Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá hoạt động du lịch tại quận Hải An, nhằm mục đích tìm hiểu và đánh giá các tài nguyên du lịch trong khu vực này.
Hải Phòng đang tập trung vào việc phát triển du lịch, với mục tiêu khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên của quận Hải An Để đạt được điều này, các giải pháp sẽ được đề xuất nhằm xây dựng các tour du lịch kết hợp với các điểm tham quan trong thành phố cũng như các huyện và tỉnh lân cận Qua đó, tạo thành một quần thể du lịch thống nhất, góp phần nâng cao trải nghiệm cho du khách.
Nhiệm vụ của đề tài
khai thác phát triển du lịch Để thực hiện những mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tìm hiểu lý luận chung về tài nguyên du lịch, xu hướng phát triển du lịch hiện nay
- Tìm hiểu tài nguyên du lịch quận Hải An – Hải Phòng, thực trạng khai thác phục vụ hoạt động du lịch hiện nay
Để nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch tại quận Hải An, Hải Phòng, cần triển khai một số giải pháp hợp lý nhằm khai thác tài nguyên một cách bền vững Trước hết, cần phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, bao gồm hệ thống giao thông và dịch vụ lưu trú Thứ hai, khuyến khích các hoạt động quảng bá du lịch nhằm thu hút du khách trong và ngoài nước Cuối cùng, cần tổ chức các chương trình bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử địa phương để tạo điểm nhấn hấp dẫn cho du khách.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài khóa luận này, em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thực địa và thu thập tài liệu là phương pháp truyền thống trong địa lý, giúp khảo sát thực tế và kết hợp lý luận với thực tiễn để hoàn thiện kiến thức Quá trình này không chỉ làm phong phú thêm tài liệu mà còn nâng cao hiệu quả học tập và nghiên cứu Đây là phương pháp thiết yếu giúp người viết tiếp cận thông tin chính xác và xây dựng ngân hàng số liệu cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp này giúp thu thập thông tin mới và xác định phân bố không gian của đối tượng nghiên cứu, từ đó nâng cao nhận thức về giá trị tài nguyên Đặc biệt, nó còn là công cụ để cụ thể hóa kết quả nghiên cứu trong thực tiễn, tạo điều kiện đối chiếu và bổ sung thông tin cho đề tài khai thác và phát triển du lịch.
Phương pháp thống kê, phân tích và so sánh tổng hợp
Phương pháp này giúp người viết định hướng và phân tích mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động du lịch trong nghiên cứu Qua việc hệ thống hóa thông tin và số liệu, kết quả mang lại cơ sở khoa học cho việc dự báo, phát triển chương trình, định hướng và xây dựng chiến lược phát triển du lịch trong phạm vi nghiên cứu.
Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp phỏng vấn được áp dụng để thu thập thông tin từ du khách và những người làm công tác quản lý tài nguyên tại quận Hải An – Hải Phòng Mục tiêu là hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng của người dân địa phương và nhu cầu của du khách, từ đó tạo ra cái nhìn chính xác về tình hình sử dụng tài nguyên phục vụ cho việc phát triển du lịch bền vững.
Kết cấu của khóa luận
Trong khóa luận, ngoài phần lời nói đầu, kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung khóa luận bao gồm 3 chương
Chương 1: Một số lý luận chung về tài nguyên du lịch và xu hướng phát triển du lịch hiện nay
Chương 2: Tiềm năng du lịch và hiện trạng khai thác tài nguyên du lịch quận Hải An – Hải phòng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch quận Hải An – Hải Phòng phục vụ khai thác phát triển du lịch.
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆN NAY 1.1.Tài nguyên du lịch
Khái niệm tài nguyên du lịch
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch
Theo Pirojnik, tài nguyên du lịch bao gồm các yếu tố tự nhiên, văn hóa và lịch sử, có vai trò quan trọng trong việc phục hồi sức khỏe tinh thần và thể chất của con người Những tài nguyên này không chỉ đáp ứng nhu cầu du lịch hiện tại mà còn cho tương lai, đồng thời phù hợp với khả năng kinh tế kỹ thuật Chúng được sử dụng để sản xuất trực tiếp và gián tiếp các dịch vụ du lịch và nghỉ ngơi.
