Hiện trạng của bệnh viện Trẻ Em Hải Phòng
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Bệnh viện Trẻ Em Hải Phòng, thuộc Sở Y tế Hải Phòng, được thành lập vào ngày 1/9/1977 với sự hợp tác giữa CHDC Đức và chính phủ Việt Nam Bệnh viện tọa lạc tại đường Trường Chinh, phường Quán Trữ, quận Kiến An, Hải Phòng Để biết thêm thông tin, bạn có thể liên hệ qua số điện thoại 031.3678269.
Bệnh viện có diện tích 3000 m2, bao gồm 5 khu nhà: một khu 2 tầng, bốn khu 3 tầng và một khu gara ôtô Với tổng số 350 giường bệnh và 383 công nhân viên, trong đó có 36 nhân viên sau đại học, 69 người tốt nghiệp đại học và 213 người có bằng trung cấp Về chuyên môn, bệnh viện có 115 bác sỹ, 190 y sỹ và 106 nhân viên đảm nhiệm các nhiệm vụ khác.
1.1.2 Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động
Bệnh viện chuyên khám và chữa bệnh cho trẻ em từ sơ sinh đến 15 tuổi tại Hải Phòng, đồng thời thực hiện chăm sóc trẻ em trong độ tuổi sơ sinh và phòng chống các dịch bệnh truyền nhiễm Công tác chẩn đoán tại bệnh viện yêu cầu độ chính xác cao để đảm bảo sức khỏe cho trẻ em.
Mô hình tổ chức và quản lý
Tổ chức của bệnh viện gồm Ban giám đốc, các phòng ban và các khoa Mỗi khoa lại chia thành các chuyên khoa khác nhau
Ban giám đốc của tổ chức bao gồm Giám đốc Bác sĩ Vũ Thị Thủy cùng với ba Phó Giám đốc Mỗi phòng được quản lý bởi một Trưởng phòng, đi kèm là một hoặc hai Phó phòng và một số nhân viên hỗ trợ.
Hình 1 Mô hình tổ chức Bệnh viện nhi Hải phòng
1.2.2 Nhiệm vụ của các phòng ban
Ban Giám Đốc: Quản lý điều hành các phòng ban
Phòng Tổ chức cán bộ: Quản lý nhân sự toàn bệnh viện
Phòng Hành chính quản trị: Chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất của bệnh viện
Phòng Kế hoạch tổng hợp: Chịu trách nhiệm về chuyên môn và kế hoạch
Phòng điều dƣỡng: Chịu trách nhiệm điều dƣỡng
Phòng vật tƣ thiết bị ytế: Chịu trách nhiệm sửa chữa, quản lý các vật tƣ thiết bị ytế
Các khoa cận Lâm sàng: Xử lý các xét nghiệm
Các khoa Lâm sàng: Chịu trách nhiệm điều trị bệnh nhân
Các Khoa Cận Lâm Sàng
Xây dưng hệ thống quản lý bệnh nhân 6
1.2.3 Hình thức, hoạt động nghiệp vụ quản lý bệnh nhân
Việc quản lý bệnh nhân của bệnh viện do phòng kế hoạch tổng hợp phụ trách
Khi bệnh nhân đến khám, họ cần đến phòng tiếp đón để đăng ký Tại đây, bệnh nhân điền đầy đủ thông tin vào phiếu đăng ký khám bệnh Sau khi hoàn tất, nhân viên bệnh viện sẽ cấp cho bệnh nhân một quyển sổ khám bệnh.
– Nếu bệnh nhân cấp cứu thì không cần giấy chuyển viện mà đƣợc nhận vào xử lý ngay
Bệnh nhân cần có giấy chuyển viện từ trạm y tế hoặc bệnh viện quận, huyện trước khi được chuyển lên bệnh viện tỉnh hoặc thành phố để thực hiện thủ tục.
Sau đó bệnh nhân sang phòng tài vụ Tại đây
– Nếu có thẻ khám bệnh miễn phí hoặc thẻ BHYT thì đƣa cho nhân viên đóng dấu miễn phí
– Nếu không có thì phải mua phiếu khám
Khi bệnh nhân vào điều trị mang theo giấy hẹn nhập viện
– Nếu có thẻ khám bệnh miễn phí hoặc thẻ BHYT thì đƣa cho nhân viên làm thủ tục
– Nếu không có thì đóng tạm thu viện phí
Tại khoa khám bệnh, bác sĩ thu thập thông tin bệnh nhân, tiến hành khám và có thể yêu cầu xét nghiệm Các phiếu xét nghiệm sẽ được chuyển đến các khoa xét nghiệm thuộc khối cận lâm sàng Sau khi thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu, kết quả sẽ được gửi lại cho khoa khám bệnh.
Sau khi tổng hợp kết quả khám, bác sĩ sẽ ghi sổ y bạ và quyết định phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân Đối với trường hợp bệnh nhẹ, bệnh nhân có thể điều trị ngoại trú và bác sĩ sẽ kê đơn thuốc Ngược lại, nếu bệnh nặng, bác sĩ sẽ lập hồ sơ bệnh án sơ bộ để bệnh viện lưu giữ và viết giấy hẹn nhập viện cho bệnh nhân.
1.2.3.2 Hoạt động điều trị bệnh
Bệnh nhân sẽ đƣợc bác sỹ điều trị khám và đƣa ra các y lệnh chăm sóc hàng ngày
Trong quá trình điều trị, bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân quay lại khám tại phòng khám chuyên khoa hoặc đề xuất hội chẩn để tiến hành phẫu thuật.
Bệnh nhân trong quá trình điều trị cũng có thể đƣợc chuyển khoa điều trị từ khoa điều trị này sang khoa điều trị khác
Hàng ngày, theo các đơn thuốc trong y lệnh chăm sóc bệnh nhân, y tá lập phiếu lĩnh thuốc và gửi xuống phòng dƣợc yêu cầu lĩnh thuốc
Thông tin trong quá trình điều trị cho bệnh nhân đƣợc tập hợp sau mỗi ca điều trị để cập nhật thông tin vào HSBA
Trong quá trình điều trị, các loại dịch vụ y tế đặc biệt mà bệnh nhân sử dụng sẽ được ghi chép chi tiết Sau khi hoàn thành ca điều trị, khoa điều trị sẽ lập bảng thống kê các dịch vụ mà bệnh nhân đã sử dụng và gửi tới phòng y vụ để tính toán tổng hợp chi phí điều trị.
1.2.3.3 Hoạt động quản lý hồ sơ
Y vụ có trách nhiệm quản lý và cập nhật trực tiếp HSBA của bệnh nhân
Sau khi hoàn tất ca khám bệnh tại khoa khám bệnh, dựa trên thông tin trong hồ sơ bệnh án sơ bộ, y vụ sẽ lập bảng kê chi phí khám bệnh của bệnh nhân và gửi đến tài vụ.
