Giới thiệu về tuyển sinh 2014 tại Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Năm 2014 trường Đại học Dân lập Hải Phòng tổ chức tuyển sinh theo 2 hình thức:
- Xét tuyển 40% tổng số chỉ tiêu tuyển sinh theo kết quả thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng do
Bộ GD&ĐT tổ chức
- Xét tuyển 60% chỉ tiêu dựa trên kết quả học tập 3 năm học THPT b) Điều kiện và tiêu chí xét tuyển theo kết quả học tập 3 năm học THPT:
- Hạnh kiểm đƣợc xếp từ loại Khá trở lên
- Điểm xét tuyển = Điểm trung bình môn
+ Điểm trung bình môn=(Tổng điểm các môn đăng ký xét tuyển học kỳ 1, học kỳ 2 lớp 10; học kỳ 1, học kỳ 2 lớp 11; học kỳ 1, học kỳ 2 lớp 12)/18
+ Hệ Đại học : Điểm xét tuyển >= 6.0
+ Hệ Cao đẳng : Điểm xét tuyển >= 5.5
- Nguồn tuyển: Xét tuyển thí sinh trong cả nước.
Mô tả bài toán
Vào đầu năm, Hội đồng tuyển sinh của trường công bố thông báo và phương án tuyển sinh, bao gồm xét tuyển học bạ PTTH và xét tuyển kết quả thi đại học Đối với xét tuyển học bạ, điểm xét tuyển được tính dựa trên kết quả học tập 3 môn trong 3 năm học, với công thức: (Tổng điểm các môn đăng ký xét tuyển của 6 học kỳ)/18 Điểm xét tuyển yêu cầu là >=6.0 cho hệ Đại học và >=5.5 cho hệ Cao đẳng Thí sinh cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm bản sao học bạ, bản sao bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, phiếu đăng ký xét tuyển, giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có), và 2 phong bì dán tem ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên hệ.
Thông báo này sẽ được phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng, giúp thí sinh nắm rõ thông tin để thực hiện việc nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển Hồ sơ đăng ký xét tuyển bao gồm bản sao học bạ PTTH, bản sao bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT tạm thời, và phiếu đăng ký xét tuyển.
Sau khi thí sinh nộp hồ sơ, Ban thư ký sẽ tiếp nhận và ghi vào sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển Cuối mỗi đợt xét tuyển, Ban thư ký tổng hợp danh sách đăng ký để trình lên Hội đồng tuyển sinh Dựa vào danh sách này và chỉ tiêu cho phép, Hội đồng tuyển sinh sẽ xét duyệt và công bố điểm trúng tuyển theo khối và ngành của từng hệ đào tạo.
Sau khi công bố điểm trúng tuyển theo khối và ngành của từng hệ đào tạo, Ban Tuyển sinh sẽ lập danh sách các thí sinh trúng tuyển cho từng đợt vào các ngành mà thí sinh đã đăng ký.
Sau đó BTK sẽ in giấy báo nhập học (giấy báo nhập học) và gửi cho các thí sinh đã trúng tuyển
Sau khi nhận Giấy báo nhập học, thí sinh cần đến trường để thực hiện thủ tục nhập học Tại đây, ban thư ký sẽ tiếp nhận hồ sơ và in Phiếu thu hồ sơ nhập học cho thí sinh.
Sau mỗi đợt xét tuyển và nhập học, Ban Tuyển sinh (BTK) sẽ thống kê danh sách thí sinh đã đến nhập học, so sánh với số liệu thí sinh nộp hồ sơ và kết quả trúng tuyển theo chỉ tiêu của từng ngành Dựa trên những thống kê này, Hội đồng Tuyển sinh (HĐTS) sẽ xây dựng kế hoạch tuyển sinh cho đợt tiếp theo Cuối mỗi đợt tuyển sinh, BTK cũng sẽ lập báo cáo tổng hợp theo quy định.
Bảng nội dung công việc
STT Tên công việc Đối tƣợng thực hiện Hồ sơ dữ liệu
1 Công bố thông báo tuyển sinh Hội đồng tuyển sinh Thông báo tuyển sinh
2 Thông báo tuyển sinh rộng rãi Ban thƣ ký
3 Nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển Thí sinh Hồ sơ đăng ký xét tuyển
4 Thu hồ sơ đăng ký xét tuyển Ban thƣ ký
5 Vào sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển Ban thƣ ký Sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển
6 Lập danh sách đăng ký xét tuyển Ban thƣ ký Danh sách đăng ký xét tuyển
7 Thông báo điểm trúng tuyển Hội đồng tuyển sinh Thông báo trúng tuyển
8 Lập danh sách thí sinh trúng tuyển Ban thƣ ký Danh sách thí sinh trúng tuyển
9 In giấy báo nhập học Ban thƣ ký Giấy báo nhập học
10 Nộp hồ sơ nhập học Thí sinh Hồ sơ nhập học
11 Kiểm tra hồ sơ nhập học Ban thƣ ký
12 Thu hồ sơ nhập học Ban thƣ ký
13 In phiếu thu hồ sơ nhập học Ban thƣ ký Phiếu thu hồ sơ nhập học
14 Lập danh sách thí sinh đến nhập học Ban thƣ ký Danh sách thí sinh đến nhập học
15 Lập báo cáo Ban thƣ ký Báo cáo
16 Thông báo kế hoạch tuyển sinh đợt tiếp theo
Hội đồng tuyển sinh Thông báo tuyển sinh đợt tiếp theo
Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ
1) Nhận hồ sơ xét tuyển:
Thí sinh Ban thƣ ký Hội đồng tuyển sinh Hồ sơ dữ liệu
Hình 1.1: Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ nhận hồ sơ xét tuyển
Nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển
Hồ sơ đăng ký xét tuyển
Danh sách đăng ký xét tuyển
Xem thông tin tuyển sinh
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển
Lập danh sách đăng ký xét tuyển
Giấy biên nhận hồ sơ
Chỉ tiêu tuyển sinh năm học
Họp để công bố thông báo tuyển sinh và phương án tuyển sinh
Sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển
Vào sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển
Hồ sơ đăng ký xét tuyển
Giấy biên nhận hồ sơ
Thí sinh Ban thƣ ký Hội đồng tuyển sinh Hồ sơ dữ liệu
Hình 1.2: Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ xét tuyển
Danh sách các thí sinh trúng tuyển
Danh sách đăng ký xét tuyển
Danh sách đăng ký xét tuyển
Xét tuyển Thông báo điểm trúng tuyển
Lập danh sách các thí sinh trúng tuyển
Lập và gửi giấy báo nhập học Giấy báo nhập học
Chỉ tiêu tuyển sinh năm học
Xét duyệt và đƣa ra điểm trúng tuyển
Nhận giấy báo nhập học
Hồ sơ đăng ký xét tuyển
3) Làm thủ tục nhập học:
Thí sinh Ban thƣ ký Hồ sơ dữ liệu
Hình 1.3: Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ làm thủ tục nhập học
Tiếp nhận hồ sơ nhập học
Lập phiếu thu hồ sơ nhập học
Lập danh sách các thí sinh đến nhập học
Danh sách các thí sinh đến nhập học
Nộp hồ sơ nhập học Giấy báo nhập học
Phiếu thu hồ sơ nhập học
Ban thƣ ký Hội đồng tuyển sinh Hồ sơ dữ liệu
Hình 1.4: Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ thống kê
Danh sách các thí sinh trúng tuyển
Xem xét và đƣa ra phương án cho đợt xét tuyển tiếp theo
Danh sách đăng ký xét tuyển
Danh sách các thí sinh đến nhập học
Thông tin xét tuyển đợt tiếp theo
Lập báo cáo các thí sinh đăng ký xét tuyển
Lập báo cáo các thí sinh trúng tuyển
Lập báo cáo các thí sinh đến nhập học
Chỉ tiêu tuyển sinh năm học
Danh sách các thí sinh trúng tuyển
Danh sách các thí sinh đến nhập học
Giải pháp
Hiện nay, tất cả các quy trình liên quan đến tuyển sinh, từ thông báo tuyển sinh đến việc thí sinh nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển và hồ sơ nhập học, đều yêu cầu gặp mặt trực tiếp Ngoài ra, nhiều hồ sơ và danh sách vẫn được thực hiện thủ công, gây tốn thời gian và công sức.