Thanh và Nguyễn Thị Hải biên dịch, 1985,tr57)
Theo định nghĩa của các nhà khoa học, tài nguyên du lịch bao gồm tất cả các yếu tố từ thiên nhiên và xã hội có sức hấp dẫn đối với khách du lịch Những tài nguyên này không chỉ có giá trị cho ngành du lịch mà còn có khả năng tạo ra hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
Theo PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ và các tác giả trong cuốn Địa lý du lịch, tài nguyên du lịch được định nghĩa là tổng thể các yếu tố tự nhiên và văn hóa lịch sử, cùng với các thành phần của chúng, có vai trò quan trọng trong việc khôi phục và phát triển thể lực, trí lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người Những tài nguyên này được khai thác để đáp ứng nhu cầu trực tiếp và gián tiếp trong sản xuất dịch vụ du lịch.
(Trần Đức Thanh và Bùi Thanh Hương biên dịch), Phát triển và quản lý du lịch địa phương, NXB Khoa học Bắc Kinh, 2000,tr41)
Theo khoản 4 (Điều 4, chương 1) luật du lịch Việt Nam năm 2005 quy định: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử
Văn hóa và các công trình lao động sáng tạo của con người, cùng với những giá trị nhân văn, có thể được khai thác để phục vụ nhu cầu du lịch Đây là yếu tố then chốt trong việc hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch và đô thị du lịch.
Tài nguyên du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch, với sự phong phú và đặc sắc càng cao thì sức hấp dẫn đối với du khách càng lớn, dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Tài nguyên du lịch là một khái niệm lịch sử, việc khai thác chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật và chính trị Do đó, tài nguyên du lịch bao gồm cả những nguồn tài nguyên đã và đang được khai thác cũng như những tài nguyên chưa được sử dụng cho mục đích du lịch.
Tài nguyên du lịch được định nghĩa một cách tổng quát là tổng hợp cả tài nguyên tự nhiên và nhân văn, những yếu tố này đã, đang và sẽ được khai thác nhằm phục vụ cho ngành du lịch Mục tiêu của việc khai thác tài nguyên du lịch là mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Đặc điểm của tài nguyên
Tài nguyên du lịch có một vài đặc điểm chính sau:
Một số loại tài nguyên du lịch là đối tượng khai thác của nhiều ngành kinh tế - xã hội
Tài nguyên du lịch lịch sử ngày càng đa dạng và phong phú nhờ vào việc nghiên cứu, phát hiện và phát triển các loại hình mới Những tài nguyên này không chỉ được khai thác mà còn được sử dụng hiệu quả, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch.
Tài nguyên du lịch mang tính biến đổi
Hiệu quả và mức độ khai thác thài nguyên du lịch phụ thuộc vào các yếu tố
Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng; có các giá trị thẩm mỹ, văn hóa lịch sử, tâm linh, giải trí; có sức hấp dẫn với du khách
Tài nguyên du lịch bao gồm các loại tài nguyên vật thể và tài nguyên phi vật thể
Tài nguyên du lịch là những loại tài nguyên có thể tái tạo được
Tài nguyên du lịch có tính sở hữu chung
Việc khai thác tài nguyên du lịch gắn chặt với vị trí địa lý
Tài nguyên du lịch thường có tính mùa vụ và việc khai thác tài nguyên du lịch mang tính mùa vụ
Tài nguyên du lịch mang tính diễn giải và cảm nhận.
Vai trò của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch có một số vai trò đối với hoạt động du lịch như sau:
Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm du lịch
Tài nguyên du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng mục đích chuyến đi của du khách, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đáp ứng các nhu cầu của họ trong mỗi hành trình.
Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển các loại hình du lịch
Tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch
Tài nguyên du lịch đóng vai trò then chốt trong việc phát triển ngành du lịch, giúp khai thác hiệu quả các tiềm năng sẵn có Đây là ngành có sự tập trung rõ rệt vào việc sử dụng và bảo tồn tài nguyên, góp phần tạo nên sự phát triển bền vững.