Hồ sơ bệnh án sơ bộ của bệnh nhân sẽ được chuyển tới y vụ tại khoa khám bệnh Bệnh nhân cần mang theo giấy hẹn nhập viện, từ đó có thể truy xuất hồ sơ bệnh án sơ bộ Cán bộ y vụ sẽ đảm nhiệm việc lập hồ sơ bệnh án chính thức cho bệnh nhân.
Cán bộ y vụ sẽ chuyển giao bệnh nhân cho bác sĩ tại khoa điều trị, đồng thời cung cấp thông tin hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân để bác sĩ theo dõi và chăm sóc.
Sau mỗi ca điều trị, y vụ cần tổng hợp bảng thống kê dịch vụ mà bệnh nhân đã sử dụng tại khoa điều trị Việc này nhằm tính toán tổng chi phí điều trị và gửi bảng kê chi phí đến phòng tài vụ.
Xây dưng hệ thống quản lý bệnh nhân 8
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán đóng dấu miễn cho bệnh nhân có BHYT, và lập phiếu thu với bệnh nhân thường
Để lập biên lai thu viện phí cho bệnh nhân, cần sử dụng các bảng kê chi phí điều trị và bảng kê chi phí khám bệnh do y vụ cung cấp Sau khi hoàn tất, biên lai thu viện phí sẽ được trả lại cho bệnh nhân.
Nhân viên bệnh viện tiến hành tổng hợp tình hình và lập báo cáo theo kỳ hoặc khi có yêu cầu của lãnh đạo.
Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống
Bảng phân tích xác định chức năng, tác nhân và hồ sơ Động từ + Bổ ngữ Danh từ Nhận xét
Khám bệnh, ghi sổ phiếu đăng ký khám bệnh HSDL
Kê đơn sổ khám bệnh HSDL
Lập hồ sơ bệnh án sơ bộ Bệnh nhân tác nhân
Viết giấy hẹn nhập viện Phòng tài vụ tác nhân
Tiếp nhận HSBA sơ bộ khoa khám bệnh tác nhân
Khám, đƣa ra các y lệnh phiếu xét nghiệm HSDL
Lập các phiếu lĩnh thuốc khoa xét nghiệm tác nhân
Cập nhật thông tin vào HSBA đơn thuốc HSDL
Lập bảng thống kê dv bn sd giấy hẹn nhập viện HSDL Lập bảng kê chi phí khám hồ sơ bệnh án sơ bộ HSDL
Lập HSBA chính thức khoa điều trị tác nhân
Lập bảng kê chi phí điều trị Phòng y vụ tác nhân
Lập giấy ra viện nhân viên tác nhân
Lập phiếu thu y lệnh HSDL
Lập biên lai thu viện phí phiếu lĩnh thuốc HSDL
Để lập báo cáo HSBA chính thức, cần chuẩn bị các tài liệu sau: bảng thống kê dịch vụ bệnh nhân sử dụng HSDL, bảng kê chi phí khám bệnh HSDL, bảng kê chi phí điều trị HSDL, giấy ra viện HSDL và phiếu thu HSDL Những tài liệu này sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong quá trình lập báo cáo.
Biên lai thu viện phí HSDL báo cáo HSDL
2.1.2 Xác định các tác nhân
Hệ thống trên có 3 tác nhân sau:
– KHOA XÉT NGHIỆM: Các khoa cận lâm sàng chịu trách nhiệm xử lý các xét nghiệm
– LÃNH ĐẠO BỆNH VIỆN:Là những người quản lý điều hành bao quát chung mọi hoạt động của bệnh viện
2.1.3 Tương tác giữa tác nhân và hệ thống
Khi đến bệnh viện, bệnh nhân cần điền thông tin vào phiếu đăng ký khám bệnh Để chẩn đoán chính xác, bệnh nhân có thể cần thực hiện một số xét nghiệm nhằm tổng hợp kết quả khám và đưa ra quyết định điều trị phù hợp Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, bệnh nhân có thể được điều trị ngoại trú hoặc nhập viện điều trị nội trú Sau khi thanh toán viện phí, bệnh nhân sẽ hoàn tất thủ tục ra viện.
Hệ thống y tế cần ghi nhận thông tin bệnh nhân qua sổ khám chữa bệnh, từ đó đưa ra kết quả khám tổng hợp và quyết định phương pháp điều trị Đối với bệnh nhân điều trị ngoại trú, hệ thống sẽ kê đơn thuốc, trong khi bệnh nhân nội trú sẽ được lập hồ sơ bệnh án sơ bộ Hệ thống cũng theo dõi tình trạng sức khỏe, thực hiện chăm sóc và điều trị theo y lệnh, đồng thời cung cấp các dịch vụ đặc biệt Khi bệnh nhân xuất viện, hệ thống sẽ tính toán viện phí và gửi biên lai thu viện phí cho bệnh nhân.
– Tác nhân: KHOA XÉT NGHIỆM
Nhận giấy xét nghiệm từ khoa khám bệnh Sau khi xét nghiệm có kết quả trả về cho khoa khám bệnh
– Tác nhân: LÃNH ĐẠO BỆNH VIỆN
Lãnh đạo bệnh viện phải nắm bắt tình hình của bệnh viện trên tất cả các mặt, bằng cách gửi yêu cầu các báo cáo
Hệ thống các phòng, các khoa có nhiệm vụ lập các báo cáo hoạt động theo yêu cầu gửi cho lãnh đạo bệnh viện
Hình 2.1 Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống quản lý Bệnh viện
Biểu đồ phân rã chức năng
2.2.1 Nhóm các chức năng chi tiết
Chức năng chi tiết Nhóm lần 1 Nhóm lần 2
3 lập hồ sơ bệnh án sơ bộ
4 viết giấy hẹn nhập viện
Hệ thống quản lý bệnh nhân
1 tiếp nhận hồ sơ bệnh án
4 lập bảng thống kê dịch vụ bn sử dụng
5 cập nhật thông tin vào HSBA Điều trị bệnh
1 lập bảng kê chi phí khám bệnh
3 lập bảng kê chi phí điều trị Quản lý hồ sơ
Lý do bệnh nhân cần các tài liệu như phiếu đăng ký khám bệnh, phiếu thu, giấy hẹn nhập viện, đơn thuốc, giấy ra viện, và yêu cầu báo cáo là để đảm bảo quy trình khám chữa bệnh diễn ra suôn sẻ Các tài liệu này bao gồm yêu cầu xét nghiệm và kết quả xét nghiệm, cùng với biên lai thu viện phí và sổ khám bệnh, giúp theo dõi tình trạng sức khỏe và chi phí điều trị.
