MÔ TẢ BÀI TOÁN VÀ GIẢI PHÁP
Giới thiệu về trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Sau gần 12 năm phát triển, Trường ĐHDLHP đã khẳng định được uy tín của mình không chỉ tại Hải Phòng mà còn trên nhiều tỉnh, thành phố khác trong cả nước.
Sinh viên tại trường ĐHDLHP được giảng dạy bởi đội ngũ giảng viên có trình độ học vấn cao và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục Từ những ngày đầu chỉ có 7 giảng viên cơ hữu, hiện nay trường đã phát triển thành một đội ngũ hùng hậu với hơn 400 giảng viên, trong đó 82% là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ và Thạc sĩ có chuyên môn vững vàng, nhiều kinh nghiệm giảng dạy và luôn tận tâm với sinh viên.
Với gần 500 lớp học mỗi kỳ và số lượng sinh viên, giáo viên đông đảo, việc ban lãnh đạo yêu cầu kiểm tra và theo dõi giáo viên hàng ngày trở nên rất cần thiết.
- Do đó đề tài này giải quyết được vấn đề:
Cuối mỗi ngày và tuần, ban Thanh tra cần báo cáo chi tiết về việc ra vào lớp của giáo viên cho ban lãnh đạo Hiện tại, việc báo cáo vẫn được thực hiện thủ công hoặc qua Excel, gây khó khăn về thời gian và độ chính xác Đồng thời, phòng Đào tạo gặp khó khăn trong việc theo dõi tiến độ giảng dạy của giáo viên, đặc biệt là việc tính toán số tiết đã giảng dạy và số tiết còn lại trong kỳ học Điều này ảnh hưởng đến khả năng cân đối và điều chỉnh kế hoạch giảng dạy, đảm bảo tiến độ đề ra.
Cần thiết phải phát triển một hệ thống phần mềm nhằm quản lý hiệu quả hoạt động giảng dạy của giáo viên Đồ án tốt nghiệp này tập trung vào việc xây dựng hệ thống theo dõi quá trình giảng dạy của giáo viên tại trường ĐHDLHP.
Mô tả hoạt động quản lý việc giảng dạy của giáo viên
Việc theo dõi giảng dạy của giáo viên được thực hiện như sau:
Mỗi giáo viên thỉnh giảng chỉ cần nộp lý lịch trích ngang ban đầu cho phòng đào tạo một lần, trừ khi có thay đổi thông tin Phòng đào tạo sẽ lưu trữ thông tin này trong lý lịch của giáo viên.
Theo từng kỳ học, phòng đào tạo gửi thời khóa biểu giảng dạy cho ban thanh tra Ban thanh tra nhận thời khóa biểu và tiến hành lập sổ theo dõi giảng dạy.
Hàng ngày, ban thanh tra sẽ theo dõi và ghi lại thông tin giảng dạy của giáo viên dựa trên giấy đăng ký đổi giờ Các thông tin này bao gồm việc ra sớm, vào muộn, nghỉ dạy, dạy thay và dạy bù Sau khi tổng hợp từ sổ theo dõi giảng dạy, ban thanh tra sẽ lập báo cáo hàng ngày và báo cáo hàng tuần.
Sau đó, ban thanh tra và phòng đào tạo sẽ đối chiếu sổ theo dõi và lập các báo cáo chuyển tới các đơn vị trong trường
Từ sổ theo dõi giảng dạy hàng ngày,ban thanh tra lập ra các báo cáo:
+ Nghỉ dạy (có lý do và không lý do)
+ Dạy thay dạy bù của giảng viên
Dựa trên kết quả báo cáo nghỉ dạy và báo cáo dạy thay, kết hợp với kế hoạch phân công giảng dạy đầu kỳ và thời khóa biểu, phòng đào tạo sẽ lập báo cáo về tiến độ giảng dạy của giảng viên.
Cuối mỗi kỳ học, phòng đào tạo sẽ lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy cho từng giáo viên dựa trên lý lịch, quy định thanh toán và kế hoạch phân công giảng dạy Từ hợp đồng giảng dạy và các báo cáo giảng dạy từ ban thanh tra, phòng đào tạo sẽ tạo ra bảng thanh toán giảng dạy cho mỗi giáo viên.
Tiến trình nghiệp vụ cập nhật thông tin
+ Mô tả tiến trình nghiệp vụ cập nhật thông tin:
Mỗi giáo viên thỉnh giảng chỉ cần nộp lý lịch trích ngang một lần duy nhất cho phòng đào tạo, nơi sẽ lưu giữ thông tin này trong hồ sơ của giáo viên.
Sau đó, phòng đào tạo chuyển thời khóa biểu giảng dạy cho ban thanh tra.Ban thanh tra nhận thời khóa biểu và lập sổ theo dõi giảng dạy
Ban thanh tra Giáo viên Phòng đào tạo Hồ sơ dữ liệu
1.1.Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ cập nhật thông tin
Tiếp nhận kế hoạch phân công giảng dạy
Lập sổ theo dõi giảng dạy
Lý lịch giáo viên Chuyển lý lịch
Thời khóa biểu giảng dạy
Tiếp nhận thời khóa biểu giảng dạy
Sổ theo dõi giảng dạy Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
Tiến trình nghiệp vụ theo dõi giảng dạy
+ Mô tả tiến trình nghiệp vụ theo dõi giảng dạy
Hàng ngày, ban thanh tra sẽ theo dõi hoạt động giảng dạy của giáo viên, bao gồm việc ghi nhận thời gian vào lớp, nghỉ dạy, dạy thay và dạy bù, và tất cả thông tin này sẽ được ghi lại trong sổ theo dõi giảng dạy.
Cuối mỗi ngày và tuần, ban thanh tra sẽ lập báo cáo hàng ngày và hàng tuần dựa trên sổ theo dõi giảng dạy, nhằm tổng hợp tình hình giảng dạy của giáo viên.
Các đơn vị Ban thanh tra Hồ sơ dữ liệu
1.2.Sơ đồ tiến trình theo dõi giảng dạy
Giấy đề nghị đổi giờ
Theo dõi ra sớm,vào muộn
Theo dõi dạy thay,dạy bù
Ghi sổ theo dõi giảng dạy
Sổ theo dõi giảng dạy
Sổ theo dõi giảng dạy
Tiếp nhận báo cáo ngày
Tiếp nhận báo cáo tuần
Tiến trình nghiệp vụ lập báo cáo
+ Mô tả tiến trình nghiệp vụ lập báo cáo
Ban thanh tra thực hiện đối chiếu sổ theo dõi lập các báo cáo gửi cho các đơn vị liên quan
+ Báo cáo ra sớm vào muộn
+ Báo cáo dạy thay dạy bù
Các đơn vị Ban thanh tra Hồ sơ dữ liệu
1.3.Sơ đồ tiến trình lập báo cáo
Lập báo cáo nghỉ dạy
Lập báo ra sớm vào muộn
Lập báo cáo dạy thay,dạy bù Đối chiếu sổ theo dõi giảng dạy
Sổ theo dõi giảng dạy
Sổ theo dõi giảng dạy
Báo cáo dạy thay dạy bù
Báo cáo ra sớm vào muộn
Tiếp nhận các báo cáo Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
Tiến trình nghiệp vụ lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy
+ Mô tả tiến trình nghiệp vụ lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy
Phòng đào tạo lập báo cáo tiến độ giảng dạy dựa trên các tài liệu như báo cáo dạy thay, dạy bù, báo cáo nghỉ dạy, thời khóa biểu giảng dạy và kế hoạch phân công giảng dạy Những thông tin này giúp theo dõi và đánh giá hiệu quả giảng dạy, đảm bảo quá trình học tập diễn ra liên tục và hiệu quả.
