1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

130 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

    • Với mong muốn phản ảnh một cách đầy đủ và chính xác hơn con số người nghèo, nguyên nhân của sự nghèo khổ của người nghèo ở Việt Nam hiện nay, thạc sĩ Nguyễn Hồng Vân đã nghiên cứu, xây dựng chỉ số nghèo đa chiều MPI cho 64 tỉnh của Việt Nam dựa trên bộ số liệu khảo sát điều tra mức sống hộ gia đình WHLSS năm 2006 và 2008. Tác giả phân tích chỉ số nghèo đa chiều tập trung vào 4 chiều: Thu nhập, sức khỏe – y tế, giáo dục và điều kiện sống. Tác giả đã chỉ ra rằng năm tỉnh có chỉ số nghèo đa chiều thấp nhất thì chủ yếu do chiều trình độ học vấn, năm tỉnh có chỉ số nghèo đa chiều cao nhất thì các thành phần thu nhập, học vấn, điều kiện sống đóng góp mức độ như nhau trong chỉ số nghèo đa chiều. Mức độ nghèo đa chiều của các tỉnh có xu hướng giảm theo thời gian, điều này khẳng định nỗ lực lớn của Nhà nước, của địa phương trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, quan tâm đến phát triển các khía cạnh của đời sống nhân dân những năm qua.

    • - Lê Trọng “Hướng dẫn kế hoạch làm ăn cho hộ nông dân để xóa đói giảm nghèo”, Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 2000. Tác giả đưa ra những minh chứng về đói nghèo của hộ nông dân cũng như là cách vượt nghèo của hộ, luận giải những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến đời sống đói nghèo của nông dân, đồng thời đưa ra một số giải pháp để hướng dẫn nông dân tự thoát nghèo.

    • 1.1.1. Bản chất của giảm nghèo tiếp cận đa chiều

    • 1.1.2. Tầm quan trọng của giảm nghèo tiếp cận đa chiều

    • 1.2.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa phương

      • 1.2.1.4. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

    • 1.2.2. Trình độ nhận thức, kỹ năng nghề nghiệp và ý thức vươn lên trong giảm nghèo đa chiều của người đói nghèo.

    • 1.2.3. Chính sách giảm nghèo của nhà nước

      • 1.2.3.1. Chính sách huy động các nguồn lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực

      • 1.2.3.2. Chính sách tiếp cận các nguồn vốn

    • 1.2.4. Công tác tổ chức quản lý nhà nước, sự phối hợp giữa các tổ chức có liên quan đối với giảm nghèo đa chiều

    • 1.3.1. Kinh nghiệm giảm nghèo của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang

    • 1.3.2. Kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều của huyện Yên Định – Thanh Hóa.

    • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Thọ Xuân

    • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên liên quan tới chủ đề nghiên cứu

    • 2.1.2. Các đặc điểm kinh tế - xã hội liên quan tới chủ đề nghiên cứu

    • 2.1.3. Tình hình kinh tế văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện

  • 2.1.3.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm

    • - Về lao động, việc làm:

    • 2.1.4. Khái quát tình hình hộ nghèo trên địa bàn Thọ Xuân hiện nay

    • 2.2.1. Phân tích giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa qua điều tra, khảo sát

      • - Thứ nhất, về giáo dục:

      • - Thứ hai, về y tế:

    • 2.2.2. Đánh giá chung

    • 2.2.3. Tác động của giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Thọ Xuân

    • 2.2.4. Nguyên nhân hạn chế về giảm nghèo tiếp cận đa chiều ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa hiện nay

    • 3.1.1. Bối cảnh giảm nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn huyện Thọ Xuân những năm tới

    • 3.1.2. Phương hướng giảm nghèo tiếp cận đa chiều của huyện Thọ Xuân đến năm 2020 và những năm tiếp theo

    • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách giảm nghèo tiếp cận đa chiều

    • 3.2.2. Tăng cường công tác tổ chức quản lý và nâng cao năng lực của cán bộ và phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức làm công tác giảm nghèo tiếp cận đa chiều

    • 3.2.3. Tăng cường phối hợp trong thực hiện giảm nghèo tiếp cận đa chiều

    • 3.2.4. Tăng cường năng lực và nhận thức của người nghèo

  • Trên cơ sở thực trạng xoá đói giảm nghèo của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp giảm nghèo tiếp cận đa chiều cho huyện Thọ Xuân: Nâng cao trình độ nhận thức, kỹ năng nghề nghiệp và quyết tâm vươn lên xóa đói giảm nghèo của người nghèo. Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giảm nghèo tiếp cận đa chiều. Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho giảm nghèo tiếp cận đa chiều. Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và giải pháp về nâng cao vai trò của Nhà nước, các tổ chức, cộng đồng để giảm nghèo bền vững.