2.2.2 Biểu đồ phân rã chức năng
Hệ thống quản lý bệnh nhân
Khám bệnh Điều trị bệnh
3.1 Lập bảng kê chi phí khám
3.3 Lập bảng kê cp điều trị
4.1lập phiếu thu Lập báo cáo
2.4 lập bảng tkê dịch vụ
4.2 lập biên lai thu viện phí
1.4 Viết giấy hẹn nhập viện
Mô tả nội dung các chức năng chi tiết
2.3.1 Khám bệnh Đầu tiên, bệnh nhân phải nói thông tin cá nhân và yêu cầu khám bệnh cho nhân viên bệnh viện Sau đó, nhân viên của bệnh viện sẽ cập nhập thông tin của người đó vào hệ thống dữ liệu bệnh nhân, rồi chuyển yêu cầu khám bệnh đến phòng khám chuyên khoa Để đƣa ra kết quả khám chính xác, bác sĩ có thể yêu cầu làm một số xét nghiệm Chuyển phiếu xét nghiệm tới khoa xét nghiệm
Sau khi làm xét nghiệm ở các khoa tương ứng sẽ gửi trả lại kết quả xét nghiệm cho khoa khám bệnh a.Khám bệnh, ghi sổ
Khám bệnh và cập nhật thông tin khám vào sổ khám bệnh
Yêu cầu xét nghiệm, chuyển phiếu xét nghiệm tới khoa xét nghiệm b.Kê đơn thuốc
Nếu bệnh nhẹ, bệnh nhân có thể điều trị ngoại trú, khi đó bác sĩ khám cần kê đơn thuốc cho bệnh nhân c Lập HSBA sơ bộ
Khi bệnh nhân có tình trạng nặng, cần lập hồ sơ bệnh án sơ bộ để chuẩn bị cho việc điều trị nội trú Đồng thời, để hẹn bệnh nhân quay lại nhập viện, cần viết giấy hẹn nhập viện.
Bác sỹ điều trị khám và ra y lệnh chăm sóc hàng ngày
Bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân tái khám tại phòng khám chuyên khoa phù hợp Thông tin liên quan đến quá trình điều trị của bệnh nhân sẽ được gửi lại phòng y vụ để tiến hành khám và phát hành các y lệnh cần thiết.
Bệnh nhân sẽ đƣợc bác sỹ điều trị khám và ra các y lệnh chăm sóc hàng ngày c Lập các phiếu lĩnh thuốc
Y tá lập phiếu lĩnh thuốc theo đơn thuốc trong y lệnh chăm sóc của bác sỹ điều trị d Lập bảng thống kê dịch vụ bn sử dụng
Trong quá trình điều trị, các loại dịch vụ y tế đặc biệt mà bệnh nhân sử dụng sẽ được ghi lại chi tiết Sau khi kết thúc ca điều trị, khoa điều trị sẽ lập bảng thống kê dịch vụ mà bệnh nhân đã sử dụng và gửi tới phòng y vụ để tính toán tổng hợp chi phí điều trị Đồng thời, thông tin này cũng sẽ được cập nhật vào hồ sơ bệnh án (HSBA).
Thông tin trong quá trình điều trị cho bệnh nhân đƣợc tập hợp sau mỗi ca điều trị để cập nhật thông tin vào HSBA
Y vụ là nơi quản lý và cập nhật trực tiếp HSBA của bệnh nhân
Khi bệnh nhân được chuyển đến khoa điều trị, hồ sơ bệnh án sơ bộ từ khoa khám bệnh sẽ được chuyển đến y vụ Nếu bệnh nhân vào điều trị có giấy hẹn nhập viện, cán bộ y vụ sẽ chịu trách nhiệm lập hồ sơ bệnh án chính thức cho bệnh nhân.
Cán bộ y vụ sẽ chuyển giao bệnh nhân cho bác sĩ tại khoa điều trị, đồng thời cung cấp thông tin hồ sơ bệnh án (HSBA) để bác sĩ theo dõi tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Sau mỗi ca điều trị, y vụ cần tổng hợp bảng thống kê dịch vụ mà bệnh nhân đã sử dụng tại khoa điều trị Việc này nhằm tính toán chi phí điều trị tổng hợp và lập bảng kê chi phí để gửi tới bộ phận tài vụ.
Sau khi thanh toán viện phí, bệnh nhân cần mang biên lai đến y vụ để được lập giấy ra viện và nhận lại Đồng thời, y vụ sẽ lập bảng kê chi phí khám bệnh cho bệnh nhân.
Sau khi hoàn thành ca khám bệnh tại khoa khám bệnh, y vụ sẽ dựa vào thông tin trong hồ sơ bệnh án sơ bộ để lập bảng kê chi phí khám bệnh của bệnh nhân và gửi đến phòng tài vụ Tiếp theo, y vụ cần tiến hành lập hồ sơ bệnh án chính thức.
Khi bệnh nhân được chuyển đến khoa điều trị, hồ sơ bệnh án sơ bộ sẽ được chuyển từ khoa khám bệnh đến y vụ Nếu bệnh nhân nhập viện với giấy hẹn, cán bộ y vụ sẽ có trách nhiệm lập hồ sơ bệnh án chính thức Đồng thời, cần lập bảng kê chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Sau mỗi ca điều trị, y vụ cần tổng hợp các bảng thống kê dịch vụ mà bệnh nhân đã sử dụng tại khoa điều trị Việc này nhằm tính toán tổng chi phí điều trị và lập bảng kê chi phí để gửi tới tài vụ Cuối cùng, y vụ cũng phải lập giấy ra viện cho bệnh nhân.
Sau khi thanh toán viện phí, bệnh nhân cần mang biên lai đến bộ phận y vụ để được lập giấy ra viện Y vụ sẽ hoàn tất thủ tục và trả lại giấy ra viện cho bệnh nhân.
2.3.4 Thanh toán Đóng dấu miễn cho bệnh nhân có BHYT, và lập phiếu thu với bệnh nhân thường
Lập biên lai thu viện phí cho bệnh nhân dựa trên bảng kê chi phí điều trị và khám bệnh do y vụ cung cấp, sau đó trả lại biên lai thu tiền viện phí cho bệnh nhân Việc này bao gồm cả việc lập phiếu thu để ghi nhận khoản thu.
Lập phiếu thu khi bệnh nhân không có bảo hiểm tới khám bệnh, điều trị hoặc làm xét nghiệm
Nhân viên bệnh viện tiến hành tổng hợp tình hình và lập báo cáo theo kỳ hoặc khi có yêu cầu của lãnh đạo.
Danh sách hồ sơ dữ liệu đƣợc sử dụng
1 Phiếu đăng kí khám bệnh
10 Bảng thống kê dịch vụ bệnh nhân sử dụng
11 bảng kê chi phí khám bệnh
12 bảng kê chi phí điều trị
15 Biên lai thu viện phí
Hình 2.3 Danh sách hồ sơ dữ liệu sử dụng
Ma trận thực thể chức năng
Các thực thể dữ liệu trong hệ thống y tế bao gồm: phiếu đăng ký khám bệnh, sổ khám bệnh, phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, giấy hẹn nhập viện, hồ sơ bệnh án sơ bộ, y lệnh, phiếu lĩnh thuốc, hồ sơ bệnh án, bảng thống kê dịch vụ bệnh nhân sử dụng, bảng kê chi phí khám bệnh, bảng kê chi phí điều trị, giấy ra viện, phiếu thu, biên lai thu viện phí và báo cáo Những thực thể này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thông tin y tế và đảm bảo quy trình khám chữa bệnh hiệu quả.