Mỗi giáo viên sẽ được phòng đào tạo lập hợp đồng giảng dạy dựa trên lý lịch, kế hoạch phân công và quy định thanh toán giảng dạy.
Phòng đào tạo sẽ tổng hợp báo cáo nghỉ dạy, báo cáo dạy thay và dạy bù cùng với hợp đồng giảng dạy để lập bảng thanh toán giảng dạy, sau đó gửi đến các đơn vị liên quan.
Giáo viên Bộ môn Phòng đào tạo Hồ sơ dữ liệu
1.4 Sơ đồ tiến trình lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy
Nhận báo cáo tiến độ giảng dạy
Nhận báo cáo tiến độ giảng dạy
Quy định thanh toán giảng dạy
Lập báo cáo tiến độ giảng dạy
Lập hợp đồng giảng dạy
Lập bảng thanh toán giảng dạy
Báo cáo dạy thay dạy bù
Thời khóa biểu giảng dạy
Kế hoạch phân công giảng dạy
Kế hoạch phân công giảng dạy
Báo cáo dạy thay dạy bù Báo cáo nghỉ dạy
Báo cáo tiến độ giảng dạy
Bảng thanh toán giảng dạy
Nhận hợp đồng giảng dạy Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
Giải pháp
Xây dựng phần mềm quản lý giảng dạy hàng ngày của giáo viên thông qua website, được thực hiện như sau:
Hàng ngày, thông tin về tình hình giảng dạy của giảng viên tại các lớp sẽ được nhập vào phần mềm lưu trữ trên máy tính Phần mềm này sau đó sẽ tạo ra các báo cáo theo yêu cầu.
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Mô hình nghiệp vụ
2.1.1 Bảng phân tích xác định tác nhân, chức năng và hồ sơ
Cụm động từ +Bổ ngữ Cụm danh từ Nhận xét
1.Chuyển lý lịch giáo viên
2.Tiếp nhận thông tin giáo viên
3.Tiếp nhận kế hoạch phân công giảng dạy
4.Tiếp nhận thời khóa biểu giảng dạy
5.Lập sổ theo dõi giảng dạy
6.Theo dõi ra sớm,vào muộn
10.Ghi sổ theo dõi giảng dạy
11.Đối chiếu sổ theo dõi giảng dạy
12Lập báo cáo ra sớm vào muộn
13Lập báo cáo nghỉ dạy
14Lập báo cáo dạy thay dạy bù
15Lập báo cáo dạy bù
16Lập báo cáo tiến độ giảng dạy
17Lập hợp đồng giảng dạy
18Lập bảng thanh toán lương giáo viên
1.Giáo viên 2.Phòng đào tạo 3.Lý lịch giáo viên 4.Kỳ học
5.Quy định thanh toán giảng dạy
6.Thời khóa biểu giảng dạy
7.Kế hoạch phân công giảng dạy
8.Ban thanh tra 9.Sổ theo dõi giảng dạy
10.Giấy đề nghị đổi giờ
11.Báo cáo ra sớm vào muộn
12.Báo cáo nghỉ dạy 13.Báo cáo dạy thay 14.Báo cáodạy bù 15.Báo cáo tiến độ giảng dạy
17.Bảng thanh toán giảng dạy
Hồ sơ DL Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
2.1.3 Sơ đồ phân rã chức năng
2.1.3.1 Nhóm dần các chức năng
Các chức năng chi tiết lá Nhóm lần 1 Nhóm lần 2
1.Tiếp nhận thông tin giáo viên
Quản lí theo dõi giảng dạy của giáo viên
2.Tiếp nhận kế hoạch giảng dạy
3.Tiếp nhận thời khóa biểu
4.Lập sổ theo dõi giảng dạy
5.Theo dõi ra sớm,vào muộn
9.Lập báo cáo ra sớm vào muộn
Lập báo cáo giảng dạy
10.Lập báo cáo nghỉ dạy
11.Lập báo cáo dạy thay
12.Lập báo cáo dạy bù
13 Lập báo cáo tiến độ giảng dạy
14 Lập hợp đồng giảng dạy Lập bảng thanh toán giảng dạy 15.Lập bảng thanh toán giảng dạy
Thông tin ra vào lớp hàng ngày
Báo cáo ngày Báo cáo tuần
Bảng thanh toán giảng dạy
HỆ THỐNG QUẢN LÝ GIẢNG DẠY
Báo cáo nghỉ dạy Báo cáo dạy thay dạy bù
Báo cáo tiến độ giảng dạy Báo cáo ra sớm vào muộn
Báo cáo tiến độ giảng dạy
Yêu cầu báo cáo Báo cáo ra vào lớp
2.1.3.2 Sơ đồ phân rã chức năng a) Sơ đồ
2.2.Sơ đồ phân rã chức năng
Quản lý theo dõi giảng dạy
1.1.Tiếp nhận thông tin giáo viên 2.1.Ra sớm vào muộn
1.2.Tiếp nhận bảng phân công giảng dạy
3.1.Báo cáo ra sớm,vào muộn
3.3 Báo cáo dạy thay 3.2Báo cáo nghỉ dạy
3.5 Báo cáo tiến độ giảng dạy
4.2.Bảng thanh toán giảng dạy 4.1 Hợp đồng giảng dạy
2.Theo dõi giảng dạy 3.Lập báo cáo giảng dạy 4.Lập bảng thanh toán giảng dạy
1.3.Tiếp nhận thời khóa biểu
1.4.Lập sổ theo dõi giảng dạy Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP b) Mô tả chi tiết các chức năng
1.1.Tiếp nhận thông tin giáo viên:công việc do phòng đào tạo thực hiện lưu lại thông tin do giáo viên thỉnh giảng chuyển cho phòng đào tạo vào lý lịch giáo viên
1.2.Tiếp nhận thời khóa biểu cho ban thanh tra: ban thanh tra tiếp nhận thời khóa biểu từ phòng đào tạo để dựa vào đó ban thanh tra lập sổ theo dõi giảng dạy
1.3.Tiếp nhận bảng phân công giảng dạy:ban thanh tra tiếp nhận thời bảng phân công giảng dạy từ phòng đào tạo
1.4.Lập sổ theo dõi giảng dạy:ban thanh tra lập sổ theo dõi giảng dạy để ghi lại các thông tin trong quá trình theo dõi
2.1.Theo dõi ra sớm,vào muộn:Hàng ngày ban thanh tra theo dõi việc ra sớm vào muộn của giáo viên trong mỗi buổi học và ghi lại vào sổ theo dõi giảng dạy
2.2Theo dõi nghỉ dạy:Hàng ngày ban thanh tra theo dõi việc nghỉ dạy và ghi lại trong sổ theo dõi giảng dạy
2.2Theo dõi dạy thay, dạy bù : Hàng ngày ban thanh tra theo dõi việc dạy thay, dạy bù và ghi lại trong sổ theo dõi giảng dạy
3.Lập báo cáo giảng dạy
3.1.Lập báo cáo ra sớm vào muộn: ban thanh tra lập báo cáo việc ra sớm, vào muộn của giáo viên
3.2 Lập báo cáo nghỉ dạy: ban thanh tra lập báo cáo việc nghỉ dạy của giáo viên 3.3.Lập báo cáo dạy thay: ban thanh tra lập báo cáo dạy thay gồm thông tin dạy thay của giáo viên
3.4.Lập báo cáo dạy thay dạy bù: ban thanh tra lập báo cáo dạy bù gồm thông tin dạy bù của giáo viên
3.5.Lập báo cáo tiến độ giảng dạy: ban thanh tra lập báo cáo tiến độ giảng dạy để thông báo cho giáo viên điều chỉnh tiến độ giảng dạy để đạt được kế hoạch đề ra
4.Lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy
4.1.Lập hợp đồng giảng dạy: phòng đào tạo lập hợp đồng giảng dạy với mỗi giáo viên 4.2.Lập bảng thanh toán lương: phòng đào tạo lập bảng thanh toán lương
2.1.4 Danh sách hồ sơ dữ liệu
Trong hệ thống quản lý giáo dục, các hồ sơ dữ liệu quan trọng bao gồm: lý lịch giáo viên (d1), quy định thanh toán giảng dạy (d2), thời khóa biểu giảng dạy (d3), kế hoạch phân công giảng dạy (d4), và sổ theo dõi giảng dạy (d5) Ngoài ra, còn có giấy đề nghị đổi giờ (d6), báo cáo ra sớm vào muộn (d7), báo cáo nghỉ dạy (d8), báo cáo dạy thay (d9), báo cáo dạy bù (d10), và báo cáo tiến độ giảng dạy (d11) Cuối cùng, hợp đồng giảng dạy (d12) và bảng thanh toán giảng dạy (d13) cũng là những tài liệu không thể thiếu trong quá trình quản lý và thanh toán cho giáo viên.