    • - nâng cao nhận thức, tư duy của người dân:

Nội dung

Đánh giá và phân tích được hiện trạng hộ nghèo, xây dựng kế hoạch nhằm giảm nghèo; thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững...để người nghèo ngoài việc giải quyết được vấn đề thu nhập để giảm nghèo còn được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản. Những vấn đề đó đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách thấu đáo, nhằm đưa ra được những kết luận, đề xuất phù hợp

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU

Vai trò của giảm nghèo tiếp cận đa chiều trong phát triển kinh tế - xã hội

1.1.1 Bản chất của giảm nghèo tiếp cận đa chiều

1.1.1.1 Khái niệm về nghèo và nghèo tiếp cận đa chiều a Lý luận về đói nghèo:

Theo Liên hợp quốc, nghèo được định nghĩa là sự thiếu hụt năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội, bao gồm việc không đủ ăn, mặc, không được giáo dục, không có khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, đất đai để canh tác, hoặc nghề nghiệp để tự nuôi sống Nghèo còn thể hiện sự thiếu an toàn, quyền lợi, và sự loại trừ của cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng, dẫn đến nguy cơ bị bạo hành, sống ngoài lề xã hội, trong điều kiện rủi ro, và không có quyền tiếp cận nước sạch cùng công trình vệ sinh an toàn.

Hội nghị chống nghèo đói khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc vào tháng 9/1993 đã định nghĩa nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán địa phương Ngoài ra, nghèo còn được hiểu theo nghĩa tương đối, tức là tình trạng sống dưới mức trung bình của cộng đồng, liên quan đến vấn đề bất bình đẳng xã hội Mức sống trung bình giữa các quốc gia và vùng miền khác nhau, do đó khái niệm nghèo này chỉ mang tính tương đối và không chính xác cho mọi trường hợp.

Nghèo được định nghĩa bởi Ngân hàng phát triển Châu Á là tình trạng thiếu thốn tài sản cơ bản và cơ hội mà mọi người đều có quyền được hưởng Mọi cá nhân cần được tiếp cận giáo dục cơ sở và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản Các hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống bằng lao động của chính mình, nhận được mức thù lao hợp lý và được hỗ trợ khi gặp biến động bên ngoài.

Nghèo đói được xem là một hiện tượng đa chiều, thể hiện sự thống nhất giữa các quốc gia, nhà chính trị và học giả Tình trạng này cần được nhận thức là sự thiếu hụt hoặc không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của con người.

Việt Nam đã xây dựng các khái niệm cụ thể về nghèo đói dựa trên quan niệm toàn cầu, nghiên cứu ở cả mức độ cá nhân và cộng đồng Nghèo đói được định nghĩa là tình trạng của những cư dân có mức sống dưới mức tối thiểu, với thu nhập không đủ để đáp ứng nhu cầu vật chất cơ bản cho cuộc sống Điều này bao gồm các hộ gia đình thiếu ăn trong 1 đến 2 tháng, thường phải vay mượn từ cộng đồng và không có khả năng chi trả cho các nhu cầu thiết yếu.

Trong thời gian qua, việc xác định chuẩn nghèo và tỷ lệ nghèo tại Việt Nam chủ yếu dựa vào tiêu chí thu nhập, với chuẩn nghèo được xác định qua phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản” Các nhu cầu này bao gồm chi tiêu cho lương thực/thực phẩm và các nhu cầu phi lương thực/thực phẩm thiết yếu như giáo dục, y tế, và nhà ở Tuy nhiên, cách tiếp cận này không phản ánh đầy đủ tính đa chiều của nghèo đói, vì nhiều nhu cầu cơ bản không thể quy ra thành tiền hoặc không thể mua được bằng tiền, như an ninh và tiếp cận dịch vụ công Hơn nữa, những hộ gia đình có thu nhập trên chuẩn nghèo có thể không chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu do nhiều lý do, như không tiếp cận được dịch vụ hoặc ưu tiên chi cho các mục đích khác Đặc biệt, khi Việt Nam đã trở thành nước có thu nhập trung bình thấp từ năm 2010, các hạn chế của phương pháp này càng trở nên rõ ràng hơn trong bối cảnh đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh chóng.