Các chức năng nghiệp vụ a b c d e f g h i j k l m n o q
Hình 2.4 Ma trận thực thể chức năng
Chương III PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ BỆNH NHÂN
3.1 Các mô hình xử lý nghiệp vụ
3.1.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0
Hình 3.1 Biểu đồ luồng dữ liệu vật lý mức 0 m giấy ra viện giấy ra viện
Biên lai thu viện phí giấy hẹn nhập viện
Biên lai thu viện phí n phiếu thu
Biên lai thu viện phí, phiếu thu, và báo cáo k bảng kê chi phí khám là những tài liệu quan trọng trong quy trình khám chữa bệnh Để yêu cầu báo cáo, cần có bảng kê chi phí điều trị, phiếu xét nghiệm, và kết quả xét nghiệm Người bệnh cũng cần phiếu đăng ký khám, sổ khám bệnh, đơn thuốc, và giấy hẹn nhập viện Các tài liệu này bao gồm phiếu đăng ký khám bệnh, sổ khám bệnh, phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, giấy hẹn nhập viện, phiếu lĩnh thuốc, y lệnh, bảng kê dịch vụ bệnh nhân sử dụng, hồ sơ bệnh án (HSBA), và HSBA sơ bộ.
3.1.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1
3.1.2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình ”1.0 Khám bệnh”
Hình 3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình "1.0 Khám bệnh”
NHÂN a phiếu đăng ký khbệnh phiếu đăng ký khám c phiếu xét nghiệm nội trú
KHOA XÉT NGHIỆM d Đơn thuốc
T tin khám ngoại trú đơn thuốc giấy hẹn nhập viện
Kê đơn thuốc kết quả xét nghiệm phiếu xét nghiệm
1.4 viết giấy hẹn nhập viện
Sổ khám bệnh b sổ khám bệnh
1.1 Khám bệnh, ghi sổ f HSBA sơ bộ e giấy hẹn nhập viện
3.1.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình ”2.0 Điều trị bệnh”
Hình 3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình “2.0 Điều trị bệnh”
2.5 Cập nhật thông tin vào HSBA
2.4 lập bảng thống kê dịch vụ bn sdụng
Phòng y vụ phiếu lĩnh thuốc h g Y lệnh j bảng thống kê dvụ sdụng i HSBA
T.tin dvụ bn sử dụng phiếu lĩnh thuốc
Y lệnh bảng thống kê dịch vụ sử dụng
Y lệnh lệnh f HSBA sơ bộ
3.1.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình ”3.0 Quản lý hồ sơ”
Hình 3.4 Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình "3.0 Quản lý hồ sơ”
Khoa điều trị cung cấp biên lai thu viện phí, bảng kê chi phí điều trị, bảng kê dịch vụ sử dụng, giấy ra viện và bảng kê chi phí khám bệnh.
Lập bảng kê chi phí điều trị
3.1 Lập bảng kê chi phí khám bảng thống kê dvụ
NHÂN Biên lai thu viện phí
Lập giấy ra viện bảng kê chi phí khám giấy ra viện
3.2 Lập HSBA chính thức e ggiấy hẹn nhập viện i HSBA giấy hện nhập viện
3.1.2.4 Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình ”4.0 Thanh toán”
Hình 3.5 Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình "4.0 Thanh toán”
3.1.2.5 Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình ”5.0 Báo cáo”
Hình 3.6 Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình "5.0 Báo cáo”
LÃNH ĐẠO j bảng tkê dv bn sd k bảng kê chi phí kb l bảng kê chi phí điều trị i HSBA q Báo cáo
Báo cáo Yêu cầu báo cáo
Lập biên lai thu viện phí là một bước quan trọng trong quy trình thanh toán chi phí điều trị bệnh Biên lai này bao gồm phiếu thu và bảng kê chi phí, giúp người bệnh nắm rõ các khoản chi phí liên quan đến việc khám và điều trị Việc sử dụng biên lai thu viện phí không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong thanh toán mà còn hỗ trợ người bệnh trong việc quản lý chi phí ra viện hiệu quả.
3.1.3 Hoàn thiện tiến trình nghiệp vụ - Các biểu đồ luồng dữ liệu logic a Hoàn thiện tiến trình nghiệp vụ luồng dữ liệu mức 0 cho hệ thống
Hình 3.7 Biểu đồ luồng dữ liệu logic mức 0 hiện thời m giấy ra viện giấy ra viện
Biên lai thu viện phí giấy hẹn nhập viện
Biên lai thu viện phí n phiếu thu
Biên lai thu viện phí và phiếu thu là các tài liệu quan trọng trong quy trình khám chữa bệnh Báo cáo kèm bảng kê chi phí khám và điều trị giúp người bệnh nắm rõ các khoản chi phí Phiếu xét nghiệm và kết quả xét nghiệm cung cấp thông tin cần thiết cho việc chẩn đoán Để đăng ký khám, bệnh nhân cần điền phiếu đăng ký khám bệnh và nhận sổ khám bệnh Đơn thuốc và giấy hẹn nhập viện là những tài liệu không thể thiếu trong quá trình điều trị Ngoài ra, phiếu lĩnh thuốc, y lệnh và bảng kê dịch vụ bệnh nhân sử dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong hồ sơ bệnh án (HSBA), bao gồm cả HSBA sơ bộ để theo dõi tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Báo cáo LÃNH ĐẠO b Hoàn thiện tiến trình nghiệp vụ luồng dữ liệu mức 1 “1.0 Khám bệnh ”
Loại bỏ luồng dữ liệu giữa tiến trình 1.1 và 1.2, thay bằng luồng dữ liệu giữa tiến trình 1.2 và kho dữ liệu b
Loại bỏ luồng dữ liệu giữa tiến trình 1.1 và 1.3, thay bằng luồng dữ liệu giữa tiến trình 1.3 và kho dữ liệu b