2.3.Bảng danh sách hồ sơ dữ liệu
2.1.5 Ma trận thực thể chức năng quản lí giảng dạy
2.4 Ma trận thực thể chức năng quản lí giảng dạy
Trong quá trình quản lý giảng dạy, các thực thể quan trọng bao gồm lý lịch giáo viên, quy định thanh toán giảng dạy, và thời khóa biểu giảng dạy Kế hoạch phân công giảng dạy và sổ theo dõi giảng dạy cũng đóng vai trò thiết yếu Ngoài ra, giáo viên cần nắm rõ các giấy tờ như giấy đề nghị đổi giờ, báo cáo ra sớm hoặc muộn, và báo cáo nghỉ dạy Các báo cáo khác như dạy thay, dạy bù, và tiến độ giảng dạy cũng cần được thực hiện đầy đủ Cuối cùng, hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy là những tài liệu không thể thiếu trong quá trình này.
Các chức năng nghiệp vụ d 1 d 2 d 3 d 4 d 5 d 6 d 7 d 8 d 9 d 10 d 11 d 12 d 13 1.Cập nhật thông tin U R R C
4.Lập bảng thanh toán giảng dạy R R R R R R C C Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
Sơ đồ luồng dữ liệu
2.2.1 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0
2.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0
Bảng thanh toán giảng dạy Báo cáo tiến độ giảng dạy
LẬP BẢNG THANH TOÁN GIẢNG DẠY
Thông tin ra sớm vào muộn
Thông tin dạy thay dạy bù Thông tin nghỉ dạy
Sổ theo dõi giảng dạy d 5
Thời khóa biểu giảng dạy d 3
Bảng thanh toán giảng dạy d 13
Báo cáo tiến độ giảng dạy d 11
Kế hoạch phân công giảng dạy d 4
Báo cáo ra sớm vào muộn d 7
Giấy đề nghị đổi giờ d 6
Quy định thanh toán giảng dạy d 2
Báo cáo ra sớm vào muộn Báo cáo nghỉ dạy Báo cáo dạy thay dạy bù
Báo cáo nghỉ dạy d 8 Báo cáo tiến độ giảng dạy
Báo cáo tiến độ giảng dạy
Thời khóa biểu giảng dạy d 3
Kế hoạch phân công giảng dạy d 4
Kế hoạch phân công giảng dạy d 4 Thông tin thay đổi giờ dạy
Thông tin ra vào lớp
2.2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1
2.2.2.1.Biểu đồ của tiến trình cập nhật thông tin
2.6 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình cập nhật thông tin
2.2.2.2.Biểu đồ của tiến trình theo dõi giáo viên
2.7 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình theo dõi giảng dạy
THEO DÕI DẠY THAY DẠY BÙ
THEO DÕI RA SỚM VÀO MUỘN
Thông tin theo dõi ra sớm vào muộn
Thông tin theo dõi dạy thay dạy bù
Thông tin theo dõi nghỉ dạy d 5 Sổ theo dõi giảng dạy
Giấy đề nghị đổi giờ d6
TIẾP NHẬN THÔNG TIN GIÁOVIÊN
LẬP SỔ THEO DÕI GIẢNG DẠY
Sổ theo dõi giảng dạy d5
Thời khóa biểu giảng dạy d3
TIẾP NHẬN KẾ HOẠCH PHÂN CÔNG GIẢNG DẠY
TIẾP NHẬN THỜI KHÓA BIỂU
Kế hoạch phân công giảng dạy d 4 Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
2.2.2.3.Biểu đồ của tiến trình lập báo cáo giảng dạy
2.8 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình lập báo cáo
LẬP BÁO CÁO DẠY BÙ
LẬP BÁO CÁO DẠY THAY
LẬP BÁO CÁO NGHỈ DẠY
Sổ theo dõi giảng dạy d 5
Báo cáo ra sớm vào muộn d 7
Báo cáo dạy thay dạy bù
LẬP BÁO CÁOTIẾN ĐỘ GIẢNG DẠY
Báo cáo tiến độ giảng dạy
Kế hoạch phân công giảng dạy d 4
Thời khóa biểu giảng dạy d3
Báo cáo tiến độ giảng dạy d 11
2.2.2.4.Biểu đồ của tiến trình lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy
2.9 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình lập báo cáo
Thiết kế cơ sở dữ liệu
2.3.1 Mô hình liên kết thực thể (ER) a) Các kiểu thực thể
Kiểu thực thể Thuộc tính Thuộc tính khóa
SINH VIÊN Mã sinh viên, họ tên, ngày sinh, địa chỉ Mã sinh viên
LỚP SINH HOẠT Mã lớp sinh hoạt, tên lớp sinh hoạt, khóa Mã lớp sinh hoạt
MÔN HỌC Mã môn, tên môn, số tín chỉ Mã môn
Mã lớp môn học, tên lớp môn học, học kỳ, năm học, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, ca, thứ, số tiết
Mã giáo viên, tên giáo viên,ngày sinh, giới tính, địa chỉ, điện thoại, nơi công tác, học hàm, học vị, loại hình (cơ hữu hoặc thỉnh giảng)
HỌC HÀM Mã học hàm, tên học hàm Mã học hàm
HỌC VỊ Mã học vị, tên học vị Mã học vị
CÁN BỘ Mã cán bộ, tên cán bộ Mã cán bộ
THỜI GIAN HỌC Mã thời gian, ca, thứ , từ tiết, đến tiết Mã thời gian
LOẠI HÌNH Mã loại hình,tên loại hình Mã loại hình
LẬP BẢNG THANH TOÁN GIẢNG DẠY
LẬP HỢP ĐỒNG GIẢNG DẠY
Bảng thanh toán giảng dạy d 13
Quy định thanh toán giảng dạy d 2
Kế hoạch phân công giảng dạy d 4
Bảng thanh toán giảng dạy
Hợp đồng giảng dạy GIÁO
Báo cáo dạy bù d10 Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP a) Các kiểu liên kết
LỚP MÔN HỌC phân công dạy
LỚP MÔN HỌC đăng ký
LỚP MÔN HỌC theo dõi ra vào
LỚP MÔN HỌC theo dõi nghỉ dạy
LỚP MÔN HỌC theo dõi dạy thay
Họ tên GV dạy thay
LỚP MÔN HỌC theo dõi dạy bù
LỚP MÔN HỌC có n THỜI GIAN HỌC m
TG kết thúc Phòng Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP c,Mô hình ER
2.3.2 Mô hình quan hệ a) Các quan hệ
Mã lớp SH Tên lớp SH Khóa Mã ngành
Mã MH Tên MH Học phí Số tín chỉ
Mã SV Họ tên SV Ngày sinh Địa chỉ Mã lớp SH
Năm học Số SV tối đa
7 SINH VIÊN – LỚP MÔN HỌC
Mã SV Mã lớp MH
Mã CB Tên CB Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
9 THÔNG TIN RA SỚM - VÀO MUỘN
Ngày Tình trạng Ca Tiết Số phút Mã CB Mã lớp MH
Ngày Ca Từ tiết Đến tiết Số tiết Lý do Mã lớp MH Mã CB
Ngày Ca Số tiết Họ tên GV dạy thay Mã lớp MH Mã CB
Ngày Ca Số tiết Mã CB Mã lớp MH
15 DANH SÁCH THỜI GIAN HỌC
Thứ Ca Phòng Từ tiết Đến tiết