Phân loại tài nguyên du lịch
Bảng 1.1 Phân loại tài nguyên du lịch khai thác phát triển du lịch
Hợp phần của tài nguyên Các yếu tố
Tài nguyên du lịch tự nhiên Địa hình, địa chất, địa mạo
- Vùng núi có phong cảnh đẹp
- Các di tích tự nhiên: hòn Phụ
Tử (Hạ Long) hòn Trống mái (Thanh Hóa)
- Tài nguyên khí hậu thích hợp với con người, thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động du lịch
- Tài nguyên khí hậu phục vụ chi việc chữa bệnh, an dưỡng
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho thể dục, thể thao
- Tài nguyên nước mặt: sông, hồ, biển thiếu nước
- Tài nguyên nước khoáng, nước nóng
- Các VQG, Các KBT thiên nhiên và các rừng lịch sử sinh thái văn hóa
- Các điểm tham quan sinh vật
Cảnh quan du lịch tự nhiên Các cảnh quan DSTN
Thế giới khai thác phát triển du lịch
Hợp phần của tài nguyên Các yếu tố
Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
- Các DTLSVH thắng cảnh cấp Quốc gia và địa phương:
+ Các di tích khảo cổ học
+ Các di tích lịch sử
+ Các di tích kiến trúc nghệ thuật
+ Các danh lam thắng cảnh
- Các công trình đương đại
- Vật kỷ niệm và cổ vật
Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể
- Các DSVH truyền miệng và phi vật thể của nhân loại
- Các giá trị văn hóa phi vật thể cấp Quốc gia và địa phương:
+ Nghề và làng thủ công truyền thống
+ Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc
+ Các đối tượng văn hóa thể thao hay những hoạt động có tính sự kiện
+ Các giá trị thơ ca, văn học
- kỹ thuật và bổ trợ Đường lối chính sách phát triển du lịch
- Đường lối chính sách thuận lợi cho phát triển du lịch
- Đường lối chính sách thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội
Tổ chức quản lý nhà nước về du lịch
- Đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý
- Nội dung và nhiệm vụ quản lý
Cách thức quản lý khai thác phát triển du lịch
Nhóm tài nguyên Hợp phần của tài nguyên Các yếu tố
- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
- Quy hoạch cụ thể phát triển du lịch
Nguồn lao động du lịch
- Số lượng nguồn lao động
- Chất lượng, cơ cấu nguồn lao động
- Số lượng các cơ sở đào tạo và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch
Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Cơ sở lưu trú và ăn uống
- Các phương tiện vận chuyển khách
- Các cơ sở vui chơi giải trí và các cơ sở vật chất khác
Hợp tác và đầu tư trong phát triển du lịch
- Hợp tác trong phát triển du lịch
- Đầu tư trong phát triển du lịch (đầu tư trong nước và đầu tư quốc tế)
Xúc tiến và quảng bá du lịch
- Xúc tiến quảng bá của cơ quan quản lý du lịch
- Xúc tiến quảng bá của cơ quan quản lý du lịch ở các địa phương và các doanh nghiệp
- Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch
- Kết cấu hạ tầng chung
Nguồn: Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long, Tài nguyên du lịch Nxb Giáo dục, 2007 khai thác phát triển du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên
1.2.1 Khái niệm về tài nguyên du lịch tự nhiên
Theo Điều 13, Chương II của Luật du lịch Việt Nam năm 2005, tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên Những yếu tố này hiện đang được khai thác hoặc có khả năng được sử dụng để phục vụ cho mục đích du lịch.
1.2.2 Phân loại tài nguyên du lịch tự nhiên
1.2.2.1 Tài nguyên địa hình – địa chất - địa mạo Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sản phẩm của quá trình địa chất, địa mạo lâu dài Địa hình là thành phần quan trọng của tự nhiên, nơi diễn ra các hoạt động của con người Đối với hoạt động du lịch các dạng địa hình tạo lên một yếu tố quan trọng để hình thành các loại tài nguyên khác
Địa hình đặc biệt có ảnh hưởng lớn đến phát triển du lịch, trong đó địa hình đồng bằng, mặc dù đơn điệu và ít cảm giác mạnh, lại tập trung đông dân cư và tài nguyên du lịch nhân văn, góp phần gián tiếp thúc đẩy ngành du lịch Ngược lại, địa hình miền núi thu hút khách du lịch với cảnh quan hùng vĩ như sông suối, thác nước và rừng cây, đồng thời là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số với nền văn hóa phong phú Cuối cùng, địa hình vùng đồi mang lại không gian thoáng đãng, lý tưởng cho các hoạt động cắm trại, tham quan và nghiên cứu chuyên đề.