Loại bỏ luồng dữ liệu giữa tiến trình 1.3 và 1.4, thay bằng luồng dữ liệu giữa tiến trình 1.4 và kho dữ liệu b
Hình 3.8 Biểu đồ luồng dữ liệu logic mức 1: “1.0 Khám bệnh” hiện thời
(nét đậm là phần được thay thế hay thêm vào)
NHÂN a phiếu đăng ký khbệnh phiếu đăng ký khám c phiếu xét nghiệm nội trú
KHOA XÉT NGHIỆM d Đơn thuốc ngoại trú đơn thuốc giấy hẹn nhập viện
Kê đơn thuốc kết quả xét nghiệm phiếu xét nghiệm
1.4 viết giấy hẹn nhập viện b sổ khám bệnh
1.1 Khám bệnh, ghi sổ f HSBA sơ bộ e giấy hẹn nhập viện
Hình 3.9 Biểu đồ luồng dữ liệu logic mức 1: “1.0 Khám bệnh” hệ thống c Hoàn thiện tiến trình nghiệp vụ luồng dữ liệu mức 1 “2.0 Điều trị bệnh”
Loại bỏ luồng dữ liệu giữa tiến trình 2.2và 2.3, thay bằng luồng dữ liệu giữa tiến trình 2.3 và kho dữ liệu g
Loại bỏ luồng dữ liệu giữa tiến trình 2.2và 2.5, thay bằng luồng dữ liệu giữa tiến trình 2.5 và kho dữ liệu g
Loại bỏ luồng dữ liệu giữa tiến trình 2.4và 2.5, thay bằng luồng dữ liệu giữa tiến trình 2.3 và kho dữ liệu j
Loại bỏ luồng dữ liệu giữa tiến trình 2.3và 2.5, thay bằng luồng dữ liệu giữa tiến trình 2.5 và kho dữ liệu h
NHÂN a phiếu đăng ký khbệnh phiếu đăng ký khám c phiếu xét nghiệm nội trú
KHOA XÉT NGHIỆM d Đơn thuốc ngoại trú đơn thuốc giấy hẹn nhập viện
Kê đơn thuốc kết quả xét nghiệm phiếu xét nghiệm
1.4 viết giấy hẹn nhập viện b sổ khám bệnh
1.1 Khám bệnh, ghi sổ f HSBA sơ bộ e giấy hẹn nhập viện
Hình 3.10 Biểu đồ luồng dữ liệu logic mức 1: “2.0 Điều trị bệnh” hiện thời
(nét đậm là phần được thay thế hay thêm vào)
2.5 Cập nhật thông tin vào HSBA
2.4 lập bảng thống kê dịch vụ bn sdụng
Phòng y vụ phiếu lĩnh thuốc h g Y lệnh j bảng thống kê dvụ sdụng i HSBA bảng thống kê dịch vụ sử dụng
Thông tin bệnh án f HSBA sơ bộ
2.5 Cập nhật thông tin vào HSBA
2.4 lập bảng thống kê dịch vụ bn sdụng
Phòng y vụ phiếu lĩnh thuốc h g Y lệnh j bảng thống kê dvụ sdụng i HSBA bảng thống kê dịch vụ sử dụng
Thông tin bệnh án f HSBA sơ bộ d.Hoàn thiện tiến trình nghiệp vụ luồng dữ liệu mức 1 “3.0 Quản lý hồ sơ”
Loại bỏ luồng dữ liệu giữa tiến trình 3.2 và 3.4, thay bằng luồng dữ liệu giữa tiến trình 3.4 và kho dữ liệu i
Hình 3.12 Biểu đồ luồng dữ liệu logic mức 1: “3.0 Quản lý hồ sơ” hiện thời
(nét đậm là phần được thay thế hay thêm vào)
Khoa điều trị cung cấp các tài liệu quan trọng như biên lai thu viện phí, hồ sơ bệnh án sơ bộ, bảng kê chi phí điều trị, bảng kê dịch vụ sử dụng, giấy ra viện và bảng kê chi phí khám bệnh.
Lập bảng kê chi phí điều trị
3.1 Lập bảng kê chi phí khám bảng thống kê dvụ t.tin khám
Biên lai thu viện phí
Lập giấy ra viện bảng kê chi phí khám giấy ra viện
3.2 Lập HSBA chính thức e ggiấy hẹn nhập viện i HSBA giấy hện nhập viện
Hình 3.13 Biểu đồ luồng dữ liệu logic mức 1: “3.0 Quản lý hồ sơ” hệ thống
Khoa điều trị cung cấp các tài liệu quan trọng bao gồm biên lai thu viện phí, hồ sơ bệnh án sơ bộ, bảng kê chi phí điều trị, bảng kê dịch vụ sử dụng, giấy ra viện và bảng kê chi phí khám bệnh.
Lập bảng kê chi phí điều trị
3.1 Lập bảng kê chi phí khám bảng thống kê dvụ t.tin khám
Biên lai thu viện phí
Lập giấy ra viện bảng kê chi phí khám giấy ra viện
3.2 Lập HSBA chính thức e ggiấy hẹn nhập viện i HSBA giấy hện nhập viện e Hoàn thiện tiến trình nghiệp vụ luồng dữ liệu mức 1 “4.0 Thanh toán”
Hình 3.14 biểu đồ luồng dữ liệu logic mức 1: “4.0 Thanh toán” hệ thống f Hoàn thiện tiến trình nghiệp vụ luồng dữ liệu mức 1 “5.0 Báo cáo”
LÃNH ĐẠO j bảng tkê dv bn sd k bảng kê chi phí kb l bảng kê chi phí điều trị i HSBA q Báo cáo
Báo cáo Yêu cầu báo cáo
4.2 Lập biên lai thu viện phí biên lai thu viện phí phiếu thu bảng kê chi phí Điều trị bệnh khám o biên lai thu viện phí biên lai thu viện phí n phiếu thu phiếu thu k bảng kê chi phí kb l bảng kê chi phí điều trị bảng kê chi phí điều trị phiếu thanh toán ra viện
Thiết kế cơ sở dữ liệu
4.1.1 Chuyển mô hình E-R sang mô hình quan hệ
4.1.1.1 Chuyển mô hình quan niệm sang mô hình quan hệ
Biểu diễn các thực thể thành quan hệ ta có :
THUỐC (Mã thuốc, Tên thuốc, Đơn giá thuốc, đơn vị tính) (1)
BÁC SĨ (Mã BS, Tên BS, Địa chỉ,Giới tính,Ngày sinh,Số điện thoại) (2)
KHOA (Mã khoa, Tên khoa) (3)
BỆNH (Mã bệnh, Tên bệnh) (4)
KHOẢN CHI PHÍ (Mã KCP, Tên khoản CP) (5)
LOẠI XÉT NGHIỆM (Mã loại XN, Tên loại XN, đơn giá XN) (6)
BỆNH NHÂN (Mã BN ,Tên BN,Ngày sinh, Địa chỉ,Giới tính,yêu cầu khám, đối tượng,số buồng, số giường )(7)
DỊCH VỤ (Mã DV, Tên DV, Đơn giá DV) (8)
NHÂN VIÊN (Mã NV, Tên NV, Địa chỉ,Giới tính,Ngày sinh,Số điện thoại) (9)
Biểu diễn các mối liên kết thành quan hệ ta có :
PHIẾU LĨNH THUỐC (Sphiếu T,Ngày KĐơn, Mã Thuốc*, SLƣợng*, Mã BS,
HSBA SƠ BỘ (Sphiếu HSBA sơ bộ,Ngày khám,Triệu chứng, CPhí khám, Mã
