải được đăng ký tại đây.

Việc phân loại tài sản là cần thiết để các chủ thể có thể đưa ra quyết định chính xác khi lựa chọn tài sản làm tài sản bảo đảm Đối với động sản, do tính chất dễ di dời, bên nhận bảo đảm gặp khó khăn trong việc thực hiện quyền truy đòi nếu không đăng ký bảo đảm Những động sản không có giấy tờ sở hữu rõ ràng hoặc không gắn với vị trí cụ thể không nên được chọn làm tài sản bảo đảm, vì bên nhận bảo đảm sẽ không thể thực hiện quyền truy đòi Hơn nữa, những động sản có rủi ro cao từ các yếu tố khách quan như phương tiện giao thông, cây trồng, vật nuôi cần được bảo hiểm khi được lựa chọn làm tài sản bảo đảm.

1.2.3.3 Tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Tài sản bảo đảm được phân loại thành hai loại chính: quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, dựa trên mối liên hệ chặt chẽ giữa đất đai và các tài sản khác.

Luật Đất đai 2013 quy định rằng đất đai và quyền sử dụng đất là hai khái niệm khác nhau Người sử dụng đất chỉ có quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, hoặc thuê quyền sử dụng đất Trong khi đất đai được xem là bất động sản, quyền sử dụng đất lại là quyền tài sản đặc thù, thực hiện trên một thửa đất cụ thể Do đó, mặc dù là quyền tài sản, quyền sử dụng đất vẫn được áp dụng các quy chế tương tự như bất động sản.

Tài sản gắn liền với đất là những tài sản có trên thửa đất, nhằm tối ưu hóa công dụng của chúng Sự kết nối này đảm bảo tính ổn định và bền vững lâu dài, tạo thành một thể thống nhất với quyền sử dụng đất Khi đó, các tài sản gắn liền với đất sẽ được áp dụng quy chế pháp lý tương tự như quyền sử dụng đất.

Việc phân loại tài sản bảo đảm thành quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là cần thiết để xác định đúng đối tượng trong hợp đồng tín dụng, đặc biệt khi chủ sở hữu tài sản và người sử dụng đất không trùng khớp Nếu chỉ có tài sản gắn liền với đất làm bảo đảm, cần sự đồng ý của người sử dụng đất; ngược lại, nếu bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, sự đồng ý của chủ tài sản gắn liền cũng là bắt buộc Điều này xuất phát từ mối quan hệ dân sự giữa hai bên, như hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới Hơn nữa, việc phân loại này còn hỗ trợ bên nhận bảo đảm trong việc tìm kiếm thông tin để xác minh quyền sở hữu và thẩm quyền của cơ quan chức năng trong quá trình đăng ký tài sản bảo đảm.

1.2.3.4 Tài sản bảo đảm là tài sản có đăng kí quyền sở hữu và không đăng kí quyền sở hữu

Tài sản bảo đảm được phân loại thành hai loại dựa trên quản lý của nhà nước: tài sản bảo đảm có đăng ký quyền sở hữu và tài sản bảo đảm không đăng ký quyền sở hữu.

- Tài sản bảo đảm có đăng kí quyền sở hữu bao gồm: nhà ở, công trình xây dựng, phương tiện giao thông

Khái niệm, đặc điểm pháp lý và nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm khoản

đảm khoản vay tại các tổ chức tín dụng

1.3.1 Khái niệm xử lý tài sản bảo đảm khoản vay tại các tổ chức tín dụng

Khi bên bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, tài sản bảo đảm tiền vay sẽ bị xử lý để thu hồi nợ Việc xử lý tài sản này phải tuân theo phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng; nếu không thực hiện được, tổ chức tín dụng có quyền bán hoặc chuyển nhượng tài sản cầm cố, thế chấp Pháp luật nhiều quốc gia không phân biệt giữa xử lý tài sản bảo đảm trong giao dịch dân sự và trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng, do đó, việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay được thực hiện theo quy định của luật dân sự Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 cũng quy định rõ về vấn đề này.

Khi khách hàng không thể thanh toán nợ đúng hạn, tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ và tài sản bảo đảm theo hợp đồng tín dụng và quy định pháp luật, trừ khi có thỏa thuận khác Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và mua bán nợ sẽ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (khoản 2, điều 95, luật các tổ chức tín dụng 2010).

Tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý khi có vi phạm nghĩa vụ trả nợ hoặc theo quy định của pháp luật Mối quan hệ giữa tài sản bảo đảm và việc xử lý tài sản bảo đảm rất chặt chẽ; nếu tài sản bảo đảm đáp ứng đầy đủ các điều kiện pháp lý, việc xử lý sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn Ngược lại, nếu tài sản không đáp ứng yêu cầu, việc xử lý sẽ gặp khó khăn, thậm chí không thể thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng Kết quả của việc xử lý tài sản bảo đảm không chỉ ảnh hưởng đến các bên trong quan hệ tín dụng mà còn tác động đến các chủ thể khác liên quan Do đó, việc xử lý tài sản bảo đảm cần được thực hiện cẩn trọng và tuân thủ quy định của pháp luật.

Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng là quá trình bán tài sản bảo đảm để thu hồi lợi ích cho bên nhận bảo đảm một cách nhanh chóng và chủ động Đây là quyền của bên nhận bảo đảm khi quyền lợi không được bảo vệ theo các quan hệ đã thiết lập Tài sản bảo đảm có thể tồn tại dưới dạng quyền hoặc vật, và thông qua xử lý, chúng sẽ được quy đổi thành tiền hoặc giá trị tương đương để bù đắp lợi ích cho bên nhận bảo đảm Tính thanh khoản của tài sản bảo đảm đóng vai trò quyết định trong hiệu quả xử lý Việc xử lý tài sản bảo đảm là rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của hoạt động tín dụng và nền kinh tế.

Xét từ góc độ khóa học pháp lý về xử lý tài sản bảo đảm, quan hệ bảo đảm được hiểu qua lý thuyết giao dịch dân sự và hợp đồng dân sự Việc này nhằm bảo vệ quyền lợi của bên nhận tài sản bảo đảm theo nguyên lý trái quyền Xử lý tài sản bảo đảm là một giai đoạn trong quá trình bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thông qua các hợp đồng giao dịch bảo đảm như hợp đồng thế chấp và hợp đồng cầm giữ/cầm cố tài sản.

Chủ thể có quyền xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thỏa thuận giữa bên nhận bảo đảm và bên bảo đảm hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước Thông thường, bên nhận bảo đảm có quyền xử lý tài sản nếu được bên bảo đảm đồng ý chuyển giao tài sản thế chấp Nếu không có sự đồng ý này, bên nhận bảo đảm sẽ phải khởi kiện ra tòa án, và việc xử lý tài sản sẽ do Tòa án thực hiện.

Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ chuyển giao tài sản bảo đảm hoặc bán tài sản này để thanh toán cho các khoản nợ không thể thi hành, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên Tuy nhiên, trong thực tế, một số vấn đề phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ này cần được xem xét kỹ lưỡng.

Quyền của bên nhận bảo đảm phụ thuộc vào việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, bao gồm việc giao tài sản bảo đảm cho người mua và sự đồng ý khi sang tên chủ sở hữu Thực tế cho thấy, việc xử lý tài sản bảo đảm diễn ra thuận lợi hơn khi bên nhận bảo đảm hoặc người cầm giữ tự nguyện giao tài sản Nếu không, bên nhận bảo đảm sẽ phải yêu cầu Tòa án can thiệp, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện quyền đòi nợ.

Bên nhận bảo đảm không có quyền truy đòi tài sản từ người thứ ba giữ tài sản bảo đảm, trừ khi có đăng ký bảo đảm với cơ quan có thẩm quyền Việc đăng ký này không phải là thủ tục bắt buộc cho mọi giao dịch bảo đảm, do đó, quyền của bên nhận bảo đảm sẽ không có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba nếu không được đăng ký.

Thứ ba, việc xác định thứ tự ưu tiên của bên nhận thế chấp so với các chủ thể khác có quyền trên tài sản thế chấp gặp khó khăn do thiếu căn cứ rõ ràng và thống nhất Theo lý thuyết giao dịch dân sự, một số hợp đồng bắt buộc phải đăng ký trong khi một số khác thì không, dẫn đến nguy cơ rủi ro cho các giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm.

Vào thứ tư, quyền của bên nhận bảo đảm không được bảo vệ tuyệt đối trước các chủ thể khác khi tài sản bảo đảm liên quan đến vật chứng trong các vụ án hình sự và hành chính.

Các quy định pháp luật hiện hành về tài sản và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay đều chỉ ra rằng việc xử lý tài sản bảo đảm diễn ra khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ Quy trình này được thực hiện thông qua các biện pháp cụ thể theo quy định của pháp luật Mục tiêu chính của việc xử lý tài sản bảo đảm là thu hồi khoản nợ mà tổ chức tín dụng đã cho vay.

Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là giai đoạn quan trọng trong việc thu hồi nợ từ khách hàng vi phạm nghĩa vụ hợp đồng tín dụng Giai đoạn này bao gồm các biện pháp thực hiện đối với tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo quyền lợi cho tổ chức tín dụng theo các cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

1.3.2 Đặc điểm của xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng

Quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay tại các tổ chức tín dụng chủ yếu tác động đến tài sản bảo đảm, vốn có thể biến động trong suốt thời gian bảo đảm Khi có sự thay đổi về tài sản bảo đảm ban đầu, bên nhận bảo đảm cần phải đăng ký lại tài sản này Trước khi tiến hành xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận cũng phải thông báo về việc xử lý Các phương pháp như chuyển đổi tài sản bảo đảm thành tiền hoặc xác lập lại quyền sở hữu tài sản bảo đảm giúp bên nhận thu hồi khoản nợ khi bên bảo đảm gặp khó khăn về tài chính hoặc vỡ nợ.