Quản lý hệ thống rất đơn giản, chủ yếu thông qua sổ sách, nhưng không thuận lợi cho thí sinh ở khu vực xa trường.
Để giải quyết vấn đề quản lý tập trung và tự động, cần xây dựng một website cho phép thí sinh đăng ký xét tuyển online từ mọi nơi, giúp giảm thiểu những bất lợi của hệ thống thủ công.
Mô hình nghiệp vụ
2.1.1 Bảng phân tích xác định các chức năng, tác nhân và hồ sơ: Động từ + bổ ngữ Danh từ Nhận xét
Công bố thông báo tuyển sinh Hội đồng tuyển sinh
Xem thông báo tuyển sinh Thí sinh Tác nhân
Nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển Thí sinh
Hồ sơ đăng ký xét tuyển
Tác nhân HSDL Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển Ban thƣ ký
Giấy biên nhận hồ sơ
Tác nhân HSDL Vào sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển Ban thƣ ký
Sổ đăng ý nhận hồ sơ xét tuyển
Tác nhân HSDL Lập danh sách đăng ký xét tuyển Ban thƣ ký
Danh sách đăng ký xét tuyển
Tác nhân HSDL Thông báo điểm trúng tuyển Hội đồng tuyển sinh
Thông báo điểm trúng tuyển
Xét tuyển trúng tuyển Ban thƣ ký Tác nhân
Lập danh sách các thí sinh trúng tuyển Ban thƣ ký
Danh sách các thí sinh trúng tuyển
Lập giấy nhập học Ban thƣ ký
Gửi giấy nhập học tới thí sinh Ban thƣ ký Tác nhân
Làm thủ tục nhập học Thí sinh
Tác nhân HSDL Tiếp nhận hồ sơ nhập học Ban thƣ ký
Phiếu thu hồ sơ nhập học
Tác nhân HSDL Lập danh sách các thí sinh đến nhập học Ban thƣ ký
Danh sách các thí sinh nhập học
Lập báo cáo thống kê Ban thƣ ký
Trình lên HĐTS Ban thƣ ký Tác nhân
Lập kế hoạch cho đợt xét tuyển tiếp theo
Hội đồng tuyển sinh Thông báo xét tuyển đợt tiếp theo
2.1.2 Biểu đồ ngữ cảnh: a) Biểu đồ:
Hình 2.1: Biểu đồ ngữ cảnh b) Mô tả hoạt động:
+ HĐTS công bố thông báo tuyển sinh lên Hệ thống
Hệ thống tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển từ thí sinh và ghi vào sổ đăng ký, sau đó lập danh sách trình lên Hội đồng Tuyển sinh (HĐTS) HĐTS sẽ xét duyệt danh sách này và thông báo điểm trúng tuyển cho Hệ thống.
Hệ thống sử dụng danh sách đăng ký xét tuyển cùng với thông báo điểm trúng tuyển để xác định các thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển Sau đó, danh sách các thí sinh trúng tuyển sẽ được lập và gửi lên Hội đồng Tuyển sinh (HĐTS).
Hệ thống báo cáo thí sinh bao gồm việc đăng ký xét tuyển, thông tin thí sinh trúng tuyển, và báo cáo về thí sinh đến nhập học Tất cả dữ liệu này được tổng hợp và trình lên Hội đồng tuyển sinh để phục vụ công tác thống kê.
HĐTS sẽ xem xét báo cáo thống kê để xây dựng kế hoạch xét tuyển cho đợt tiếp theo và gửi thông báo về đợt xét tuyển này tới Hệ thống.
+ Hệ thống công bố thông báo tuyển sinh đến Thí sinh
+ Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển tới Hệ thống
Thông báo xét tuyển đợt tiếp theo
Danh sách các thí sinh trúng tuyển
Phiếu thu hồ sơ nhập học
Danh sách đăng ký xét tuyển
Hồ sơ nhập học Giấy báo nhập học
Thông báo tuyển sinh Thông báo tuyển sinh
Thông báo điểm trúng tuyển
Hồ sơ đăng ký xét tuyển
HỆ THỐNG TUYỂN SINH ĐẠI HỌC THEO HÌNH THỨC XÉT TUYỂN HỌC
+ Hệ thống dựa vào danh sách các thí sinh trúng tuyển in giấy báo nhập học và gửi giấy báo nhập học tới Thí sinh
+ Thí sinh sau khi nhận đƣợc giấy báo nhập học sẽ tiến hành nộp hồ sơ nhập học tới Hệ thống
+ Hệ thống tiếp nhận hồ sơ nhập học của thí sinh rồi in và gửi phiếu thu hồ sơ nhập học tới Thí sinh
2.1.3 Nhóm dần các chức năng:
Các chức năng chi tiết(lá) Nhóm lần 1 Nhóm lần 2
1 Công bố thông báo tuyển sinh
Nhận hồ sơ xét tuyển
Hệ thống tuyển sinh đại học xét tuyển học bạ THPT
2 Xem thông báo tuyển sinh
3 Nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển
4 Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển
5 Vào sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển
6 Lập danh sách đăng ký xét tuyển
7 Công bố điểm trúng tuyển
8 Xét tuyển hồ sơ trúng tuyển
9 Lập danh sách các thí sinh trúng tuyển
10 Lập và gửi giấy báo nhập học
12 Tiếp nhận hồ sơ nhập học
13 Lập phiếu thu hồ sơ nhập học học
14 Lập danh sách thí sinh đến nhập học
15 Lập báo cáo thí sinh đăng ký xét tuyển
16 Lập báo cáo thí sinh trúng tuyển
17 Lập báo cáo thí sinh đến nhập học
18 Đƣa ra kế hoạch đợt xét tuyển tiếp theo
2.1.4 Sơ đồ phân rã chức năng: a) Sơ đồ:
Hình 2.2: Sơ đồ phân rã chức năng b) Mô tả chi tiết chức năng lá:
1 Nhận hồ sơ xét tuyển:
1.1 Công bố thông báo tuyển sinh: Sau khi tổ chức họp, HĐTS sẽ lập thông báo tuyển sinh, sau đó thông báo tuyển sinh sẽ được đăng lên rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng
1.2 Nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển: Sau khi đọc thông báo, thí sinh tiến hành nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển
1.3 Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển: Sau khi thí sinh nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển, BTK sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển từ thí sinh và lập giấy biên nhận hồ sơ
1.4 Vào sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển: Sau khi nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển từ thí sinh, BTK sẽ dựa vào hồ sơ đăng ký xét tuyển và giấy biên nhận hồ sơ để vào sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển
Hệ thống tuyển sinh đại học theo hình thức xét tuyển học bạ THPT
1.Nhận hồ sơ xét tuyển
2.Xét tuyển 3.Làm thủ tục nhập học 4.Thống kê
3.3 Lập danh sách các thí sinh đến nhập học
3.1 Tiếp nhận hồ sơ nhập học
3.2 Lập phiếu thu hồ sơ nhập học
2.1 Công bố điểm trúng tuyển
2.2 Xét tuyển hồ sơ trúng tuyển