16 THỜI GIAN_LỚP MÔN HỌC
Mã tg học Mã lớp MH Tg bắt đầu Tg kết thúc Phòng
ID Mã LH Mã HH Giá Biểu
ID Mã LH Mã HV Giá biểu b) Mô hình quan hệ
2.11 Mô hình quan hệ Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
2.3.3 Các bảng dữ liệu vật lý:
1 Bảng NGÀNH dùng để lưu trữ thông tin nghành, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaNganh char 10 Mã ngành, khóa chính
2 Bảng GIAOVIEN dùng để lưu trữ thông tin giáo viên, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaGV char 10 Mã giáo viên, khoá chính
2 TenGV nvarchar 50 Tên giáo viên
7 DonViCT nvarchar 50 Nơi công tác
8 MaHH char 10 Mã học hàm,khóa phụ
9 MaHV char 10 Mã học vị,khóa phụ
10 Loại hình nvarchar 50 Loại hình
3 Bảng SINHVIEN dùng để lưu trữ thông tin Sinh viên có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaSV char 10 Mã sinh viên, khóa chính
2 TenSV char 10 Tên sinh viên
5 MaLopSH char 10 Mã lớp sinh hoạt
4 Bảng LoaiHinh dùng để lưu trữ thông tin loại hình giáo viên, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaLH nchar 10 Mã loại hình, khóa chính
2 TenMH nvarchar 20 Tên loại hình
5 Bảng HocHam_LoaiHinh dùng để lưu trữ giá biểu học hàm, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 ID int 4 Mã giá biểu, khóa chính
2 MaLH nchar 10 Mã loại hình
3 MaHH char 10 Mã học hàm
6 Bảng HocVi_LoaiHinh dùng để lưu trữ giá biểu học vị, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 ID int 4 Mã giá biểu, khóa chính
2 MaLH nchar 10 Mã loại hình
3 MaHV char 10 Mã học vị
7 Bảng MONHOC dùng để lưu trữ thông tin môn học, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaMH char 20 Mã môn học, khóa chính
2 TenMH nvarchar 20 Tên môn học
3 SoTC int 4 Số tín chỉ
4 HocPhi nvarchar 50 Học phí Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
8 Bảng LOPSINHHOAT dùng để lưu trữ thông tin Lớp sinh hoạt , có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaLopSH char 10 Mã lớp sinh hoạt, khóa chính
2 TenLopSH nvarchar 50 Tên lớp sinh hoạt
4 Manghanh char 10 Mã ngành,khóa phụ
9 Bảng LOPMONHOC dùng để lưu trữ thông tin Lớp môn học, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaLopMH char 10 Mã lớp môn học, Khoá chính
5 tgbatdau datetime 8 Ngày bắt đầu
6 tgketthuc datetime 8 Ngày kết thúc
7 SoSVToiDa int 4 Số sinh viên tối đa
8 SoSVToiThieu int 4 Số sinh viên tối thiểu
9 MaMH char 10 Mã môn học
10 MaGV char 10 Mã giáo viên
10 Bảng HOCHAM dùng để lưu trữ thông tin Học hàm có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaHH char 10 Mã học hàm, khóa chính
2 TenHH char 10 Tên học hàm
11 Bảng HOCVI dùng để lưu trữ thông tin Học vị có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaHV char 10 Mã học vị, khóa chính
2 TenHV char 10 Tên học vị
12 Bảng CANBO dùng để lưu trữ thông tin Cán bộ, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaCB char 10 Mã cán bộ, khóa chính
2 HoTenCB nvarchar 50 Tên cán bộ
3 pass nchar 20 Mật khẩu cán bộ
4 quyen bit Quyền cán bộ
13 Bảng SINHVIEN-LopMH dùng để lưu trữ danh sách sinh viên trong lớp môn học, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaSV char 10 Mã sinh viên
2 MaLopMH char 10 Mã lớp môn học
14 Bảng THONGTIN_RAVAO dùng để lưu trữ thông tin ra sớm vào muộn của giáo viên, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
3 TinhTrang char 20 Tình trạng ra vào
6 MaCB char 10 Mã cán bộ
7 MaLopMH char 10 Mã lớp môn học Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
15 Bảng THONGTIN_NGHIDAY dùng để lưu trữ thông tin nghỉ dạy của giáo viên, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
5 Lý do nvarchar 20 Lý do
6 MaCB char 10 Mã cán bộ
7 MaLopMH char 10 Mã lớp môn học
16 Bảng THONGTIN_DAYTHAY dùng để lưu trữ thông tin dạy thay của giáo viên, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
4 HoTenGVdaythay char 10 Giáo viên dạy thay
5 MaCB char 10 Mã cán bộ
6 MaLopMH char 10 Mã lớp môn học
17 Bảng THONGTIN_DAYBU dùng để lưu trữ thông tin dạy bù của giáo viên, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
4 MaCB char 10 Mã cán bộ
5 MaLopMH char 10 Mã lớp môn học
18 Bảng DANHSACH_THOIGIANHOC dùng để lưu trữ thông tin thời gian học của lớp môn học, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaTG char 10 Mã thời gian,khóa chính
19 Bảng THOIGIAN_LOPMONHOC dùng để lưu trữ quan hệ thời gian học với lớp môn học, có cấu trúc như sau:
Stt Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 MaTG char 10 Mã thời gian
4 Tgbatdau datetime 8 Thời gian bắt đầu
5 Tgbatdau datetime 8 Thời gian kết thúc Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc
3.1.1 Các khái niệm về hệ thống thông tin a Hệ thống (S: System )
Là một tập hợp các thành phần có mối liên kết với nhau nhằm thực hiện một chức năng nào đó b Các tính chất cơ bản của hệ thống
Tính nhất thể của hệ thống được xác định bởi phạm vi và quy mô không thể thay đổi trong những điều kiện cụ thể Điều này tạo ra những đặc tính chung nhằm đạt được mục tiêu hoặc chức năng rõ ràng, trong đó mỗi phần tử và bộ phận đều góp phần hình thành hệ thống, đồng thời mỗi hệ thống đều có mục tiêu nhất định tương ứng.
