1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đề tài vận dụng lý luận hàng hóa của c mác để phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp mà anh,chị biết

41 204 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 361,83 KB

Cấu trúc

  • I. SẢN XUẤT HÀNG HÓA (6)
    • 1. Khái niệm và sản xuất hàng hóa (0)
    • 2. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa (6)
  • II. HÀNG HÓA (6)
    • 1. Khái niệm hàng hóa (6)
    • 2. Thuộc tính của hàng hóa (7)
    • 3. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa (7)
    • 4. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa (8)
  • III. TIỀN (9)
    • 1. Nguồn gốc và bản chất của tiền (9)
    • 2. Chức năng của tiền (10)
  • B. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2018 I. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY (0)
    • 1. Thông tin cơ bản về công ty (0)
    • 2. Lời giới thiệu (11)
    • 3. Cơ cấu tổ chức (12)
    • II. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2018 1. Phân tích quy mô tài sản của công ty (13)
      • 1.1. Tài sản ngắn hạn (14)
      • 1.2. Tài sản dài hạn (16)
      • 1.3. Tổng tài sản (18)
      • 2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của công ty (19)
        • 2.1. Đánh giá khảo sát nguồn vốn (19)
        • 2.2. Đánh giá tình hình nguồn vốn (19)
        • 2.3. Phân tích tính tự chủ của doanh nghiệp (0)
      • 3. Phân tích doanh thu của công ty (23)
        • 3.1. Tổng doanh thu (23)
        • 3.2. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (24)
        • 3.3. Doanh thu từ hoạt động tài chính (26)
        • 3.4. Doanh thu khác (26)
      • 4. Phân tích tình hình tài chính (0)
        • 4.1. Giá vốn hàng bán (27)
        • 4.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (28)
        • 4.3. Chi phí hoạt động tài chính (0)
        • 4.4. Chi phí khác (0)
      • 5. Phân tích tình hình lợi nhuận (30)
        • 5.1. Lợi nhuận thuần từ (0)
        • 5.2. Lợi nhuận tài chính (0)
        • 5.3. Lợi nhuận khác…………………………………………………….. 31 III. GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN (33)

Nội dung

Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa Điều kiện thứ nhất: phân công lao động xã hội Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản x

SẢN XUẤT HÀNG HÓA

Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa

Điều kiện thứ nhất: phân công lao động xã hội

Phân công lao động xã hội là quá trình chia nhỏ lao động thành các ngành và lĩnh vực sản xuất khác nhau, dẫn đến sự chuyên môn hóa cao trong công việc Mỗi cá nhân chỉ tập trung vào sản xuất một hoặc một số phần nhất định Điều kiện quan trọng tiếp theo là sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất, giúp tối ưu hóa hiệu quả lao động.

Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất dẫn đến sự phân chia lợi ích giữa họ Trong bối cảnh này, để tiêu dùng sản phẩm của nhau, các nhà sản xuất phải tiến hành trao đổi hàng hóa C.Mác đã chỉ ra rằng “chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa” Điều này tạo ra điều kiện cần thiết cho sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa.

Khi hai điều kiện cơ bản còn tồn tại, con người không thể chủ quan xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa, vì điều này sẽ dẫn đến tình trạng khan hiếm và khủng hoảng trong xã hội Do đó, nền sản xuất hàng hóa mang lại những lợi ích vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.

HÀNG HÓA

Khái niệm hàng hóa

Theo C.Mác, hàng hóa được định nghĩa là sản phẩm của lao động, nhằm đáp ứng nhu cầu của con người thông qua hoạt động trao đổi và mua bán.

Như vậy, sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường.

Thuộc tính của hàng hóa

Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hóa đều có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.

Giá trị sử dụng của hàng hóa là khả năng của sản phẩm trong việc đáp ứng nhu cầu của con người, bao gồm cả nhu cầu vật chất và tinh thần Nó không chỉ phục vụ cho tiêu dùng cá nhân mà còn đáp ứng nhu cầu trong sản xuất.

+ Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố của yếu tố tham gia cấu thành nên hoàng hóa đó quy định.

Giá trị sử dụng của hàng hóa là yếu tố quan trọng để đáp ứng nhu cầu của người mua Do đó, người sản xuất cần chú trọng nâng cao giá trị sử dụng của sản phẩm, nhằm thỏa mãn những yêu cầu ngày càng khắt khe và tinh tế của thị trường.