1.1 Công bố thông báo tuyển sinh
2.3 Lập danh sách các thí sinh trúng tuyển
1.2 Nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển
4.3 Lập báo cáo thí sinh đến nhập học
4.1 Lập báo cáo thí sinh đăng ký xét tuyển
4.2 Lập báo cáo thí sinh trúng tuyển
1.3 Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển
1.4 Vào sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển
1.5 Lập danh sách đăng ký xét tuyển
2.4 Lập và gửi giấy báo nhập học 4.4 Lập kế hoạch đợt xét tuyển tiếp theo
1.5 Lập danh sách đăng ký xét tuyển: Sau khi vào sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển, BTK sẽ dựa vào hồ sơ đăng ký xét tuyển và sổ đăng ký nhận hồ sơ xét tuyển để lập danh sách đăng ký xét tuyển rồi trình lên HĐTS
2.1 Công bố điểm trúng tuyển: Sau khi xét duyệt dựa trên danh sách thí sinh đăng ký xét tuyển và chỉ tiêu tuyển sinh năm học HĐTS sẽ đƣa ra thông báo điểm trúng tuyển
2.2 Xét tuyển hồ sơ trúng tuyển: Sau khi có thông báo điểm trúng tuyển, BTK sẽ dựa vào danh sách đăng ký xét tuyển và thông báo điểm trúng tuyển để xét tuyển các thí sinh trúng tuyển và cập nhập hồ sơ trúng tuyển
2.3 Lập danh sách các thí sinh trúng tuyển: BTK sẽ dựa vào danh sách đăng ký xét tuyển và thông báo điểm trúng tuyển để lập danh sách các thí sinh trúng tuyển
2.4 Lập và gửi giấy báo nhập học: Sau khi có danh sách các thí sinh trúng tuyển, BTK sẽ lập và gửi giấy báo nhập học tới thí sinh
3 Làm thủ tục nhập học
3.1 Tiếp nhận hồ sơ nhập học: Sau khi thí sinh nhận đƣợc giấy báo nhập học sẽ tiến hành nộp hồ sơ nhập học, BTK sẽ tiếp nhận hồ sơ nhập học của thí sinh đến nộp
3.2 In phiếu thu hồ sơ nhập học: Sau khi tiếp nhận hồ sơ nhập học, BTK sẽ in phiếu thu hồ sơ nhập học cho các thí sinh đến nộp hồ sơ
3.3 Lập danh sách các thí sinh đến nhập học: Sau khi có phiếu thu hồ sơ nhập học, BTK sẽ dựa vào đó để lập danh sách các thí sinh đến nhập học
4.1 Lập báo cáo thí sinh đăng ký xét tuyển: BTK dựa trên danh sách các thí sinh đăng ký xét tuyển để lập báo cáo thí sinh đăng ký xét tuyển
4.2 Lập báo cáo thí sinh trúng tuyển: BTK dựa trên danh sách các thí sinh trúng tuyển để lập báo cáo thí sinh trúng tuyển
4.3 Lập báo cáo thí sinh đến nhập học: BTK dựa trên danh sách các thí sinh nhập học để lập báo cáo thí sinh đến nhập học
Thiết kế cơ sở dữ liệu
2.3.1 Mô hình liên kết thực thể (E-R) a)Liệt kê các thuộc tính của các hồ sơ sử dụng:
Tên đƣợc chính xác của các đặc trƣng Viết gọn tên đặc trƣng Dấu loại thuộc tính
1.PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI
Tên trường đăng ký dự thi
Mã trường đăng ký dự thi
Khối đăng ký dự thi
Tên ngành đăng ký dự thi
Mã ngành đăng ký dự thi
Tên chuyên ngành đăng ký dự thi
Mã chuyên ngành đăng ký dự thi
Tên trường đăng ký dự thi
Mã trường đăng ký dự thi
Dân tộc Đối tƣợng ƣu tiên
Tên trường trung học phổ thông
Mã trường trung học phổ thông
Năm tốt nghiệp trung học phổ thông
Tên đơn vị đăng ký dự thi
Mã đơn vị đăng ký dự thi
Số chứng minh nhân dân
Số phiếu Tên trường ĐKDT
Mã trường ĐKDT Khối ĐKDT Tên ngành ĐKDT
Mã ngành ĐKDT Tên chuyên ngành ĐKDT
Mã chuyên ngành ĐKDT Tên trường ĐKDT
Họ tên TS Giới tính Năm sinh Nơi sinh Dân tộc ĐTƢT HKTT
Mã huyện Tên trường THPT
Mã trường THPT Khu vực
Năm TN THPT Tên đơn vị ĐKDT
Xác nhận người khai phiếu
Số ĐT Ghi chú Xác nhận người khai phiếu Tên thí sinh
Trong quá trình học tập, điểm trung bình môn học của học sinh lớp 10, 11 và 12 được ghi nhận qua các học kỳ Cụ thể, điểm trung bình môn 1, 2 và 3 của từng học kỳ trong các năm học lớp 10, 11 và 12 sẽ phản ánh sự tiến bộ và nỗ lực học tập của học sinh Việc theo dõi điểm số này giúp học sinh và phụ huynh đánh giá hiệu quả học tập và có kế hoạch cải thiện trong những học kỳ tiếp theo.
Trong bài viết này, chúng tôi cung cấp thông tin về điểm trung bình (ĐTB) của các môn học trong các học kỳ 1 và 2 cho các lớp 10, 11 và 12 Cụ thể, chúng tôi sẽ đề cập đến ĐTB môn 1, môn 2 và môn 3 cho từng học kỳ của mỗi lớp Ngoài ra, chúng tôi cũng sẽ ghi chú về hạnh kiểm của học sinh trong từng học kỳ Những thông tin này sẽ giúp phụ huynh và học sinh theo dõi tiến độ học tập và rèn luyện phẩm chất cá nhân trong suốt quá trình học.
Ghi chú 3.ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN
Hệ (đại học- cao đẳng)
Chữ ký người làm đơn
Hệ(ĐH-CĐ) Ngày đăng ký Tên người làm đơn b) Lọc các thuộc tính phụ:
Tên đƣợc chính xác của các đặc trƣng Viết gọn tên đặc trƣng Dấu loại thuộc tính
1.PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ THI
Tên trường đăng ký dự thi
Mã trường đăng ký dự thi
Khối đăng ký dự thi
Tên ngành đăng ký dự thi
Mã ngành đăng ký dự thi
Tên chuyên ngành đăng ký dự thi
Mã chuyên ngành đăng ký dự thi
Dân tộc Đối tƣợng ƣu tiên
Tên trường trung học phổ thông
Mã trường trung học phổ thông
Năm tốt nghiệp trung học phổ thông
Số chứng minh nhân dân
Tên đơn vị đăng ký dự thi
Mã đơn vị đăng ký dự thi
Mã trường ĐKDT Khối ĐKDT Tên ngành ĐKDT
Mã ngành ĐKDT Tên chuyên ngành ĐKDT
Họ tên TS Giới tính Ngày sinh Nơi sinh Dân tộc ĐTƢT
Mã huyện Tên trường THPT
Mã trường THPT Khu vực
Số CMND Tên đơn vị ĐKDT
Mã đơn vị ĐKDT Liên hệ
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày điểm trung bình của các môn học trong từng học kỳ lớp 10, 11 và 12 Đặc biệt, điểm trung bình môn 1, môn 2 và môn 3 sẽ được ghi nhận cho cả hai học kỳ của mỗi năm học Cụ thể, điểm trung bình của mỗi môn sẽ được thống kê cho học kỳ 1 và học kỳ 2 của lớp 10, 11 và 12, giúp học sinh và phụ huynh theo dõi sự tiến bộ trong học tập.