- Phương pháp xác định chuẩn nghèo:

+ Phương pháp xác định nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế:

Ngân hàng Thế giới đã phát triển một phương pháp đo lường đói nghèo mới, bao gồm hai cách chính: đo lường mức phúc lợi thông qua thu nhập hoặc chi tiêu, và áp dụng chuẩn nghèo dựa trên phương pháp “chi phí cho các nhu cầu cơ bản”.

Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới áp dụng chi tiêu bình quân đầu người từ Khảo sát mức sống để xác định chuẩn nghèo, dựa trên chi phí cho nhu cầu cơ bản và hành vi tiêu dùng của người nghèo Chuẩn nghèo bao gồm chi tiêu cho lương thực và phi lương thực Được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn 2.100 Kcal/người/ngày, chuẩn nghèo lương thực thực phẩm của năm 2010 được xác định là 343.000 đồng/tháng (tương đương 4.116.000 đồng/năm) Hộ gia đình có chi tiêu trung bình dưới mức này được coi là hộ nghèo về lương thực thực phẩm.

Chuẩn nghèo chung được xác định dựa trên chi tiêu cho lương thực, thực phẩm và các nhu cầu thiết yếu khác Khi cộng thêm các chi phí này vào chuẩn đói nghèo về lương thực và thực phẩm, ta có chuẩn đói nghèo chung Theo tiêu chí này, một hộ gia đình được coi là nghèo nếu chi tiêu trung bình theo đầu người dưới 653.000 đồng/người/tháng, tương đương 7.836.000 đồng/người/năm.

+ Phương pháp xác định nghèo theo tiêu chuẩn Việt Nam:

Năm 2011, Việt Nam thiết lập chuẩn nghèo cho giai đoạn 2011 - 2015, quy định hộ nghèo ở nông thôn có mức thu nhập bình quân dưới 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu đồng/năm) và hộ nghèo ở thành thị dưới 500.000 đồng/người/tháng (6 triệu đồng/năm) Đồng thời, hộ cận nghèo ở nông thôn có thu nhập từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng, trong khi hộ cận nghèo ở thành phố có thu nhập từ 501.000 đến 650.000 đồng/người/tháng.

Nhiều cuộc điều tra cho thấy người dân nông thôn thường đo lường mức độ nghèo đói không chỉ bằng tiền mà còn qua các khía cạnh phi tài chính Tại vùng nông thôn Việt Nam, nếu một hộ gia đình thiếu lương thực trong khoảng từ 3 đến 6 tháng, họ được coi là nghèo đói, điều này thường liên quan đến việc thiếu đất trồng và vật nuôi Ngoài ra, nghèo đói còn gắn liền với sự thiếu thốn về hàng hóa vật chất như quần áo, đồ đạc và dụng cụ bếp núc Vốn nhân lực cũng rất quan trọng; trẻ em được tiếp tục học lên bậc tiểu học thường thuộc gia đình khá giả, trong khi trẻ em từ gia đình nghèo thường chỉ học hết tiểu học Sức khỏe cũng là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ nghèo đói.

Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập và chi tiêu, mà còn liên quan đến khả năng tiếp cận lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và các mức sống xã hội khác Điều này cho thấy nghèo phản ánh sự thiếu hụt phúc lợi xã hội ở nhiều khía cạnh và có thể được đại diện bởi một bộ chỉ báo đa chiều Các chỉ báo này tương tác lẫn nhau, làm cho việc đo lường nghèo trở nên phức tạp hơn so với mối quan hệ nhân quả đơn giản giữa tình trạng nghèo về tài chính và các yếu tố khác Nghèo đa chiều thể hiện sự thiếu hụt tổng hợp của nhiều loại vốn như sức khỏe, tâm lý, thông tin, con người, xã hội, văn hóa, vật chất, tự nhiên và kinh tế Thiếu hụt một loại vốn có thể dẫn đến thiếu hụt các loại vốn khác, cho thấy sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau giữa chúng, ví dụ như thiếu vốn sức khỏe sẽ ảnh hưởng đến khả năng tài chính.