- Tính tổ chức có thứ bậc: Hệ thống lớn có các hệ thống con, hệ thống con này lại có hệ thống con nữa
Tính cấu trúc của hệ thống xác định các đặc tính và cơ chế vận hành, đồng thời quyết định mục tiêu mà hệ thống hướng tới Nó thể hiện mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống, cho thấy rằng hệ thống có thể có nhiều cấu trúc khác nhau.
Cấu trúc yếu trong hệ thống đặc trưng bởi các thành phần có mối quan hệ lỏng lẻo và dễ thay đổi, trong khi cấu trúc chặt chẽ lại thể hiện sự liên kết rõ ràng và bền vững giữa các thành phần, khiến cho việc thay đổi trở nên khó khăn hơn.
Sự thay đổi cấu trúc có khả năng làm hỏng hệ thống cũ và đồng thời tạo ra hệ thống mới với những đặc tính khác biệt Việc phân loại hệ thống là cần thiết để hiểu rõ hơn về các biến đổi này.
- Theo nguyên nhân xuất hiện ta có
Hệ tự nhiên (có sẵn trong tự nhiên) và hệ nhân tạo (do con người tạo ra)
- Theo quan hệ với môi trường
Hệ đóng (không có trao đổi với môi trường) và hệ mở (có trao đổi với môi trường)
- Theo mức độ cấu trúc
Hệ đơn giản là hệ có thể biết được cấu trúc
Hệ phức tạp là hệ khó biết đầy đủ cấu trúc của hệ thống
Hệ nhỏ (hệ vi mô) và hệ lớn (hệ vĩ mô)
- Theo sự thay đổi trạng thái trong không gian
Hệ thống động có vị trí thay đổi trong không gian
Hệ thống tĩnh có vị trí không thay đổi trong không gian
- Theo đặc tính duy trì trạng thái
Hệ thống ổn định luôn có một số trạng thái nhất định dù có những tác động nhất định
Hệ thống không ổn định luôn thay đổi d Mục tiêu nghiên cứu hệ thống
- Để hiểu biết rõ hơn về hệ thống
- Để có thể tác động lên hệ thống một cách có hiệu quả
- Để hoàn thiện hệ thống hay thiết kế những hệ thống mới e) Hệ thống thông tin (IS: Information System)
Hệ thống thông tin bao gồm các thành phần chính như phần cứng (máy tính, máy in, ), phần mềm (hệ điều hành, chương trình ứng dụng, ), người sử dụng, dữ liệu và các quy trình thực hiện thủ tục.
Các mối liên kết: liên kết vật lý, liên kết logic
Chức năng: dùng để thu thập, lưu trữ, xử lý, trình diễn, phân phối và truyền các thông tin đi
* Phân loại hệ thống thông tin
- Phân loại theo chức năng nghiệp vụ
Tự động hóa văn phòng
Hệ thống thông tin xử lý giao dịch
Hệ cung cấp thông tin
Hệ thống thông tin quản lý MIS
Hệ trợ giúp quyết định DSS
Hệ trợ giúp làm việc theo nhóm
- Phân loại theo quy mô Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
Hệ thông tin cá nhân
Hệ thông tin làm việc theo nhóm
Hệ thông tin doanh nghiệp
- Hệ thống thông tin tích hợp
- Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
Hệ thống thời gian thực và hệ thống nhúng
* Vòng đời phát triển một hệ thống thông tin
Vòng đời phát triển hệ thống thông tin bao gồm các giai đoạn chính như phân tích, thiết kế và triển khai Quá trình này được đặc trưng bởi nhiều mô hình phát triển khác nhau, giúp tối ưu hóa việc xây dựng hệ thống thông tin.
Quá trình phát triển hệ thống thông tin truyền thống bao gồm các pha: khởi tạo và lập kế hoạch, phân tích, thiết kế, triển khai, vận hành và bảo trì Mỗi pha có đầu vào và đầu ra, đồng thời có mối quan hệ tương tác giữa các pha Cuối mỗi pha, sẽ có cột mốc được đánh dấu bằng các tài liệu cần thiết để các bộ phận quản lý xem xét, đánh giá và phê duyệt Các pha này được chia thành các bước nhỏ hơn và thực hiện theo thứ tự.
Khởi tạo và lập kế hoạch dự án là bước quan trọng để xác định nhu cầu phát triển hệ thống của tổ chức Cần xác định phạm vi dự kiến của hệ thống, ước lượng thời gian và nguồn lực cần thiết cho dự án Đồng thời, cần làm rõ những yếu tố cần thiết cho hệ thống mới hoặc hệ thống được cải tiến, cũng như các dịch vụ mà hệ thống sẽ cung cấp Sau khi nghiên cứu, cần xây dựng một kế hoạch dự án cơ bản, đảm bảo tính khả thi trên ba phương diện: kỹ thuật, tài chính và tổ chức.
+ Khả thi về kỹ thuật: xem xét khả năng kỹ thuật hiện có (thiết bị, công nghệ…) đủ đảm bảo thực hiện không
Khả thi về kinh tế là yếu tố quan trọng, bao gồm khả năng tài chính của tổ chức, lợi ích mà hệ thống xây dựng mang lại, và sự phù hợp của chi phí vận hành hệ thống.
+ Khả thi về thời gian: dự án được phát triển trong thời giai cho phép
Khả năng pháp lý và hoạt động của hệ thống phụ thuộc vào sự trôi chảy trong khuôn khổ tổ chức và điều kiện quản lý hiện có Cơ sở vật chất của tổ chức cần đáp ứng các yêu cầu của hệ thống để đảm bảo vận hành dễ dàng và hiệu quả.
Phân tích hệ thống là giai đoạn quan trọng nhằm xác định yêu cầu thông tin của tổ chức, cung cấp dữ liệu cơ sở cho thiết kế hệ thống thông tin sau này Trước khi bắt đầu phân tích, cần khảo sát các bộ phận liên quan đến dự án để thu thập dữ liệu, từ đó xây dựng mô hình quan niệm về hệ thống Giai đoạn phân tích được chia thành nhiều pha nhỏ, mỗi pha góp phần làm rõ hơn các yêu cầu và mục tiêu của hệ thống.