Theo C.Mác, giá trị của hàng hóa là lao động của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.

Giá trị hàng hóa là lao động xã hội được kết tinh trong sản phẩm, thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa người sản xuất và quá trình trao đổi hàng hóa Đây là một phạm trù lịch sử, trong đó giá trị trao đổi là hình thức bên ngoài của giá trị, trong khi giá trị thực sự là nội dung và cơ sở cho hoạt động trao đổi.

Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa

Khái niệm lượng giá trị của hàng hóa:

Giá trị của một đơn vị hàng hóa được xác định bởi lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian tối thiểu cần thiết để tạo ra một giá trị sử dụng trong điều kiện bình thường của xã hội, với trình độ thành thạo và cường độ lao động ở mức trung bình.

Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được cấu thành từ hai yếu tố chính: hao phí lao động trong quá khứ và hao phí lao động mới được kết tinh.

Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

Năng suất lao động là khả năng sản xuất của người lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định hoặc thời gian cần thiết để sản xuất một sản phẩm.

Năng suất lao động tỉ lệ nghịch với giá trị trong một đơn vị hàng hóa, do đó, trong sản xuất và kinh doanh, cần chú trọng nâng cao năng suất lao động để tối ưu hóa hiệu quả.

Theo C.Mác, năng suất lao động chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm trình độ của người lao động, mức độ tiên tiến và trang bị kỹ thuật, khoa học, công nghệ trong sản xuất, trình độ quản lý, cường độ lao động và các yếu tố tự nhiên.

Cường độ lao động: Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.

Tăng cường độ lao động không chỉ làm tăng mức độ khẩn trương và tích cực trong hoạt động sản xuất mà còn nâng cao tổng giá trị hàng hóa Tuy nhiên, thời gian tiêu tốn để sản xuất một giá trị hàng hóa vẫn không đổi Do đó, việc tăng cường độ lao động chủ yếu nhấn mạnh sự khẩn trương và tích cực trong quá trình lao động.

Cường độ lao động được ảnh hưởng bởi sức khỏe, tâm lý, trình độ tay nghề và công tác tổ chức kỹ thuật Khi các yếu tố này được cải thiện, người lao động sẽ làm việc hiệu quả hơn và sản xuất ra nhiều hàng hóa hơn.

-Tính phức tạp hay giản đơn của lao động.

Khi phân tích một lao động cụ thể, có thể thấy rằng lao động đó có thể là giản đơn hoặc phức tạp Dù thuộc loại nào, lao động luôn thể hiện sự kết hợp giữa hai khía cạnh: mặt cụ thể và mặt trừu tượng.

Lao động giản đơn: là lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu cũng có thể thao tác được.

Lao động phức tạp đề cập đến những công việc đòi hỏi người lao động phải trải qua quá trình đào tạo chuyên sâu về kỹ năng và nghiệp vụ, phù hợp với yêu cầu của từng ngành nghề cụ thể.

Lao động phức tạp tạo ra giá trị lớn hơn so với lao động giản đơn trong cùng một khoảng thời gian Điều này là cơ sở để nhà quản trị và người lao động xác định mức thù lao hợp lý tương ứng với tính chất công việc.

Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa và lao động sản xuất, C.Mác nhận thấy rằng hàng hóa mang hai thuộc tính do lao động của người sản xuất có tính hai mặt, bao gồm mặt cụ thể và mặt trừu tượng.

Lao động cụ thể là hình thức lao động mang tính chất chuyên môn, với mỗi loại lao động có mục đích, công cụ, phương pháp và kết quả riêng.

Lao động cụ thể đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa Mỗi loại lao động cụ thể khác nhau về chất lượng sẽ sản xuất ra những sản phẩm có đặc điểm và giá trị sử dụng riêng biệt.

Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa, không phụ thuộc vào hình thức cụ thể Nó thể hiện sự hao phí sức lao động tổng thể, bao gồm cả cơ bắp, thần kinh và trí óc Hình thức này của lao động đồng nhất giữa các người sản xuất hàng hóa và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị của hàng hóa.

C.Mác đã phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, giúp giải thích một cách khoa học tại sao hàng hóa có hai thuộc tính Ông chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa người sản xuất và người tiêu dùng: lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của sản xuất, trong khi lao động trừu tượng thể hiện tính chất xã hội Mỗi chủ thể sản xuất cần đặt lao động của mình trong mối liên hệ với lao động xã hội, bởi lao động của mỗi cá nhân là một phần trong hệ thống phân công xã hội.