Ngày nay, nghèo đói cần được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau Khái niệm "nghèo đa chiều" nhấn mạnh rằng nghèo đói không chỉ đơn thuần là thiếu ăn, thiếu uống hay điều kiện sống, mà còn bị ảnh hưởng bởi các rào cản xã hội và những yếu tố khác cản trở cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận nguồn lực, thông tin và dịch vụ cần thiết.

Nghèo đa chiều là tình trạng mà con người không được thỏa mãn một hoặc nhiều nhu cầu cơ bản trong cuộc sống, theo Đề án nghèo đa chiều 2016.

Sự nghèo khó không chỉ là thiếu lương thực và điều kiện sinh hoạt, mà còn bao gồm việc không tiếp cận được nguồn lực và thiếu khả năng tìm ra giải pháp thoát nghèo Để giảm nghèo hiệu quả, cần cung cấp không chỉ thực phẩm và việc làm, mà còn tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế và vốn phát triển sản xuất Quan trọng hơn, cần tạo điều kiện cho người nghèo có khả năng tự vươn lên và thoát nghèo bền vững.

- Vai trò của việc chuyển từ tiếp cận nghèo đơn chiều sang tiếp cận nghèo đa chiều:

Nhân tố tác động đến giảm nghèo tiếp cận đa chiều

1.2.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa phương

1.2.1.1 Điều kiện tự nhiên, địa hình, địa lý:

Các vùng địa hình hiểm trở và sâu xa, với điều kiện thời tiết khắc nghiệt và hạn chế đầu tư cơ sở hạ tầng, gặp khó khăn trong việc thực hiện các chính sách xã hội Những bất lợi về địa lý, cùng với sự thiếu hụt công trình cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện, y tế và trường học, cản trở khả năng giao tiếp và trao đổi sản phẩm của người dân, đặc biệt là hộ nghèo Điều này dẫn đến việc họ không có cơ hội nâng cao kiến thức và năng lực sản xuất, cũng như thiếu nhận thức về tự bảo vệ cuộc sống Hệ quả là người dân ít tiếp cận được các dịch vụ xã hội và không được hưởng các phúc lợi từ nhà nước và tổ chức từ thiện Do đó, điều kiện tự nhiên và địa lý tác động rõ rệt đến nghèo đa chiều, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, y tế và giáo dục.

Các hộ gia đình nghèo dễ bị tổn thương trước thiên tai và dịch bệnh do nguồn thu nhập thấp và bấp bênh, khiến họ khó khăn trong việc đối phó với biến cố như thiên tai, hạn hán và mất mùa Biến đổi khí hậu với thời tiết khắc nghiệt làm gia súc chết hàng loạt và giảm năng suất cây trồng, dẫn đến thua lỗ và nợ nần, gia tăng tỷ lệ nghèo Ngoài ra, dịch bệnh cây trồng và vật nuôi cũng gây ra hậu quả nghiêm trọng cho kinh tế hộ gia đình, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.

1.2.1.2 Dân số và nguồn lao động.

Một quốc gia hoặc địa phương có tổng dân số lớn, với phần lớn là người trong độ tuổi lao động, vừa mang lại lợi thế về nguồn nhân lực nhưng cũng tạo ra áp lực về việc làm, dễ dẫn đến tình trạng nghèo và giảm chất lượng cuộc sống.

Quy mô hộ gia đình, whether lớn hay nhỏ, ảnh hưởng trực tiếp đến mức thu nhập bình quân đầu người Số lượng con cái đông không chỉ là nguyên nhân mà còn là hệ quả của tình trạng nghèo đói, đồng thời là một đặc điểm nổi bật của các hộ gia đình nghèo.

Chất lượng nguồn lao động đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động kinh tế, ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận và vốn đầu tư Điều này quyết định đến tình trạng nghèo đói và trực tiếp tác động đến chất lượng cuộc sống của người dân.

- Tư duy, ý thức của người lao động:

Một trong những nguyên nhân chính gây ra đói nghèo ở các vùng kinh tế khó khăn và xa xôi là do người lao động thiếu tính chủ động và chưa tự tin trong việc áp dụng kiến thức sản xuất hiện đại và công nghệ mới Nhiều người nghèo vẫn trông chờ vào sự hỗ trợ từ chính sách của Nhà nước thay vì quyết tâm tự cải thiện cuộc sống của mình.