+ Xác định nhu cầu: Cái gì người dùng chờ đợi ở hệ thống
+ Nghiên cứu nhu cầu và cấu trúc phù hợp với mối quan hệ bên trong của hệ thống
+ So sánh lựa chọn phương án tốt nhất đáp ứng các yêu cầu phù hợp
Trong quá trình thiết kế hệ thống, mô hình quan niệm ở bước phân tích sẽ được chuyển đổi thành đặc tả hệ thống logic và đặc tả vật lý Giai đoạn thiết kế bao gồm hai pha nhỏ: pha thiết kế logic, trong đó tập trung vào khía cạnh nghiệp vụ của hệ thống thực Các đối tượng và quan hệ trong pha này được mô tả dưới dạng khái niệm và biểu tượng, không phải là thực thể vật lý.
Thiết kế vật lý là quá trình chuyển đổi mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế vật lý, liên quan đến các thiết bị vật lý Trong giai đoạn này, cần quyết định về hệ điều hành, ngôn ngữ lập trình, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và cấu trúc file để tổ chức dữ liệu Sản phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống vật lý, có thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống cần thiết lập.
- Triển khai hệ thống: Đặc tả hệ thống được chuyển thành hệ thống làm việc, sau đó kiểm tra và đưa vào sử dụng.Gồm các bước sau
Tạo sinh chương trình và kiểm thử bao gồm việc lựa chọn phần mềm hạ tầng như hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình và phần mềm mạng Quá trình kiểm nghiệm sẽ kiểm thử các mô-đun chức năng, chương trình con, hoạt động của toàn bộ hệ thống và thực hiện kiểm nghiệm cuối cùng để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Cài đặt và chuyển đổi hệ thống bao gồm việc thiết lập các chương trình trên phần cứng hiện có hoặc mới, chuyển đổi hoạt động từ hệ thống cũ sang hệ thống mới, bao gồm cả việc chuyển đổi dữ liệu và tổ chức đội ngũ cán bộ cho hệ thống mới Đồng thời, cần chuẩn bị tài liệu chi tiết hướng dẫn khai thác và sử dụng hệ thống Đây là nội dung chính của đồ án tốt nghiệp về việc xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên tại trường ĐHDLHP.
Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ
3.2.1 Mô hình liên kết thực thể E-R a Định nghĩa: Mô hình liên kết thực thể E-R là một mô tả logic chi tiết dữ liệu của một tổ chức hay một lĩnh vực nghiệp vụ
Mô hình E-R mô tả các thực thể trong môi trường nghiệp vụ, cùng với các thuộc tính của chúng và mối quan hệ giữa các thực thể đó.
Mô hình E-R (Entity-Relationship) có tính trực quan cao và khả năng mô tả thế giới thực một cách hiệu quả, với việc sử dụng các khái niệm và ký pháp tối giản Đây là công cụ quan trọng giúp các nhà phân tích giao tiếp hiệu quả với người sử dụng Các thành phần cơ bản của mô hình E-R bao gồm thực thể, thuộc tính và mối quan hệ, tạo nên nền tảng cho việc thiết kế cơ sở dữ liệu.
Mô hình E-R có các thành phần cơ bản sau:
- Các thực thể, kiểu thực thể
- Các thuộc tính của kiểu thực thể và mối quan hệ
- Các đường liên kết c Các khái niệm và kí pháp
Kiểu thực thể là khái niệm dùng để chỉ một nhóm các đối tượng hoặc khái niệm cụ thể có chung những đặc điểm mà chúng ta quan tâm.
- Mỗi kiểu thực thể được gán một tên đặc trưng cho một lớp các đối tượng, tên này được viết hoa
Các thuộc tính là những đặc trưng của từng kiểu thực thể, với mỗi kiểu thực thể đều có một tập hợp các thuộc tính liên kết chặt chẽ với nhau Mỗi kiểu thực thể cần phải có tối thiểu một thuộc tính để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác.
- Các thuộc tính của thực thể phân làm bốn loại: Thuộc tính tên gọi, thuộc tính định danh, thuộc tính mô tả, thuộc tính đa trị
Thuộc tính tên gọi là yếu tố giúp xác định và nhận diện mỗi bản thể của một thực thể, cung cấp cho chúng ta một tên gọi cụ thể cho từng giá trị của thực thể đó.
Tên thuộc tính Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
Với VD trên thì Hoten là thuộc tính tên gọi của lớp thực thể SINHVIEN
Thuộc tính định danh (khóa) là một hoặc nhiều thuộc tính của kiểu thực thể, có giá trị giúp phân biệt các thực thể khác nhau trong cùng một kiểu.
+ Thuộc tính định danh có sẵn hoặc ta thêm vào để thực hiện chức năng trên, hoặc có nhiều thuộc tính nhóm lại làm thuộc tính định danh
+ Kí hiệu bằng hình elip bên trong là tên thuộc tính định danh có gạch chân
+ Cách chọn thuộc tính định danh:
Giá trị của thuộc tính định danh phải khác rỗng, và nếu định danh là sự kết hợp của nhiều thuộc tính, thì tất cả các thành phần trong đó cũng phải khác rỗng Để tối ưu hóa, nên sử dụng định danh với ít thuộc tính hơn, thay vì kết hợp nhiều thuộc tính, hãy sử dụng định danh chỉ từ một thuộc tính.
Chọn định danh sao cho nó không thay đổi trong suốt vòng đời của mỗi thực thể
Các thuộc tính mô tả là những đặc điểm của thực thể không phải là định danh hay tên gọi Nhờ vào các thuộc tính này, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các bản thể của thực thể Một thực thể có thể có nhiều thuộc tính mô tả hoặc thậm chí không có thuộc tính nào.
Thuộc tính đa trị, hay còn gọi là thuộc tính lặp, là loại thuộc tính có khả năng nhận nhiều hơn một giá trị cho mỗi bản thể Ví dụ, thuộc tính Sodienthoai được coi là thuộc tính đa trị vì mỗi sinh viên có thể sở hữu nhiều số điện thoại, bao gồm số điện thoại gia đình và số điện thoại di động Kí hiệu của thuộc tính này được mô tả bằng hình elip kép với tên thuộc tính nằm bên trong.
Mối quan hệ trong mô hình E-R kết nối các thực thể với nhau, cho phép một thực thể liên kết với một hoặc nhiều thực thể khác Điều này phản ánh các sự kiện thực tế tồn tại trong cuộc sống.
- Kí hiệu mối quan hệ được mô tả bằng hình thoi với tên bên trong
Mối quan hệ giữa các thực thể có thể được phân loại thành sở hữu hoặc phụ thuộc, thể hiện sự tương tác giữa chúng Tên gọi của mối quan hệ thường là động từ hoặc cụm danh động từ, nhằm phản ánh bản chất của sự kết nối này.
- Mối quan hệ có các thuộc tính Thuộc tính là đặc trưng của mối quan hệ khi gắn kết giữa các thực thể
Lực lượng của mối quan hệ giữa các thực thể được thể hiện qua số lượng thực thể tham gia và số bản thể của các thực thể trong một mối quan hệ cụ thể.