BS, Mã BN, Mã Bệnh) (11)
HSBA(Sphiếu HSBA,Ngày bắt đầu,Ngày kết thúc,Kquả đtrị, CPhí dtrị, Mã Khoa, Mã BN, Mã BS) (12)
PHIẾU XÉT NGHIỆM (Sphiếu XN, Mã loại XN, Mã BN, Ngày XN, Kết quả
BẢNG TKÊ DVỤ BN SDỤNG (Sphiếusd DV, Ngày sd DV,Số lƣợng DV*, Mã
4.1.1.2 Chuẩn hóa các quan hệ và biểu đồ mô hình quan hệ
- Chuẩn hoá các quan hệ
THUỐC (Mã thuốc, Tên thuốc, Đơn giá thuốc, đơn vị tính) (1)
BÁC SĨ (Mã BS, Tên BS, Địa chỉ,Giới tính,Ngày sinh,Số điện thoại) (2)
KHOA (Mã khoa, Tên khoa) (3)
BỆNH (Mã bệnh, Tên bệnh) (4)
KHOẢN CHI PHÍ (Mã KCP, Tên khoản chi phí) (5)
LOẠI XÉT NGHIỆM (Mã loại XN, Tên loại XN, đơn giá XN) (6)
BỆNH NHÂN (Mã BN ,Tên BN,Ngày sinh, Địa chỉ,Giới tính,yêu cầu khám, đối tượng,số buồng, số giường )(7)
DỊCH VỤ (Mã DV, Tên DV, Đơn giá DV) (8)
NHÂN VIÊN (Mã NV, Tên NV, Địa chỉ,Giới tính,Ngày sinh,Số điện thoại) (9) HSBA SƠ BỘ (Sphiếu HSBA sơ bộ,Ngày khám,Triệu chứng, CPhí khám, Mã
BS, Mã BN, Mã Bệnh) (11)
HSBA(Sphiếu HSBA,Ngày bắt đầu,Ngày kết thúc,Kquả đtrị, CPhí dtrị, Mã Khoa, Mã BN, Mã BS) (12)
PHIẾU XÉT NGHIỆM (Sphiếu XN, Mã loại XN, Mã BN, Ngày XN, Kết quả
XN, lý do XN) (13) đã đạt chuẩn 3
Quan hệ (10) chƣa đạt chuẩn 3 do có các thuộc tính lặp (các thuộc tính có dấu *)
PHIẾU LĨNH THUỐC (Sphiếu T,Ngày KĐơn, Mã Thuốc*, SLƣợng*, Mã BS,
Tiến hành tách thuộc tính lặp theo qui tắc đã chuẩn hóa ta đƣợc:
PHIẾU LĨNH THUỐC (Số PThuốc,Ngày KĐ, Mã BS, Mã BN,) (16)
DÒNG PHIẾU LĨNH THUỐC (Mã Thuốc , Số PThuốc, SL) (17)
Quan hệ (14) chƣa đạt chuẩn 3 do có các thuộc tính lặp (các thuộc tính có dấu *)
BẢNG TKÊ DVỤ BN SDỤNG (Sphiếu sd DV, Ngày sd DV,Số lƣợng*, Mã BN,
Quan hệ (15) chƣa đạt chuẩn 3 do có các thuộc tính lặp (các thuộc tính có dấu *)
BIÊN LAI (SBLai,Ngày T Toán, tổng tiền, Tiền CP*,Mã NV, Mã BN, Mã Khoản CP*)(15)
Tiến hành tách thuộc tính lặp theo qui tắc đã chuẩn hóa ta đƣợc:
BIÊN LAI ( SBLai, Mã BN, Mã NV, tổng tiền, Ngày TT) (20)
DÒNG BIÊN LAI ( SBLai, Mã Khoản CP, Tiền CP) (21)
+ Nhƣ vậy các quan hệ của bài toán có đƣợc sau khi chuẩn hoá là:
THUỐC (Mã thuốc, Tên thuốc, Đơn giá thuốc, đơn vị tính) (1)
BÁC SĨ (Mã BS, Tên BS, Địa chỉ,Giới tính,Ngày sinh,Số điện thoại) (2)
KHOA (Mã khoa, Tên khoa) (3)
BỆNH (Mã bệnh, Tên bệnh) (4)
KHOẢN CHI PHÍ (Mã KCP, Tên khoản chi phí) (5)
LOẠI XÉT NGHIỆM (Mã loại XN, Tên loại XN, đơn giá XN) (6)
BỆNH NHÂN (Mã BN ,Tên BN,Ngày sinh, Địa chỉ,Giới tính,yêu cầu khám, đối tượng,số buồng, số giường )(7)
DỊCH VỤ (Mã DV, Tên DV, Đơn giá DV) (8)
NHÂN VIÊN (Mã NV, Tên NV, Địa chỉ,Giới tính,Ngày sinh,Số điện thoại) (9) HSBA SƠ BỘ (Sphiếu HSBA sơ bộ,Ngày khám,Triệu chứng, CPhí khám, Mã
BS, Mã BN, Mã Bệnh) (11)
HSBA(Sphiếu HSBA,Ngày bắt đầu,Ngày kết thúc,Kquả đtrị, CPhí dtrị, Mã Khoa, Mã BN, Mã BS) (12)
PHIẾU XÉT NGHIỆM (Sphiếu XN, Mã loại XN, Mã BN, Ngày XN, Kết quả
PHIẾU LĨNH THUỐC (Số PThuốc,Ngày KĐ, Mã BS, Mã BN,) (16)
DÒNG PHIẾU LĨNH THUỐC (Số PThuốc, Mã Thuốc , SL) (17)
BẢNG THỐNG KÊ BN DV SD (SphiếuSD, Mã BN, Ngày SD) (18)
DÒNG THỐNG KÊ ( SPSD, Mã DV,Sluong) (19)
BIÊN LAI ( SBLai, Mã BN, Mã NV, tổng tiền, Ngày TT) (20)
Hình 4.1 Ma trận liên kết
4.1.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
Các bảng đƣợc thiết kế theo mô tả nhƣ sau:
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
Tenthuoc nvarchar 30 Chữ tiếng việt có dấu
Dvtinh nvarchar 30 Chữ tiếng việt có dấu
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
TenBN nvarchar 30 Chữ tiếng việt có dấu
Ngaysinh datetime 8 DD/MM/yyyy
Diachi nvarchar 100 Chữ tiếng việt có dấu
Gioitinh bit 1 1 nếu là nam, 0 nếu là nữ
Yckham nvarchar 30 Chữ tiếng việt có dấu
Doituong nvarchar 30 Chữ tiếng việt có dấu
Sobuong nvarchar 30 Chữ tiếng việt có dấu sogiuong int 4 Chữ số
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
Gioitinh bit 1 1 nếu là nam, 0 nếu là nữ sodienthoai nvarchar 20 Chữ số
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
Tenbenh nvarchar 30 Chữ tiếng việt có dấu
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
TenLXN nvarchar 30 Chữ tiếng việt có dấu
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
TenDV nvarchar 30 Chữ tiếng việt có dấu
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
TenkhoanCP nvarchar 30 Chữ tiếng việt có dấu
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
TenNV nvarchar 30 Chữ tiếng việt có dấu gioitinh nvarchar 10 Chữ tiếng việt có dấu
Diachi nvarchar 100 Chữ tiếng việt có dấu ngaysinh datetime 8 DD/MM/yyyy sodienthoai nvarchar 20 Chữ số
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
Ngaykham datetime 8 DD/MM/yyyy
Trieuchung nvarchar 100 Chữ tiếng việt có dấu