Trong số các dạng địa hình quan trọng cho ngành du lịch, địa hình Karst và địa hình bờ biển là hai kiểu đặc biệt có giá trị lớn.
Địa hình Karst được hình thành từ quá trình lưu thông của nước qua các loại đá dễ hòa tan, chủ yếu là đá vôi tại Việt Nam Mặc dù các hang động Karst ở Việt Nam không dài và sâu, nhưng chúng lại sở hữu vẻ đẹp tuyệt vời, nổi bật nhất là ở Phong Nha – Quảng Bình.
Kiểu địa hình ven bờ biển mang lại nhiều cơ hội cho việc phát triển du lịch, phục vụ cho các hoạt động như tham quan, nghỉ dưỡng, tắm biển và thể thao Đồng thời, tài nguyên khí hậu cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút du khách và phát triển ngành du lịch bền vững.
Khí hậu đóng vai trò quan trọng trong môi trường du lịch, với các tài nguyên như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, lượng mưa và bức xạ mặt trời Việc khai thác tài nguyên khí hậu cần xem xét ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì những địa điểm có khí hậu thuận lợi sẽ thu hút nhiều du khách tìm kiếm nơi nghỉ ngơi lý tưởng.
Nghiên cứu chỉ ra rằng Việt Nam sở hữu điều kiện khí hậu lý tưởng cho con người, với nhiệt độ trung bình hàng tháng dao động từ 15 đến 23 độ C và độ ẩm trung bình năm cao.
Khoảng 80% lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 500 đến 2000mm, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều điểm du lịch nổi tiếng tại Việt Nam như Sapa, Tam Đảo, Ba Vì và Mẫu Sơn.
Tài nguyên khí hậu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các loại hình du lịch và quyết định tính thời vụ của chúng Mỗi vùng miền có mức độ mùa vụ du lịch khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố khí hậu đặc thù.
Bảng 1.2 Thời gian hoạt động của một số loại thời tiết trở ngại đến phát triển du lịch ở một số khu vực của Việt nam
Khu vực Gió bụi trong mùa khô Bão Lũ lụt Gió mùa Đông Bắc
Trung du miền núi phía
Bắc duyên hải Bắc Bộ VII -VIII VI - VIII XII - II
Duyên hải Bắc Trung Bộ IX - XI IX- X - XI XI - II
Duyên hải Nam Trung Bộ X - XI X- XI XI - II
(Nguồn: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển tổng thể du lịch Việt Nam thời kỳ 1995-
2010, Tổng cục du lịch, tr.8.)
Nước là tài nguyên thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch và các loại hình du lịch đa dạng Việc khai thác và phát triển du lịch dựa trên nguồn nước không chỉ thúc đẩy kinh tế mà còn bảo tồn môi trường tự nhiên.
Tài nguyên nước, bao gồm nước mặt và nước ngầm, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động du lịch, đặc biệt là nguồn nước mặt Nguồn nước mặt bao gồm đại dương, biển, suối, thác nước và suối phun, tất cả đều góp phần tạo nên vẻ đẹp tự nhiên và thu hút du khách.
Nước không chỉ phục vụ cho nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày như ăn uống và vệ sinh, mà còn trở thành yếu tố quan trọng khi đi du lịch, khi con người thường tiêu thụ một lượng nước lớn hơn bình thường.
Bảng 1.3 Khối lượng nước sạch được sử dụng cho khách du lịch ở Việt Nam thời kỳ 1995- 2010
Năm Số ngày khách Lượng nước sạch sử dụng (m 3 )
Nguồn: Bùi Thị Hải Yến, Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục, 2007
Nước mặt không chỉ tạo ra không khí mát mẻ và cảnh quan thu hút khách du lịch, mà nguồn nước ngầm cũng đóng vai trò quan trọng trong du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh Nước khoáng tự nhiên chứa các thành phần đặc biệt như nguyên tố hóa học, khí và nguyên tố phóng xạ, cùng với những tính chất vật lý như nhiệt độ cao và pH, mang lại nhiều lợi ích sinh lý cho con người.