Bậc của mối quan hệ
Bậc của mối quan hệ xác định số lượng kiểu thực thể tham gia vào mối quan hệ đó Mối quan hệ bậc một, hay còn gọi là liên kết cấp 1, là một dạng mối quan hệ đệ quy trong đó một thực thể tương tác với chính nó.
+ Mối quan hệ bậc hai là mối quan hệ giữa hai bản thể của hai thực thể khác nhau
+ Mối quan hệ bậc ba
3.2.2 Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ a) Khái niệm
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ, được giới thiệu bởi E.F Codd và IBM vào năm 1970, là phương pháp biểu diễn dữ liệu dưới dạng các bảng hoặc quan hệ Mô hình này bao gồm ba thành phần chính.
+ Cấu trúc dữ liệu:dữ liệu được tổ chức ở dạng bảng hay quan hệ
MÔN HỌC k m n Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP
+ Thao tác dữ liệu: là các phép toán (bằng ngôn ngữ SQL) sử dụng để thao tác dữ liệu lưu trữ trong các quan hệ
Công cụ để cài đặt chương trình
3.3.1 Hệ QTCSDL SQL SERVER a) Chức năng của hệ quản trị CSDL (DBMS)
Lưu trữ các định nghĩa và mối quan hệ liên kết dữ liệu trong một từ điển dữ liệu là rất quan trọng Từ điển này cho phép các chương trình truy cập cơ sở dữ liệu (CSDL) hoạt động hiệu quả thông qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS).
- Tạo ra các cấu trúc phức tạp theo yêu cầu để lưu trữ dữ liệu
- Biến đổi các dữ liệu được nhập vào để phù hợp với các cấu trúc dữ liệu
- Tạo ra một hệ thống bảo mật và áp đặt tính bảo mật chung và riêng trong CSDL
- Tạo ra các cấu trúc phức tạp cho phép nhiều người sử dụng truy cập đến dữ liệu
Để đảm bảo an toàn cho dữ liệu, cần thiết lập các thủ tục sao lưu và phục hồi hiệu quả Đồng thời, việc cung cấp quyền truy cập dữ liệu qua một ngôn ngữ truy vấn sẽ giúp tối ưu hóa quá trình quản lý và khai thác thông tin.
Chương trình ứng dụng / truy vấn
Phần mềm xử lý Truy vấn chương trình
Phần mềm truy cập đến các dữ liệu được lưu trữ
User / programmer Định nghĩa b) Hệ quản trị CSDL SQL Server 2005
SQL Server is a relational database management system (RDBMS) that utilizes Transact-SQL for data exchange between client computers and SQL Server An RDBMS consists of a database, a database engine, and applications designed to manage data and various components within the RDBMS.
SQL Server 2000 is optimized to support thousands of users and seamlessly integrates with other servers such as Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce platforms, and Proxy Servers.
Cơ sở dữ liệu (CSDL) được sử dụng để lưu trữ dữ liệu cho các ứng dụng, với khả năng lưu trữ lớn và truy vấn dữ liệu nhanh chóng Quản trị CSDL bao gồm việc kiểm soát dữ liệu nhập vào và truy xuất ra khỏi hệ thống, cũng như lưu trữ dữ liệu hiệu quả Hệ thống có nguyên tắc ràng buộc dữ liệu do người dùng hoặc hệ thống định nghĩa, và công nghệ CSDL có thể hoạt động trên nhiều môi trường khác nhau Điều này cho phép chia sẻ CSDL giữa nhiều hệ thống và tạo điều kiện cho việc liên kết giao tiếp giữa các hệ thống CSDL khác nhau.
Các phiên bản của SQL Server 2005:
Gói Enterprise cung cấp hỗ trợ không giới hạn cho số lượng CPU và kích thước cơ sở dữ liệu Ngoài ra, gói này cũng hỗ trợ RAM không giới hạn, tuy nhiên, điều này phụ thuộc vào kích thước RAM tối đa mà hệ điều hành hỗ trợ, cùng với khả năng tương thích với các hệ thống 64bit.
Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU Ngoài ra phiên bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác
Bản Workgroup tương tự như bản Standard nhưng chỉ hỗ trợ tối đa 2 CPU và 3GB RAM Trong khi đó, bản Express là phiên bản miễn phí, giới hạn ở 1 CPU, 1GB RAM và kích thước cơ sở dữ liệu tối đa 4GB.
* Mô hình truy cập CSDL
Mô hình ADO (ActiveX Data Objects) dựa trên OLE DB, mang lại sự linh hoạt vượt trội so với ODBC ADO cho phép xử lý, lọc và sắp xếp dữ liệu mà không cần phải truy cập lại vào máy chủ, giúp tối ưu hóa hiệu suất và tiết kiệm thời gian.
Mô hình ODBC (Open Database Connectivity) cho phép các ứng dụng truy cập vào cơ sở dữ liệu SQL Server và thực hiện các câu lệnh SQL Tuy nhiên, ODBC không hỗ trợ các kiểu dữ liệu không chuẩn hóa như cấu trúc thư mục hoặc nhiều bảng liên kết Đồ án tốt nghiệp này tập trung vào việc xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy của giáo viên tại trường ĐHDLHP.
Mô hình OLE DB là một giao thức giao tiếp cho phép truy cập cả dữ liệu dạng bảng và không dạng bảng thông qua các trình điều khiển được gọi là Provider Các Provider này khác với trình điều khiển ODBC và đóng vai trò quan trọng trong ADO.
- Mô hình JDBC (Java database Connectivity): là trình điều khiển truy cập
- Dữ liệu của Java, JDBC làm cầu nối với ODBC
* Các thành phần của SQL Server 2005
- Database: cơ sở dữ liệu của SQL Server
- Tệp tin log: tệp tin lưu trữ những chuyển tác của SQL Server
- Table: các bảng dữ liệu
- Diagrams: sơ đồ quan hệ
- Views: khung nhìn (bảng ảo) số liệu dựa trên bảng
- Stored Procedure: thủ tục và hàm nội
- User defined Function: hàm do người dùng định nghĩa
- Users: người sử dụng CSDL
- Role: các quy định và chức năng trong hệ thống SQL Server
- Defaults: các giá trị mặc nhiên
- User-defined data types: kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa
- Full-text catalogs: tập tin phân loại dữ liệu c) Đối tượng CSDL
CSDL (Cơ sở dữ liệu) là yếu tố quan trọng nhất khi làm việc với SQL Server, vì SQL Server tự nó là một CSDL bao gồm các đối tượng như database, table, view, stored procedure và nhiều CSDL hỗ trợ khác.
CSDL SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu đa người dùng, trong đó mỗi máy chủ chỉ hỗ trợ một hệ quản trị CSDL duy nhất Để sử dụng nhiều hệ quản trị CSDL, cần phải có nhiều máy chủ tương ứng.
Truy cập cơ sở dữ liệu (CSDL) trong SQL Server yêu cầu tài khoản người dùng riêng biệt với các quyền truy cập cụ thể Khi cài đặt SQL Server, hệ thống sẽ tạo ra 6 CSDL mặc định, bao gồm: Master, Msdb, Tempdb, Pubs và Northwind Việc quản trị CSDL trong SQL Server 2005 cũng rất quan trọng.
Quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL), hay còn gọi là DBA, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo trì CSDL SQL Server 2005 Ngoài việc phát triển ứng dụng, SQL Server cũng đảm nhận nhiệm vụ quản trị CSDL cho ứng dụng đó Để duy trì hiệu suất và tính toàn vẹn của CSDL, người quản trị cần chú ý đến các yếu tố thay đổi theo thời gian và không gian liên quan đến dữ liệu.
- Sắp xếp và lập kế hoạch công việc: lập kế hoạch công việc theo thời gian, theo định kỳ mà không gây sai sót
Sao lưu và phục hồi dữ liệu là công việc cực kỳ quan trọng, giúp bảo vệ cơ sở dữ liệu (CSDL) an toàn Khi xảy ra sự cố hư hỏng dữ liệu, việc có bản sao lưu sẽ cho phép khôi phục lại thông tin một cách hiệu quả và nhanh chóng.
- Quản trị các danh mục Full-text
- Thực hiện các thao tác cập nhật dữ liệu
- Import và Export dữ liệu
- Quản lý tài khoản đăng nhập và người dùng CSDL f) Mô hình CSDL Client-Server
SQL Server là hệ quản trị CSDL theo mô hình client-server Phân chia công việc giữa các client và server như sau:
Xác định thông tin cần Server cung cấp trước khi gửi yêu cầu đến server có trách nhiệm hiển thị toàn bộ thông tin cho User
Phải làm việc với các result set hơn là làm việc trực tiếp trên các bảng của database
Phải làm mọi thao tác xử lý dữ liệu cung cấp tất cả định dạng của dữ liệu và thông tin cần thiết để tạo report
Database engine đảm nhiệm việc lưu trữ, cập nhật và cung cấp thông tin trong hệ thống
Tạo result theo yêu cầu của từng ứng dụng client
NGÔN NGỮ ASP.NET
Tổng quan về ASP.NET và AJAX.Ứng dụng của AJAX
A Tổng quan về ASP.NET
Hiện nay, có nhiều công nghệ hỗ trợ lập trình web động như JSP, PHP, ASP, và ASP.NET, mỗi công nghệ đều có những ưu và nhược điểm riêng Việc lựa chọn công nghệ phù hợp cho ứng dụng web là rất quan trọng Dựa trên điều kiện và tình hình cụ thể, tôi quyết định chọn ASP.NET cho dự án của mình.
ASP.NET là công nghệ xử lý phía máy chủ do Microsoft phát triển, cho phép người dùng truy cập trang web (.aspx) mà không cần cài đặt thêm bất kỳ trình hỗ trợ nào trên trình duyệt.
Kỹ thuật cho phép tất cả các thực thi diễn ra trên máy chủ đòi hỏi máy chủ phải xử lý nhiều tác vụ đồng thời Vì vậy, cần một máy chủ với cấu hình mạnh mẽ và băng thông lớn, có khả năng truyền tải khối lượng dữ liệu lớn và đảm bảo tốc độ truy cập nhanh.
ASP.NET được phát triển dựa trên nền tảng của ASP (Active Server Page), cho phép tương thích với các phiên bản ASP trước đó Điều này có nghĩa là bạn có thể triển khai cả ASP và ASP.NET trong cùng một ứng dụng mà không cần thay đổi cấu hình của ứng dụng ASP Hai công nghệ này hoạt động độc lập, vì vậy bạn không cần lo lắng khi cài đặt ASP.NET trên máy chủ đã có ứng dụng ASP đang hoạt động.
3.4.1 Lý do chọn ASP.NET
Trang ASP.NET với phần mở rộng aspx hoạt động hiệu quả nhờ vào cơ chế biên dịch một lần, tạo ra tập tin dll khi được truy cập lần đầu Điều này khác biệt so với một số công nghệ khác, nơi máy chủ phải biên dịch lại trang web mỗi khi có yêu cầu, ngay cả khi mã lệnh không thay đổi.
Triển khai và nâng cấp ứng dụng bằng công nghệ Xcopy
Hỗ trợ nhiều công cụ lập trình, cho phép sử dụng lại tài nguyên đang sử dụng
ASP.NET tự động phát hiện và khắc phục lỗi phát sinh, đồng thời nhận diện sự thay đổi trong mã nguồn để biên dịch lại cho phù hợp.
Quản lý trạng thái phiên làm việc (session) trên phạm vi nhiều Server
Sử dụng bộ nhớ truy cập nhanh (Cache)
Sử dụng ngôn ngữ biên dịch thay cho ngôn ngữ thông dịch như trong ASP giúp xây dựng và triển khai ứng dụng dịch vụ Web (Web Service) dễ dàng hơn, cho phép bạn thay thế Webservice cho các ứng dụng dll, com, dcom trước đây.
Mô hình Page trong ASP.NET đơn giản và dễ hiểu ASP.NET hỗ trợ tính độc lập ngôn ngữ, cho phép biên dịch mà không phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình, giúp tối ưu hóa việc kết hợp các ngôn ngữ như VB.NET, C# và C++ trong phát triển trang web.
Tách nội dung thành hai phần khác nhau nhằm dần tách rời người thiết kế giao diện với người viết mã cho chương trình
ASP.NET hỗ trợ nhiều trình khách bằng cách tự động nhận dạng và tối ưu hóa hiển thị ứng dụng Web Điều này giúp lập trình viên không phải lo lắng về việc viết mã để nhận diện và hiển thị phù hợp với từng trình duyệt.
Các điều khiển của Web Form có khả năng xuất mã HTML 3.2 trên trình duyệt và hỗ trợ xuất ra các điều khiển cho nhiều nền tảng khác nhau như điện thoại không dây, Palm, Pilot và các thiết bị khác.
Xử lý phía trình chủ trong ASP.NET cho phép trang web hoạt động như một đối tượng trên server, bao gồm nhiều phương thức, thuộc tính, đối tượng và biến cố Điều này được thực hiện thông qua thuộc tính “runat=server”, giúp tối ưu hóa hiệu suất và khả năng tương tác của trang web.
3.4.2 Các đặc điểm mới của ASP.NET Đối tượng Page
Trang ứng dụng sử dụng các thành phần điều khiển có khả năng tương tác trực tiếp trên trình chủ, giúp giảm thiểu mã viết cho quá trình tương tác giữa các trang.
Các thành phần điều khiển HTML (HTML Control) cho phép xử lý trực tiếp trên máy chủ thông qua các thuộc tính và phương thức tương tự như khi hoạt động trên trình khách, bằng cách sử dụng thuộc tính “runat=server”.
Rich Control là một tập hợp các thành phần điều khiển đa năng chạy trên Server, cho phép tạo ra các phần tử HTML phức tạp cho trình khách Trong Đồ án tốt nghiệp xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên tại trường ĐHDLHP, Rich Control hỗ trợ tạo khung lưới (DataGrid), lịch (calendar), bảng (table) và khung nhìn (List View) Ngoài ra, Rich Control còn cho phép ràng buộc dữ liệu và xử lý dữ liệu giống như khi phát triển ứng dụng desktop.
Webservices (các dịch vụ Web)
Các dịch vụ Web hiện nay có thể thay thế cho các công nghệ như DLL, COM, và DCOM trước đây Trang ASP.NET không nhất thiết phải hiển thị kết xuất cho trình khách, mà chúng hoạt động như các chương trình xử lý yêu cầu ở nền sau (hậu cảnh).