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
Ngaybd datetime 8 DD/MM/yyyy
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
NgayXN datetime 8 DD/MM/yyyy
KquaXN nvarchar 100 Chữ tiếng việt có dấu
LidoXN nvarchar 100 Chữ tiếng việt có dấu
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
Ngaykd datetime 8 DD/MM/yyyy
-Bảng “DÒNG PHIẾU LĨNH THUỐC”
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
-Bảng “BẢNG THỐNG KÊ BN DV SD”
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
Ngaysd datetime 8 DD/MM/yyyy
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
Ngaytt datetime 8 DD/MM/yyyy
Tên cột Kiểu dữ liệu Độ dài Khuôn dạng
4.1.3 Biểu đồ liên kết của mô hình quan hệ
Xác định các luồng dữ liệu hệ thống
4.2.1 Biểu đồ luồng hệ thống của tiến trình “1.0 Khám bệnh ”
Hình 4.3Biểu đồ luồng hệ thống “1.0 Khám bệnh”
NHÂN phiếu đăng ký khám nội trú
KHOA XÉT NGHIỆM ngoại trú đơn thuốc giấy hẹn nhập viện
Kê đơn thuốc kết quả xét nghiệm phiếu xét nghiệm
1.4 viết giấy hẹn nhập viện b sổ khám bệnh
1.1 Khám bệnh, ghi sổ phiếu xét nghiệm (13) e giấy hẹn nhập viện HSBA sơ bộ (11) a phiếu đăng ký khbệnh d Đơn thuốc
4.2.2 Biểu đồ luồng hệ thống của tiến trình “2.0 Điều trị bệnh”
Hình 4.4 Biểu đồ luồng hệ thống “2.0 Điều trị bệnh”
2.5 Cập nhật thông tin vào HSBA
2.4 lập bảng thống kê dịch vụ bn sdụng
Phòng y vụ g Y lệnh bảng thống kê dịch vụ sử dụng
HSBA Thông tin bệnh án
HSBA sơ bộ (11) phiếu lĩnh thuốc(16) dòng phiếu lĩnh thuốc (17)
4.2.3 Biểu đồ luồng hệ thống của tiến trình “3.0 Quản lý hồ sơ”
Hình 4.5Biểu đồ luồng hệ thống “3.0 Quản lý hồ sơ”
Khoa điều trị l bảng kê chi phí điều trị m giấy ra viện k bảng kê chi phí khám bệnh
Lập bảng kê chi phí điều trị
3.1 Lập bảng kê chi phí khám bảng thống kê dvụ t.tin khám
Biên lai thu viện phí
Phòng tài vụ bảng kê chi phí khám giấy ra viện
3.2 Lập HSBA chính thức e ggiấy hẹn nhập viện giấy hện nhập viện
BN SD(18) Dòng bảng thống kê(19) biên lai (20)
4.2.4 Biểu đồ luồng hệ thống của tiến trình “4.0 Thanh toán”
Hình 4.6Biểu đồ luồng hệ thống “4.0 Thanh toán”
4.2.5 Biểu đồ luồng hệ thống của tiến trình “5.0 Báo cáo”
Báo cáo Yêu cầu báo cáo
BN SD(18) Dòng bảng thống kê(19) HSBA(12)
Biên lai thu viện phí là tài liệu quan trọng trong quá trình điều trị bệnh, bao gồm phiếu thu và bảng kê chi phí khám bệnh Nó giúp bệnh nhân theo dõi các khoản chi phí điều trị và thanh toán ra viện một cách rõ ràng và minh bạch Việc lập biên lai thu viện phí đầy đủ và chính xác không chỉ hỗ trợ bệnh nhân mà còn đảm bảo quy trình quản lý tài chính hiệu quả trong cơ sở y tế.
Dòng biên lai (21) HSBA sơ bộ (11)HSBA(12)
Môi trường cài đặt
SQL Server is a relational database management system (RDBMS) that utilizes Transact-SQL for data exchange between client computers and SQL Server An RDBMS consists of a database, a database engine, and applications designed to manage data and various components within the system.
SQL Server 2000 is optimized to handle thousands of users and seamlessly integrates with various servers, including Microsoft Internet Information Server (IIS), e-commerce platforms, and proxy servers.
Cơ sở dữ liệu (CSDL) được sử dụng để lưu trữ dữ liệu cho các ứng dụng, với khả năng lưu trữ lớn và truy vấn nhanh chóng Quản trị CSDL bao gồm việc kiểm soát dữ liệu đầu vào và đầu ra, cũng như quy trình lưu trữ dữ liệu Người dùng hoặc hệ thống có thể định nghĩa các nguyên tắc ràng buộc dữ liệu Công nghệ CSDL hoạt động trên nhiều môi trường khác nhau, cho phép chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống khác nhau và hỗ trợ liên kết giao tiếp giữa các CSDL.
SQL Server có 7 editions: Enterprise, Standard, Personal, Developer, Desktop Engine (MSDE), Win CE
* Các thành phần của SQL Server 2000
- Database: cơ sở dữ liệu của SQL Server
- Tệp tin log: tệp tin lưu trữ những chuyển tác của SQL Server
- Table: các bảng dữ liệu
- Diagrams: sơ đồ quan hệ
- Views: khung nhìn (bảng ảo) số liệu dựa trên bảng
- Stored Procedure: thủ tục và hàm nội
- Defaults: các giá trị mặc nhiên
- User-defined data types: kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa
- Full-text catalogs: tập tin phân loại dữ liệu c) Đối tượng CSDL
CSDL là yếu tố quan trọng nhất khi làm việc với SQL Server, vì SQL Server chính là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu bao gồm các đối tượng như database, table, view, stored procedure và một số cơ sở dữ liệu hỗ trợ khác.
CSDL SQL Server là hệ thống cơ sở dữ liệu đa người dùng, trong đó mỗi máy chủ chỉ hỗ trợ một hệ quản trị cơ sở dữ liệu Để sử dụng nhiều hệ quản trị CSDL, cần phải có nhiều máy chủ tương ứng.