TIỀN

Nguồn gốc và bản chất của tiền

C.Mác khẳng định: tiền là kết quả của quá tình sản xuất và trao đổi hàng hóa, là sản phẩm của sự phát triển qua các hình thái giá trị từ thấp đến cao.

Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, phản ánh quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa Nó đóng vai trò là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa và là hình thức biểu hiện giá trị của hàng hóa.

Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.

Khi giá trị của một đơn vị hàng hóa được đại biểu bằng một số tiền nhất định thì số tiền đó được gọi là giá cả hàng hóa.

Chức năng của tiền

Theo C.Mác tiền có năm chức năng sau:

Tiền đóng vai trò là thước đo giá trị, giúp biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa khác nhau Để thực hiện chức năng này, tiền cần phải có giá trị tương ứng, thường được hiểu là tiền vàng Sự liên kết giữa giá trị của vàng và giá trị hàng hóa phản ánh lượng lao động xã hội chi phí nhất định.

Tiền đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa, ban đầu được đúc bằng vàng và kim loại Dần dần, xã hội nhận ra rằng không nhất thiết phải sử dụng tiền vàng, dẫn đến sự ra đời của tiền giấy Sau đó, nhiều loại tiền khác như tiền kế toán, tiền séc, tiền điện tử và tiền ảo cũng xuất hiện Trong tương lai, có thể sẽ có thêm nhiều loại tiền mới nhằm hỗ trợ cho quá trình thanh toán trong lưu thông hàng hóa.

Tiền được xem là phương tiện cất trữ giá trị và của cải, cho phép người dân lưu trữ tài sản một cách hiệu quả hơn so với việc cất trữ hàng hóa.

Phương tiện thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch như trả nợ và thanh toán hàng hóa mua chịu Chức năng này liên quan đến chế độ tín dụng thương mại, cho phép giao dịch diễn ra mà không cần sử dụng tiền mặt, mà thay vào đó dựa vào các hình thức thanh toán qua sổ sách kế toán, tài khoản ngân hàng, hoặc tiền điện tử.

Tiền tệ thế giới đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi hàng hóa vượt ra ngoài biên giới quốc gia Để thực hiện chức năng này, tiền cần phải có giá trị và thường là tiền vàng hoặc những đồng tiền được công nhận như phương tiện thanh toán quốc tế.

B PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CTCP ĐÔNG Á

I SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY

1 Thông tin cơ bản của Công ty

Tên Công ty (tiếng Việt): CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á

Tên Công ty (tiếng Anh): Dong A Packaging Joint Stock Company

Tên Công ty viết tắt tiếng Anh: DOPACK

Năm thành lập Công ty: 1995

Số tài khoản: 114000022296 - Ngân hàng Công thương chi nhánh Khánh Hòa.

Giấy phép kinh doanh số:42 00 52 53 54

* Sản xuất giấy và bao bì các loại;

* In bao bì, tem nhãn và ấn phẩm các loại;

* Kinh doanh xuất nhập khẩu giấy và nguyên liệu giấy bao bì;

* Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

Trụ sở chính: 18 Nguyễn Xiển, tổ 23, P.Vĩnh Hải, TP Nha Trang, Khánh Hòa.

-Cơ sở 1: 18 Nguyễn Xiển, tổ 23, P.Vĩnh Hải, TP Nha Trang, Khánh Hòa.

-Cơ sở 2: Lô F1, F2, F3 và KT1 Khu Công nghiệp Đắc Lộc, xã Vĩnh Phương, thành phố Nha trang, tỉnh Khánh Hòa.

Email: dopacktc@khatoco.com ; Website: donga.khatoco.com

2 Lời giới thiệu Được thành lập từ năm 1995, Công ty Cổ phần Đông Á – là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Khánh Việt (KHATOCO) – chuyên sản xuất và cung cấp các loại bao bì carton, hộp giấy, tem nhãn và các ấn phẩm với năng lực sản xuất bao bì carton và hộp giấy trên 35.000 tấn/năm.