Hạnh kiểm trong học tập là một yếu tố quan trọng đối với học sinh lớp 10, 11 và 12 Để đánh giá hạnh kiểm, cần xem xét điểm trung bình (ĐTB) của các môn học qua từng học kỳ Cụ thể, ĐTB môn 3 học kỳ 1 và 2 lớp 10, ĐTB môn 1, 2 và 3 qua các học kỳ 1 và 2 lớp 11, cũng như ĐTB môn 1, 2 và 3 qua các học kỳ 1 và 2 lớp 12 Việc theo dõi và cải thiện hạnh kiểm sẽ giúp học sinh phát triển toàn diện và đạt được kết quả học tập tốt hơn.
3.ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN
Hệ (đại học- cao đẳng)
Hệ(ĐH-CĐ) Ngày đăng ký c) Xác định các kiểu thực thể, các thuộc tính của thực thể:
STT Kiểu thực thể Thuộc tính Thuộc tính khóa
1 TRƯỜNG Mã trường, Tên trường,Địa chỉ trường,
2 NGÀNH Mã ngành, Tên ngành Mã ngành
3 CHUYÊN NGÀNH Mã chuyên ngành , Tên chuyên ngành Mã chuyên ngành
4 KHỐI Tên khối, Môn 1, Môn 2, Môn 3 Tên khối
5 THÍ SINH Họ tên TS, Giới tính, Ngày sinh, Nơi sinh, Dân tộc,Số CMND, Số ĐT, Địa chỉ liên hệ
Mã ĐTƢT, Tên ĐTƢT, Nhóm ƣu tiên, Điểm ƢTĐT
7 KHU VỰC Mã khu vực, Tên khu vực, Điểm ƢTKV
8 TRƯỜNG THPT Mã trường THPT, Tên trường THPT, Địa chỉ trường THPT
9 ĐƠN VỊ ĐKDT Mã đơn vị ĐKDT, Tên đơn vị ĐKDT Mã đơn vị ĐKDT
10 TỈNH Mã tỉnh, Tên tỉnh Mã tỉnh
11 HUYỆN Mã huyện, Tên huyện Mã huyện d) Xác định kiểu liên kết:
THÍ SINH n 1 ĐƠN VỊ ĐKDT Nộp
Hệ thống điểm trung bình (ĐTB) của các môn học cho học sinh lớp 10, 11 và 12 được phân chia theo từng học kỳ Cụ thể, ĐTB môn 1 cho lớp 12 được tính cho cả hai học kỳ 1 và 2, tương tự với ĐTB môn 2 và môn 3 Đối với lớp 10, ĐTB cũng được ghi nhận cho các môn học theo từng học kỳ 1 và 2 của năm học Học sinh lớp 11 có ĐTB cho từng môn học được đánh giá qua hai học kỳ Việc theo dõi ĐTB môn học theo từng học kỳ giúp học sinh và phụ huynh nắm bắt tiến độ học tập và điều chỉnh phương pháp học phù hợp.
Ngày đăng ký ĐTB môn 1 HK 1 lớp 11 ĐTB môn 1 HK 2 lớp 11
Số phiếu ĐTB môn 1 HK 2 lớp 10 Đăng ký xét tuyển
NGÀNH n Địa chỉ liên hệ
Số CMND Có n ĐỐI TƢỢNG ƢU
Ngày đăng ký ĐTB cho các môn học trong HK 1 và HK 2 của lớp 10, 11 và 12 bao gồm: ĐTB môn 1 HK 1 lớp 11, ĐTB môn 1 HK 1 lớp 10, ĐTB môn 1 HK 2 lớp 10, ĐTB môn 2 HK 1 lớp 11, ĐTB môn 2 HK 2 lớp 11, ĐTB môn 2 HK 1 lớp 10, ĐTB môn 2 HK 2 lớp 10, ĐTB môn 2 HK 1 lớp 12, ĐTB môn 2 HK 2 lớp 12, ĐTB môn 3 HK 1 lớp 11, ĐTB môn 3 HK 2 lớp 11, ĐTB môn 3 HK 1 lớp 10, ĐTB môn 3 HK 1 lớp 12 và ĐTB môn 3 HK 2 lớp 12.
Hạnh kiểm ĐƠN VỊ ĐKDT
THÍ SINH Ảnh thí sinh Đăng ký xét tuyển
Tên ĐTƢT ĐTB môn 1 HK 2 lớp 11 ĐTB môn 1 HK 1 lớp 12 ĐTB môn 1 HK 2 lớp 12 ĐTB môn 3 HK 2 lớp 10
1) Áp dụng thuật toán chuyển mô hình E- R thành các quan hệ sau:
TRƯỜNG (Mã trường, Tên trường,Địa chỉ trường, Loại trường)
NGÀNH (Mã ngành, Tên ngành)
CHUYÊN NGÀNH (Mã chuyên ngành , Tên chuyên ngành)
TỈNH (Mã tỉnh, Tên tỉnh)
HUYỆN (Mã huyện, Tên huyện)
THÍ SINH (Số CMND, Họ tên TS, Giới tính, Ngày sinh, Nơi sinh, Dân tộc , Số ĐT, Địa chỉ liên hệ, Ảnh thí sinh)
KHỐI (Tên khối, Môn 1, Môn 2, Môn 3) ĐỐI TƢỢNG ƢU TIÊN ( Mã ĐTƢT, Tên ĐTƢT, Nhóm ƣu tiên, Điểm ƢTĐT)
KHU VỰC ( Mã khu vực, Tên khu vực, Điểm ƢTKV)
TRƯỜNG THPT (Mã trường THPT, Tên trường THPT,Địa chỉ trường THPT ) ĐƠN VỊ ĐKDT (Mã đơn vị ĐKDT, Tên đơn vị ĐKDT)
NGÀNH ĐỐI TƢỢNG ƢU TIÊN
CHUYÊN NGÀNH ĐƠN VỊ ĐKDT
+ Biểu diễn mối quan hệ:
THÍ SINH nộp ĐƠN VỊ ĐKDT (Số CMND, Mã đơn vị ĐKDT)
THÍ SINH đăng ký xét tuyển TRƯỜNG_NGÀNH_KHỐI_CHUYÊN NGÀNH
Số phiếu, Số CMND, Mã trường, Mã ngành, Tên khối, Ngày đăng ký, Hệ (ĐH-CĐ) và các chỉ số Hạnh kiểm cùng ĐTB môn học từ các học kỳ lớp 10, 11, 12 là những thông tin quan trọng trong quá trình xét tuyển Đặc biệt, ĐTB môn 1 và ĐTB môn 2 ở các học kỳ khác nhau sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập và cơ hội vào đại học hoặc cao đẳng của thí sinh.
Bài viết này đề cập đến điểm trung bình (ĐTB) của các môn học trong các học kỳ khác nhau cho các lớp 10, 11 và 12 Cụ thể, ĐTB môn học được phân tích theo từng học kỳ, bao gồm ĐTB môn 2 học kỳ 1 và 2 cho lớp 11, lớp 12, cùng với ĐTB môn 3 cho các học kỳ 1 và 2 của lớp 10, 11, và 12 Những thông tin này giúp phụ huynh và học sinh theo dõi tiến độ học tập và đánh giá kết quả học tập của từng môn học.