Trình độ học vấn thấp dẫn đến việc làm thiếu và không ổn định, khiến người lao động khó kiếm được thu nhập đủ sống Điều này không chỉ tạo ra rào cản cho việc nâng cao trình độ mà còn dẫn đến tình trạng nghèo đói kéo dài Hơn nữa, việc thiếu kiến thức ảnh hưởng đến các quyết định về sinh đẻ, giáo dục và nuôi dạy con cái, tạo ra chuỗi nghèo đói từ thế hệ này sang thế hệ khác Ngoài ra, người nghèo với trình độ học vấn thấp còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận pháp luật, dẫn đến việc không được bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Quan niệm lạc hậu và suy nghĩ an phận đã khiến một bộ phận dân cư ngần ngại tiếp cận các chính sách và hoạt động cộng đồng Hệ quả là họ thiếu tham gia, không có tiếng nói và không thể bảo vệ quyền lợi của bản thân.

Nếp sống không khoa học và điều kiện sống thiếu vệ sinh làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt ở người nghèo Khi bị bệnh, họ thường không có khả năng điều trị hoặc điều trị không triệt để, dẫn đến vòng luẩn quẩn của bệnh tật và khó khăn tài chính, càng làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói về y tế và kinh tế.

1.2.1.3 Trình độ phát triển kinh tế:

Nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ đã dẫn đến sự thay đổi lớn trong bộ mặt xã hội của các vùng, miền, tỉnh, thành phố, cùng với đó là sự di cư của dân cư từ nông thôn ra thành thị và từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ Tuy nhiên, quy mô và luồng lao động di chuyển không tương xứng với sự phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, trong khi chất lượng lao động vẫn còn thấp và không đồng đều, tạo thành gánh nặng cho nền kinh tế và người lao động Tại các thành phố phát triển, một bộ phận dân cư vẫn sống trong cảnh nghèo khổ, thiếu thốn, ở trọ hoặc trong khu ổ chuột, với điều kiện sinh hoạt chật chội và không được tiếp cận nguồn nước sạch Người lao động thường xuyên đối mặt với tình trạng thất nghiệp, không được hưởng các quyền lợi lao động như bảo hiểm y tế và xã hội, dẫn đến gánh nặng chi phí chữa bệnh cao Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm lao động phổ thông và trình độ thấp cao, khiến người nghèo rơi vào vòng luẩn quẩn của cuộc sống với chất lượng sống và y tế ngày càng trầm trọng.

Bất ổn kinh tế vĩ mô gây ra gánh nặng lớn cho đời sống xã hội và làm tăng nguy cơ nghèo đa chiều tại Việt Nam Sau giai đoạn lạm phát cao và mất cân đối vĩ mô nghiêm trọng vào năm 2008, đất nước tiếp tục bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu đầu năm.

Lạm phát cao từ năm 2009 đã gây ra những hệ quả nặng nề cho Việt Nam, làm gia tăng nghèo đói và bất bình đẳng tại cả khu vực nông thôn và thành phố Sự mất ổn định kinh tế vĩ mô ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống người lao động, đặc biệt là các hộ gia đình có thu nhập thấp, khi giá cả hàng hóa tăng mạnh, dẫn đến mất việc làm, giảm thu nhập và thua lỗ trong kinh doanh Người nghèo và người có thu nhập thấp ở đô thị phải chi phần lớn thu nhập cho lương thực và nhu cầu thiết yếu, gặp khó khăn trong sinh hoạt và không có khả năng tiết kiệm, từ đó gia tăng tính dễ bị tổn thương khi đối mặt với rủi ro sức khỏe Ngoài ra, lạm phát cũng tác động tiêu cực đến đời sống các hộ gia đình nông thôn, đặc biệt là những hộ không trồng lúa, khi giá lương thực tăng cao làm chậm tiến độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất và giảm nghèo.

1.2.1.4 Sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo, vì nó là nền tảng vật chất quan trọng, tạo cầu nối cho giao thương và phát triển sản xuất Hệ thống cơ sở hạ tầng tốt giúp mở rộng thị trường, tăng cường sản xuất cho hộ nông dân, đặc biệt là hộ nghèo, qua đó nâng cao đời sống và thu nhập của người dân Phát triển cơ sở hạ tầng ở miền núi là yếu tố quyết định, cần thiết để thực hiện xoá đói giảm nghèo Để đạt được điều này, Nhà nước cần có chính sách phát triển cơ sở hạ tầng rõ ràng, huy động nguồn lực và tập trung vào các công trình thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống Đồng thời, Nhà nước cũng cần khuyến khích sự tham gia của người dân trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, thực hiện chủ trương "Nhà nước và nhân dân cùng làm".