Công ty CP Đông Á (DOPACK) cam kết mang đến sự hài lòng cho khách hàng thông qua chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý và dịch vụ tận tình Sản phẩm bao bì của DOPACK, bao gồm carton 3-5-7 lớp, carton chống thấm, hộp giấy và các ấn phẩm in ấn hiện đại, đã có mặt trên toàn quốc Với đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp và dịch vụ tư vấn miễn phí, DOPACK tạo ra các mẫu bao bì bền đẹp, đáp ứng nhu cầu sử dụng hiệu quả Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, DOPACK đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao với quy trình kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra, phục vụ cả thị trường nội địa và xuất khẩu Công ty được khách hàng đánh giá là nhà cung cấp bao bì uy tín và chuyên nghiệp, và được vinh danh trong Top các doanh nghiệp xuất sắc bởi Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam và Hội Sở hữu trí tuệ Việt Nam.

Năm 2015, thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam được đánh giá độc lập bởi Tổ chức Liên kết Thương mại toàn cầu Global GTA (UK) và Viện nghiên cứu Kinh tế cùng đơn vị giám sát chất lượng Quốc tế Interconformity từ Cộng hòa Liên bang Đức, với chứng nhận sản phẩm an toàn chất lượng CCI-2018.

DOPACK cam kết mang đến cho khách hàng sản phẩm và dịch vụ vượt trội thông qua việc liên tục đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật và mở rộng sản xuất Hướng tới tương lai, công ty sẽ tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm bao bì thân thiện với môi trường.

Sau gần 23 năm phát triển, DOPACK đã nhận nhiều Bằng khen và Cờ thi đua từ UBND Tỉnh, Bộ, Ban Ngành và Thủ tướng Chính phủ Công ty vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba, hạng Nhì và hạng Nhất vào các năm 2003, 2009 và 2015 Đây là minh chứng cho những nỗ lực không ngừng của tập thể CB-CNLĐ trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động cộng đồng, góp phần vào sự phát triển của tỉnh và đất nước.

Sơ đồ phân chia cơ cấu tổ chức của công ty cho thấy sự phát triển nhanh chóng và hợp lý, với các phòng ban được tổ chức khoa học và có chức năng chuyên môn riêng biệt Điều này tối ưu hóa trình độ chuyên môn của từng bộ phận, nâng cao tính chuyên nghiệp của công ty Đặc biệt, sự hiện diện của bộ phận marketing, không phải công ty nào cũng có, đã giúp quảng bá sản phẩm hiệu quả hơn, thu hút nhiều khách hàng tiềm năng và chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty.

II PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á

1 Phân tích quy mô tài sản

Để đạt được mục tiêu mong muốn, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một tiềm lực vững chắc, bao gồm tài sản và nguồn vốn.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

PHÒNG ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT

PHÒNG HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ

Doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của mình để tối ưu hóa việc sử dụng vốn Việc này giúp xác định mối quan hệ giữa tình hình sử dụng vốn và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh Từ đó, doanh nghiệp có thể tìm ra phương pháp phân bổ và sử dụng nguồn lực hợp lý, đạt được hiệu quả cao hơn.

Phân tích quy mô tài sản

Tài sản của doanh nghiệp bao gồm của cải vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, và có thể được phân loại theo nhiều cách Trong phân tích tài chính, tài sản được chia thành hai loại chính: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn Phân chia này giúp doanh nghiệp dễ dàng đánh giá và xem xét kết quả tài sản qua các năm, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đây là tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi chuyển đổi sang tiền mặt trong kỳ kinh doanh.

Bảng 1.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Đông Á

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Trị giá % Trị giá % Trị giá %

Tiền và các khoản tương đương tiền

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn hạn

52,738 55,01 45,806 61,27 97,396 67,09 Hàng tồn kho 13,125 15,70 15,346 20,53 13,699 16,01 Tài sản ngắn hạn khác 1,011 1,11 0,821 1,08 0,367 0,44 Tổng tài sản ngắn hạn 95,784 100 74,764 100 85,547 100

Từ bảng số liệu trên ta có những nhận xét chi tiết về các chỉ tiêu như sau: a) Tiền và các khoản tương đương tiền

+ Năm 2016: tiền và các khoản tương đương tiền có trị giá 28,911 tỉ đồng tương đương với 30,8%.

Năm 2017, trị giá của khoản mục này đạt 12,79 tỉ đồng, tương đương 17,12%, nhưng đã giảm mạnh khoảng 16,12 tỉ đồng, tương đương 13,06% so với năm 2016 Sự giảm sút này xuất phát từ việc doanh nghiệp không triển khai chiến lược nâng cao năng suất và quyết định giảm bớt dự trữ.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔNG Á TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2018 I SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY

Ngày đăng: 06/08/2021, 13:05

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w