Tài nguyên sinh vật, bao gồm động thực vật, đóng vai trò quan trọng trong phát triển du lịch Khi đời sống con người được nâng cao, nhu cầu nghỉ ngơi và giải trí ngày càng tăng Ngoài các hình thức du lịch truyền thống như tham quan cảnh đẹp và di tích lịch sử, các loại hình du lịch mới như du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm và du lịch nghiên cứu cũng đang được khai thác và phát triển.
Tài nguyên du lịch nhân văn
1.3.1 Khái niệm về tài nguyên du lịch nhân văn
Theo khoản 1 Điều 13 Chương II Luật du lịch Việt Nam năm 2005, tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các yếu tố như truyền thống văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người, cùng với các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể khác, tất cả đều có thể được khai thác để phục vụ cho mục đích du lịch.
Di sản văn hóa là tài nguyên du lịch nhân văn quan trọng, bao gồm hai loại chính: di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể Việc khai thác và phát triển du lịch dựa trên các di sản này không chỉ giúp bảo tồn giá trị văn hóa mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Di sản văn hóa phi vật thể là những sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học, được truyền bá qua nhiều hình thức như truyền miệng, trình diễn, tiếng nói, chữ viết, và các tác phẩm nghệ thuật Những di sản này bao gồm diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết nghề thủ công truyền thống, tri thức y dược cổ truyền, văn hóa ẩm thực, trang phục dân tộc, cùng nhiều tri thức dân gian khác.
Di sản văn hóa vật thể là những sản phẩm vật chất mang giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học Điều này bao gồm các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia, theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Luật Di sản văn hóa Việt Nam.
1.3.2 Đặc điểm của tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn ở Việt Nam rất phong phú, với 54 tộc người, mỗi tộc có những nét văn hóa độc đáo riêng biệt Dù vậy, các tộc người này vẫn chia sẻ một số đặc điểm văn hóa chung, tạo nên sự đa dạng và hấp dẫn cho du lịch văn hóa tại đất nước.
Tài nguyên du lịch nhân văn chủ yếu mang tính chất truyền đạt và nhận thức, hơn là giải trí, vì đây là sản phẩm văn hóa mà du khách khám phá để hiểu rõ hơn về giá trị văn hóa của các dân tộc.
Tài nguyên du lịch nhân văn tập trung và dễ tiếp cận, chủ yếu là những sản phẩm do con người sáng tạo, thường xuất hiện tại các khu vực đông dân cư và trong các thành phố lớn.
- Tài nguyên du lịch nhân văn ít chịu ảnh hưởng yếu tố thời tiết do đó hạn chế được tính mùa vụ
1.3.3 Phân loại tài nguyên du lịch nhân văn
1.3.3.1 Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
1.3.3.1.1 Các di tích lịch sử văn hóa
Di tích lịch sử văn hóa là tài sản quý giá của mỗi địa phương, dân tộc và đất nước, đồng thời cũng là di sản chung của nhân loại Những di tích này thể hiện chân thực và cụ thể đặc điểm văn hóa đặc sắc của mỗi quốc gia.
Di tích lịch sử văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển trí tuệ và tài năng của con người, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của khoa học nhân văn và khoa học lịch sử Chúng phản ánh bộ mặt quá khứ của mỗi dân tộc và quốc gia.
Di tích lịch sử văn hóa là những không gian vật chất cụ thể, chứa đựng các giá trị lịch sử quan trọng Theo PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, những di tích này được hình thành từ hoạt động sáng tạo của con người qua các thời kỳ lịch sử Việc khai thác và phát triển du lịch xung quanh các di tích này không chỉ giúp bảo tồn văn hóa mà còn thúc đẩy kinh tế địa phương.
Theo Luật Di sản văn hóa Việt Nam, di tích lịch sử văn hóa được định nghĩa là các công trình xây dựng, địa điểm, cùng với di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia có giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học.
Các di tích lịch sử văn hóa được phân loại và xếp hạng theo giá trị của chúng, bao gồm di tích đặc biệt quan trọng, di tích được xếp hạng quốc gia và địa phương Thông thường, các di tích này được chia thành ba cấp độ: di sản văn hóa thế giới, di tích cấp quốc gia và di tích cấp địa phương.