TRƯỜNG có NGÀNH (Mã Trường, Mã ngành )
NGÀNH có CHUYÊN NGÀNH (Mã ngành, Mã chuyên ngành)
NGÀNH có KHỐI (Mã ngành, Tên khối)
TỈNH có THÍ SINH (Mã tỉnh, Số CMND)
TỈNH có HUYỆN (Mã tỉnh, Mã huyện)
HUYỆN có THÍ SINH (Mã huyện, Số CMND)
TRƯỜNG THPT có THÍ SINH (Mã trường THPT, Số CMND)
KHU VỰC có THÍ SINH (Mã khu vực, Số CMND) ĐỐI TƢỢNG ƢU TIÊN có THÍ SINH (Mã ĐTƢT, Số CMND)
Có Đăng ký xét tuyển Nộp
2) Các quan hệ sau khi đƣợc chuẩn hóa:
Mã trường Tên trường Loại trường Địa chỉ trường
Mã ngành Tên ngành Mã trường
Mã chuyên ngành Tên chuyên ngành Mã ngành
Tên khối Môn 1 Môn 2 Môn 3
Mã huyện Tên huyện Mã tỉnh ĐỐI TƢỢNG ƢU TIÊN
Mã ĐTƢT Tên ĐTƢT Nhóm ƣu tiên Điểm ƢTĐT
Mã khu vực Tên khu vực Điểm ƢTKV
Mã trường THPT Tên trường THPT Địa chi trường THPT ĐƠN VỊ ĐKDT
Mã đơn vị ĐKDT Tên đơn vị ĐKDT
Nơi sinh Dân tộc Số ĐT Địa chỉ liên hệ Ảnh thí sinh
Mã tỉnh Mã huyện Mã trường THPT
THÍ SINH ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN TRƯỜNG
Số phiếu Ngày đăng ký Hệ (ĐH-
2.3.3 Các bảng dữ liệu vật lý:
STT Tên trường Kiểu dữ liệu
1 matruong nchar 10 Mã trường, khóa chính
4 diachitruong nvarchar MAX Địa chỉ trường
STT Tên trường Kiểu dữ liệu
1 manganh nchar 10 Mã ngành, khóa chính
2 tennganh nvarchar MAX Tên ngành
3 matruong nchar 10 Mã trường, khóa ngoài
STT Tên trường Kiểu dữ liệu
1 macnganh nchar 10 Mã chuyên ngành, khóa chính
2 tencnganh nvarchar 50 Tên chuyên ngành
3 manganh nchar 10 Mã ngành, khóa ngoài
STT Tên trường Kiểu dữ liệu
1 tenkhoi nchar 10 Tên khối, khóa chính
STT Tên trường Kiểu dữ liệu
1 manganh nchar 10 Mã ngành, khóa chính
2 tenkhoi nchar 10 Tên khối, khóa chính
STT Tên trường Kiểu dữ liệu
1 matinh nchar 10 Mã tỉnh, khóa chính
2 tentinh nvarchar MAX Tên tỉnh
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 mahuyen nchar 10 Mã huyện, khóa chính
3 matinh nchar 10 Mã tỉnh, khóa chính
STT Tên trường Kiểu dữ liệu
1 madtg int Mã ĐTƢT, khóa chính
2 tendtg nvarchar MAX Tên ĐTƢT
3 nhomut nchar 10 Nhóm ƣu tiên
STT Tên trường Kiểu dữ liệu
1 makv nchar 10 Mã khu vực, khóa chính
2 tenkv nvarchar MAX Tên khu vực
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 socmnd nchar 10 Số CMND,khóa chính
2 hotents nvarchar 50 Họ tên TS
8 dclienhe nvarchar MAX Địa chỉ liên hệ
9 anhts image Ảnh thí sinh
10 madtg int Mã ĐTƢT, khóa ngoài
11 makv nchar 10 Mã khu vực, khóa ngoài
12 matinh nchar 10 Mã tỉnh, khóa ngoài
13 mahuyen nchar 10 Mã huyện, khóa ngoài
14 madvdkdt int Mã đơn vị ĐKDT, khóa ngoài
STT Tên trường Kiểu dữ liệu
1 matruongpt nchar 10 Mã trường THPT, khóa chính
2 tentruongpt nvarchar MAX Tên trường THPT
3 dctruongpt nvarchar MAX Địa chỉ trường THPT
STT Tên trường Kiểu dữ liệu
1 madvdkdt int Mã đơn vị ĐKDT, khóa chính
2 tendvdkdt nvarchar MAX Tên đơn vị ĐKDT
STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú
1 sophieu int Số phiếu, khóa chính
2 ngaydk date Ngày đăng ký
3 hedt nchar Hệ (ĐH-CĐ)
4 matruong nchar 10 Mã trường, khóa ngoài
5 manganh nchar 10 Mã ngành, khóa ngoài
6 machuyennganh nchar 10 Mã chuyên ngành, khóa ngoài
7 tenkhoi nchar 10 Tên khối, khóa ngoài
8 dtbm1hk1l10 float ĐTB môn 1 HK 1 lớp 10
9 dtbm1hk2l10 float ĐTB môn 1 HK 2 lớp 10
10 dtbm1hk1l11 float ĐTB môn 1 HK 1 lớp 11
11 dtbm1hk2l11 float ĐTB môn 1 HK 2 lớp 11
12 dtbm1hk1l12 float ĐTB môn 1 HK 1 lớp 12
13 dtbm1hk2l12 float ĐTB môn 1 HK 2 lớp 12
14 dtbm2hk1l10 float ĐTB môn 2 HK 1 lớp 10
15 dtbm2hk2l10 float ĐTB môn 2 HK 2 lớp 10
16 dtbm2hk1l11 float ĐTB môn 2 HK 1 lớp 11
17 dtbm2hk2l11 float ĐTB môn 2 HK 2 lớp 11
18 dtbm2hk1l12 float ĐTB môn 2 HK 1 lớp 12
19 dtbm2hk2l12 float ĐTB môn 2 HK 2 lớp 12
20 dtbm3hk1l10 float ĐTB môn 3 HK 1 lớp 10
21 dtbm3hk2l10 float ĐTB môn 3 HK 2 lớp 10
22 dtbm3hk1l11 float ĐTB môn 3 HK 1 lớp 11
23 dtbm3hk2l11 float ĐTB môn 3 HK 2 lớp 11
24 dtbm3hk1l12 float ĐTB môn 3 HK 1 lớp 12
25 dtbm3hk2l12 float ĐTB môn 3 HK 2 lớp 12
26 socmnd int Số CMND, khóa ngoài
28 namtnthpt int Năm tốt nghiệp THPT
Thiết kế giao diện
2.4.2 Giao diện cập nhập dữ liệu: a) Giao diện cập nhập DANH MỤC TRƯỜNG
_Trang này cập nhập dữ liệu cho bảng TRUONG trong cơ sở dữ liệu
Trang chủ | Giới thiệu | Tin tức | Thông báo | Tuyển sinh |Quản lý
FOOTER(thông tin sinh viên)
Loại trường: Địa chỉ trường:
Sửa Xóa Tạo mới b) Giao diện cập nhập DANH MỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
_Trang này cập nhập dữ liệu cho bảng TRUONGPT trong cơ sở dữ liệu c) Giao diện cập nhập DANH MỤC TỈNH
_Trang này cập nhập dữ liệu cho bảng TINH trong cơ sở dữ liệu
CẬP NHẬP TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Tên trường THPT: Địa chỉ trường THPT:
Sửa Xóa Tạo mới d) Giao diện cập nhập DANH MỤC HUYỆN
_Trang này cập nhập dữ liệu cho bảng HUYEN trong cơ sở dữ liệu
Hộp lựa chọn Mã tỉnh lấy dữ liệu từ bảng TINH, hiển thị Tên tỉnh và cho phép máy tính truy cập Mã tỉnh Bên cạnh đó, giao diện cập nhật DANH MỤC NGÀNH cũng được cải tiến để nâng cao trải nghiệm người dùng.
_Trang này cập nhập dữ liệu cho bảng NGANH trong cơ sở dữ liệu
_Đối với hộp lựa chọn Mã trường, dữ liệu được lấy từ bảng TRUONG và dữ liệu hiển thị lên là Tên trường, máy tính lấy vào Mã trường
Mã tỉnh : Sửa Xóa Tạo mới
Sửa Xóa Tạo mới g) Giao diện cập nhập DANH MỤC CHUYÊN NGÀNH
_Trang này cập nhập dữ liệu cho bảng CNGANH trong cơ sở dữ liệu
Hộp lựa chọn Mã ngành hiển thị dữ liệu từ bảng NGANH, trong đó Tên ngành được hiển thị và Mã ngành được máy tính lấy vào Đồng thời, giao diện cập nhật DANH MỤC KHỐI cũng được trình bày rõ ràng.