Hậu quả pháp lý của việc xử lý tài sản bảo đảm là chấm dứt quyền sở hữu của bên bảo đảm đối với tài sản đó Việc xử lý chỉ được thực hiện khi có vi phạm nghĩa vụ bảo đảm, nhằm bù đắp giá trị của nghĩa vụ bị vi phạm Để xác định giá trị tài sản bảo đảm, phương pháp phổ biến nhất là bán tài sản để thu tiền hoặc sử dụng tài sản để thay thế cho các nghĩa vụ bảo đảm, cả hai đều là hình thức xử lý ảnh hưởng đến quyền sở hữu.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 06/08/2021, 14:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
24. Đào Trí Úc, Những nội dung cơ bản của khái niệm hệ thống pháp luật nước ta và các nguyên tắc lập pháp, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, tháng 10/2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nội dung cơ bản của khái niệm hệ thống pháp luậtnước ta và các nguyên tắc lập pháp
25. Đỗ Văn Đại, Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, bản án và bình luận, tập 1, nxb chính trị quốc gia- Sự Thật, Hà Nội, 2012, tr.505 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dânsự, bản án và bình luận
Nhà XB: nxb chính trị quốc gia- Sự Thật
26. Trương Thanh Đức, Đúng sai của ủy quyền thế chấp, tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 5(326)/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đúng sai của ủy quyền thế chấp
27. Vũ Thị Hồng Yến, Quy định của Bộ luật dân sự 2015 về chế định chiếm hữu, tạp chí Dân chủ và Pháp Luật, số chuyên đề/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định của Bộ luật dân sự 2015 về chế định chiếm hữu
28. Vũ Thị Hồng Yến, Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo quy định của bộ luật dân sự 2015, nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo quy định của bộ luật dân sự 2015
Nhà XB: nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật 2017
29. Bùi Đức Giang, Bảo đảm khoản vay ngân hàng: mòn mỏi chờ nghị định, Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, ngày 13/08/2018, tại địa chỉ:https://www.thesaigontimes.vn/276697/bao-dam-khoan-vay-ngan-hang-mon-moi- cho-nghi-dinh-.html, truy cập ngày 25/11/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo đảm khoản vay ngân hàng: mòn mỏi chờ nghị định
31. Diệp Bình, Hạn chế quyền thu giữ tài sản bảo đảm là vướng mắc lớn nhất trong việc xử lý nợ xấu, báo điện tử Vietnambiz ngày 23/05/2017 tại địa chỉ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hạn chế quyền thu giữ tài sản bảo đảm là vướng mắc lớn nhất trong việc xử lý nợ xấu
33. Hồng Nhung, Ngân hàng tăng cường cơ cấu lại và xử lý nợ xấu, báo Quảng Ninh, ngày 08/08/2018, tại địa chỉ: http://baoquangninh.com.vn/kinh-te/201808/ngan-hang-tang-cuong-co-cau-lai-va-xu-ly-no-xau-2396963/ truy cập ngày 15/10/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng tăng cường cơ cấu lại và xử lý nợ xấu
34. European Bank for Reconstruction and Development (EBRD) publication, Mortgages in transition economies, The legal framework formortgages and mortgage securities,2008, http://www.ebrd.com/page, tr.33 truy cập ngày 10/12/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mortgages in transition economies, The legal framework for "mortgages and mortgage securities
35. PV, Bất cập trong việc xử lý nợ xấu, báo Quảng Ngãi, ngày 24/09/2018, tại địa chỉ: http://baoquangngai.vn/channel/2025/201809/bat-cap-trong-viec-xu-ly-no-xau-2912399/ ,ngày truy cập: 15/11/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bất cập trong việc xử lý nợ xấu
37. Nguyễn Lê, Thống đốc: Sẽ không dùng ngân sách để xử lý nợ xấu, Thời báo kinh tế Việt Nam ngày 07/06/2017, tại địa chỉ: http://vneconomy.vn/thoi- su/thong-doc-se-khong-dung-ngan-sach-de-xu-ly-no-xau-20170607022340845.htmtruy cập ngày 15/10/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống đốc: Sẽ không dùng ngân sách để xử lý nợ xấu
38. Nguyễn Thị Quỳnh Yến, Ngô Quốc Chiến, Người thứ ba trong bộ luật dân sự 2015, https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/nguoi-thu-ba-trong-bo-luat-dan-su-2015-5605/ truy cập ngày 1/12/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Người thứ ba trong bộ luậtdân sự 2015
14. Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các Tổ chức tín dụng Khác
15. Nghị định số178/1999/HĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng Khác
16. Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017 về đăng kí biện pháp bảo đảm Khác
17. Nghị định 163/2006/NĐ- CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm Khác
18. Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Khác
19. Nghị định số 10/VBHN-BTC - Bộ tài chính ngày 07/05/2018 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế Giá trị gia tăng Khác
20. Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày 06/06/2014 về hướng dẫn một số vấn đề xử lý tài sản bảo đảm Khác
22. Thông tư 26/2015/TT-NHNN hướng dẫn trình tự, thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w