Di sản văn hóa thế giới
Các di sản văn hóa thế giới được xác định theo 6 tiêu chuẩn sau:
- Là tác phẩm độc nhất vô nhị, tác phẩm hàng đầu của con người
Nghệ thuật kiến trúc và cấu tạo không gian chịu ảnh hưởng quan trọng từ các yếu tố văn hóa trong một thời kỳ nhất định, góp phần định hình sự phát triển của chúng.
- Là chứng cớ xác thực cho một nền văn minh đã mất
- Cung cấp một ví dụ hùng hồn về thể loại xây dựng, hoặc kiến trúc phản ánh một giai đoạn lịch sử có ý nghĩa
Một ví dụ điển hình về nhà ở truyền thống là nhà rường của người Huế, biểu trưng cho văn hóa và lịch sử đặc sắc của vùng đất này Tuy nhiên, trước những biến động hiện đại và áp lực đô thị hóa, kiểu nhà này đang đứng trước nguy cơ bị mai một Việc bảo tồn những giá trị văn hóa này không chỉ giúp gìn giữ bản sắc dân tộc mà còn là cách để chống lại sự xói mòn văn hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay.
Mối quan hệ giữa các sự kiện và tín ngưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc xác thực ý tưởng về vật liệu, cách tạo lập và vị trí.
Xu hướng phát triển du lịch hiện nay
1.4.1.Khái niệm du lịch khai thác phát triển du lịch
Có rất nhiều khái niệm du lịch, có thể phân ra thành các góc độ khác nhau
Theo Từ điển Bách Khoa Toàn Thư Việt Nam, du lịch được chia làm hai nghĩa:
Du lịch được định nghĩa là hình thức nghỉ dưỡng và tham quan mà con người thực hiện ngoài nơi cư trú, nhằm mục đích nghỉ ngơi, giải trí và khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử cũng như các công trình văn hóa và nghệ thuật.
Du lịch được định nghĩa là một ngành kinh doanh tổng hợp mang lại hiệu quả cao, không chỉ nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, lịch sử và văn hóa dân tộc, mà còn góp phần tăng cường tình yêu quê hương và tình hữu nghị với các quốc gia khác Về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh có hiệu suất lớn, được xem như một hình thức xuất khẩu dịch vụ tại chỗ, theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO).
World Tourist Organization): Du lịch là đi đến một nơi khác xa nơi thường trú, để giải trí, nghỉ dưỡng trong thời gian rỗi
Du lịch là hoạt động của những người di chuyển tạm thời để tham quan, khám phá, trải nghiệm, hoặc nghỉ ngơi, thư giãn trong thời gian không quá một năm, ở môi trường khác với nơi cư trú Hoạt động này không bao gồm những chuyến đi có mục đích kiếm tiền Du lịch cũng được xem là một hình thức nghỉ ngơi năng động trong không gian mới.
Theo Luật Du lịch được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 14 tháng 6 năm 2005, du lịch được định nghĩa là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Du lịch là hoạt động di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên để khám phá, tìm hiểu và cảm nhận các giá trị văn hóa, thiên nhiên tại địa điểm mới Ngoài ra, du lịch còn mang lại cơ hội nghỉ ngơi, giải trí, giúp phục hồi sức khỏe sau những khoảng thời gian làm việc căng thẳng, không nhằm mục đích kinh tế.
Nhân ngày du lịch thế giới (27/9/2003) tổng thư ký tổ chức du lịch thế giới
(UNWTO) đã đưa ra những thông điệp “Du lịch, động lực giảm nghèo, tạo việc làm và hài hòa xã hội” khai thác phát triển du lịch
Du lịch có những chức năng nhất định và được sắp xếp thành 04 nhóm: kinh tế, xã hội, chính trị và sinh thái
1.4.2.1 Chức năng về kinh tế và ý nghĩa về kinh tế của du lịch
Chức năng kinh tế của du lịch gắn liền với vai trò của con người như lực lượng sản xuất chính trong xã hội Nghỉ ngơi và du lịch có tổ chức hợp lý không chỉ giúp phục hồi sức khỏe mà còn nâng cao khả năng lao động Điều này đảm bảo tái sản xuất mở rộng lực lượng lao động với hiệu quả kinh tế cao.