_Trang này cập nhập dữ liệu cho bảng KHOI trong cơ sở dữ liệu
Sửa Xóa Tạo mới i) Giao diện cập nhập DANH MỤC NGÀNH CÓ KHỐI
_Trang này cập nhập dữ liệu cho bảng NGANH_CO_KHOI trong cơ sở dữ liệu
_ Đối với hộp lựa chọn Tên khối, dữ liệu đƣợc lấy từ bảng KHOI và dữ liệu hiển thị lên là Tên khối, máy tính lấy vào Tên khối
Hộp lựa chọn Mã ngành lấy dữ liệu từ bảng NGANH, hiển thị Tên ngành và mã ngành được máy tính ghi nhận Giao diện cập nhật DANH MỤC KHU VỰC cũng được thiết lập để người dùng dễ dàng thao tác.
_Trang này cập nhập dữ liệu cho bảng KHUVUC trong cơ sở dữ liệu
CẬP NHẬP NGÀNH CÓ KHỐI
Tên khu vực: Điểm ƣu tiên : Sửa Xóa Tạo mới k) Giao diện cập nhập DANH MỤC ĐỐI TƢỢNG ƢU TIÊN
_Trang này cập nhập dữ liệu cho bảng DTUT trong cơ sở dữ liệu k) Giao diện cập nhập DANH MỤC ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ DỰ THI
_Trang này cập nhập dữ liệu cho bảng DVDKDT trong cơ sở dữ liệu.
CẬP NHẬP ĐỐI TƢỢNG ƢU TIÊN
Mã đối tƣợng ƣu tiên:
Tên đối tƣợng ƣu tiên:
Nhóm ƣu tiên Điểm ƣu tiên : Sửa Xóa Tạo mới
CẬP NHẬP ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ DỰ THI
_Trang này là nhập vào thông tin thí sinh cho bảng THISINH trong cơ sở dữ liệu
_Hộp lựa chọn Giới tính có 2 giá trị để lựa chọn là Nam và Nữ
_Hộp lựa chọn Mã ĐTƢT lấy dữ liệu từ bảng DTUT và hiển thị mã ĐTƢT, máy tính sẽ lấy vào mã ĐTƢT
_Hộp lựa chọn Mã khu vực lấy dữ liệu từ bảng KHUVUC và hiển thị mã khu vực, máy tính sẽ lấy vào mã khu vực
_Hộp lựa chọn Mã tỉnh lấy dữ liệu từ bản TINH và hiển thị tên tỉnh, máy tính sẽ lấy vào mã tỉnh
_Hộp lựa chọn mã huyện lấy dữ liệu từ bảng HUYEN và hiển thị tên huyện, máy tính sẽ lấy vào mã huyện
_Hộp lựa chọn Mã ĐVĐKDT lấy dữ liệu từ bảng DVDKDT và hiển thị tên ĐVĐKDT, máy tính sẽ lấy vào mã ĐVĐKDT
_Hộp lựa chọn Mã trường THPT lấy dữ liệu từ bảng TRUONGPT và hiển thị tên trường THPT, máy tính sẽ lấy vào mã trường THPT
Số chứng minh nhân dân:
Sửa Xóa Tạo mới ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN m) Giao diện ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN
_Trang này là nhập thông tin đăng ký xét tuyển cho bảng THISINHDANGKYXETTUYEN trong cơ sở dữ liệu
_Hộp lựa chọn Hệ đào tạo có 2 giá trị để lựa chọn là Đại học và Cao đẳng
_Hộp lựa chọn Mã trường lấy dữ liệu từ bảng TRUONG và hiển thị tên trường , máy tính sẽ lấy vào mã trường
_ Đối với hộp lựa chọn Mã ngành, dữ liệu đƣợc lấy từ bảng NGANH và dữ liệu hiển thị lên là Tên ngành, máy tính lấy vào Mã ngành
Hộp lựa chọn Mã chuyên ngành được lấy dữ liệu từ bảng CNGANH, hiển thị Tên chuyên ngành và máy tính sẽ sử dụng Mã chuyên ngành để xử lý.
_ Đối với hộp lựa chọn Tên khối, dữ liệu đƣợc lấy từ bảng KHOI và dữ liệu hiển thị lên là Tên khối, máy tính lấy vào Tên khối
_Hộp lựa chọn Số CMND lấy dữ liệu từ bảng THISINH và hiển thị Số CMND, máy tính sẽ lấy vào Số CMND
_Hộp lựa chọn Hạnh kiểm có 2 giá trị là Khá và Tốt
Phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc
3.1.1 Quá trình phát triển của một hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin (HTTT) là kết quả của quá trình phát triển hệ thống, từ khi hình thành đến khi kết thúc, được gọi là vòng đời phát triển hệ thống Vòng đời này cung cấp một phương pháp luận cho việc phát triển HTTT, bao gồm các giai đoạn chính như phân tích, thiết kế và triển khai.
Mô hình vòng đời phát triển hệ thống thường được biểu diễn theo hình bậc thang, với các bước liên kết chặt chẽ, tương tự như mô hình thác nước Quá trình này bao gồm các pha chính: khởi tạo và lập kế hoạch, phân tích, thiết kế, triển khai, vận hành và bảo trì hệ thống.
Hình 3.1: Mô hình thác nước của vòng đời hệ thống a) Khởi tạo và lập kế hoạch
Việc hình dự án như một yêu cầu bắt buộc để có thể tiến hành những bước tiếp theo của quá trình phát triển
Kế hoạch này cần đƣợc phân tích đảm bảo tính khả thi trên các mặt:
Khả thi kỹ thuật là yếu tố quan trọng để đánh giá xem các giải pháp công nghệ thông tin có đủ khả năng được áp dụng nhằm phát triển hệ thống hay không Việc xem xét khả năng kỹ thuật hiện có giúp đảm bảo rằng những giải pháp được triển khai sẽ hiệu quả và phù hợp với nhu cầu phát triển.
Khả năng tài chính của tổ chức là yếu tố quyết định trong việc thực hiện dự án, bao gồm nguồn vốn hiện có và khả năng huy động thêm vốn trong thời gian cho phép.
Dự án được phát triển trong khoảng thời gian cho phép, đảm bảo tiến trình thực hiện theo những giới hạn đã được chỉ định.
Hệ thống có khả năng hoạt động hiệu quả trong khuôn khổ pháp lý và điều kiện quản lý hiện có của tổ chức Việc phân tích hệ thống là cần thiết để đảm bảo tính khả thi pháp lý và hoạt động của nó trong môi trường tổ chức.
Phân tích hệ thống là quá trình quan trọng giúp xác định nhu cầu thông tin của tổ chức, từ đó cung cấp dữ liệu cơ sở cần thiết cho việc thiết kế hệ thống thông tin (HTTT) hiệu quả trong tương lai.
Phân tích bao gồm một vài pha nhỏ:
Đầu tiên, cần xác định yêu cầu: các nhà phân tích hợp tác với người dùng để hiểu rõ mong đợi của họ đối với hệ thống dự kiến.
Nghiên cứu yêu cầu và cấu trúc cần thiết để hiểu rõ mối quan hệ bên trong và bên ngoài, cũng như các giới hạn áp đặt lên các dịch vụ cần thực hiện.
Thứ ba, cần tìm giải pháp cho các thiết kế ban đầu nhằm đáp ứng yêu cầu đề ra Việc so sánh các giải pháp giúp lựa chọn phương án tổng thể tối ưu, đảm bảo các tiêu chí về chi phí, nguồn lực, thời gian và kỹ thuật cho tổ chức.