Các tổ chức chính trị xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, hướng dẫn và giám sát quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo.

Người nghèo cần tích cực tham gia vào các chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đóng góp nguồn lực bằng cách cống hiến sức lao động và ngày công Họ sẽ cùng Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp tác để phát triển cơ sở hạ tầng tại địa phương, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế.

1.2.2 Trình độ nhận thức, kỹ năng nghề nghiệp và ý thức vươn lên trong giảm nghèo đa chiều của người đói nghèo

THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU Ở HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TIẾP CẬN ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THO XUÂN, TỈNH

Ngày đăng: 06/08/2021, 11:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Nguyên Anh (2016) Nghèo đa chiều ở Việt Nam: Một số vấn đề chính sách và thực tiễn https://kinhtetrunguong.vn/nghien-cuu-trao-doi/-2. Báo cáo Quốc gia về phát triển con người năm 2011, Chương trình pháttriển của Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNDP),www.undp.org.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đềchính sách và thực tiễn
4. Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh Thanh Hóa (2016), Quyết định số 289-QĐ/TU ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII"về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016 – 2020", http://sldtbxh.thanhhoa.gov.vn/portal/VanBan Sách, tạp chí
Tiêu đề: về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa, giaiđoạn 2016 – 2020
Tác giả: Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh Thanh Hóa
Năm: 2016
7. Trần Thị Thái Minh (2014): Đánh giá nghèo đa chiều của các hộ gia đình Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá nghèo đa chiều của các hộ gia đìnhViệt Nam
Tác giả: Trần Thị Thái Minh
Năm: 2014
9. Nguyễn Thị Ngọc (2012), xóa đói giảm nghèo bền vững ở huyện Lục ngàn, tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ kinh tế chính trị, trường Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: xóa đói giảm nghèo bền vững ở huyện Lục ngàn,tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc
Năm: 2012
12. Phạm Tất Thắng (2016) Giảm nghèo đa chiều bền vững cho các tỉnh Tây Bắc, Tạp chí Cộng sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảm nghèo đa chiều bền vững cho các tỉnh TâyBắc
13. Lê Trọng (2000), “Hướng dẫn kế hoạch làm ăn cho hộ nông dân để xóa đói giảm nghèo”, Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn kế hoạch làm ăn cho hộ nông dân để xóa đóigiảm nghèo”
Tác giả: Lê Trọng
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc
Năm: 2000
16. Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia (2014). Hướng tiếp cận mới trong đánh giá đói nghèo ở Việt Nam. Tài liệu Viện Kinh tế Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướngtiếp cận mới trong đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
Tác giả: Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia
Năm: 2014
18. Nguyễn Hồng Vân(2011) “Xây dựng chỉ số nghèo đa chiều Việt Nam và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến nghèo đa chiều”, Luận văn thạc sĩ , khoa Toán kinh tế, ĐH.Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng chỉ số nghèo đa chiều Việt Nam vàđánh giá ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô đến nghèo đa chiều
19. Nguyễn Hoàng Việt (2016), Giảm nghèo bền vững để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Cộng Sản http://www.tapchicongsan.org.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảm nghèo bền vững để bảo đảm định hướngxã hội chủ nghĩa
Tác giả: Nguyễn Hoàng Việt
Năm: 2016
3. Ban chấp hành Trung ương. (2012), Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 Khác
5. Bộ LĐ-TB&XH (2012), Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm, Hà Nội Khác
6. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2015), Đề án tổng thể Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều, áp dụng trong giai đoạn 2016-2020 Khác
8. Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Hà Nội Khác
10. Quốc Hội (2014), Nghị quyết số 76/2014/QH13: Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 Khác
11. Quốc Hội (2015), Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, Hà Nội Khác
14. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 59/QĐ- TTg ngày 19 thngs 11 năm 2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 Khác
15. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1614/QĐ-TTG ngày 15 tháng 9 năm 2015 Phê duyệt Đề án tổng thể "Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020&#34 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w