Du lịch không chỉ mang lại niềm vui mà còn góp phần giảm tỷ lệ ốm đau trong công việc, hạ thấp tỷ lệ tử vong ở độ tuổi lao động, rút ngắn thời gian chữa bệnh và giảm số lần khám bệnh tại các bệnh viện.
Du lịch không chỉ thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế và lao động mà còn ảnh hưởng đến cơ cấu lãnh thổ Nó đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân (GNP), tăng cường nguồn thu ngoại tệ và giải quyết vấn đề việc làm cho nhiều quốc gia Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, du lịch còn giúp phục hồi nền kinh tế đang gặp khó khăn.
Xét trên bình diện chung thì hoạt động du lịch còn có tác dụng làm cân bằng cán cân thu chi của khu vực và của đất nước
Trong những năm gần đây, du lịch Việt Nam đã trở thành một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế đất nước, đặc biệt là sự gia tăng lượng khách du lịch quốc tế.
Việt Nam đang có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc gia, không chỉ trong việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm mà còn giúp nâng cao thu nhập cho người dân.
Năm 2006, du lịch Việt Nam đón 3,6 triệu lượt khách quốc tế; 17,5 lượt khách nội địa mang lại thu nhập cho toàn ngành trên 2 tỉ USD Từ con số này,
Việt Nam được xếp vào hàng những quốc gia phát triển nhanh về kinh tế du lịch
Việt Nam hiện đang xếp thứ 5 trong khối ASEAN và đứng thứ 7 trong số 174 quốc gia về tốc độ tăng trưởng cao Đặc biệt, theo Tổ chức Du lịch Thế giới, Việt Nam được xếp vào nhóm 10 điểm du lịch hấp dẫn và an toàn nhất toàn cầu.
Theo dự báo của Tổng cục Du lịch, năm 2007, tổng doanh thu từ du lịch của Việt Nam có thể lên tới 56.000 tỉ đồng, tăng 10% so với năm 2006 Năm
2007, với nhiều thuận lợi mới, ngành du lịch Việt Nam đặt mục tiêu đón khoảng
23-24,4 triệu lượt khách du lịch, trong đó có 4-4,4 triệu lượt khách quốc tế, tăng
11-22% so với năm 2006 và 19-20 triệu lượt khách nội địa, tăng 5,5-11% (Số liệu từ trang Web của Việt báo- www.vietbao.vn) khai thác phát triển du lịch
Đến năm 2010, Việt Nam đặt mục tiêu đón từ 5,5 đến 6 triệu lượt khách quốc tế, gấp ba lần so với năm 2000, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 11,4% Đồng thời, nước ta cũng hướng tới 25 triệu lượt khách nội địa và thu nhập từ du lịch dự kiến đạt khoảng 4 - 4,5 tỷ USD, góp phần nâng tổng sản phẩm du lịch lên 6,5% GDP quốc gia.
Hoạt động du lịch trong quốc gia không chỉ làm xáo trộn luân chuyển tiền tệ và hàng hóa mà còn kích thích sự tăng trưởng ở các vùng sâu, vùng xa Bên cạnh đó, du lịch còn thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác như giao thông vận tải, thương mại, công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Du lịch không chỉ là một ngành kinh tế quan trọng mà còn là một hình thức xuất khẩu vô hình và xuất khẩu tại chỗ Khách du lịch thường muốn mang về những món quà kỷ niệm, dẫn đến sự tiêu thụ mạnh mẽ các mặt hàng thủ công Những sản phẩm này không chỉ giúp quảng bá điểm đến du lịch mà còn thúc đẩy sự phát triển và khôi phục các làng nghề truyền thống Đồng thời, chúng cũng là công cụ hiệu quả để du khách giới thiệu về văn hóa và đất nước của mình đến bạn bè.
Du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi kinh tế của khu vực và đất nước, đồng thời tạo ra cơ hội việc làm và thu nhập cho người lao động Sự phát triển của ngành du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn làm biến đổi bộ mặt xã hội ở nhiều vùng đang phát triển du lịch.