Thiết kế là quá trình tìm kiếm các giải pháp công nghệ thông tin nhằm đáp ứng các yêu cầu đã được xác định, trong bối cảnh môi trường hoạt động cụ thể.
Pha thiết kế này gồm:
- Thiết kế logic: tập chung vào các khía cạnh hoàn thiện nghiệp vụ của hệ thống thực
- Thiết kế vật lý: là quá trình chuyển mô hình logic trừu tƣợng thành bản thiết kế vật lý, hay các đặc tả kỹ thuật d) Triển khai hệ thống
Trong giai đoạn này, hệ thống được chuyển đổi thành hệ thống vận hành thực tế, sau đó được thẩm định và đưa vào sử dụng Quy trình triển khai bao gồm việc lập trình, kiểm thử, lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm và thực hiện chuyển đổi hệ thống.
Tạo sinh chương trình và kiểm thử liên quan đến việc lựa chọn phần mềm hạ tầng, bao gồm hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình và phần mềm mạng Quy trình này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu suất và tính ổn định của ứng dụng.
Cài đặt và chuyển đổi hệ thống bao gồm việc thiết lập các chương trình trên phần cứng hiện có hoặc phần cứng mới, cũng như chuyển đổi hoạt động từ hệ thống cũ sang hệ thống mới Đồng thời, việc vận hành và bảo trì hệ thống cũng rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất hoạt động liên tục và ổn định.
Khi hệ thống đã được lắp đặt và chuyển đổi hoàn tất, giai đoạn vận hành sẽ bắt đầu Trong thời gian này, người sử dụng và các chuyên viên kỹ thuật cần đánh giá khả năng của hệ thống trong việc đáp ứng các mục tiêu ban đầu, từ đó đề xuất những sửa đổi, cải tiến và bổ sung cần thiết.
3.1.2 Tiếp cận phát triển hệ thống thông tin định hướng cấu trúc:
Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ
3.2.1 Mô hình liên kết thực thể E-R: a) Định nghĩa
Mô hình liên kết thực thể E-R là một mô tả logic chi tiết dữ liệu của một tổ chức hay một lĩnh vực nghiệp vụ
Mô hình E-R thể hiện các thuật ngữ liên quan đến thực thể trong môi trường nghiệp vụ, bao gồm các thuộc tính của từng thực thể và mối quan hệ giữa chúng.
Mô hình E-R (Entity-Relationship) nổi bật với tính trực quan, giúp mô tả hiệu quả thế giới thực bằng cách sử dụng các khái niệm và ký pháp tối giản Các thành phần cơ bản của mô hình E-R bao gồm thực thể, thuộc tính và mối quan hệ, tạo thành nền tảng vững chắc cho việc thiết kế cơ sở dữ liệu.
Mô hình E-R có các thành phần cơ bản sau:
- Các thực thể, kiểu thực thể
- Các thuộc tính của kiểu thực thể và mối quan hệ
- Các đường liên kết c) Các khái niệm và ký pháp
Kiểu thực thể là khái niệm dùng để chỉ một nhóm các đối tượng cụ thể hoặc các khái niệm có chung những đặc điểm quan trọng mà chúng ta cần chú ý.
+ Mỗi kiểu thực thể đƣợc gán một tên đặc trƣng cho một lớp các đối tƣợng tên, tên này đƣợc viết hoa
Các thuộc tính là những đặc điểm của từng kiểu thực thể, với mỗi kiểu thực thể có một tập hợp các thuộc tính liên kết chặt chẽ Mỗi kiểu thực thể cần có ít nhất một thuộc tính để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác.
+ Các thuộc tính có thể phân làm bốn loại: thuộc tính tên gọi, thuộc tính định danh, thuộc tính mô tả, thuộc tính đa trị:
Thuộc tính tên gọi là yếu tố giúp xác định và phân biệt các bản thể trong một thực thể cụ thể, nhờ vào tên gọi mà mỗi giá trị của thực thể mang lại, từ đó chúng ta có thể nhận diện rõ ràng bản thể đó.
Thuộc tính định danh (khóa) là một hoặc nhiều thuộc tính của kiểu thực thể, giúp phân biệt các thực thể khác nhau trong cùng một kiểu Ký hiệu của thuộc tính này được sử dụng để xác định các thực thể một cách chính xác.
Thuộc tính mô tả là những đặc điểm của thực thể không phải là định danh hay tên gọi, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của thực thể đó Một thực thể có thể có nhiều thuộc tính mô tả hoặc thậm chí không có thuộc tính nào.
Thuộc tính đa trị (thuộc tính lặp): là thuộc tính có thể nhận đƣợc nhiều hơn một giá trị đối với mỗi bản thể Ký hiệu:
Mối quan hệ trong mô hình E-R kết nối các thực thể với nhau, có thể liên kết một thực thể với một hoặc nhiều thực thể khác, phản ánh các sự kiện tồn tại trong thực tế.
- Mối quan hệ bậc một hay liên kết cấp 1 là mốt quan hệ đệ quy mà một thực thể quan hệ với nhau
Mối quan hệ bậc hai là mối quan hệ giữa hai bản thể của hai thực thể khác nhau
Mối quan hệ bậc ba là mối quan hệ có sự tham gia đồng thời của ba bản thể thuộc ba thực thể khác nhau
3.2.2 Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ:
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ, do E.F Codd đề xuất và được IBM giới thiệu vào năm 1970, đã trở thành tiêu chuẩn trong hầu hết các tổ chức hiện nay Cấu trúc dữ liệu của nó được tổ chức dưới dạng bảng, giúp tối ưu hóa khả năng ứng dụng và quản lý thông tin.
- Thao tác dữ liệu: những phép toán mạnh (bằng ngôn ngữ SQL) đƣợc sử dụng để thao tác dữ liệu trong các quan hệ
Tích hợp dữ liệu là quá trình sử dụng các tiện ích để mô tả quy tắc nghiệp vụ, nhằm đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu trong suốt quá trình thao tác.
Một quan hệ được định nghĩa là một bảng dữ liệu hai chiều, trong đó bao gồm một tập hợp các cột có tên và một số dòng không có tên tùy ý.
Một quan hệ trong cơ sở dữ liệu mô tả một tập hợp các đối tượng thực tế có những thuộc tính chung, được gọi là thực thể Mỗi cột trong quan hệ tương ứng với một thuộc tính của thực thể, đồng thời cũng được xem là thuộc tính của quan hệ.
- Nếu ta bớt đi một dòng hay thêm vào một dòng trong quan hệ thì không làm thay đổi tính chất của nó
Cột và thuộc tính trong một quan hệ thường ít khi thay đổi, và nếu có sự thay đổi, điều này thường do người thiết kế cơ sở dữ liệu thực hiện Các tính chất của một quan hệ cũng vì thế mà giữ được tính ổn định và nhất quán trong quá trình quản lý dữ liệu.
Một quan hệ được định nghĩa là một bảng dữ liệu hai chiều, nhưng không phải mọi bảng dữ liệu hai chiều đều được coi là một quan hệ Để một bảng dữ liệu trở thành quan hệ, nó cần phải đáp ứng các tiêu chí nhất định.
- Giá trị đƣa vào một cột là đơn nhất
- Các giá trị đƣa vào một cột phải thuộc cùng một miền dữ liệu
- Mỗi dòng là duy nhất trong bảng
- Thứ tự các cột là không quan trọng : nó có thể đổi chỗ cho nhau mà không thay đổi ý nghĩa
- Thứ tự các dòng là không quan trọng.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2008
3.3.1 Hệ quả trị cơ sở dữ liệu SQL Server:
SQL Server is a Relational Database Management System (RDBMS) that utilizes Transaction-SQL commands to facilitate data exchange between Client Computers and Server Computers.