Truy cập vào cơ sở dữ liệu SQL Server yêu cầu tài khoản người dùng với quyền truy cập cụ thể Khi cài đặt SQL Server, có 6 cơ sở dữ liệu mặc định bao gồm: Master, Msdb, Tempdb, Pubs và Northwind Quản trị cơ sở dữ liệu trong SQL Server 2000 cũng cần tuân thủ các quy tắc này.
Quản trị cơ sở dữ liệu (CSDL), hay còn gọi là DBA, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và bảo trì CSDL SQL Server 2000 Ngoài việc phát triển ứng dụng, SQL Server còn đảm nhiệm việc quản lý CSDL cho ứng dụng đó Để đảm bảo CSDL hoạt động hiệu quả, người quản trị cần chú ý đến các yếu tố thay đổi của dữ liệu theo thời gian và không gian.
- Sắp xếp và lập kế hoạch công việc: lập kế hoạch công việc theo thời gian, theo định kỳ mà không gây sai sót
Sao lưu dữ liệu và phục hồi dữ liệu là công việc cực kỳ quan trọng, vì khi xảy ra sự cố làm hỏng dữ liệu, việc có bản sao lưu sẽ giúp khôi phục thông tin và bảo vệ cơ sở dữ liệu một cách an toàn.
- Quản trị các danh mục Full-text
- Thực hiện các thao tác cập nhật dữ liệu
- Import và Export dữ liệu
- Quản lý tài khoản đăng nhập và người dùng CSDL
Visual Basic đã phát triển mạnh mẽ và hiện là ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất, trở thành công cụ hàng đầu để phát triển ứng dụng trên hệ điều hành Windows.
Thành phần "Visual" đề cập đến các phương thức tạo giao diện đồ họa người sử dụng (GUI) mà không cần viết mã mô tả chi tiết Thay vào đó, người dùng chỉ cần thêm các đối tượng đã được định nghĩa sẵn vào vị trí mong muốn trên màn hình.
VB6 không chỉ tương thích với các phiên bản VB trước, mà còn hỗ trợ phát triển ứng dụng 32 bit, cho phép tạo tệp tin thi hành và lập điều khiển riêng Ngoài ra, VB6 cải thiện khả năng kết nối Internet và cung cấp các tính năng cơ sở dữ liệu mạnh mẽ hơn.
Một ứng dụng Visual Basic có thể bao gồm nhiều Project được nhóm lại, với mỗi Project chứa một hoặc nhiều mẫu biểu (Form) Trên mỗi Form, có thể đặt các điều khiển khác nhau Để phát triển ứng dụng Visual Basic, sau khi phân tích thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL), cần thực hiện ba bước chính.
- Bước 1: Thiết kế giao diện, Visual Basic dễ dàng cho bạn thiết kế giao diện và kích hoạt mọi thủ tục bằng mã lệnh
- Bước 2: Viết mã lệnh nhằm kích hoạt giao diện đã xây dựng
- Bước 3: Chỉnh sửa và tìm lỗi
* Giới thiệu chung về ADO
ADO là công cụ truy cập cơ sở dữ liệu được xây dựng trên OLEDB, với OLEDB là công nghệ hệ thống và ADO là công nghệ ứng dụng Khi lập trình, người dùng không cần tương tác trực tiếp với OLEDB mà chỉ cần làm việc với ADO, giúp đơn giản hóa quá trình lập trình.
- Không phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình Có thể sử dụng các ngôn ngữ nhƣ: Visual basic, Java, C++,…
- Không phụ thuộc vào nguồn dữ liệu ADO có thể truy cập đến mỗi nguồn dữ liệu khác nhau thông qua OLE DB
* Mô hình đối tượng của ADO
Hệ thống phần mềm
Nhập dữ liệu: Nhấn nút “Nhập” trên form, điền đầy đủ thông tin cần thiết sau đó nhấn “Ghi” để lưu lại
Sửa dữ liệu: Chọn bản ghi cần sửa chữa, điền thông tin cần thay đổi sau đó nhấn nút “Sửa” để lưu lại những thay đổi vừa nhập vào
Xoá dữ liệu: Chọn bản ghi cần xoá nút “Xoá” để xoá bản ghi vừa chọn
Để tìm kiếm dữ liệu, bạn cần chọn bảng lưu trữ thông tin, thiết lập tiêu chí tìm kiếm, nhập từ khóa cần tìm và nhấn nút “Tìm kiếm” để bắt đầu Kết quả tìm kiếm sẽ hiển thị trong lưới dữ liệu bên dưới.
Các hệ thống con và chức năng
- Hệ thống bao gồm bốn hệ con : “Cập nhật thông tin”, “Quản lý bệnh nhân”,
“Thống kê – Báo cáo” và “Trợ giúp”
- Hệ con “Cập nhật chung”: Cập nhật thông tin về thuốc, nhân viên, bác sỹ, khoa, bệnh, khoản chi phí, loại xét nghiệm, bệnh nhân, dịch vụ
Hệ con "Thống kê – Báo cáo" cung cấp thông tin về tình hình sử dụng thuốc, tình trạng bệnh nhân xuất nhập viện và tình hình bệnh nhân sử dụng dịch vụ theo yêu cầu từ lãnh đạo.
- Hệ con “Trợ giúp”: Hỗ trợ người sử dụng chương trình về mặt tìm kiếm thông tin và cách sử dụng các chức năng chương trình
Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài “Xây dựng chương trình quản lý Bệnh nhân của Bệnh viện trẻ em Hải Phòng”, tôi đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
- Nắm bắt đƣợc quy trình nghiệp vụ công việc khám chữa bệnh ,quản lý hồ sơ, thanh toán của Bệnh viện trẻ em Hải Phòng
Phương pháp phân tích thiết kế hướng cấu trúc đã được hiểu rõ và áp dụng hiệu quả để phân tích thiết kế bài toán.
Tham gia vào một dự án nhỏ cụ thể giúp bạn tích lũy kinh nghiệm thực tế và áp dụng hiệu quả các kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Tiến hành phân tích thiết kế hoàn thiện hệ thống bằng phương pháp hướng cấu trúc một cách đầy đủ
- Cài đặt một số module để thử nghiệm bằng Ngôn ngữ Visual Basic 6.0 và sử dụng Hệ QTCSDL SQL Server để lưu trữ dữ liệu.
Về thực nghiệm đã thiết kế và cài đặt thành công chương trình thể hiện phù hợp nội dung của đề tài
Giao diện của chương trình hiện tại chưa thân thiện do kỹ năng lập trình còn hạn chế, chỉ đáp ứng một số chức năng cơ bản Trong thời gian tới, tôi sẽ hoàn thiện các chức năng hiện tại và bổ sung thêm nhiều tính năng mới để nâng cao sự tiện dụng cho người sử dụng.
Trong tương lai, em mong muốn hoàn thiện đề tài này và đáp ứng tốt các yêu cầu của hệ thống Em rất kính trọng sự hỗ trợ từ các thầy cô và bạn bè, hy vọng sẽ nhận được sự chỉ bảo để nâng cao chất lượng đề tài của mình.