SQL Server có một số đặc tính sau:
Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu cho phép quản lý khối lượng dữ liệu lớn, lên đến vài tera byte, với tốc độ xử lý nhanh chóng, đáp ứng tốt các yêu cầu về thời gian.
Cho phép nhiều người cùng truy cập và khai thác cơ sở dữ liệu đồng thời, hỗ trợ quản trị cho hàng chục nghìn người dùng.
- Hỗ trợ trong việc triển khai cơ sở dữ liệu phân tán và phát triển ứng dụng trên Internet
3.3.2 Đối tƣợng cơ sở dữ liệu:
3.3.3 SQL Server 2008 quản trị cơ sở dữ liệu:
Quản trị cơ sở dữ liệu (DBA) là một phần quan trọng trong việc sử dụng SQL Server, không chỉ liên quan đến phát triển ứng dụng mà còn đảm bảo quản lý và bảo trì cơ sở dữ liệu Dữ liệu trong SQL Server thay đổi theo thời gian và không gian, do đó, người quản trị cần chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng đến cơ sở dữ liệu để duy trì hiệu suất và tính ổn định của hệ thống.
- Sắp xếp và lập kế hoạch công việc: lập kế hoạch công việc theo thời gian, theo định kỳ mà không gây sai sót
Sao lưu dữ liệu và phục hồi dữ liệu là công việc vô cùng quan trọng, vì trong trường hợp dữ liệu bị hư hỏng, việc có bản sao lưu sẽ giúp khôi phục và bảo vệ cơ sở dữ liệu một cách an toàn.
- Quản trị các danh mục Full-text
- Thực hiện các thao tác cập nhật dữ liệu
- Import và Export dữ liệu
- Quản lý tài khoản đăng nhập và người dùng cơ sở dữ liệu
3.3.4 Mô hình cơ sở dữ liệu Client – Server :
Mô hình cơ sở dữ liệu Client/Server mang lại nhiều lợi ích hơn so với mô hình file-server, mặc dù thoạt nhìn có vẻ tương tự Trong mô hình file-server, việc truy cập thông tin gắn liền với cơ sở dữ liệu vật lý phải diễn ra trên toàn mạng, dẫn đến nguy cơ tắc nghẽn lưu lượng truyền khi có nhiều giao tác yêu cầu truy cập dữ liệu đồng thời.
Trong mô hình cơ sở dữ liệu Client/Server, phần mềm front-end chạy trên máy tính cá nhân hoặc workstation, đáp ứng các yêu cầu riêng biệt của người dùng Phần mềm này đóng vai trò là Client trong ứng dụng cơ sở dữ liệu, thực hiện các chức năng nhằm phục vụ nhu cầu của người dùng cuối.
Phần mềm này bao gồm phần mềm cơ sở dữ liệu Client/Server và phần mềm mạng chạy trên máy đóng vai trò là Server cơ sở dữ liệu.
Ngôn ngữ Visual Basic.NET (VB.NET)/ ASP.NET
3.4.1 Những đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ Visual Basic.NET: a) Sơ lƣợc về NET
.NET không chỉ đơn thuần là một tên gọi mà còn là nền tảng công nghệ cho phép lập trình viên phát triển ứng dụng Trong đó, Visual Basic.NET có nhiều phiên bản, tuy nhiên phiên bản 7.0 ít được sử dụng.
.NET là một lớp nền tảng cho các ứng dụng, cung cấp các chức năng và dịch vụ cơ bản Nó bao gồm NET Server, NET Framework và Common Language Runtime (CLR), hỗ trợ cho tất cả các ngôn ngữ NET Các thành phần này được tách biệt rõ ràng, tạo nên cấu trúc vững chắc cho phát triển ứng dụng.
.NET là một tập hợp các phần mềm và khái niệm kết hợp, cho phép phát triển các giải pháp thương mại cho ứng dụng người dùng và máy chủ NET.
Mục đích chính của NET là tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các hệ thống phân tán, với phần lớn công việc diễn ra ở phần back end trên máy chủ Microsoft cung cấp một loạt sản phẩm phần mềm gọi là NET Enterprise Servers, được thiết kế để hỗ trợ các tính năng xử lý back end cần thiết cho hệ thống phân tán.
- Hệ đều hành Windows Server
- Các phần mềm nhƣ: Microsoft App Center, Microsoft Cluster Server
- Một hệ thống lưu trữ thư điện tử, thông tin tự do,… Microsoft Exchange Server
- Một động cơ chuyển đổi dạng dữ liệu dựa trên XML gọi là Microsoft BizTalk
Khi chuyển sang Visual Basic.NET, nhiều thay đổi quan trọng đã diễn ra, đặc biệt là sự ra đời của nền tảng NET Framework cho các công cụ phát triển Nền tảng này bao gồm hai thành phần chính: môi trường thực thi cơ sở và tập các lớp nền tảng Môi trường thực thi cơ sở đóng vai trò trung gian giữa ứng dụng và hệ thống, cung cấp các dịch vụ cần thiết cho lập trình viên và đơn giản hóa việc truy cập vào các chức năng hệ thống thấp hơn Trong khi đó, các lớp nền tảng cung cấp một loạt các chức năng xây dựng sẵn, như xử lý tập tin và thao tác với XML.
.NET Framework cung cấp một bộ hàm API độc quyền, giúp lập trình viên tối ưu hóa khả năng của nó Hình ảnh minh họa mối quan hệ giữa Framework, mã nguồn chương trình và các dịch vụ hệ điều hành.
NET Framework cung cấp một lớp trừu tƣợng trên hệ điều hành giống nhƣ hệ điều hành làm việc với phần cứng máy tính d) NET Service
.NET không chỉ là một nền tảng lập trình, mà còn bao gồm các khái niệm vượt trội về cách xây dựng và tương tác giữa các hệ thống Một trong những khái niệm quan trọng là Web Service, cho phép chức năng được cung cấp một cách nhất quán qua Internet Các dịch vụ này giúp các công ty và tổ chức triển khai các chức năng hoạt động hoàn toàn trong môi trường của họ.
Hiện nay, nhiều hệ thống có khả năng truy cập Internet như máy tính cá nhân và các thiết bị TV-Based Internet Tất cả những thiết bị này thuộc lớp NET Device, kết hợp giữa phần cứng và phần mềm được tối ưu hóa cho các dịch vụ và ứng dụng trên nền tảng NET Các thiết bị NET bao gồm máy tính sử dụng hệ điều hành Windows và các thiết bị chạy Windows CE.
Visual Basic.NET là phiên bản nâng cấp của Visual Basic, được thiết kế bởi Microsoft để đơn giản hóa quá trình phát triển ứng dụng phân tán, bao gồm cả ứng dụng Web Nó bao gồm hai thành phần chính hỗ trợ tạo giao diện người dùng: Windows Form và Web Form, cùng với một phiên bản mới của ADO để truy cập dữ liệu hiệu quả hơn.
Các thuộc tính mới cho phép phát triển ứng dụng Client/Server và ứng dụng Internet một cách nhanh chóng Với Web Form và ADO.NET, việc phát triển Website trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết Ngôn ngữ Visual Basic giờ đây hỗ trợ lập trình hướng đối tượng với khả năng kế thừa hiệu quả, giúp cải thiện giao diện trên Windows Cuối cùng, việc cài đặt và thực thi ứng dụng trở nên đơn giản hơn, chỉ cần sao chép chương trình mà không cần đăng ký với Registry.
Visual Basic.NET hoàn toàn tương thích với các ngôn ngữ trong Microsoft Visual Studio.NET, cho phép bạn phát triển các thành phần ứng dụng bằng nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau.
3.4.2 Những ứng dụng ngôn ngữ Visual Basic.NET có thể viết
Một số ứng dụng mà VB.NET có thể viết:
- Các phần mềm ứng dụng khác